Tâm sự

Tâm sự

vendredi 23 février 2018

Muối tàu - Chinese sumac

Chinese sumac
Muối tàu
Rhus chinensis Mill.
Anacardiaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Rhus javanica. non L.
- Rhus osbeckii Decne. ex Steud.
- Rhus semialata Murr.
- Rhus amela D.Don.
Danh pháp thông thường :
- Sumac chinois.
- Nutgall tree.
- Muối tàu ( Việt Nam ).
Cây Muối tàu Rhus chinensis cũng được biết dưới tên tiến Hán tàu, một hệ thống phát âm mới của chính phủ hiện hành và sau đó cấp độ quốc tế Pinyin chinois :
- Yan Fu Mu, chinois đơn giản : , là một loài có lá rậm, có hoa, trái dùng cho kinh tế và những loài của giống Rhus dùng cho y học, thuộc họ Anacardiaceae.
Ngoài những bộ phận kể trên Cây Muối tàu Rhus chinensis đặc biệt còn được trồng để sản xuất cho ra một sản phẩm đặc biệt là Galle hay gọi là Ngủ bội tử hay galle chinoise, hoặc là Wu Bei Zi (五倍子) trong Tàu, giàu chất gallotannins, một loại tanins có thể thủy phân được hydrolysables, dùng trong y học truyền thống tàu.
Cây có nguồn gốc ở Tàu và Nhật Bản và thường được trồng ở Châu Á ( Đông Dương, Indonésia, Malaisia, Ấn Độ và Bắc Hàn  Corée du Nord, Cambodge, Laos, Singapour, Thaïlande, Vietnam.
▪ Cây được phân bố từ Ấn Độ Inde và dãy núi Himalaya đến miền nam nước tàu, Nhật Bản Japon, Taïwan và Đông Nam Á Asie du Sud-Est sang miền Tây Indonésia Indonésie occidentale (Sumatra).
Gặp trong những rừng từ đồng bằng đến những vùng núi thấp, trên những khu vực mở, thường dọc theo những dòng nước, trên những sườn dốc nắng, những ngọn đồi, thung lủng và những bụi cây ở độ cao từ 1300 m cho đến 2800 m độ cao so với mực nước biển .
Loài này có đặc tính là có khả năng chịu đựng trồng ở độ cao, khí hậu hạn hán và thích ứng với đất cằn cỗi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân bụi đến tiểu mộc có lá rậm đến lá rụng với tàn lan rộng, khoảng từ 2-10 m cao và rộng tương đương với những nhánh màu rỉ sét có lông và có nhiều nốt sần nhỏ.
, lá không cuống, rụng, mọc cách, lá kép lẻ tức có một lá ở đầu lá kép, gồm từ 7 đến 13 lá phụ hình bầu dục đến ellip kích thước từ 6 -12 dài x 3-7 cm rộng, bên trên màu xanh đậm, có lông tơ nhẹ mặt dưới màu xanh lá cây nhạt, bìa có răng to, đầu nhọn.
Trục sóng lá kép và cuống lá thường có cánh với lông tơ hoặc không cánh, đây là đặc tính để dễ dàng phân biệt của loài này với loài khác.
Cây Muối tàu sumac de Chine không phải là tô đầy màu sắc cho mùa thu. Tốt nhất, nó có màu vàng cam.
Phát hoa, chùm hoa hình chùy mang nhiều hoa nhỏ ở ngọn từ 15 cm đến 30 cm dài, có lông nhiều rậm màu sắt rỉ sét, phân nhánh nhiều, nhánh đực 30-40 cm, nhánh cái ngắn.
Hoa trắng hoặc màu xanh lá cây vàng nhạt, cuống hoa khoảng 1 mm, có lông mịn.
Hoa đực,
- đài hoa mỏng mịn có lông mịn, thùy dài hình  bầu dục khoảng 1 mm, với những bìa đài có những lông tơ nhỏ.
- cánh hoa, hình bầu dục thuôn dài, khoảng 2 mm;
- nhụy đực, hình sợi khoảng 2 mm, bao phần hình trứng khoảng 0,7 mm;
- Nhụy cái, đĩa hình khuyên, bầu noãn giảm đến vắng mặt.
Hoa cái,
- đài hoa có thùy khoảng 0,6 mm;
- cánh hoa, hình ellip-bầu dục khoảng 1,6 mm;
- nhụy đực lép staminodes giảm nhiều,
- Nhụy cái, đĩa hình khuyên, bầu noãn hình trứng khoảng 1 mm, có lông tơ trắng bao phủ, vòi nhụy 3, nuốm dính chùm stigmate capitaté.
Trái, là quả nhân cứng drupe khô, hình cầu, hơi nén, có lông, màu cam, khoảng 4-5 mm đường kính, có lông mọc hỗn tạp, màu đỏ khi trưởng thành chín.
Nước ép jus sữa trắng của trái loài này và những loài khác gây ra một kích ứng da irritation de la peau.
● Ngủ bội tử Galle Galla chinensis ?
Trước khi giới thiệu Cây này, Cây Muối tàu Rhus chinensis, cũng được biết dưới tên sumac chinois hoặc nutgall, là một điều mà chúng ta phải đề cập đến trước tiên vì nó là nguồn chính của khối u galles thuốc.
Là một thực vật thuộc họ Anacardiaceae được trồng chủ yếu để sản xuất những khối u galles trong Tàu.
Thật vậy, những khối u galles trên những loài thực vật khác có cùng một giống Rhus cũng được xem như có những đặc tính chữa trị curatives tương tự hoặc giống hệt nhau.
Những loài này là Rhus potaninii Maxim. và Rhus punjabensis Ragoût. var. sinica (Diels) Rehd. và Wils.
Và khối u galle thực sự là sản phẩm của sự lây nhiễm bởi những loài côn trùng bọ rầy xanh pucerons của Cây Muối tàu Rhus chinensis, cũng được gọi là Melaphis chinensis (Bell) Baker.
Puceron Bọ xanh, Rệp cây sumac chinois hay Rhus chinensis, là một loài côn trùng, và chỉ loài trong giống Rhus của nó. Loài sản xuất những Galles gọi là Ngủ bội tử ( mụn lá, nơi phù nên do côn trùng chích vào để đẻ trứng = khối u lá )  trên Cây Muối tàu sumac chinois (Rhus chinensis).
Galle được gọi là Galla Chinensis hoặc wu bei zi trong Tàu và Ngủ bội tử trong Việt Nam.
Nó giàu chất gallotannins, một loại tanins có thể thủy phân được hydrolysables.
Sự lây nhiễm bởi những bọ rầy xanh pucerons của Cây Muối tàu Rhus chinensis sumac chinois có thể dẫn đến một khối u Ngủ bội tử galle được đánh giá như một sản phẩm thương mại.
Cũng như bao gồm những tên khác :
- Gallac du sumac chinois,
- và galle du sumac chinois.
Cây Muối tàu Rhus chinensis được phân bố trong phần lớn những vùng của Tàu, đặc biệt ở Tứ Xuyên Sichuan. Về mặt y học galles thường được sử dụng sống.
Tùy theo những dạng, galla chinensis Ngủ bội tử galle có thể phân thành hai loại :
- Ngủ bội tử galle Ensiform,
- và Ngủ bội tử galle cornue.
▪ Ngủ bội tử Galle Ensiform là một túi dài, tròn hoặc hình thoi fusiforme, từ 2,5 đến 9 cm dài và từ 1,5 đến 4 cm đường kính.
Bề mặt có màu nâu hoặc màu xám nâu và có lông nhẹ. Nó cứng, dòn, dễ vỡ và với một phần bóng láng giống như sừng.
Vách có một độ dày từ 0,2 đến 0,3 cm, láng mịn, với một con rầy xanh chết màu nâu đậm và những bột phân, chất bài tiết của con rầy xanh chết pucerons màu xám. Mùi rất đặc biệt và hương vị se thắt astringent.
Ngủ bội tử galle cornue có dạng hình thoi losange, với những nhánh có góc cạnh không đều nhau, có lông mịn rõ rệt và những thành vách mỏng.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, rễ, vỏ rễ, trái, hạt và Khối bướu Ngủ bội tử Galle.
Những Ngủ bội tử galles thường thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô sau khi những côn trùng ký sinh bên trong đã bị giết chết bằng cách đun sôi.
▪ Những Ngủ bội tử galles được hình thành tiếp theo sau do sự hủy hoại tổn thương bởi những loài côn trùng bọ xanh lá  cây Aphis chinensis.
Những Ngủ bội tử galles chứa đến 77% chất tanin. Những báo cáo không nói đến những Ngủ bội tử được thu hoạch trước hoặc sau khi những côn trùng pucerons rời khỏi khối u Ngủ bội tử galle.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hóa học chánh là :
- từ 60% đến 70%  gallotannines,
- 2% đến 4% acide gallique (acide 3,4,5-trihydroxybenzoïque),
- chất nhựa résines,
- chất béo graisses,
- chất sáp cires,
- tinh bột amidon,
- và những chất tương tự .
▪ Những thành phần hợp chất của Cây Muối tàu Rhus chinensis có những hoạt động mạnh :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Khối u Ngủ bội tử galle của Cây Muối tàu Rhus chinensis.
Ngủ bội tử Galla chinensi, tử lâu đã được xem như có nhiều đặc tính y học.
- Acide gallique (acide 3,4,5-trihydroxybenzoïque),
được phân lập từ Cây Muối tàu Rhus chinensis, gây ra lập trình tự hủy apoptose trong dòng tế bào ung thư bạch huyết đơn nhân  lymphome monocytaire của người U937 và có thể là yếu tố hóa trị liệu chimiothérapeutique tiềm năng chống lại :
- ung thư bạch huyết lymphome.
Khối u Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis ức chế hoạt động của :
- phân hóa tố α-glucosidase.
● Đặc tính hóa học và chức năng :
Những trái, những , và vỏ Cây Muối tàu Rhus chinensis tên gọi Sumac chứa nhiều thành phần (Brunke et al., 1993).
◦ Sáu chục (60) thành phần đã được xác định trong trong trích xuất tinh dầu thiết yếu bởi sự thủy phân hydrodistillation của những lá Rhus coriaria ( chủ yếu β-caryophyllène (0,33-16,95%) và một hydrocarbure sesquiterpénique, patchoulane (3,08-23,87%));
◦ Sáu mươi ba (63) trong trích xuất dầu thiết yếu của vỏ / nhánh ( chủ yếu β-caryophyllène (12,35-21,91%) và cembrène (10,71-26,50%));
◦ và tám mươi năm (85) trong dầu thiết yếu của ngoại quả bì péricarpe của trái ( chủ yếu limonène (0,17-9,49%), nonanal (10,77-13,09%) và (Z) -2-décénal (9,90-42,35%)).
▪ Những thành phần hóa học sau đây :
◦ một benzofuranone mới,
◦ 5-hydroxy-3- (propan-2-ylidène)-7- (3,7,11,15-tétraméthylhexade-ca- 2,6,10,11-tétraényl)- 2 (3H) - benzofuranone,
cũng như 16 hợp chất hoạt động sinh học bioactifs được biết, bao gồm :
◦ 5-hydroxy-7- (3,7,11,15-tétraméthylhexadéca- 2,6,10,11-tétraényl) -2 (3H) –benzofuranone,  
◦ Acide 3-oxo-6 β-hydroxyolean-12-ène-28-oïque,
◦ acide 3-oxo-6 β-hydroxyolean-18-ène-28-oïque,
◦ acide moronique,
◦ acide bétulonique,
◦ gallicine,
◦ dihydroxytoluène,
◦ và acide diméthylcaffic,
đã được phân lập từ  thân rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis (Gu và al., 2007; Wang và al., 2008).
▪ Nó đã được chứng minh rằng những glycosides de phénol và những glycosides de ligan dựa trên lariciresinol đã được thể hiện trong trích xuất butanol của rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis (Ouyang và al., 2007, 2008).
▪ Thành phần :
◦ acide 6-pentadécylsalicylique,
một hợp chất chống huyết khối (đông máu ) antithrombotique (Kuo, 1991),
◦ và fiétine (3,7,3-, 4-tétrahydroxy flavone) [14] (Lee và al., 2005),
một chống viêm anti-inflammatoire, cũng đã được phân lập từ thân của Cây Muối tàu Rhus chinensis.
▪ Những của Cây Muối tàu Rhus chinensis này, giàu bởi :
- dầu thiết yếu huiles essentielles,
- acide palmitique,
- phytol,
- và n-heptacosane
là những hợp chất chánh (Zhu và al., 2007).
Thành phần của những tinh dầu của 2 vùng địa lý thực vật phytogéographiques khác nhau cho thấy những sự biến đổi (Rayne và Mazza, 2007, Kossah và al., 2009).
Brunke và al. (1993) đã nghiên cứu thành phần hóa học của Cây Muối tàu Rhus chinensis ở syrien và ở tàu và đã báo cáo một số lớn thành phần trong dầu của chúng.
Họ đã tìm thấy những thành phần chánh là :
◦ những hydrocarbures terpéniques
(α-pinène, β-caryophyllène và cembrène),
◦ những terpènes oxygénés
(α-terpinéol, carvacrol và β-caryophyllène),
cũng như :
◦ farnésyl acétone,
◦ hexa-hydro-farnésyl acétone,
◦ và aldéhydes aliphatiques.
▪ Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques trên những loài của giống Rhus đã được báo cáo trước đó và dẫn đến những  đặc tính của nhiều nhóm của thành phần hợp chất, như là :
◦ nhưng flavonoïdes
(Taniguchi và al. 2000; Lee và al., 2005; Lin và al., 2008), triterpe-noids (Kuo, 1991, Parveen, 1991, Lee và al., 2005),
◦  nhưng phénoliques (Parveen và Khan, 1988, Lee và al., 2005, Ouyang và al., 2008),
◦ tanins (Takechi và al., 1985),
◦ và nhưng alcanes mùi thơm aromatiques (Kuo và al., 1991; và al., 2005, Ouyang và al., 2008).
▪  Những khối u Ngủ bội tử galle của những lá Cây Muối tàu giàu chất :
◦ gallo-tanin (50-70%),
một loại của tanin hydrolysable (Kee và Walter, 1999, Xiao và al., 2000).
▪ Những gallotannines của Ngủ bội tử galle Galla chinensis cấu thành của :
- một nhân glucose trung tâm,
- bao chung quanh của nhiều đơn vị acide gallique,
- và đơn vị khác acide gallique có thể là gắn liền bởi những cầu nối depside ( một nhóm ester bất kỳ được hình thành từ 2 đến nhiều phân tử acide phénol carboxylique ) của dư lượng galloyl bổ sung.
▪ Những cấu trúc chứa từ 1 đến 14 dư lượng galloyle kết quả từ những quá trình, cho được :
◦ những tri-, tétra-, penta-, hepta- và non-galloylglucose, và khác (Xiang và al., 2007; Tian và al., 2009b).
◦ pentagalloylglucose,
◦ acide 3-galloyl-gallique,
◦ và những isomères 4-galloyl-galliques
phân lập từ buớu u Ngủ bội tử galle Galla chinensis là những gallotannins chánh hoạt động sinh học bioactifs, có nhiều hoạt động thuốc y học và những lợi ích cho sức khỏe (An và al., 2005, Sakai và al. 1990, Bhimani và al., 1993, Feldman và al., 2001, Choi và al., 2002).
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis giàu thành phần :
◦ hợp chất phénoliques nổi tiếng,
◦ acide gallique,
◦ và  gallate de méthyle (Ahn và al., 1998, 2005, Bae và al., 1998, Choi và al., 2009).
▪ Theo Buziashvili và al. (1973) Ngủ bội tử galle Galla chinensis bao gồm gần :
◦ 20% acide gallique,
◦ và 7% gallate de méthyle.
▪ Phân tích hồ sơ cảm quan profil sensoriel và hương thơm aromatique được thực hiện bởi Bahar và Altung (2009) chỉ ra rằng :
◦ Acide malique hiện diện trong trái của sumac Cây Muốu tàu Rhus chinensis là trách nhiệm chánh của hương vị chua goût acide của nó.
β-caryophyllène góp phần cho cả hai vị cay épicé và hương gỗ boisé;
◦ Cembrine, hương vị gỗ saveur boisée
◦ và oxyde de caryophyllène, hương vị cay saveur épicée.
▪ Thành vách của trái ( ngoại quả bì péricarpe) màu đỏ đậm rouge foncé và có chứa những sắc tố pigments anthocyaniques, nhất là :
- chrysanthème,
- myrtilline,
- và delphinidine.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- ho dai dẳng không ngừng toux persistante với máu sang,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- đổ mồ hôi tự phát sudation spontanée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- phân có máu selles sanglantes,
- đi tiểu không tự nguyện urorrhée,
- và khạc ra đờm có máu expectorations sanglantes.
Nó được sử dụng bên ngoài cơ thể :
- phỏng cháy brûlures,
-  chảy máu saignements do những thương tích chấn thương traumatismes,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những loét ulcères trong miệng bouche.
▪ Những và những rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis là :
- thuốc lọc máu dépuratives.
Nó kích thích :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
Vỏ của thân Cây Muối tàu Rhus chinensis :
- chất làm se thắt astringente,
- và diệt giun trùng anthelminthique.
Trái Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Những hạt Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- kiết lỵ dysenterie,
- sốt fièvre,
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt rét paludisme,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Vỏ của rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis là :
- lợi mật cholagogue.
▪ Một khối bướu Ngủ bội tử galle, sinh sản ra trên Cây Muối tàu Rhus chinensis bởi một côn trùng tên Melaphis chinensis hoặc Melaphis paitan (báo cáo này có thể đề cập đến Cây Muối tàu Rhus chinensis trong phản ứng với côn trùng ), là :
- chất khử trùng antiseptique,
- làm se thắt astringente,
- và cầm máu hémostatique.
▪ Những Khối u Ngủ bội tử galle của Cây Muối tàu Rhus chinensis  giàu bởi :
- chất tanin.
Nó được sử dụng bên trong cơ thể cho những đặc tính làm se thắt astringentes và thu liễm ( ngăn chận máu chảy ) styptiques để chữa trị :
- những bệnh affections
như là :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và xuất huyết hémorragie.
▪ Chúng là một thành phần trong những đơn thuốc đa thảo dược polyherbales cho :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
● Lợi ích cho sức khỏe của Bướu galle Ngủ bội tử :
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis này thường là lầm lẫn với Cây Wu Wei Zi (hạt Schisandra) do không chỉ tên gọi của nó giống nhau, nhưng sự sử dụng y học cũng giống nhau.
▪ Như cả hai là có vị chua trong hương vị và chất làm se thắt astringents trong bản chất, nó có thể làm se thắt astringent phổi poumon để :
- ngăn chận ho toux,
- ngăn chận đổ mồ hôi transpiration,
- và những xuất tinh thải khí émissions séminales,
- và làm giảm tiêu chảy diarrhée.
Do đó, nó được sử dụng rộng rãi trong chữa trị những bệnh như là :
- ho mãn tính toux chronique
do bởi sự thiếu hụt của phổi déficience pulmonaire,
- đổ mồ hôi thự phát transpiration spontanée,
- đổ mồ hôi trong khi ngủ transpiration pendant le sommeil,
- và xuất tinh ban đêm émissions nocturnes.
Tuy nhiên, chúng nó không thể hoán đổi lẫn nhau bởi vì nó có những đặc tính điều trị khác nhau.
Hơn nữa, làm se thắt astringuer những phổi poumons, galla chinensis Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis còn có thể :
- loại bỏ nhiệt évacuer la chaleur của những phổi poumons,
- và ngưng chảy máu saigner bởi sự se thắt astringence.
Vì vậy, nó là lý tưởng để khạc chất nhầy cracher du mucus hoặc máu sang;
▪ Hạt của schisandra cũng có thể :
- nuôi dưởng thận nourrir les reins.
do đó, nó thường được sử dụng cho :
- chứng khó thở dyspnée
nguyên nhân bởi :
- một suy phổi insuffisance pulmonaire,
- và thận rénale,
- và xuất tinh thải khí ban đêm émission nocturne nguyên nhân bởi suy thận một  insuffisance rénale,
- và  thiếu tự tin vào cổng thông tin bản chất cơ bản  hiện hữu.
▪ Galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis là sản phẩm của một loài côn trùng, melaphis chinensis, một  loại bọ rầy sống trên một số nhất định ở những Cây trong Tàu.
Tùy theo hình dạng, thuốc được chia thành "Dubei" và "Jiaobei".
Một loại điển hình có vỏ láng mịn và hình dạng thuôn dài với mặt bên ngoài màu xám nâu và mặt bên trong màu đen xám. Nó  được biến chế bằng cách nấu chín sau đó được sấy khô.
Theo những thuốc truyền thống chánh của tàu, galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis có những đặc tính :
- vị chua, mặn và hàn
và có liên quan đến :
- kinh mạch của thận méridiens rein,
- kinh đại tràng gros intestin,
- và kinh phế poumon.
Những chức năng của nó là giúp giữ khí Qi của phổi poumon và hấp thu độ ẩm absorber l'humidité.
▪ Galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis có những đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và kháng khuẩn antibactériennes.
Nó chữa trị những rối loạn tiêu hóa digestifs như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie,
- giảm ho toux,
- tắc nghẽn congestion,
- và viêm inflammation,
- và giúp làm ngưng những chảy mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- và chảy mồ hôi tự phát transpiration spontanée.
▪ Galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis củng có thể được áp dụng tại chổ để :
- làm ngưng chảy máu saignement,
- thúc đẩy chữa lành những vết thương guérison des plaies,
và giảm những vết sẹo cicatrices do bởi :
- những phỏng cháy brûlures,
- những cào rạch, trầy xước éraflures,
- và những vết cắt coupures.
Acide ellagique, cũng được gọi là acide gallique (acide 3,4,5-trihydroxybenzoïque), công thức phân tử CHO, được phân lập ở Galle chinoise Ngủ bội tử galle của Cây Muối tàu Rhus chinensis, gây ra một lập trình tự hủy apoptose trong những dòng tế bào ung thư bạch huyết đơn nhân cellulaire de lymphomes monocytaires của người U937 và có thể là yếu tố hóa học trị liệu chimiothérapeutique có tiềm năng chống lại ung thư lymphome.
Galle chinensis Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis ức chế hoạt động của :
- phân hóa tố α-glucosidase.
● Hành động dược lý hiện đại pharmacologiques modernes của acide gallique
▪ Nó có hành động kết tủa trên những chất đạm protéines. Một khi vùng da bị loét ulcérée de la peau và niêm mạc của nó tiếp xúc với với chúng, những chất đạm của mô sẽ hóa cứng lại và do đó một lớp màng mỏng se thắt film astringent sẽ được hình thành.
▪ Nó gây ra sự hóa cứng của những chất đạm protéines của những tế bào những tuyến cellules des glandes, ức chế sự bài tiết, và do đó dẫn đến những những niêm mạc khô đi muqueuses sèches;
▪ Nó kết tủa chất đạm protéine của những đầu cuối dây thần kinh terminaisons nerveuses, điều này dẩn đến một sự gây tê cục bộ yếu anesthésie locale faible;
▪ Nó có thể sử dụng như thuốc giải độc antidote bằng cách kết hợp với một số nguyên tố kim loại métaux nhất định, alcaloïdesglycosides để hình thành những hợp chất không tan trong nước.
▪ Nó có một hiệu quả làm se thắt astringent trên ruột non intestin grêle, có thể :
- làm giảm tình trạng viêm ruột inflammation intestinale,
- và làm ngưng tiêu chảy diarrhée;
▪ Nó ức chế :
- vi khuẩn Staphylococcus aureus,
- Streptococcus,
- pneumocoque,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và vi khuẩn bệnh thương hàn bacille de typhoïde,
- bệnh phó thương hàn paratyphoïde,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh than anthrax,
- và bệnh bạch hầu diphtérie.
● Công thức mẫu của Ngủ bội tử galle trên những phương thuốc của thảo dược.
Theo "Dược điển Tàu ", nó là chua, chất làm se thắt astringent trong hương vị và hàn trong tự nhiên. Nó đi vào kinh mạch phế poumon, đại tràng gros intestin và can ( thận ) rein.
Những chức năng quyết định là :
- xơ cứng phổi stringing lung,
- làm sạch phổi éclaircissement des poumons,
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- ngưng đổ mồ hôì transpiration,
- ngưng chảy máu saignements,
- và làm dồn độ ẩm stringing dampness để thúc đẩy chữa lành những vết thương.
Những sử dụng chánh và chỉ định của Ngủ bội từ gale Cây Muối tàu Rhus chinensis bao gồm :
- ho mãn tính toux chronique gây ra bởi thiếu hụt phổi déficit pulmonaire,
- ho đàm crachats do bởi nhiệt phổi chaleur pulmonaire,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ kéo dài dysenterie prolongée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh trĩ hémorroïdes máu trong phân selles,
- chảy máu saignements do chấn thương traumatiques,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và những vết thương loét ẩm plaies humides.
Liều lượng đề nghị là : từ 3 đến 6 gr trong nước nấu sắc décoction.
Kinh nghiệm dân gian :
◦ Sách y học Ben Cao (cũng được biết dưới tên Compendium of Materia Medica hoặc Ben Cao Gang Mu, chinois: 本草纲目) là một quyển sách y học rất nổi tiếng nhất và hoàn hảo nhất chưa bao giờ được viết trong lịch sử y học truyền thống Tàu (MTC).
Được biên soạn và viết bởi Li Shi-zhen (1518 ~ 1593), một chuyên gia về y học thời nhà Minh (1368-1644).
Quyển sách y học Ben Cao ghi lại và mô tả tất cả các loại thực vật, động vật, khoáng chất và những vật thể khác được xem như có những đặc tính dược liệu trong Y học truyền thống tàu MTC.
Quyển sách phản ảnh những sự thực hiện dược phẩm và phát triển của Đông Nam Á Asie de l'Est trước thế kỹ 16 ème.
Dựa trên những thành tựu của tiền nhân trong những nghiên cứu dược lý pharmacologiques, Li đã đóng góp lợi ích bổ sung và sữa chữa nhiều sai lầm thời quá khứ và quan niệm sai sót trong báo cáo liên quan với bản chất của nhiều dược liệu và những nguyên nhân của nhiều bệnh khác nhau.
Charles Darwin, người khởi xướng lý thuyết tiến hóa sinh học théorie biologique de l'évolution, xem quyển sách như là « Bách khoa tóan thư cổ đại Tàu ».
▪ Làm thế nào sử dụng Rhus chinensis Cây Muối tàu Rhus chinensis trong y học trfuyền thống tàu ? .
Những rễ, những , những hoa, và những trái Cây Muối tàu Rhus chinensis được xem như :
- vị chua aigres, mặn nhạt saumâtreshàn bởi bản chất ,
- và được kết hợp đi và những kinh mạch thận méridiens rénaux.
Nó được sử dụng như thuốc :
- giải nhiệt dégagement de la chaleur,
- giải độc désintoxiquant,
- thuốc loại bỏ máu ứ stase-éliminant la drogue,
- và cầm máu hémostatique (ngưng chảy máu saignement) trong y học truyền thống tàu (CTM),
và ứng dụng rộng rãi trong chữa trị những bệnh khác nhau và những vấn đề sức khỏe như là :
- những chấn thương do ngã chutes,
- gẫy xương fractures,
- vết bầm tím contusions,
- và bong gân entorse.
▪ Ở Manipur, những trái và những Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong :
- những đau bụng tiêu chảy coliques
và vỏ trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những Galles chinoises Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong y học tàu để chữa trị :
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- chảy mồ hô ban đêm sueurs nocturnes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- và để làm ngưng những chảy máu ở ruột saignements intestinaux và tử cung utérins.
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis đã được sử dụng trong những nước Á rập arabes. Những nghiên cứu trên những trích xuất của Cây Muối tàu Rhus chinensis đến nay chỉ ra rằng Cây nầy có thể là nguồn sản phẩm sinh học bioproduits với những hoạt động sinh học bioactivités sau đây :
- chống gây xơ vữa antifibrogène,
- kháng nấm antifongique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống bệnh sốt rét antipaludéen,
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- chống đột biến antimutagène,
- chống oxy hóa antioxydant,
- ức chế đông máu antithrombine,
- chống gây ra ung bướu khối u antitumorigène,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- và chống giảm bạch huyết cầu leucopénique ( Rayne và Mazza, 2007).
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu lâm sàng clinique trên trái :
a) Theo những báo cáo lâm sàng cliniques, giải pháp của Ngủ bội tử galle, Cây xàng Terminalia Chebula và Ming Fan (Phèn chua Alum) có thể được sử dụng để chữa trị tại chổ cho :
- những chảy máu dạ dày ruột bên trên saignements gastro-intestinaux supérieurs.
Phương pháp này là tiêm dung dịch này một khi khám nội soi endoscopique để cho thấy những tổn thương xuất huyết lésions hémorragiques trong trường hợp :
- tình trạng ói mữa ra máu  cấp tính vomissement aigu de sang,
- tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante,
- và những triệu chứng dạ dày symptômes d'estomac;
● Rhus chinensis và Ngủ bội tử Galla Chinensis – Kinh nghiệm dân gian với bằng chứng hiện đại : duyệt lại.
Djakpo O1, Yao W.
Loài Cây Muối tàu Rhus chinensis Mill. ( họ Anacardiaceae) là một đại diện quan trọng của giống Rhus, trong giống này có chứa hơn 250 loài cá nhân hiện diện trong những vùng ôn đới và nhiệt đới trong toàn thế giới.
Cây Muối tàu Rhus chinensis từ lâu được sử dụng bởi những nhà thực hành y học truyền thống dân gian Á Châu.
Những , những rễ, thân, vỏ, những trái Cây Muối tàu Rhus chinensis và đặc biệt những khối u Ngủ bội tử galle của những Cây Muối tàu Rhus chinensis, Ngủ bội tử Galla chinensis, có những hiệu quả ngăn ngừa và chữa trị thérapeutiques trên những bệnh khác nhau :
(tiêu chảy diarrhée, kiết lỵ dysenterie, ung thư trực tràng cancer rectal và ruột intestinal, bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré, tình trạng nhiễm trùng état septique, bệnh đường miệng maladies buccales và bệnh viêm inflammation).
Tuy nhiên, nó là thiết yếu là tách riêng những bằng chứng từ những giai thoại preuves de l'anecdote.
May mắn thay, những nhà nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy rằng những thành phần hợp chất của Cây Muối tàu Rhus chinensis có hoạt động mạnh :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- bảo vệ gan  hépatoprotectrices,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
Ngoài ra, những hợp chất được phân lập từ thân Cây Muối tàu Rhus chinensis đã làm giảm đáng kể hoạt động của VIH-1 trong ống nghiệm in vitro.
Những hợp chất của Cây này cũng được tìm thấy ức chế sự khử khoáng déminéralisation của lớp men răng émail trong ống nghiệm in vitro và cải thiện sự khử khoáng reminéralisation của men răng émail dentaire với fluorure.
Đánh giá này làm nổi bật những lời tuyên bố của những truyền thống và y học truyền thống của những bộ lạc tribales và làm thực hiện bản tóm tắc đương thời của những kết quả hóa học thực vật phytochimiques, sinh học biologiques và dược lý học pharmacologiques trên nguyên liệu thực vật này.
Nhắm vào mục đích cho thấy rằng tiềm năng dược phẩm pharmaceutique của thực vật công đức này đáng được chú ý.
● Hoạt động chống HIV-1 anti-VIH-1 của trích xuất dược thảo Cây Muối tàu Rhus chinensis.
Wang RR1, Gu Q, Yang LM, Chen JJ, Li SY, Zheng YT.
Cây Muối tàu Rhus chinensis, một loài được sử dụng trong y học dân gian bởi những người dân bản địa tàu, những hoạt động chống VHI-1 anti-VIH-1 của éther dầu hỏa, acétate d'éthyle, butanol và trích xuất nước của Cây Muối tàu Rhus chinensis, được đặc tên như RC-1, RC-2, RC-3 và RC-4, tương ứng, đã được đánh giá.
Trích xuất éther dầu hỏa RC-1 có thể ức chế sự hình thành của hợp thể tế bào syncytium và kháng nguyên antigène p24 của VIH-1 với những nồng độ không gây độc tế bào cytotoxiques, ở 50% nồng độ có hiệu quả (CE50) là 0,71 và 0,93 microg / ml, tương ứng.
Chỉ số chữa trị thérapeutique (TI) là khoảng 100. RC-1 không có hoạt động nào trên sự ức chế VHI-1 của sự tái tổ hợp RT của VIH-1 và VIH-1 đi vào trong những tế bào chủ.
Những kết quả cho thấy rằng RC-1 là hiệu quả chống lại VIH-1 và Cây Muối tàu Rhus chinensis sẽ là một dược thảo lợi ích cho hóa trị liệu chimiothérapie của những bệnh nhiễm bởi VIH-1.
RC-1 có thể ức chế những giai đoạn sau khi chữa trị hoặc nhắm vào những mục tiêu những vị trí mới của sự sao chép réplication của VIH-1.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính :
▪ Những trái Cây Muối tàu Rhus chinensis (cũng như tất cả những bộ phận khác của cây ) có chứa nhóm thành phần hóa chất chimiques được biết dưới tên urushiols (dẫn xuất của 3-alkyl pyrocatéchol), là những chất :
- gây dị ứng mạnh allergènes puissants.
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis có thể là nguyên nhân của :
- một viêm da dermatite đau nhức douloureuse
ở những người nhạy cảm sensibles,
và những độc tố toxines có hiệu quả trong số lượng dưới vi lượng sous-microgrammes.
▪ Những trường hợp ngộ độc tử vong empoisonnements létaux đã được ghi nhận, đặc biệt trên :
- sự ăn vào ingestion,
- hoặc hít vào inhalation,
điều này cho phép nhóm urushiols tấn công vào những niêm mạc muqueuses của :
- miệng bouche, của mũi nez và của đường ruột intestins (Katzer, 1998b).
▪ Một số cẫn thận được đề nghị trong sự sử dụng của những và những thân của Cây Muối tàu Rhus chinensis này.
● Phản ứng phụ effets secondaires và chống chỉ định :
Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis gọi là Galla chinensis chứa acide gallique, có thể can thiệp vào việc hấp thu những thực phẩm. Trong thuật ngử khác, nó làm kết tủa những chất đạm protéines.
◦ Một số lượng nhỏ của thực phẩm và thức uống chứa acide gallique là vô hại inoffensive vì trong môi trường kiềm của đường ruột non intestin grêle, chất đạm có thể được buông thả thoát ra.
◦ Tuy nhiên một số lượng lớn của sự tiêu thụ, như sự tiêu dùng trà quá mức, có thể làm chậm đi sự hấp thu thực phẩm.
◦ Quá liều, còn tồi tệ hơn, nguyên nhân sự kích thích irritation, sự ăn mòn corrosion, đau nhức douleur, ói mữa vomissements, tiêu chảy diarrhée hoặc táo bón constipation, đặc biệt trong tình trạng của bao tử trống rỗng.
Trong những tình trạng bình thường, những triệu chứng có thể tự biến mất sau khi ngưng thuốc.
Trong những triệu chứng nghiêm trọng, những bệnh nhân cần phải được điều trị triệu chứng.
Ứng dụng :
● Những ứng dụng y học :
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa trị :
- ho ra máu, máu từ những màng phổi mà ra, máu đỏ và có khí... hémoptysie,
- những viêm sưng inflammations,
- viêm thanh quản laryngite,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và những gãy xương chấn thương fractures traumatiques.
▪ Loài Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng để sản xuất những Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong y học truyền thống tàu để chữa trị :
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
và để :
- làm ngưng những chảy máu đường ruột saignements intestinaux,
- và tử cung utérins.
▪ Chống tiêu chảy Anti-Diarrhée :
Những nghiên cứu phát hiện rằng acide tannique chứa trong những Galles chinoises Ngủ bội tử galle có ít tác động trên sự vận động bình thường của ruột non intestin grêle, nhưng làm se thắt của nó astringence có thể làm giảm viêm đường ruột inflammation intestinale, cũng như những Ngủ bội tử galle galles chinoises có thể được sử dụng để :
- làm ngưng chứng tiêu chảy diarrhée.
 ◦ [Công thức CTM] Những rễ và những lá được đập nhỏ của Cây Muối tàu Rhus chinensis có thể được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những vết thương blessures do bởi những té ngã chutes, những gẫy xương fractures, những đụng dập contusions và những bong gân nhẹ foulures.
◦ [Công thức CTM] Một nước nấu sắc décoction của Ngủ bội tử galle galles chinoises có thể được sử dụng như một nước súc miệng bain de bouche để chữa trị :
- viêm miệng stomatite cấp tính hoặc mãn tính.
▪ Đái dầm énuresis và Sa âm đạo (âm đạo trụt ) prolapsus vaginal :
◦ [Formule CTM] Bột của Ngủ bội tử galle galle chinoise pha trộn với giấm và được áp dụng bên ngoài cơ thể trên rốn nombril để chữa trị :
- chứng sa âm đạo prolapsus vaginal,
- cũng như chứng đái dầm énurésie (xả nước tiểu không tự ý involontaire d'urine, đặc biệt trong thời gian ngủ ).
● Ứng dụng khác :
▪ Những lá giàu chất tanin. Nó có thể thu hoạch khi rơi rụng xuống vào mùa thu và được sử dụng như thuốc nhuộm màu nâu hoặc như chất cầm màu mordant.
▪ Một chất nhuộm màu xanh dương thu được từ những khối u nhiểm côn trùng Ngủ bội tử galle trên cây, nó cũng có thể được sử dụng như mực.
▪ Những trái ăn được.
▪ Một dầu được ly trích từ những hạt, nó đạt được tính nhất quán của mỡ bò bằng cách giữ đứng và được sử dụng để làm những đèn cầy bougies. Những đèn này đốt cháy rực rỡ, mặc dù chúng phát ra khói cay.
▪ Gỗ mềm và không được sử dụng.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Trái, dầu ly trích từ hạt.
Sử dụng ăn được : Yếu tố đóng ván cục, caillage; Dầu; Muối.
Trái nấu chín. Một hương vị chua. Nó cũng được sử dụng trong y học.
Trái Cây Muối tàu Rhus chinensis có thể được sử dụng như thay thế cho muối hoặc như chất đông sữa, ngưng nhũ tố présure.

Nguyễn thanh Vân

lundi 19 février 2018

Nhân sâm Peru - Maca

Maca
Nhân sâm Peru
Lepidium meyenii - Walp.
Brassicaceae - Cruciferae
Đại cương :
Synonyms:
- Lepidium peruvianum,
- Lepidium weddellii,
- Lepidium affine,
- Lepidium gelidum
Common Names:
Maca, Peruvian ginseng, maka, mace, maca-maca, maino, ayak chichira, ayuk willku, pepperweed
Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là một thực vật thân thảo 2 năm thuộc họ Cải Brassicaceae crucifères, có nguồn gốc của những vùng cao Andes của Pérou. Nó được tìm thấy ở Meseta de Bombón gần hồ Junin trong những vùng Andes.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii vẫn còn trong trạng thái tự nhiên hoang dại trong những vùng Andes, nó có độ dung nạp với giá đông cao so với tất cả những cây trồng khác, điều này cho phép nó mọc trên những độ cao từ 3800 đến 4800 m trên mực nước biển trong vùng sinh thái Cordillera Andes, hệ thống sinh thái écosystème puna và suni, đó là lý do tại sao không khí rất khắc nghiệt.
Cây thích hợp với khí hậu lạnh, có lượng mưa ít và nhiệt độ trung bình hàng năm từ 6 ° C đến -7 ° C., nơi đây nó được mang tên « chichicara » trong quechua và « januckara » trong aymara. Bộ phận trên không giảm, nhưng rễ phù to và rất nạt thịt.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii được trồng trong những vùng hẹp và độ cao của những vùng Andes ở Pérou, đặc biệt gần Carhuamayo và Junin.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii và nhiều loài hoang dả cũng đã có mặt trong những vùng núi Andes boliviennes. Mặc dù được trồng theo truyền thống như trồng rau cải, sự sử dụng y học của nó gần đây trở nên quan trọng hơn ở Pérou.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là một loài trên đường thuần hóa được tìm thấy nhanh chóng những đặc điểm hoang dại khi nó đã bị bỏ rơi.
Thuần hóa của nó có thể liên kết của những Camelidae nam Mỹ sud-américains (lama, alpaca) ở thời Đồ đá Néolithique, những phân bón động vật đã thúc đẩy sự phát triển của những rễ.
Những Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii được trồng trên cùng năm sau khi những năm được bón phân hóa học có một vị đắng và sâu ăn.
Cây maca có liên hệ đến loài Xà lách son cresson, Lepidium sativum L.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thường tăng trưởng, kích thước và tĩ lệ của Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii gần giống với những củ cải trắng radis và củ cải navets mà nó có liên quan họ hàng. Maca là một Cây có rễ cái và bộ phận trên không giảm, phần trên không của Maca có từ 12 đến 20 lá và những lá hợp thành một hệ thống thân bò sát đất giống như một tấm thảm rộng mọc sát mặt đất với những ngọn cây xanh và thơm, ngắn và được tìm thấy dưới đất.
Rễ của nó nạt thịt đại diện cho phần thiết yếu mở rộng của Maca. Phần này phì to trong thời gian tăng trưởng để hình thành củ. Màu sắc  thay đổi giữa trắng, vàng và xám đen tùy theo loại variété. Rễ tương tự như một trái lê nhỏ poire với kích cở và hình dạng và có thể đạt đến 8 cm đường kính.
Thu hoạch của nó hàng năm hoặc 3 năm, tùy theo loại đất trong đó mà người ta trồng và thực hiện giữa tháng 6 và tháng 7, khi những lá bắt đầu chuyển sang màu vàng.
Hypocotyle trục hạ bì là phần của Cây nằm giữa gốc và lá đầu tiên của Cây, là một bộ phận tích trử dùng trong thương mại và y học, có thể là loại variété của những màu sắc như là màu đỏ, tím, kem, vàng hoặc đen và độ dài khoảng từ 10 đến 14 cm và rộng từ 3 đến 5 cm, và khí hậu lạnh là rất quan trọng cho sự hình thành hoặc tăng trưởng.
, những mịn và xếp nếp mọc trong thành chụm như hoa hồng nằm trên mặt đất, không vượt quá từ 12-20 cm cao. Những lá cho thấy một lưỡng hình dimorphisme tùy theo giai đoạn của sự sinh sản. Nó nỗi bật nhất trong giai đoạn thực vật và liên tục đổi mới từ trung tâm khi những lá bên ngoài chết đi.
Hoa, những hoa màu trắng, được mang trên những phát hoa chùm ở trung tâm và tiếp theo sau cho những trái silic từ 4 đến 5 mm, mỗi silic chứa 2 hạt nhỏ từ 2,0-2,5 mm, hình trứng màu đỏ xám.
Những hạt là phương tiện duy nhất của sự sinh sản của Cây Maca.
Maca sinh sản chủ yếu bằng cách tự thụ phấn và là loài thụ phấn giữa 2 giao tử cùng một cá thể.
Bộ phận sử dụng :
Củ nạt, là bộ phận rễ củ được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần trung bình là :
- đường glucides từ 60 đến 75%,
- chất đạm protéines từ 10 đến 14%,
- chất xơ thực phẩm  8,5%,
- và chất béo 2,2%.
▪ Giá trị dinh dưởng của rễ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii sấy khô là cao, tương tự như những hạt ngũ cốc céréales như là : bắp maïs, lúa gạo riz và lúa mì blé.
Rễ sấy khô chứa khoảng từ 13 đến 16% chất đạm protéines và giàu thành phần acides aminés thiết yếu.
▪ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii giàu những nguyên tố khoáng minéraux :
- calcium Ca,
- và potassium K (hàm lượng thấp muối sodium Na),
và chứa những thành phần vi lượng oligo-éléments thiết yếu :
- sắt Fe,
- iode I,
- đồng Cu,
- manganèse Mn,
- và kẽm Zn,
cũng như những acides béo, như là :
- acide linolénique,
- acide palmitique,
- và acides oléiques,
- và 19 acides aminés. [Douteux - Discuter]
Rễ tươi là bất thường giàu chất iode I và chất sắt Fe.
Rễ cũng chứa một số lượng nhỏ alcaloïdes, tanins và saponines.
▪ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii chứa những đường đa polysaccharides.
▪ Acide (1R, 3S) -1-méthyltétrahydro-carboline-3-carboxylique, được tìm thấy trong Maca Cây Nhân sâmPeru Lepidium meyenii.
▪ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii chứa :
- glucotropaeoline,
- m-méthoxyglucotropaeoline,
- benzyl glucosinolates,
- polyphénols,
- acide (1R, 3S) -1-méthyl-1,2,3,4-tétrahydro-β-carboline-3-carboxylique,
- và isothiocyanate de p-méthoxybenzyle.
▪ Nó chứa một số lượng lớn của acides aminés thiết yếu và những mức độ nguyên tố sắt Fe và calcium Ca cao hơn so với những khoai tây pommes de terre. bao gồm những acides linolénique, palmitique và oléique.
Nó giàu thành phần stérols và cũng chứa nhiều nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Những alcamides hiện có mặt trong Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
▪ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii chứa những acides aminés (mg / g protéines) như :
- leucine (91,0 mg),
- arginine (99,4 mg),
- phénylalanine (55,3 mg),
- lysine (54,3 mg),
- glycine (68,30 mg),
- alanine (63,1 mg), mg),
- isoleucine (47,4 mg),
- acide glutamique (156,5 mg),
- sérine (50,4 mg),
- và acide aspartique (91,7 mg).
▪ Những acides aminés khác hiện diện nhưng tĩ lệ ít hơn là :
- histidine (21,9 mg),
- thréonine (33,1 mg),
- tyrosine (30,6 mg),
- méthionine (28,0 mg),
- hydroxyproline (26 mg),
- proline (0,5 mg),
- và sarcosine (0,70 mg ).
▪ Những nguyên tố khoáng minéraux được tìm thấy trong maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là :
- sắt Fe (16,6 mg / 100 g nguyên liệu khô ),
- calcium Ca (150 mg / 100 g nguyên liệu khô ),
- đồng Cu (5,9 mg / 100 g nguyên liệu khô ),
- kẽm Zn (3,8 mg / 100 g nguyên liệu khô ),
- và potassium K (2050 mg / 100 g nguyên liệu khô ) trong số những thành phần khác.
Rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là một thành phần chủ yếu của dược liệu, chứa đến 80% nước.
Sau đây, cái nhìn tổng quát của những nghiên cứu trên những thành phần hóa học của những loài thực vật :
▪ Glucosinolates isothiocyanates
◦ Những glucosinolates và những isothiocyanates có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse
và có thể trách nhiệm của một phần của hoạt động của những loài thực vật.
◦ Những isothiocyanates mùi thơm có thể liên quan đến một hoạt động :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Hợp chất phénoliques saccharidiques
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante có thể liên quan đến :
- 22 hợp chất phénoliques được xác định trong Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
Một nghiên cứu đã xác định 53 hợp chất trong tinh dầu thiết yếu huile essentielle.
Rễ Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii sấy khô chứa 59% saccharides.
▪ Thành phần khác :
▪ Những rễ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii chứa :
- nhiều acides aminés,
- thành phần vi lượng oligo-éléments,
- vitamines,
- stérols,
- chất đạm protéines,
- chất xơ fibres,
- và acides béo.
Những chất macaènes và những macamides đã được xác định trong nhiều sản phẩm thương mại.
▪ Những macamides có thể ức chế :
- những cannabinoïdes,
- và hành động như ligands ( một ion hay phân tử gắn liền với một nguyên tử kim loại bởi một cầu nối )
Đặc tính trị liệu :
▪ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là một phương thuốc cơ bản dược thảo ít được biết đến và một thực phẩm có năng lượng cao haute énergie.
Nó được phổ biến do những hiệu quả của nó như :
- cung cấp năng lượng énergisants,
- cải thiện khả năng sinh sản amélioration de la fertilité,
- và phẩm chất kích thích tình dục qualités aphrodisiaques.
Những sử dụng truyền thống khác, bao gồm :
- gia tăng năng lượng augmentation de l'énergie,
- sức chịu đựng endurance,
- và sức chịu đựng, bền, ở những vận động viên endurance chez les athlètes,
- phát huy rõ nét tinh thần clarté mentale,
- chữa trị bất lực ở phái nam impuissance masculine,
- và trợ giúp ở những kinh nguyệt không đều irrégularités menstruelles,
và ở những sự mất quân bình kích thích tố nữ, bao gồm :
- thời kỳ mãn kinh ménopause,
- và hội chứng syndrome mệt mõi mãn tính fatigue chronique.
▪ Những rễ Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là thuốc :
- chống mệt mõi antifatigue,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất dinh dưởng nutritive,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunostimulante,
- liên quan đến kích thích tố stéroïde stéroïdienne,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii, như tất cả những loài của họ crucifères, chứa :
- những glucosinolates,
- và những isothiocyanates
đã được chứng minh là có :
- một khả năng chống gây ung thư anticarcinogénicité,
bằng cách ức chế sự hình thành của :
- những chất gây ung thư nội sinh carcinogènes endogènes,
- hoặc ngoại sinh exogènes
và do đó ngăn chận sự khởi phát gây ra ung thư carcinogenèse
▪ Những thành phần isothiocyanates tự nhiên và tổng hợp là nằm trong số những yếu tố hóa học ngăn ngừa chimiopréventifs hiệu quả nhất được biết.
▪ Một số lớn đa dạng của isothiocyanates ngăn ngừa những bệnh ung thư cancer của những mô khác nhau, bao gồm :
- phổi poumon chuột,
- tuyến vú glande mammaire,
- thực quản œsophage,
- gan foie,
- ruột non intestin grêle,
- đại tràng côlon,
- và bàng quang vessie.
▪ Những dữ liệu không công bố cho thấy rằng Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii có cùng hiệu quả.
Điều ngạc nhiên, là không có sự sử dụng truyền thống biểu hiện của Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Một phân tích hóa học được thực hiện vào năm 1981 đã cho thấy sự hiện diện của :
- isothiocyanates chất thơm aromatiques hoạt tính sinh học biologiquement actifs,
đặc biệt :
- p-méthoxybenzyl isothiocyanate,
có những đặc tính kích thích tình dục aphrodisiaques nổi tiếng.
▪ Phân tích sơ khởi Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii chỉ ra rằng những hiệu quả trên :
- khả năng sinh sản fertilité
là kết quả của những glucosinolates.
Những alcaloïdes cũng hiện diện nhưng chưa được định lượng quantifiés.
▪ Theo một số báo cáo, Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii này có thể chữa lành cho :
- nhiều vấn đề vô sinh infertilité.
● Lợi ích của rễ Maca ( và tiềm năng phản ứng phụ )
Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã bùng nổ phổ biến trong những năm gần đây.
Đây là một Cây có nguồn gốc ở Pérou, và thường hiện có dưới dạng bột hoặc trong một chất bổ sung.
Rễ Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii được sử dụng theo truyền thống để cải thiện :
- khả năng sinh sản fertilité,
- và ham muốn tình dục libido.
Nó cũng được cho là để cải thiện :
- năng lượng énergie,
- và sức chịu đựng endurance.
▪ Đây là chất dinh dưởng rất cao nutritif :
Bột của rễ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là rất dinh dưởng nutritive và cấu thành một nguồn tuyệt vời của :
- nhiều vitamines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux quan trọng .
Một once (28 grammes) của bột rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii chứa :
▪ Năng lượng Calories : 91
▪ Đường Glucides : 20 grammes
▪ Chất đạm Protéine : 4 grammes
▪ Chất xơ thực phẩm Fibre : 2 grammes
▪ Chất béo Graisse : 1 gramme
▪ Vitamine C : 133%  RDI
▪ Đồng Cu : 85%  RDI
▪ Sắt Fe : 23%  RDI
▪ Potassium K : 16%  RDI
▪ Vitamine B6: 15%  RDI
▪ Manganèse Mn : 10%  RDI Dietary Reference Intake (DRI)
Rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là một nguồn tốt của :
- đường glucides,
- và chất đạm protéines,
chứa :
- ít chất béo gras,
và chứa :
- một số lượng tốt chất xơ thực phẩm fibres.
Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii cũng giàu thành phần vitamines và nguyên tố khoáng minéraux thiết yếu, như là :
- vitamine C,
- đồng Cu,
- và sắt Fe.
Ngoài ra, thành phần hợp chất thực vật khác nhau, bao gồm :
- glucosinolates,
- và những polyphénols.
● Lợi ích của Cây Maca cho những phụ nữ :
Cho những phụ nữ, những lợi ích của sự tiêu dùng thường xuyên maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là trọng yếu. Trong khi Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii lợi ích cho cả hai đàn ông lẫn đàn bà, chúng ta sẽ tập trung cụ thể vào phương cách do đó nó có thể cải thiện phẩm chất trong cuộc sống của những phụ nữ.
Những lợi ích sau đây của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii cho những phụ nữ hiện nay được hỗ trợ bởi những nghiên cứu hiện đại.
▪ Gia tăng sự ham muốn tình dục libido ở những người nam và người nữ :
Sự ham muốn tình dục giảm désir sexuel là một vấn đề phổ biến cho những người lớn.
Do đó, lợi ích của những thảo dược và những thực vật có tính :
- kích thích tự nhiên stimulent naturellement sự ham muốn tình dục libido là lớn.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã được thương mại hóa rộng rãi như là có hiệu quả để :
- cải thiện sự ham muốn tình dục désir sexuel,
và sự xác định này đã được nỗ trợ bởi những nghiên cứu.
Một đặc san nghiên cứu vào năm 2010 bao gồm bốn (4) nghiên cứu lâm sàng cliniques thực hiện ngẩu nhiên với một tổng số 131 người tham dự được tìm thấy những bằng chứng rằng Cây maca Nhân sâm Peru Lepidium meyenii cải thiện sự ham muốn tình dục désir sexuel sau ít nhất 6 tuần tiêu dùng thảo dược ingestion.
▪ Sự rối loạn tình dục ở phụ nữ dysfonctionnement sexuel féminin phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố :
- độ tuổi của đàn bà,
- lối sống của phụ nữ,
- và tình trạng y tế ( thuốc ) / dinh dưởng nutritionnel là những yếu tố chánh.
Mặc dù thuốc thông thường đã tạo ra những dược phẩm pharmaceutiques đã thiết kế để :
- gia tăng sự ham muốn tình dục,
- và sự thỏa mãn của những phụ nữ,
những sản phẩm này thường tải nặng với những phản ứng phụ effets secondaires có thể tạo ra nhiều vấn đề hơn trước đây đã có.
Một nghiên cứu khảo sát hiệu quả của sự bổ sung maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii để khắc phục sự rối loạn tình dục dysfonction sexuelle ở những phụ nữ do dùng ISRS, những thuốc chống trầm cảm antidépresseurs thường được kê toa.
Những phụ nữ trong nghiên cứu đã đạt được một sự cải thiện của sự thỏa mãn tình dục satisfaction sexuelle bằng cách dùng liều cao hơn 3 grammes mỗi ngày.
▪ Khi nó hành động trên khả năng sinh sản của phái nam fertilité masculine, phẩm chất qualité và số lượng quantité của tinh trùng sperme là rất quan trọng.
Có những bằng chứng cho thấy rằng những rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii gia tăng :
- khả năng sinh sản của người đàn ông fertilité des hommes.
▪ Một đặc san gần đây đã tóm tắc của 5 nghiên cứu. Nó cho thấy rằng Cây maca Nhân sâm Peru đã cải thiện phẩm chất qualité của tinh trùng sperme ở người đàn ông vô sinh infertiles ( không khả năng sinh sản ) và khỏe mạnh.
Một nghiên cứu khảo sát bao gồm 9 người đàn ông sức khỏe mạnh. Sau khi tiêu dùng Cây Nhân sâm Peru Maca trong thời gian 4 tháng, những nhà nghiên cứu đã phát hiện :
- một sự gia tăng thể tích volume,
- số lượng và tính di động motilité  của tinh trùng sperme.
▪ Kích thích tình dục Aphrodisiaque :
Mặc dù nghiên cứu còn hạn chế trên tính hiệu quả của nó cho một kích thích tình dục công hiệu aphrodisiaque infaillible, một số nghiên cứu nhất định với quy mô nhỏ chỉ ra sự sử dụng có thể của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii trong phòng ngủ.
Không có gì ngạc nhiên, rễ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii có một danh tiếng lâu đời là  :
- một thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque mạnh.
Chứa những nguyên tố khoáng như : kẽm Zn, Iode I và những acides béo thiết yếu, maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii có thể :
- cân bằng những kích tố giới tính hormones sexuelles,
- và cải thiện tâm trạng humeur.
Với một tâm trạng khỏe mạnh và những mức độ kích thích tố hormones căn bằng, sự kích thích excitation thường dễ dàng hơn để thực hiện.
▪ Nó có thể giúp làm giảm những triệu chứng của thời kỳ mãn kinh ménopause :
Thời kỳ mãn kinh được định nghĩa như là thời gian trong cuộc sống của một người phụ nữ khi kinh nguyệt règles của người phụ nữ ngưng nghĩ vĩnh viễn.
Sự giảm sút, xáo trộn tự nhiên của kích thích tố sinh dục œstrogène xảy ra trong thời kỳ này có thể là nguyên nhân của một loạt những triệu chứng khó chịu.
Những triệu chứng này bao gồm :
- trạng thái nóng bừng trong cơ thể bouffées de chaleur,
- khô âm đạo sécheresse vaginale,
- những thay đổi tâm trạng sautes d'humeur,
- những vấn đề giấc ngủ problèmes de sommeil,
- và khó chịu irritabilité.
Một bài viết của bốn (4) nghiên cứu ở những người phụ nữ thời kỳ mãn kinh ménopausées đã cho thấy rằng Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii gíúp làm giảm những triệu chứng của thời kỳ mãn kinh ménopause, bao gồm :
- những trạng thái nóng bừng trong cơ thể như mặt, tai ....bouffées de chaleur,
- và gián đoạn giấc ngủ interruption du sommeil.
Ngoài ra, những nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii có thể giúp bào vệ :
- sức khỏe của xương santé osseuse.
Những người phụ nữ có nguy cơ cao bị chứng loãng xương ostéoporose sau thời kỳ mãn kinh ménopause.
▪ Bình thường hóa những triệu chứng của thời kỳ mãn kinh ménopause :
Rễ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã được sử dụng rộng rãi như một thuốc cân bằng kích thích tố nội tiết hormones, và những nghiên cứu cho thấy rằng mật độ dinh dưởng cao densité nutritive và hàm lượng những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques có thể là yếu tố đóng góp cơ bản của hiệu quả này.
Những nhà nghiên cứu đã quan sát rằng một bổ sung của rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã giúp điều biến nhiều những triệu chứng thông thường của thời kỳ mãn kinh ménopause, như là :
- những nóng bừng khó chịu trong cơ thể, mặt tai....bouffées de chaleur,
- những gián đoạn giấc ngủ interruptions de sommeil,
- chảy mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- và trầm cảm dépression.
Một nghiên cứu tương tự đã tìm thấy rằng những người phụ nữ dùng rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã đạt được một sự giảm đáng kể những triệu chứng liên quan đến thời kỳ mãn kinh ménopause.
▪ Loãng xương Ostéoporose :
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã cải thiện khối lượng masse osseuse và phục hồi mạng lưới giây sợi réseau trabéculaire trong những đốt xương sống thắt lưng vertèbres lombaires ở những chuột bị cắt bỏ noãn sào ovariectomisés.
Nguyên tố khoáng calcium Ca, magnésium Mg và silice Si là lợi ích trong việc thất thoát Calcium Ca xương calcium osseux ở những người phụ nữ thời kỳ mãn kinh ménopausées và mỗi loại được tìm thấy trong maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
▪ Duy trì mật độ xương densité osseuse :
Duy trì mật độ xương densité osseuse là một vấn đề phổ biến cho nhiều phụ nữ khi họ lớn tuổi vieillissent.
Những nghiên cứu trên hiệu quả của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii trên những triệu chứng thời kỳ mãn kinh ménopause cho thấy rằng nó làm gia tăng những ghi dấu quan trọng liên quan đến mật độ xương densité osseuse.
Điều này là lợi ích cho những phụ nữ có tiền sử loãng xương ostéoporose trong gia đình, hoặc những người đơn giản tìm sự bảo vệ cho sức khỏe xương santé osseuse.
▪ Maca có thể cải thiện tâm trạng humeur của con người :
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii có thể cải thiện tâm trạng humeur của con người.
Nó có liên quan đến :
- sự giảm của sự lo lắng anxiété,
- và những triệu chứng của sự trầm cảm dépression,
đặc biệt ở những người phụ nữ mãn kinh ménopausées.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii chứa những thành phần thực vật gọi là flavonoïdes, được cho là có ít nhất một phần trách nhiệm của những lợi ích tâm lý psychologiques này.
▪ Hỗ trợ tâm trạng soutenir d’ humeur :
Nghiên cứu thành phần dinh dưởng cho thấy rằng những acides béo tự nhiên hiện diện trong những thức ăn, bao gồm rễ của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii, là  cần thiết để :
- hỗ trợ tâm trạng humeur ,
- và sức khỏe tổng quát của não bộ cerveau.
Một khảo sát của hiệu quả bảo vệ của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii cho não bộ cerveau cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn, cung cấp cho nhiều nhà nghiên cứu hy vọng tìm ra một thay thế tự nhiên cho những thuốc cải thiện sự nhận thức amélioration cognitifs. Những acides béo trong rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii hỗ trợ cho chức năng của não cérébrale, có thể là trách nhiệm làm ổn định :
- của những khả năng phân tích,
- của chức năng nhận thức fonction cognitive,
- và tư duy hợp lý pensée rationnelle.
Nhiều Bác sĩ tập trung trên sự chăm sóc sức khỏe thường  đề nghị những acides béo oméga-3 (như chất tìm thấy trong maca) như là giai đoạn đầu hướng đến sự giảm một số nhất định triệu chứng liên quan đến :
- trầm cảm dépression,
- lo âu anxiété,
- và căn thẳng stress.
▪ Có thể kích thích hiệu suất thể thao performance sportive và năng lượng énergie :
Bột của rễ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là một bổ sung được phổ biến trong số những :
- người luyện tập thể hình bodybuilders,
- và những vận động viên athlètes.
Nó đã được xác nhận để giúp đở :
- có được những cơ bắp muscle,
- gia tăng sức mạnh force,
- kích thích năng lượng stimuler l'énergie,
- và cải thiện hiệu suất của luyện tập performance de l'exercice.
Ngoài ra một số nhất định những nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng nó cải thiện :
- những hiệu suất của sự chịu đựng performances d'endurance.
Ngoài ra, một nghiên cứu nhỏ được thực hiện ở 8 người đàn ông chạy xe đạp cyclistes đã kết luận rằng nó cải thiện thời gian mà nó phải thực hiện một đoạn đường dài với xe đạp gần 14 km sau 14 ngày bổ sung bởi trích xuất của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
Hiện nay, nó không có bằng chứng khoa học nào để xác định những lợi ích cho khối lượng cơ bắp masse musculaire hoặc sức mạnh force.
▪ Tăng cường năng lượng Exhausteur d’énergie :
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii giàu vitamines, nguyên tố khoáng minéraux, acides béo thiết yếu và chất đạm protéines.
Thành phần dinh dưởng tự nhiên này hỗ trợ cho :
- những mức độ năng lượng énergie,
- và giúp phục hồi từ những vết thương.
Nhiều nghiên cứu đánh giá rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đóng vai trò của nó trong hiệu năng thể thao cho lý đo chính xác này.
Thậm chí, nếu người ta không phải là một vận động viên athlète, kết hợp maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii vào trong thói quen hằng ngày có thể là một phương tiện tốt nhất để mang lại một mùa xuân trong bước tiến của bạn.
▪ Áp dụng trên da peau, Maca có thể giúp bảo vệ của tia nắng mặt trời soleil :
Những tia cực tím rayons ultraviolets (UV) của nắng mặt trời có thể đốt cháy brûler và làm tổn thương da endommager la peau phơi tiếp xúc không được bảo vệ .
Theo thời gian, những tia cực tím UV có thể là nguyên nhân của những nếp nhăn rides và gia tăng nguy cơ của :
- bệnh ung thư da cancer de la peau.
Có những bằng chứng cho thấy rằng áp dụng trích xuất của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii, một dạng đậm đặc của Cây, trên da có thể giúp bảo vệ tránh những tia cực tím rayons UV.
Một nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất Cây maca Nhân sâm Peru Lepidium meyenii áp dụng trên da của 5 con chuột trong một thời gian 3 tuần, ngăn ngừa những tổn thương da cutanés do tiếp xúc với tia cực tím UV.
Hiệu quả bảo vệ là do những chất chống oxy hóa antioxydants polyphénolsglucosinolates hiện diện trong maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
Hảy nhớ rằng trích xuất của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii không thể thay thế một kem chống nắng crème solaire thông thường. Hơn nữa, nó chỉ bảo vệ da khi nó được áp dụng trên da chớ không phải để ăn.
▪ Có thể cải thiện học tập apprentissage và trí nhớ mémoire, trầm cảm dépression :
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii có thể cải thiện chức năng não bộ fonction cérébrale.
Thật vậy, nó  được sử dụng truyền thống bởi những dân bản địa ở Pérou để cải thiện hiệu suất của những trẻ em ở trường học.
Trong những nghiên cứu trên động vật, maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã cải thiện học tập apprentissage và trí nhớ ở những loài gặm nhấm rongeurs có những rối loạn của trí nhớ mémoire.
Về vấn đề này, maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đen dường như có hiệu quả hơn những loại variétés khác.
Trong một nghiên cứu ở những chuột, hoạt động chống trầm cảm antidépressive đã kết hợp với những kiểu sinh thái écotypes đỏ, vàng, và đen của Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
Kích thích tố sinh dục thực vật phytoestrogènes, như là quercétine và những anthocyanines, có thể là trách nhiệm của hoạt động chống trầm cảm antidépressive của Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
Một nghiên cứu khác, thực hiện ở chuột cho thấy rằng maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đen cải thiện :
- những rối loạn của trí nhớ mémoire gây ra bởi scopolamine;
cơ chế hành động có thể là liên quan với một hiệu quả trên sự dẫn truyền luồng thần kinh neurotransmetteur monoamine.
▪ Có thể giảm kích thước của tuyến tiền liệt prostate :
Tuyến tiền liệt prostate là một tuyến mà người ta tìm thấy ở những người đàn ông.
Sự phình to của những tuyến thiền liệt prostate, cũng được biết dưới tên sự tăng sản lành tính tuyến tiền liệt hyperplasie bénigne de la prostate (HBP), thường phổ biến ở những người đàn ông lão hóa vieillissants.
Một tuyến tiền liệt phù to quá lớn có thể là nguyên nhân của những vấn đề đi tiểu uriner khác nhau, bởi vì nó bao quanh ống dẫn tiểu thông qua đó nước tiểu được thoát ra khỏi cơ thể.
Một vài nghiên cứu ở những loài gặm nhấm rongeurs cho thấy rằng Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đỏ làm giảm kích thước của tuyến tiền liệt prostate.
Người ta đề xuất rằng maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đỏ trên tuyến tiền liệt prostate là có liên quan đến số lượng cao của glucosinolates.
Chất này cũng liên kết đến một sự giảm nguy cơ :
- bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
▪ Tăng sinh quá độ tuyến tiền liệt Hyperplasie prostatique :
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đỏ làm giảm kích thước của tuyến tiền liệt bụng ở những chuột bình thường được xử lý với énanthate de testostérone ( Tuyến tiền liệt của loài động vật gặm nhấm khác với prostate của người, ở chuột gặm nhấm prostate được chia thành nhiều thùy riêng : lưng bụng, mặt phía sau thường kết hợp với mặt lưng ....)  
Cơ chế hành động có thể là do sự kết hợp với hoạt động của những glucosinolates trên những thụ thể androgènes ( kích thích tố sinh dục nam ).
Nghiên cứu khác đã từ chối công nhận cơ chế này kết hợp với glucosinolates.
Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng thuốc finastéride C23H36N2O2 ( anti androgène ) giảm trọng lượng của tuyến tiền liệt prostate và những túi tinh hoàn vésicules séminales, trong khi maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đỏ chỉ làm giảm trọng lượng của tuyến tiền liệt prostate.
Những kết quả cho thấy rằng Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đỏ, có thể phát triển những hiệu quả của nó ở một mức độ sau khi chuyển đổi 5-α réductase của testostérone thành dihydrotestostérone.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đỏ làm đảo ngược hành động của kích thích tố sinh dục nam androgènes trong cơ quan tuyến tiền liệt organe prostatique và không ảnh hưởng những mức độ testostérone huyết thanh sérique.
● Những hiệu quả dược lý khác effets pharmacologiques :
▪ Chống oxy hóa Antioxydant
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii bảo vệ những tế bào căn thẳng oxy hóa stress oxydatif và có khả năng truy tìm bẫy bắt những gốc tự do piéger les radicaux libres.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii làm giảm :
- những mức độ của lipoprotéines ở mật độ rất thấp (VLDL),
- những lipoprotéines ở mật độ thấp,
- tổng số cholestérol (total),
- và mức độ triacylglycérols trong huyết tương plasma,
- những VLDL và gan foie ở những chuột.
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii và rosiglitazone đã cải thiện :
- khả năng dung nạp với đường glucose,
- và hạ những nồng độ của đường glucose trong máu sang.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong thực vật liệu pháp phytothérapie truyền thống péruvienne, Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii được sử dụng như :
- kích thích tính miễn nhiễm immunostimulant,
và trong chữa trị :
- thiếu máu anémie,
- bệnh lao tuberculose,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- những triệu chứng của thời kỳ mãn kinh symptômes de la ménopause,
- ung thư dạ dày cancer de l'estomac,
- khả năng sinh sản stérilité,
- và những rối loạn tình dục khác troubles sexuels
cũng như để cải thiện :
- trí nhớ mémoire.
● Những bộ lạc và sử dụng thảo dược :
▪ Cho những thổ dân da đỏ Indiens andins và những dân bản địa autochtones, maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là một mặt hàng có giá trị.
Bởi vì nó ít mọc nơi khác trong vùng, maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii thường được thương mại hóa với những cộng đồng với những độ cao thấp hơn cho những thực phẩm khác căn bản như gạo riz, bắp maïs, những rau cải xanh légumes verts và những đậu haricots.
Những rễ được sấy khô có thể được bảo quản đến 7 năm.
▪ Những dân tộc bản địa Péruviens đã sử dụng truyền thống maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii từ thời tiền inca pré-inca với những mục đích dinh dưởng nutritionnelles và y học médicinales.
Đây là một thức ăn căn bản quan trọng trong chế độ ăn uống của những người dân này, bởi vì nó có một giá trị dinh dưởng valeur nutritionnelle cao nhất hơn bất kỳ cây trồng lương thực được trồng.
Nó giàu chất đường sucres, chất đạm protéines, tinh bột amidons và chất dinh dưởng thiết yếu  nutriments essentiels (đặc biệt iode I và sắt Fe). Củ tubercule hoặc rễ được tiêu thụ tươi hoặc sấy khô.
▪ Ở Pérou, ngay cả mứt maca confiture de maca, pudding và những sodas đều được phổ biến. Những rễ củ có một hương vị ngọt goût sucré và chua acidulé và một hương liệu tương tự như đường thắng tới écosse caramel écossais.
Cây Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii này cung cấp năng lượng énergisante và cũng được gọi là nhân sâm Peru ginseng péruvien (mặc dù maca không có trong họ của nhân sâm ginseng).
▪ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã được sử dụng trong nhiều thế kỹ trong những vùng Andes để cải thiện khả năng sinh sản fertilité ở những con người và những động vật.
Một ít thời gian, sau cuộc chinh phục của người Tây ban nha espagnol trong Nam Mỹ Amérique du Sud, những người Espagnols đã phát hiện rằng gia súc của họ đã sinh sản không tốt trong những vùng đất cao.
Những người thổ dân Indiens địa phương đã đề nghị cho những động vật nuôi ăn Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii; những kết quả mà những nhà ghi chép kinh Tây ban nha espagnols đã đưa ra đáng chú ý.
▪ Thậm chí những tài liệu lưu trữ thuộc địa có khoảng 200 năm, chỉ ra rằng thanh toán (gần đúng) 9 tấn Cây maca Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã được yêu cầu từ một vùng andine cho mục đích này.
▪ Ngày nay, trong thảo dược liệu pháp phytothérapie péruvienne, maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii được sử dụng như :
- kích thích tính miễn nhiễm immunostimulant;
- cho thiếu máu anémie,
- bệnh lao tuberculose,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- những triệu chứng thời kỳ mãn kinh symptômes de la ménopause,
- ung thư dạ dày cancer de l'estomac,
- khả năng sinh sản stérilité (và những rối loạn sinh sản reproductifs và tình dục sexuels)
- và để cải thiện trí nhớ améliorer la mémoire.
▪ Sự nổi tiếng gia tăng của Cây maca trong vài năm qua là do nhiều quảng cáo thị trường lớn ở Hoa Kỳ làm cho giá trị những đặc tính :
- cung cấp năng lượng énergisantes của nó,
- khả năng sinh sản fertilité,
- cân bằng kích thích tố hormonal,
- những đặc tính kích thích tình dục aphrodisiaques,
- và nhất là cải thiện tính năng tình dục sexuelles .
▪ Những sử dụng khác ( giai thoại anecdotiques) thảo dược ở Hoa KÉtats-Unis và ở nước ngoài bao gồm năng lượng énergie, sức chịu đựng endurance và sức bền endurance ở những vận động viên athlètes, thúc đẩy tinh thần rõ ràng clarté mentale, chữa trị :
- bất lực ở phái nam impuissance masculine
- và gíúp cho những kinh nguyệt không đều irrégularités menstruelles,
- những bất sự cân bằng déséquilibres kích thích tố hormonaux féminins,
- thời kỳ mãn kinh ménopause,
- và hội chứng syndrome của sự mệt mõi mãn tính fatigue chronique.
Nghiên cứu :
● Hoạt động sinh học và nghiên cứu lâm sàng :
Những đặc tính cải thiện khả năng sinh sản fertilité của Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đã được ghi nhận ngay từ năm 1961, khi những nhà nghiên cứu đã khám phá rằng nó gia tăng khả năng sinh sản fertilité ở những chuột rats.
Tiếp thị và kết quả buôn bán của Cây maca Nhân sâm Peru cho chức năng tình dục fonction sexuelle đã được cung cấp bởi từ những nhà nghiên cứu lâm sàng clinique.
Tuy nhiên, đa số những nhà nghiên cứu này, đã được thực hiện hoặc tài trợ bởi 2 nhà thương mại chánh của sản phẩm của Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii Hoa Kỳ États-Unis và nước ngoài.
Cộng đồng khoa học độc lập ( không ảnh hưởng bởi nhà tài trợ ) cũng nghi ngờ những nghiên cứu “ đo lường sự cải thiện của sự ham muốn tình dục libido ” những điều này được biết là có tính chủ quan cao.
Những giao thức nghiên cứu cũng có thể dễ dàng hợp tấu để cung cấp những kết quả và những kết quả mong muốn; do đó, nhiều ngành công nghệ được đào tạo và những chuyên gia y tế đã ghi nhận thương hiệu nghiên cứu (được tài trợ bởi những sản phẩm ) với một lợi ích trung bình đến tốt hơn.
● Nghiên cứu đầu tiên báo cáo hiệu quả của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii trên chức năng thình dục fonction sexuelle đã được công bố vào năm 2000 ( và được thực hiện  bởi một nhà bán Cây maca) và được mô tả những hiệu quả lợi ích của sự sử dụng Cây maca Nhân sâm Peru ở những chuột nhắt souris và chuột cống rats bất lực impuissants.
Nghiên cứu khác, công bố một năm sau, chỉ ra rằng những hiệu quả tương tự ở những chuột rats đực.
▪ Những nghiên cứu thực hiện trong năm 2001 đã cho thấy một hiệu quả lợi ích trên sự sản xuất của những tinh trùng spermatozoïdes ở chuột rats và một sự cải thiện số lượng và tính di động của những tinh trùng spermatozoïdes ở 9 người đàn ông trưởng thành khỏe mạnh.
▪ Trong năm 2002, một nghiên cứu đã báo cáo một sự cải thiện của những hiệu suất tình dục performances sexuelles ở những chuột cống đực rats mâles, không có kinh nghiệm;
▪ Một thử nghiệm khác của “ một tự nhận thức trên sự ham muốn tình dục désir sexuel ” ở những người đàn ông khỏe mạnh đã báo cáo những hiệu quả kích thích tình dục aphrodisiaques hoặc cải thiện sự ham muốn tình dục libido.
▪ Trong một số nghiên cứu ở những chuột cống rat và chuột nhắt souris, những động vật đã nhận được đến 4 g bởi trọng lượng cơ thể của một trích xuất maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii đậm đặc, để đạt được những kết quả báo cáo.
Điều này tương đương ( gần đúng ) với một liều 300 g (10 oz) cho một người đàn ông trung bình (170 lb).
Tuy nhiên, không có trong số nghiên cứu này chỉ ra một cơ chế hoạt động có thể hoặc liên quan đến những hiệu quả này quan sát được với những thành phần hoặc những sản phẩm hóa học chứa trong rễ của Cây maca.
Mặc dù, nó có thể là những hiệu quả lợi ích của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii trên chức năng tình dục fonction sexuelle và khả năng sinh sản fertilité giải thích đơn giản bởi nồng độ cao chất đạm protéines và thành phần dinh dưởng quan trọng của nó.
Rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii sấy khô chứa khoảng 10% chất đạm protéines - chủ yếu dẫn xuất từ acides aminés.
Những acides aminés ( những khối cấu tạo của những chất đạm protéines) là cần thiết trong chế độ thực phẩm régime alimentaire để dẫn đến nhiều chức năng tế bào trong cơ thể, bao gồm những chức năng tình dục fonctions sexuelles và khả năng sinh sản fertilité.
Những acides aminés là cần thiết để chế tạo những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs như là dopaminenoradrénaline.
Những chất dẫn truyền này transmettent của những tín hiệu trong hệ thống thần kinh système nerveux và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kích thích tình dục excitation sexuelle và hoạt động thể lực performance physique trong thời gian những giao hợp tình dục rapports sexuels.
▪ Những acides aminés chánh mà những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs cần dùng bao gồm phénylalanine, tyrosinehistidine ( 3 acides này hiện diện tốt trong maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii).
▪ Acide aminé arginine, trong đó maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là một nguồn quan trọng, được cho là gíúp sản xuất oxyde nitrique - được cho là để cản trở lại chứng bất lực của phái nam impuissance masculine (mặc dù điều này không được xác nhận về mặt lâm sàng clinique ).
Nhiều chất bổ sung cho sức khỏe ham muốn tình dục santé de libido và cải thiện tình dục amélioration sexuelle trên thị trường ngày nay chứa chất arginine cho lý do này.
Chất arginine cũng chứng minh lâm sàng đóng vai trò của nó trong khả năng sinh sản phái nam fertilité masculine nhờ ở hành động gia tăng sự sản xuất và tính linh động motilité của những tinh trùng spermatozoïdes.
Rất có thể rằng một số những hiệu quả tình dục sexuels và khả năng sinh sản fertilité được ghi nhận là do hàm lượng cao của chất arginine của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
▪ Acide aminé histidine cũng được tìm thấy trong rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii với số lượng lớn. Acide aminé này thường đóng một vai trò thường bị bỏ qua nhưng quan trọng trong chức năng tình dục fonction sexuelle : trong thời gian :
- xuất tinh éjaculation,
- và cực khoái orgasm.
Cơ thể sử dụng histidine để sản xuất chất histamine, và histamine trong corps caverneux một trong hai khối mô cương tạo thành phần lớn dương vật pénis và âm vật clitoris ( mô cương tissu érectile của dương vật pénis) cuối cùng trách nhiệm của phương cách mà những xuất tinh éjaculations xảy ra.
Những người đàn ông mắc phải chứng xuất tinh sớm éjaculation précoce thường cho thấy một sự gia tăng của hoạt động của chất histamine; nó có thể được giúp đở bởi một chống dị ứng đơn giản ( kháng histamine ) antihistaminique, hoặc acide aminé méthionine ( cản trở sự hình thành chất histamine từ chất histidine).
Đây cũng cùng cơ chế giải thích một phản ứng phụ của những kháng histamine antihistaminiques của ghi toa thuốc - aorgasmie (hoặc không khả năng incapacité / khó khăn để đạt đến một cực khoái orgasme).
Ngược lại, nhưng người đàn ông và những người đàn bà có những khó khăn để đạt đến cực khoái orgasme có thể được giúp đở bởi một bổ sung chất histidine - điều này có thể gia tăng những mức độ histamine trong đường tình dục tractus sexuel, điều này làm cho những cực khoái orgasmes và những xuất tinh éjaculations dễ dàng hơn.
Một hiệu ứng tiền-tình dục pro-sexuel bổ sung của chất histidine (cũng như của arginine) có thể nằm trong hiệu quả giản mạch vasodilatateur của nó, gia tăng lưu lượng máu flux sanguin đến những cơ quan sinh dục organes sexuels.
Một lần nữa, hàm lượng đáng kể chất histidine tự nhiên của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii có thể có đóng vai trò trong những nghiên cứu trên những chuột cống rats có liên quan một số lớn hơn của sự ân ái ( giao hợp ) copulations.
Nhưng đây làm một kỳ diệu : lợi ích của sự ân ái ( giao hợp ) copulations bổ sung là mối thiệt hại détriment của thời gian ngắn hơn và / hoặc sự xuất tinh sớm éjaculation précoce? chủ đề này chắc chắn thích ứng tốt hơn ở một nghiên cứu thật sự độc lập ( và không không phải là một sản phẩm được tài trợ ).
▪ Những lợi ích khác và những báo cáo giai thoại anecdotiques ca ngợi maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii để :
- cân bằng kích thích tố hormonal,
- cải thiện chức năng của tuyến nội tiết endocrinienne,
- và tuyến giáp trạng thyroïdienne,
- và thậm chí cải thiện hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
có thể liên quan đến hàm lượng acides aminés và thành phần dinh dưởng của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
Hệ thống tuyến nội tiết endocrinien dẫn đến nhiều chức năng trong cơ thể, bao gồm sự sản xuất nhiều loại kích thích tố hormones ( lần lượt điều hóa nhiều quá trính khác của cơ thể ).
▪ Mặc dù những kích tố hormones có thành phần hóa học chimiquement khác nhau, nó được cấu tạo đơn giản từ những acides aminés và cholestérol.
Nếu người ta cho nó những mức độ nguyên liệu thô đầy đủ (acides aminés tự nhiên ), cơ thể có thể sử dụng chúng khi cần dùng để cấu tạo những kích thích tố hormones duy trì cân bằng của cơ thể.
▪ Nơi chế độ ăn kiêng và sự dinh dưởng nutrition nghèo kém ( một vấn đề chung cho những vùng Andes, nơi đây tìm thấy ít rau cải xanh và cây nhiều lá), maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii là thành phần quan trọng của chế độ ăn uống – cung cấp những chất dinh dưởng nutriments cần thiết để giữ cơ thể lành mạnh corps sain và hiệu quả.
Lập luận tiếp thị argument marketing theo đó maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii thực sự gia tăng testostérone hoặc những kích thích tố tình dục hormones sexuelles đã được lâm sàng từ chối gần đây.
Trong một thử nghiệm lâm sàng clinique thực hiện trong mù đôi double aveugle ở những người vào năm 2003, những người đàn ông dùng một trích xuất của rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii (1,5-3 g mội ngày ) không có hiện diện nào của sự sản xuất mức độ kích thích tố hormonal thử nghiệm bao gồm testostérone ( thể hiện một sự giảm nhẹ ).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không có dữ liệu dược động học pharmacocinétiques cho maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
Sự hiện diện của acide 1R, 3S-1-méthyl-1,2,3,4-tétrahydro-β-carboline-3-carboxylique (MTCA) trong những trích xuất của Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii chỉ ra một vấn đề tiềm năng an toàn  như chất ức chế của phân hóa tố monoamine oxydase và có khả năng như chất gây ra đột biến mutagène.
Do đặc tính tiềm năng gây ra đột biến mutagènes potentielles của MTCA, Cơ quan An toàn Sức khỏe trong Pháp Agence de Sécurité Sanitaire cảnh báo những người tiêu dùng trên những nguy cơ cho sức khỏe có thể có của rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii trong dạng bột poudre, một tuyên bố chối bỏ dựa trên giả thuyết rằng MTCA sẽ không hoạt động bằng cách đun sôi để chế biến những rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii.
Những hợp chất loại MTCA có liên quan với một hành vi tâm tánh ái dục craving behaviour.
● An toàn và phản ứng phụ :
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii thường được xem như an toàn.
Tuy nhiên, những người dân bản địa péruviens nghĩ rằng sự tiêu dùng rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii tươi có thể có những hiệu quả xấu néfastes trên sức khỏe và đề nghị nên đun sôi trước.
Ngoài ra, nếu có vấn đề của tuyến giáp trạng thyroïde, phải cẫn thận trước khi dùng Cây  maca.
Đó bởi vì có chứa chất gây ra bướu cổ goitrogènes, những chất có thể can thiệp vào chức năng bình thường của tuyến giáp trạng thyroïde.
Những hợp chất này rất có thể ảnh hưởng đến nếu người ta đã có một chức năng của tuyến giáp trạng thyroïdienne suy yếu.
● Phản ứng phụ :
Ở những bệnh nhân mắc phài hội chứng chuyển hóa chất biến dưởng syndrome métabolique, những liều trên 600 mg/ngày của bột maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii dẫn đến một sự gia tăng của :
- huyết áp động mạch pression artérielle,
- và mức độ của phân hóa tố aspartate aminotransférase ASAT trong huyết thanh sérique.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú Allaitement :
Tránh sử dụng trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement do thiếu dữ liệu về độ an toàn innocuité và tính hiệu quả efficacité.
Cuối cùng, những phụ nữ mang thai và cho con bú phải tham vấn Bác sĩ trước khi dùng thảo dược maca này.
● Đề phòng trong sử dụng Cây Nhân sâm Peru maca :
Không có vấn đề nào được biết. Tuy nhiên, những cơ quan an toàn sức khỏe khác nhau đã yêu cầu nghiên cứu trên những chủ đề này.
Trong những vùng Andes, trong trường hợp chế độ ăn kiêng nổ lực lâu dài diète intensive, họ ủng hộ tiêu thụ Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii trong thời gian 3 tháng, sau đó cho cơ thể nghĩ ngơi trong thời gian một đến hai tháng.
● Liều lượng :
Maca có sẵn trên thị trường thương mại trong nhiều dạng của liều lượng dùng, bao gồm : bột poudre, dung dịch liquide, những viên nén comprimés, và những viên nang capsules.
Phần lớn liều dùng hằng ngày được đề nghị trong thương mại  của trích xuất sấy khô của maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii 450 mg, 3 lần / ngày, bằng đường uống chung với thực phẩm.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Sử dụng bên trong cơ thể
▪ Chống mệt mõi fatigue, bệnh thiếu máu anémie : giá trị dinh dưởng quan trọng.
▪ Để cải thiện những hiệu suất tình dục performances sexuelles (hành động tương tự với thuốc viagra).
▪ Chữa trị khả năng sinh sản stérilité phái nam : phẩm chất của tinh trùng sperme.
▪ Tăng cường chăm sóc sức khỏe tổng quát : chống lại sự căng thẳng stress hoặc những đau nhức douleurs của kinh nguyệt (đau bụng kinh) menstruation.
● Làm thế nào sử dụng Maca
Maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii dễ dàng kết hợp vào trong thức ăn.
Nó có thể dùng như chất bổ sung hoặc thêm vào trong những nước giải khát hỗn hợp smoothies, vào trong yến mạch avoine,  vào những hàng nướng .....
Liều tối ưu cho việc sử dụng thuốc chưa được thành lập.
Tuy nhiên, liều bột của rễ maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii được sử dụng trong nghiên cứu thường thay đổi trong khoảng 1,5 và 5 grammes mỗi ngày.
Người ta có thể tìm thấy maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii trong những siêu thị lớn, ở những cửa hàng thực phẩm tự nhiên.
Nó sẳn có dưới dạng bột, viên nang 500 mg hoặc dưới dạng dung dịch lỏng trích xuất.
Trong khi maca Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii vàng là loại có sản cung cấp dễ dàng nhất, những loại đậm hơn như đỏđen có thể có những đặc tính sinh học khác nhau.
Thực phẩm và biến chế :
● Sử dụng ăn được comestibles :
Rễ - nấu chín. Hương vị ngọt và dễ chịu thơm.
Nó có thể được nướng từ từ.
▪ Sau khi được sấy khô, nó được nấu chín trong nước để hình thành một cháo thơm ngọt được gọi là «mazamorra» trong Nam Mỹ Amérique du Sud.
▪ Những rễ tươi được xem như một bữa ăn và được rang hoặc nướng trong tro ( cùng một phương cách với những khoai lang patates douces).
▪ Những rễ sấy khô Cây Nhân sâm Peru Lepidium meyenii được lưu trữ bảo quản và sau đó, nấu chín trong nước hoặc sữa để làm thành một cháo. Nó cũng được chế biến thành thức uống ngọt boisson sucrée, thơm và lên men, được gọi là “maca chicha”.
▪ Những rễ sấy khô được lưu trử bảo quản tốt, những rễ già khoảng từ 7 năm vẫn còn có từ 9 đến 10% chất đạm protéines.
▪ Những rễ sấy khô có màu nâu, mềm, ngọt với một hương vị xạ hương saveur musquée, nó giữ lại hương vị ít nhất 2 năm.
▪ Những lá non, được sử dụng sống hoặc nấu chín. Một hương vị của rau xà lách xon cresson nóng.

Nguyễn thanh Vân