Tâm sự

Tâm sự

mercredi 30 janvier 2019

Buchu - Cây buchu

Buchu
buchu
Agathosma betulina (P.J. Bergius) Pillans.
Rutaceae
Đại cương :
● Nguồn gốc của môi trường sống :
Cây Buchu Agathosma betulina là một trong một số loài của giống Agathosma và có nguồn gốc ở Nam Phi Afrique du Sud, mọc tự nhiên chủ yếu trong những vùng Tây nam, vùng núi của tỉnh Cap province du Cap, nhưng đã được du nhập trong những vùng khác của Phi Châu và thậm chí lan ra ở nước ngoài.
Nó đã được du nhập vào trong toàn thế giới bởi những người định cư Hà Lan néerlandais và hiện nay được trồng trong hầu hết của những vùng đáp ứng những yêu cầu của sự tăng trưởng của chúng.
Sự tăng trưởng của nó đòi hỏi một đất thoát nước tốt và ánh nắng mặt trời đầy đủ.
Môi trường sống thường tìm thấy trong những độ thấp ẩm ướt ở phía tây của Nam Phi Afrique du Sud.
Nó được thu hoạch để sử dụng trong những dầu thơm, những bình chứa những cánh hoa, lá thơm để bay mùi thơm trong phòng pot-pourris và như hương liệu aromatisant do một mùi thơm độc đáo của nó.
Cây cũng đã được đem vào trồng trong những vườn Cây và những khu vườn ươm Cây tư nhân, nhưng người ta không được biết rỏ trong những vùng khác trên thế giới..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi, thường xanh, thẳng, chia ra thành nhiều nhánh, với nhiều thân và những thân chồi cứng ngấm chất mộc lignine, có đạt đến gần 2 m cao, với vỏ thân láng có màu vàng đến màu nâu đỏ hay màu đỏ tím, và hiện diện những hoa hình sao màu trắng, hồng nhạt đến màu tím.
Những rễ của nó có một đặc trưng là nằm phủ trên những đá để lấy lại độ ẩm.
, mọc cách đến mọc đối, 14-25 × 6-14 mm, phiến lá rộng hình ellip đến gần như tròn ( chiều dài trung bình : so với rộng 1,95), dày như da với rách nát, đỉnh tròn và cong về phía sau, khoảng 20 mm dài và rộng, láng với những gân lá chánh và thứ cấp nổi bậc trên những gân lá chánh và phụ ở mặt lưng lá, màu sắc thay đổi từ màu vàng xanh lá cây đến màu nâu và được bao phủ bởi những tuyến bã nhờn ở rải rác ở mặt dưới mang lại cho lá có một vẻ bên ngoài bóng nhờn và ẩm ướt, bìa lá không đều, có răng cưa với những tuyến tinh dầu ở bên dưới mỗi răng cưa, có cuống. Cây được biết dưới tên buchu, hình dạng tròn của lá và đã được sử dụng trong lịch sử như một yếu tố hnương liệu và công thức cơ bản thảo dược.
Hoa, mọc ở nách lá, thường cô độc, đạt đến 20 mm đường kính, màu trắng đến màu hồng tím nhạt, khá nhỏ có dạng hình sao đặc biệt với 5 cánh hoa, mang bởi một thân cuống mảnh dài khoảng ± 7 mm dài.
Trái, là một viên nang hình bầu dục, với 5 phần tách ra để phóng thích những hạt.
Le fruit est une capsule ovale.
Dầu thiết yếu của Agathosma betulina được chưng cất hơi nước ở bộ phận của những lá. Đây là một loại dầu mịn màu nâu vàng nhạt, trở nên đậm đặt hơn khi có tuổi vieillit.
Bộ phận sử dụng :
Những lá, đặc biệt những dầu đvược sản xuất từ lá.
▪ Những Cây Buchu Agathosma betulina được thu hoạch khi cây trổ hoa và có thể được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học chánh :
Ngoài những phổ biến là :
- rutine,
- và diosmine,
▪ Những Cây Buchu Agathosma betulina chứa từ 1,5% đến 3,5% dầu dễ bay hơi huile volatile. Hơn 100 thành phần hiện có trong dầu Leung 1980, Osol 1960, bao gồm :
- diosphénol :
(hợp chất chánh của dầu chưng cất, cũng được gọi lá :
- camphre buchu,
- barosma camphor,
- hoặc 1-pulegone),
- limonène,
- méthone,
- pulegone,
- terpinène-4-ol,
- và p-menthanne.
3-trên -8-thiol (trách nhiệm của mùi thơm của cây. Bisset 1994, Gentry 1996, và Newall 1996.
▪ Những flavonoïdes bao gồm :
- diosmétine,
- quercétine,
- diosmine,
- quercétine-3,7-diglucoside,
- và rutine.
Những hợp chất khác bao gồm :
- những thành phần của chất nhầy mucilage,
- nhựa résine,
- thiamine,
- và lưu huỳnh soufre.
Những coumarines đã được ghi nhận ở những loài khác của giống Agathosma. (Chevallier 1996, Newall 1996).
▪ Trong nghiên cứu định lượng của của Cây Buchu Agathosma betulina chứa :
- 1,5 đến 2,5% dầu thiết yếu huile essentielle,
bao gồm những thành phần chánh là :
- menthone / isomenthone (29,83-60,0%),
- () -diosphénol / diosphénol. (9,46-40,88%),
- limonène (11,6-17,0%),
- pulegone / isopulégone (7,0-34,1%),
- và 3% cis- và trans-8-mercapto-p-menthane-3-one , quan trọng cho khứu giác olfactive.
Những hợp chất nhỏ chứa lưu huỳnh soufre (như là 8-mercapto-p-méthane-3-one)
là một phần trách nhiệm của mùi hôi và hương vị đặc trưng của nho đen cassis.
Dầu Cây Buchu Agathosma crenulata chứa một số lượng rất lớn chất :
- pulegone (54%)
bên cạnh số lượng đáng kể của :
- trans-8-acétylthio-p-menthan-3-one (7%).
Những Cây lai giống hiện diện, ngoài một nồng độ rất cao của :
- (iso) menthone (55%), một thành phần hợp chất trung gian.
▪ Buchu Cây Buchu Agathosma betulina chứa dầu thiết yếu huile essentielle (2,5%) bao gồm với :
- diosphénol (buchu camphor),
- và terpinène-4-01
và những thành phần sinh hóa biochimiques :
◦ Monoterpènes :
- limonène (20%)
◦ Cétones (majoritaires) :
- menthone (5-10%),
- isomenthone (20%),
- pulegone (15-20%),
- 8-mercapto-p-mentha-3-one (10%)
◦ Oxyde monoterpénique :
- oxyde de pipéritone (5-10%).
▪ Những hợp chất hóa học của 3 dầu thiết yếu khác nhau có nguồn gốc của 3 loài Agathosma betulina, Agathosma Crenulata và một lai giống Agathosma betulina x crenulata (họ Rutaceae) đã được nghiên cứu bằng những phương cách sắc ký giấy chromatographiques và quang phổ spectroscopiques.
Khoảng 40 hợp chất, tất cả được biết, đã được phát hiện.
▪ Dầu từ buchu hình bầu dục ( Agathosma crenulata) là ít được ưa chuộng, bởi vì có chứa ít khoặc không có chất diosphénol và nồng độ cao của pulegone, một hợp chất có tiềm năng độc hại toxique.
Chất nhầy mucilage, những nhựa résines và những flavonoïdes (chủ yếu chất diosmine) là hiện diện.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những Cây Buchu Agathosma betulina đã được sử dụng truyền thống để chữa trị :
- nhiều loại đau khác nhau types de maux
- để săn sóc những vết thương loét soigner les plaies,
- những đau dạ dày maux d'estomac,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
-  khó tiêu indigestions,
- những bệnh nhiễm trùng thận infections des reins,
- và của những đường tiểu voies urinaires,
- và bàng quang vessie,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh thống phong goutte,
- và sốt fièvre.
và ngày nay vẫn còn sử dụng trong những quận huyện nông thôn.
▪ Cây Buchu Agathosma betulina là một thảo dược có hương thơm mạnh aromatique đã được chứng minh là có hiệu quả :
- kích thích stimuler và thanh lọc purifier hệ thống đường tiểu système urinaire,
- và gia tăng sự đổ mồ hôi transpiration.
▪ Cây Buchu Agathosma betulina chứa một dầu thiết yếu huile essentielle, bao gồm :
- diosphénol là thành phần chánh,
điều này đã được chứng minh rằng nó là một thuốc mạnh cho :
- lợi tiểu diurétique,
- và sát trùng antiseptique.
▪ Những thành phần hoạt tính khác của dầu thiết yếu là :
- menthone,
- isomenthone,
- limonène,
- và pulegone.
▪ Cây Buchu Agathosma betulina cũng chứa :
- những flavonoïdes rutine,
- và diosmin
▪ Thành phần nguyên hoạt chất của Cây Buchu Agathosma betulina là diosphénol ( từng được biết dưới tên barosma camphor), nó có những hiệu quả :
- sát trùng antiseptiques,
- và lợi tiểu diurétiques của buchu đã được quy định.
▪ Điều này cũng có thể được giải thích cho sự kích thích sự đổ mồ hôi transpiration gây ra bởi một dung dịch ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Buchu Agathosma betulina, cũng như hành động đáng chú ý xả rửa thận rinçage des reins của nó.
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng Cây có chứa một chất ngăn chận những tia cực tím rayons ultraviolets và có thể có những ứng dụng trong những chế phầm cho da peau
▪ Cây Buchu Agathosma betulina đã được mô tả trong BP và BPC như một thuốc sát trùng yếu antiseptique faible cho :
- những đường tiểu voies urinaires
và những lợi tiểu diurétiques để chữa trị :
- viêm niếu đạo urétrite,
- viêm bàng quang cystite,
- và viêm tiền liệt tuyến prostatite.
đây là những sự sử dụng được đề nghị trong Châu Âu vào thời điểm hiện tại.
● Lợi ích ứng dụng thảo dược Buchu (Agathosma betulina) :
▪ “ Rượu Cognac Buchu ” được chế tạo bằng cách ngâm vài nhánh Cây Buchu Agathosma betulina tươi trong một chai rượu cognac. Đôi khi, 3 hoặc 4 nhánh đinh hương được thêm vào.
Chai này được lắc mỗi ngày trong thời gian 1 tuần, sau đó được lưu trữ bảo quản, và dùng 1 muỗng súp dùng 2 lần mỗi ngày cho :
- đau dạ dày maux d’estomac,
- buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- nhiễm trùng bàng quang infections de la vessie,
- và những thận reins,
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
Trà Buchu : Chế biến một trà thé bằng cách đổ một tách nước đun sôi lên trên 1 muỗng cà phê Cây Buchu Agathosma betulina tươi. Để yên trong thời gian 5 phút, kế đó lọc và uống, để :
- làm giảm những chuột rút, vọp bẽ soulager les crampes,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- những khó tiêu indigestions,
- ớn lạnh frissons,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- và lo âu anxiété.
Thường, chỉ cần ½ tách trước khi  cảm thấy những lợi ích. Nhấm nháp từ từ chúng và được bảo quản trong tủ lạnh, hâm nóng lại khi cần.
Dung dịch giấm Buchu : Những Cây Buchu Agathosma betulina ngâm trong giấm vinaigre, đã từng là một bộ phận thiết yếu trong tiệm thuốc pharmacie.
Điều này đã được sử dụng như một dung dịch xoa bóp embrocation cho :
- gãy xương fractures,
- sưng phồng gonflements,
- và những vết thương loét plaies hóa sẹo lành chậm cicatrisation lente,
và những người dân miền quê vùng tây nam của Cap sud-ouest du Cap vẫn còn sử dụng cho đến ngày nay, cũng như ở những người dân da màu.
▪ Cây buchu là một thành phần phổ biến trong nhiều thuốc theo :
- toa tiền kinh nguyệt pré-menstruels nổi tiếng.
▪ Ở Hoa KÉtats-Unis, Cây Buchu Agathosma betulina bản thân nó không được công nhận như một dược thảo, nhưng những dầu được trích xuất từ Cây được sử dụng trong những thuốc thương mại.
▪ Cây Buchu Agathosma betulina đã được giới thiệu lần đầu tiên như là một thuốc bằng sáng chế ở New York có từ 135 năm. trong khi nó không còn được bán ở États-Unis, nó được cung cấp rộng rãi trong Châu Âu Europe.
Cây Buchu Agathosma betulina này hành động như :
- một thuốc lợi tiểu nhẹ diurétique léger,
và những thử nghiệm lâm sàng cliniques cho thấy rằng những đặc tính này khá dịu nhẹ, điều này có hiệu quả đối với những chữa trị nhỏ, nhưng cần những liều lượng khá cao cho những áp dụng nghiêm trọng hơn.
▪ Cây Buchu Agathosma betulina cũng được nghiên cứu để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- và suy tim bẩm sinh insuffisance cardiaque congénitale.
Nghiên cứu ngày nay đã được chứng minh là đầy hứa hẹn nhưng mà chưa có thống kê khoa học nào chính xác được cung cấp.
▪ Trong sản xuất, dầu Cây Buchu Agathosma betulina được sử dụng để tạo cho những thức ăn một hương vị của trái cây ( thường là trái nho đen cassis).
Nó cũng được sử dụng như hương thơm trong những nước hoa và những nước Colognes eaux de Cologne.
Chủ trị : indications
● Chỉ định điều trị thérapeutiques thông thường :
Chữa trị những bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu infections urinaires, như :
- viêm bàng quang cystite,
- hoặc viêm niếu đạo urétrite.
Cây Buchu Agathosma betulina làm giãm :
- những viêm bàng quang inflammations de la vessie,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh thống phong goutte.
Đây là tác nhân thự nhiên của :
- sự trung hòa neutralisation,
- và sự giải độc détoxication.
● Chỉ định thérapeutiques khác đã được chứng minh :
Những nước ngâm trong nước đun sôi infusions của Cây Buchu Agathosma betulina giúp :
- tiêu hóa digestion.
Nó làm giãm :
- những đau nhức do kinh nguyệt douleurs dues aux règles,
- những chuột rút, vọp bẻ crampes,
- hoặc những đầy hơi ballonnements.
Đây là một thuốc bổ sung tự nhiên để thúc đẩy :
- giảm cân perte de poids.
Trong sử dụng bên ngoài cơ thể, dầu thiết yếu huile essentielle giúp điều trị :
- những viêm phế quản bronchites.
Kinh nghiệm dân gian :
Sử dụng truyền thống ( có thể là không được hỗ trợ bởi những nghiên cứu khoa học )
Trong y học, Cây Buchu Agathosma betulina có một lịch sử rất dài và được xác định là tốt. Nó được sử dụng cho nhiều đau bệnh bên ngoài những chữa trị theo quy định, nhưng có ít hoặc không có những xác minh về mặt những lợi ích bổ sung.
Nó phù hợp tốt với những trẻ em và những người già, chủ yếu do những hiệu quả nhẹ của nó.
▪ Những hiệu năng sát trùng antiseptiques và lợi tiểu diurétiques của Cây Buchu Agathosma betulina được sử dụng bởi những thổ dân bản địa để :
- điều trị những bệnh bộ máy đường tiểu appareil urinaire,
- làm giảm chứng thống phong goutte,
- và những đau nhức khớp xương douleurs arthritiques,
- cũng như những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
Nó cũng được sử dụng để :
- xua đuổi những côn trùng insectes,
- và làm thơm cơ thể parfumer le corps,
từ nhiều thế kỷ.
▪ Nó được sử dụng trong chữa trị những vấn đề tiết niệu urinaires trong Châu Phi Afrique trước khi những người Châu Âu Européens đến.
Sự sử dụng Cây Buchu Agathosma betulina có thể được ghi lại như chữa trị những vấn đề của thận reins và của bàng quang vessie trong hơn ba thế kỷ, và những bằng chứng cho thấy rằng nó có thể có những sử dụng như thuốc médicament với cơ sở thảo dược trong những ngàn năm.
▪ Những chế phẩm với cơ bản của những Cây Buchu Agathosma betulina có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng trong y học thảo dược liệu pháp phytothérapie như :
- chất khử trùng désinfectant,
- và lợi tiểu diurétique của những đường tiết niệu voies urinaires.
Những nhà thảo dược herboristes đã sử dụng Cây Buchu Agathosma betulina để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng những đường tiết niệu infections des voies urinaires,
- và những bệnh viêm inflammations,
cũng như những bệnh viêm tguyến tiền liệt inflammations de la prostate.
▪ Cây Buchu Agathosma betulina là một trong những chữa trị cổ xưa chống lại :
- bệnh tả choléra,
- và những bệnh nhiễm trùng của tuyến tiền liệt infections de la prostate.
Cũng là một chữa trị đáng chú ý cho :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales
như dùng một cách uống trà thé 2 lần mỗi ngày
Sự gia tăng đổ mồ hôi transpiration là một lợi ích lớn cho chứng đau nhức này affliction douloureuse và cũng hành động theo cách này đối với những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong số nhiều nền văn hóa Phi châu africaines địa phương, ngâm trong nước sôi infusion của những Cây Buchu Agathosma betulina đã được sử dụng như một phương pháp chữa trị với cơ bản thảo dược cho :
- hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel (SPM).
Nó đã được thông qua cho cùng sủ dụng trong nhiều nước khác nhau và được có sẵn rộng rãi trong những cửa hàng sức khỏe tổng thể và thay thế.
Cây Buchu Agathosma betulina được áp dụng trên da peau như :
- thuốc diệt côn trùng insectifuge,
- chất khử mùi hôi déodorant
- và cho những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau.
▪ Trong Châu Âu Europe, nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
Sự sử dụng ban đầu của Cây Buchu Agathosma betulina bởi những dân tộc bản địa ở miền nam Châu Phi Afrique australe là không rõ ràng, bởi vì Cây Buchu là một thuật ngữ chung để chỉ chung cho những Cây có mùi thơm aromatiques.
▪ Những người Afrikaners néerlandais đã thông qua để chữa trị :
- những sạn thận calculs rénaux,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh dịch tả choléra
- và những đau nhức cơ bắp douleurs musculaires,
cũng như những bệnh nhiễm của những đường tiết niệu infections des voies urinaires (UTI).
Một số nhất định cho rằng nó cũng có những đặc tính giảm đau analgésiques nhẹ, nhưng những điều này chưa được xác định bởi những thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
▪ Cây Buchu Agathosma betulina nổi tiếng, có lẽ là Cây thuốc được biết nhiều nhất của Nam Phi Afrique du Sud.
San “ Khoikhoi ” là thuốc của những Cây Buchu Agathosma betulina được sấy khô và nghiền nát thành bột và được sử dụng như bột bụi poudre d'époussetage để chữa trị :
- da peau,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Những thuốc Khoikhoi hoặc Khoi, người dân bản địa ở tây nam Châu Phi Afrique, đã phát triển một thức uống có alcool được gọi là rượu Buchu, vẫn luôn được chế tạo và phân phối.
“ Rượu thuốc buchu ” Nam Phi sud-africain đã nhanh chóng được phổ biến trong quần chúng, trong nước và ở ngoại quốc, như một thuốc bổ tonique cho sự tiêu hóa digestion, có lợi cho :
- những bệnh những đường tiết niệu voies urinaires,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
Rượu này được sử dụng trong y học bởi những Bác sỉ trong những thế hệ nhưng đã bị ngưng lại. Nó được sử dụng rộng rãi trong những phương thuốc gia đình.
Nghiên cứu :
Dược lý học Pharmacologie / Hoạt tính sinh học Bioactivité :
Những thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro trên những trích xuất nước / alcooliques và trên những dầu dễ bay hơi cho thấy một hoạt động yếu kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những tác nhân gây bệnh agents pathogènes của đường tiết niệu tractus urinaire thông thường.
Môt nghiên cứu gần đây nhất cho thấy rằng dầu thiết yếu huile essentielle (10 μl / nước giếng) có hoạt tính kháng khuẩn antimicrobienne yếu chống lại :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- và Saccharomyces cerevisiae,
nhưng không chống :
- Enterococus hirae,
- và Pseudomonas aeruginosa.
Trong cùng một nghiên cứu, một hoạt động gây co thắt spasmogène khởi đầu của cơ trơn muscle lisse (hồi tràng iléon chuột cobaye), tiếp theo sau đó một thư giãn co thắt spasmolysis, đã được chứng minh cho tinh dầu thiết yếu ( trong khoảng nồng độ 4 × 10-6 đến 8 × 10-5 v / v trong méthanol).
Hành động chống co thắt, giản cơ trơn spasmolytique liên quan đến liều dùng, với một CI50 : 8 × 10-6.
Trong một phân thích trong ống nghiệm in vitro, những trích xuất nước của không cho thấy một hoạt động kháng siêu vi khuẩn nào antivirale (nuôi cấy tế bào culture cellulaire) chống lại những siêu vi khuẩn herpès loại 2, siêu vi khuẩn bệnh cúm grippe A2 (Manheim 57), siêu vi khuẩn sốt tê liệt poliovirus II hoặc virus của chủng ngừa vaccine.
Trong nghiên cứu này, không có hoạt động gây độc tế bào cytotoxique nào chống lại những tế bào Hela cellules HeLa đã được chứng minh.
Hoạt động chống đột biến antimutagène của một dung dịch ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Buchu Agathosma betulina đã được đánh giá thực hiện trong ống nghiệm in vitro (Salmonella typhimurum TA 98 và TA 100) chống lại hợp chất méthanesulfonate d'éthyleamino anthracène gây ra tính đột biến mutagénicité, nhưng không có hoạt động nào có thể được chứng minh.
Hoạt động kháng viêm anti-inflammatoire thực hiện trên cơ thể sinh vật sống in vivo đã được chứng minh cho chất diosmine (phân lập từ những bộ phận trên không của Cây), làm giãm chứng phù chân œdème de la patte của chuột gây ra bởi chất carraghénane với một liều 600 mg / kg của trọng lượng cơ thể. Nghiên cứu khác trên những động vật dường như còn thiếu.
● Sử dụng và Dược lý Pharmacologie :
▪ Không có bằng chứng khoa học nào cung cấp để kiểm chứng những sự sử dụng với cơ bản dược thảo Cây Buchu Agathosma betulina, nhưng những hiệu quả lợi tiểu diurétiques và chống viêm anti-inflammatoires có thể quy kết cho bản chất kích ứng irritante của dầu dễ bay hơi huiles volatiles và những flavonoïdes.
Newall 1996, chất Diosphénol, những flavonoïdes và terpinène-4-ol có thể đóng góp hành động lợi tiểu diurétique của Cây, nhưng hành động này của những trà Buchu có lẽ không lớn hơn so với những alcaloïdes xanthine trong café hoặc trà thé.
Medical Lettre 1979 Cây Buchu Agathosma betulina được liệt kê vào trong những sách chuyên khảo của Ủy Ban E Đức monographies de la Commission allemande E để chữa trị :
- viêm inflammation,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- và thận rénales,
và cũng được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique ,
Nhưng chuyên khảo monographie giải thích rằng hoạt động của thảo dược trong những sự sử dụng được tuyên bố này chưa được chứng minh. Bisset 1994
Trong những sự sử dụng khác được báo cáo Cây buchu Agathosma betulina, bao gồm hành động tống hơi carminative, chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- viêm niếu đạo urétrite,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- bệnh thống phong goutte,
- và như thuốc bổ dạ dày tonique gastrique. Duke 1989
▪ Ngâm trong nước sôi infusion của lá đã được sử dụng trong phụ khoa gynécologiquement như thụt rửa vòi nước chống :
- bệnh bạch cầu leucorrhée,
- và những bệnh nhiễm nấm men infections à levures.
▪ Chevallier 1996 chất diosphénol có thể trách nhiệm của những hiệu quả kháng khuẩn antibactériens của Cây Buchu Agathosma betulina. Bisset 1994.
Mặc dù thiếu bằng chứng, Cây Buchu Agathosma betulina còn được sử dụng ngày nay trong thực vật liệu pháp phytothérapie phương tây để chữa trị những bệnh :
- đường tiểu voies urinaires,
- điều trị dự phòng viêm bàng quang prophylaxie de la cystite,
- hoặc viêm niếu đạo urétrite,
- và viêm tuyến tiền liệt prostatite.
Nó cũng được sử dụng trong kết hợp với những thảo dược khác như là : râu bắp ( soie de maïs ) cornsilk, Tùng juniper genévrier và Nho gấu Arctostaphylos uva-ursi. Chevallier 1996
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ và an toàn :
Cây Buchu Agathosma betulina có thể chứa những một số lượng thực phẩm và thậm chí có thể an toàn khi được sử dụng như một thuốc.
Nhưng nó có thể nguy hiểm trong một số lượng lớn hơn và khi dầu được tiêu dùng.
Cây Buchu Agathosma betulina có thể kích ứng dạ dày irriter l'estomac và những thận reins  và gia tăng dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel. Điều này cũng có thể gây ra tổn thương gan foie.
▪ Có rất ít hoặc không phản ứng phụ liên quan đến sự sử dụng Cây Buchu Agathosma betulina chính nó. Ăn một số lượng lớn có thể dẫn đến tiêu chảy diarrhée, nhưng điều này không được chứng minh.
Ngoài ra, nó có thể gây ra :
- một kích ứng dạ dày irritation de l'estomac,
- và những thận reins.
▪ Cây là một thuốc lợi tiểu diurétique và do đó có thể làm cạn kiệt kho dự trử nguyên tố khoáng potassium K trong cơ thể.
Khi sự sử dụng Cây Buchu Agathosma betulina với mục đích y học, nó được khuyến khích bổ sung chế độ ăn uống với thực phẩm giàu nguyên tố khoáng potassium K, như là chuối …
● Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt :
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
◦ Không tiêu thụ Cây Buchu Agathosma betulina với những số lượng lớn hơn lượng thực phẩm bình thường nếu một phụ nữ mang thai, có lẽ là ít an toàn khi dùng trong thời gian mang thai grossesse.
Thảo dược này không được đề nghị trong thời gian mang thai grossesse bởi vì nó dường như có khả năng nhỏ, có thể gây ra sẩy thai avortement.
Những báo cáo đã được thiết lập một liên quan giữa Cây Buchu Agathosma betulina và những trường hợp sẩy thai fausses couches.
◦ Nếu cho con bú, Cây Buchu Agathosma betulina có tiềm năng an toàn trong số lượng thực phẩm, nhưng không dùng với một số lượng lớn.
 Những thông tin về sự an toàn của Cây Buchu Agathosma betulina trong thời gian cho con bú allaitement là không đầy đủ.
▪ Rối loạn của sự đông máu coagulation :
Cây Buchu Agathosma betulina có thể :
- làm chậm lại sự đông máu coagulation du sang,
- và gia tăng chảy máu saignement.
Về mặt lý thuyết, Cây Buchu Agathosma betulina có thể làm nghiêm trọng những rối loạn của sự đông máu troubles de la coagulation.
▪ Bệnh nhiễm trùng thận Infections rénales :
Mặc dù một số người nhất định sử dụng Cây Buchu Agathosma betulina để chữa trị những bệnh nhiễm trùng thận infections rénales, những chuyên gia về sức khỏe khuyến cáo không nên dùng.
▪ Vấn đề gan Problèmes de foie :
Những lượng lớn của Cây Buchu Agathosma betulina có thể là nguyên nhân của những vấn đề của gan foie, ngay cả ở những người có sức khỏe tốt.
Do đó, những người có tiền sử của những vấn đề của gan foie phải tránh dùng Cây buchu.
Dùng một số lượng lớn của Cây Buchu Agathosma betulina có thể làm nghiêm trọng thêm lên những bệnh gan foie.
▪ Viêm những đường tiết niệu Inflammation des voies urinaires :
Không sử dụng Cây Buchu Agathosma betulina nếu bạn cảm nhận :
- một đau nhức douleur,
- và một sưng gonflement của những đường tiết niệu voies urinaires.
▪ Phẫu thuật Chirurgie :
Buchu có thể làm chậm lại sự đông máu coagulation du sang. Người ta lo ngại rằng nó gia tăng nguy cơ chảy máu saignement trong và sau khi giải phẩu chirurgie.
Ngưng sử dụng Cây Buchu Agathosma betulina ít nhất 2 tuần trước khi thực hiện giải phẩu chirurgicale theo lịch đã dự trù.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những Cây Buchu Agathosma betulina được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị những bệnh :
- thận reins,
- và đường tiểu voies urinaires (đặc biệt viêm tuyến tiền liệt prostatite và viêm bàng quang cystite),
- những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Những được làm ấm trong nước có thể được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme hoặc xoa bóp embrocation trên những khớp xương articulation hoặc ở lưng đau nhức dos douloureux. Giữ chúng tại chỗ nơi ảnh hưởng với một cuộn băng gạc đàn hồi bandage de crêpe.
Bên ngoài cơ thể, những Cây Buchu Agathosma betulina được sử dụng trong y học truyền thống như bột để :
- xua đuổi những loài côn trùng insectes
và trong những dung dịch nước dưởng da lotion với cơ bản giấm vinaigre, để :
- để giảm dịu những vết bầm tím contusions,
- và những bong gân entorses.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion với giấm vinaigre được sử dụng như :
- một chất tẩy rửa sát trùng antiseptique,
- hoặc một thuốc xoa bóp embrocation
▪ Nó dường như đã được áp dụng tại chỗ, có thể như :
- thuốc chống hoặc xua đuổi côn trùng insectifuge,
và cũng được sử dụng bên trong cơ thể cho những vấn đề :
- dạ dày estomac,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và bàng quang vessie.
Bên ngoài cơ thể, Cây Buchu Agathosma betulina được áp dụng như một dung dịch sát trùng antiseptique trên :
- những vết thương loét nhiễm trùng plaies infectées
và trong băng gạc compresse để làm giảm :
- sưng enflure,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- và những bong gân entorses.
Những sự kết hợp của buchu với Cây Ngải cứu Châu Phi  wilde als (Artemisia afra) hoặc  wilde knoffel (Tulbaghia spp.) thông thường được sử dụng để chống lại :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe,
- hoặc như một thuốc bổ nói chung tonique général.
▪ Cây Buchu Agathosma betulina là một thực vật nam Phi Afrique du Sud. được sử dụng để bào chế thuốc.
Cây Buchu Agathosma betulina được sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
bao gồm :
- những bệnh nhiễm trùng niếu đạo infections à l'urètre (viêm niếu đạo urétrite),
- và những thận reins (thận vu-viêm thận pyélo-néphrite).
Nó cũng được sử dụng bởi đường uống để chữa trị :
- viêm inflammation tuyến tiền liệt prostate (viêm tiền liệt tuyến prostatite),
- tăng sản hyperplasie viêm tuyến tiền liệt lành tính bénigne de la prostate (HBP),
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- sốt fièvre,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- những đau dạ dày maux d'estomac,
- loét dạ dày ulcères d'estomac,
- hôi chứng syndrome kích ứng ruột già côlon irritable (IBS),
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh lây truyền qua đường tình dục transmission sexuelle maladies (MST).
● Liều lượng :
sấy khô :
- 1-2 g (± 1-2 bột lá trong muỗng cà phê ) bởi ngâm trong nước đun sôi infusion, 3 lần mỗi ngày.
- Nước ngâm trong nước đun sôi infusion có thể bào chế bằng cách thêm 600 ml nước sôi vào 30 g bột lá.
▪ Liều lượng thích hợp của buchu phụ thuộc nhiều yếu tố như là ; tuổi tác của người sử dụng, sức khỏe và nhiều điều kiện khác.
Thời điểm ngày nay, không đủ những thông tin khoa học để xác định một phạm vi của liều lượng thích hợp của Cây Buchu Agathosma betulina.
Đừng quên rằng những sản phẩm tự nhiên không nhất thiết luôn phải an toàn và những liều lượng có thể là rất quan trọng.
Phải theo lời chỉ dẫn và tham khảo ý kiến của những người chuyên môn chăm sác sức khỏe trước khi sử dụng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những có mùi thơm mạnh được sử dụng trong chế tạo rượu cognac. Một trích xuất là một thành phần của rượu cơ bản thảo dược.
▪ Dầu thiết yếu của Cây Buchu Agathosma betulina, thu được từ những , đã được phê duyệt ở Hoa KÉtats-Unis như một yếu tố tạo hương vị cho thức ăn, với những nồng độ lên đến khoảng 0,002% (15,4 ppm).
▪ Được nhập vào trong Anh quốc Angleterre, Cây Buchu Agathosma betulina đã được sử dụng trong chế biến của những thức uống ( thu được bằng cách chưng cất đơn giản hoặc 2 lần ) một thức uống ít alcool eaux de vie (brandy) và một số rượu đỏ vins, bởi vì do nó có mùi thơm đặc biệt, gợi cho ta nhớ đến hương thơm Bạc hà Menthe.
▪ Một mùi thơm arôme của long não-bạc hà tiêu camphre-menthe poivrée, nó được sử dụng để tạo hương thơm cho kẹo bonbons, những kem glaces, những sản phẩm của đồ nướng boulangerie và những gia vị condiments
Hội đồng Châu Âu cũng đã liệt kê dầu này là nguồn tự nhiên của hương liệu thực phẩm arômes alimentaires.

Nguyễn thanh Vân

mercredi 23 janvier 2019

Hoa kèn cobra - Cobra lys

Cobra lys
Tian Nan Xing
Hoa kèn cobra
Arisaema amurense - Maxim.
Araceae
Đại cương :
Jack-in-the-Pulpit
Tên Arisaema đã được tạo ra vào năm 1831 bởi nhà thực vật học và nhà thám hiểm người Đức Von Matius (1794-1868) và được dựa trên 3 loài của Himalaya, Arisaema costatum, Arisaema nepenthoides và Arisaema speciosum, đã được mô tả và minh hoạ vào năm 1828 bởi nhà phẩu thuật chirurgien và nhà thực vật học người néerlandais, Nathaniel Wallich. người đã đặt chúng dưới giống Arum.
Nó chủ yếu có nguồn gốc của những vùng ôn đới và nhiệt đới của Bắc Bán cầu Hémisphère Nord với một mật độ cao của những loài trong Đông Á Asie orientale cho đến Nam Dương Indonésie bao gồm 42 loài ở Nhật Bản Japon và 78 trong Tàu (45 loài đặc hữu endémiques) nhưng cũng trong Đông Phi Afrique orientale (9 loài) trong bán đảo Á Rập Péninsule arabique, trong Hy Mã lạp sơn Himalaya, ở Tích Lan Sri Lanka, trên bờ biển phía tây Ấn Độ occidentale de l'Inde và Bắc Mỹ Amérique du Nord, của Trung và Đông Canada đến Mexique (4 loài).
Loài Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense đặc biệt được phát hiện cho lần đầu tiên bởi Karl Maximowicz khi một chuyến đi thám hiểm trong vùng Amour, ở Đông Nam Á Asie de l’Est, vào khoảng cuối những năm 1850. Loài này đạt đến khoảng 50 cm cao.
Giống Arisaemas có thể được tìm thấy trong những vùng khác của bắc bán cầu hémisphère nord, bao gồm những vùng núi Á Châu régions montagneuses d'Asie như là vùng Hy Mã lạp sơn Himalaya, Inde, Tàu và Nhật Bản. Có hai loài có nguồn gốc ở Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Trong những vùng nhiệt đới người ta thường tìm thấy chúng nhất trong vùng núi ở độ cao có thể đạt đến 4000 m.
Chúng luôn phát triển ở những bóng râm ombre hoặc bán bóng râm mi-ombre, trong những khu rừng dưới những tán cây hoặc cây bụi rậm rạp, trên những đất ẩm và thoát nước tốt nhưng cũng trong những nơi thoáng hơn (đồng cỏ prairies, bên cạnh những nơi trồng trọt và ven đường ) trong những đất giàu chất mùn humus trong những nơi có ánh sáng được lọc.
Tính thô kịch thay đổi đáng kể giữa những loài khác nhau.
Một số nhất định có thể trồng trong những vùng nơi mà có nhiệt độ mùa đông xuống dưới khoảng -10 ° C, với điều kiện đất không bị úng nước.
Những loài nhiệt đới phải được trồng trong những vùng không có sương giá. Tránh phơi chúng trực tiếp với ánh nắng mặt trời, đặc biệt trong những thời gian nóng nhất trong ngày.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Nhiều loài lys Cobra thay đổi phái tính cứ 2 năm một lần để dự trử đủ năng lượng để cho đậu quả năm sau sau khi trải qua giai đoạn phái tính cây đực của nó.
Cây thân thảo có củ tubéreuses hiếm khi có căn hành rhizomateuses nhưng đôi khi có có thân bò từ đó cho ra thân mới stolonifères,
Thân rất vững chắc, dễ trống và nổi lên sớm, đo được khoảng 20 cm, phổ biến và đa dạng ở Á Châu, Tàu và Đại hàn.
Trong trường hợp của căn hành, căn hành này là bền vững và như vậy không biến mất và là bộ phận dự trữ, chúng được sử dụng trong thời gian tăng trưởng và có dạng cong queo.
Những rễ thường mọc ở đỉnh của một củ, chung quanh những lá có hoặc không màu xanh có chức năng không phải quang tổng hợp mà là nơi dự trử, bảo vệ và hổ trợ (cataphylles) hoặc những nốt nœuds của những căn hành rhizomes.
Những lá dự trử cataphylles này, số lượng khoảng từ 3 đến 5, là một màng hoặc thân thảo, phát ra lá nguyên hình tam giác bao quanh bộ phận bên dưới của những cuống lá.
Củ tubercule là thứ mà người Pháp gọi là corme ( thân giả hành ) tái sinh mỗi năm và sản xuất ra những củ nhỏ phát sinh ra vào cuối mùa tăng trưởng. Củ hình cầu tubercule globuleux đường kính khoảng 6–7cm.
, 2 ( hoặc 3 ); cuống lá (5–) 7–30cm, và luôn chỉ có 1 lá, 3/4 vỏ bao gần như một thân giả pseudo tronc. Những lá của cây này có 5 lá phụ và luôn có một lá duy nhất.
Những lá có cuống dài ( cuống lá dài hơn phiến lá ) và hầu hết thời gian cuống lá bắt đầu bởi một thân giả pseudotige ngắn kết quả của lá cuộn ( thân của cây chuối thật sự là một thân giả pseudotige ;
Đường sống giữa những lá phụ từ 0 đến 6 cm; lá phụ đôi khi bao phủ bằng một vết trắng mỏng, hình bầu dục hẹp thuôn dài, 7–11 × 4–7 cm, đáy hình nêm, bìa nguyên hoặc có răng, đôi khi có răng nhỏ, đỉnh nhọn, lá phụ trung tâm với một cuống nhỏ 5–25 mm; lá phụ bên cách xa lá phụ trung tâm 1–30 mm; lá phụ bên ngoài không cuống, từ 9–15 cm, xiên, hình nêm bên dưới gốc bên trong, hình dái tai hoặc tròn ở mặt ngoài.
Phát hoa : Ở nhiều loài cuống phát hoa được bao quanh bởi lá dự trữ, hỗ trợ cataphylles bao gồm cả những loài có căn hành rhizome.
Thân phát hoa (pédoncule) tăng cao lên vài cm hơn nữa nơi mà những lá được tập hợp lại và kết thúc trong một bình lớn có sọc màu xanh lá cây và trắng.
Mủ trùm bên trên (mo spathe) được khoát lên trên những bộ phận sinh dục ngắn và chắc chắn (spadix) như một lá cờ trước gió, có màu xanh lá cây nhạt đến màu tím đậm, thường với những sọc màu tím mờ,
Hoa, đơn phái biệt chu ( hoa đực và hoa cái ở 2 cây khác nhau ), những hoa cô độc là hoa đực hay hoa cái, nhưng chỉ một phái tính được tìm thấy trên một Cây.
Những hoa Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense thường có những vệt màu xanh lá cây, màu xanh nâu nhạt hoặc thậm chí màu xanh tím mờ, còn có những sọc trắng nữa.
Những hoa gắn trên một thân cuống ngắn bên dưới hoặc hòa lẫn với những tàn lá .
Những hoa đực thu nhỏ lại với sự hợp lại những tiểu nhụy bởi những chỉ hình thành một ống nhiều hay ít dài và kết thúc bởi những bao phấn hàn lại phần tư giữa chúng, đây là một bao phấn hàn dính lại với nhau synanthérie. Đôi khi những ống quá ngắn hơn, những tiểu nhụy dường như không cuống.
Bộ phận móc nhọn trên đầu appendice hình trụ rộng bên dưới và thường kết thúc ở ngọn bởi một chiên mao hình sợi flagelle filiforme.
Một phát hoa spadice ( gồm một gié bao chung quanh những hoa chặt chẻ thành khối được bao bởi một mo ) đơn phái, cô độc và thường xuất hiện trước hoặc cùng lúc với lá. Những cuống phát hoa vững chắc thẳng đứng và độ dài thay đổi theo những loài.
◦ vùng hoa cái gần như hình chóp, khoảng 2 cm, khoảng 1 cm đường kính bên dưới.
- bầu noãn hình trứng, 4 noãn, vòi nhụy hình cầu;
Bầu noãn, một buồng, gồm từ 1 đến 9 noãn, vòi nhụy thường không phân biệt và nuốm gắn ở giữa, có những mụn đỏ.
◦ Vùng hoa đực hình trụ, khoảng 2 cm x 2-3 mm, nhụy đực synandrium lỏng lẻo, gần như không cuống.
- bao phấn anthères 2 hoặc 3; túi bao phấn thèques hình cầu, tự khai bởi những lỗ ở trên đầu.  Phấn hoa thoát ra bởi 2 lỗ trên đỉnh hoặc bởi một khe.
Bộ phận móc nhọn dài trên đầu appendice hình trụ rộng ra bên dưới và thường kết thúc ở ngọn bởi một chiên mao hình sợi flagelle filiforme.
Trái, quả mọng, hình nón hẹp, màu đỏ nhạt, chứa ít hạt.
Hạt, 4, màu đỏ hình trứng, láng. Hạt nẩy mầm khá dễ dàng nhưng những thân giả hành cormes phát triển chậm và phải có nhiều năm trước khi thu được một củ đủ để phát triển cho ra hoa ( thường thì phải mất 5-8 năm ).
Bộ phận sử dụng :
Rễ củ, căn hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học chủ yếu :
▪ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense chứa :
- những alcaloïdes toxiques,
- saponines triterpènes,
- d-mannitol,
- và acide benzoïque.
Acétate aurantiamide gần đây đã được phân lập của củ tubercule Cây Arisaema erubescens.
▪ Bốn (4) hợp chất đã thu được và được xác định như sau :
- 2-méthyl-3- (Z-méthylpropénoateyl) -6-méthylèneureido-3-ène * hydropyrane (I),
- mannitol (II),
- β-sitostérol (III),
- daucostérol (IV).
Những hợp chất I và II lần đầu tiên đã thu được từ Cây nầy và hợp chất I là một chất mới đã được làm sáng tỏ cho lần đầu tiên.
▪ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense, bốn (4) cérébrosides mới đã được phân lập với một cérébroside được biết.
Những cérébrosides mới đã được đặc trưng hóa như :
- 1-O-β-d-glucopyranosyl- (2S, 3R, 4E, 8Z) -2 - [(2 (R) -hydroxyicosanoyle) -amido] -4,8-octadécadiène-1,3-diol (1),
- 1-O-β-d-glucopyranosyl- (2S, 3R, 4E, 8Z) -2 - [(2-hydroxyoctadécanoyle) amido] -4,8-octadécadiène-1,3-diol (2),
- 1-O-β-d-glucopyranosyl- (2S, 3R, 4E, 8E) -2 - [(2-hydroxyicosanoyle) amido] -4,8-octadécadiène-1,3-diol (4),
- và 1-O-β-d-glucopyranosyl- (2S, 3R, 4E, 8E) -2 - [(2-hydroxyoctadécanoyle) amido] -4,8-octadécadiène-1,3-diol (5), tương ứng .
Những cérébrosides này thể hiện một hoạt động :
- chống gây độc gan antihépatotoxique đáng kể.
Đặc tính trị liệu :
Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense được sử dụng trong thực vật liệu pháp Tàu phytothérapie từ hàng ngàn năm và được đánh giá cho hiệu quả lợi ích của nó trên ngực poitrine.
Khi được quy định bên trong cơ thể, nó luôn được sử dụng khô và kết hợp với rễ gừng tươi gingembre fraîche.
Rễ Cây Hoa kèn Cobra Arisaema amurense là một thảo dược gây kích ứng :
- không nguy hiễm anodine,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống nấm antifongique,
- chống viêm antiphlogistique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
- chống ung thư anticancéreuse,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- long đờm expectorante,
- an thần sédative,
- và liên quan dạ dầy gastrique.
Rễ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense được sấy khô và được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho toux kèm với chất nhầy phong phú,
- khối u, ung bướu tumeurs,
- ung thư cổ tử cung cancers du col utérin,
- động kinh épilepsie,
- chứng uốn ván, phong đòn gánh tétanos,
- và những rối loạn liên quan đến những co thắt cơ bắp spasmes musculaires.
Rễ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense tươi được áp dụng bên ngoài cơ thể dưới dạng thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những loét ulcères,
- và những bệnh về da cutanées khác.
Rễ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense được thu hoạch khi Cây không hoạt động ( sống tiềm sinh vào mùa thu hoặc mùa đông và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
● Lợi ích Arisaema :
▪ Củ bulbe Arisaema Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense chứa 28,05% tinh bột amidon, tinh bột này được dùng để chế tạo alcool và những bột nhão pâtes.
Tuy nhiên, nó không ăn được bởi vì nó là một chất độc hại poison. Như là một Cây truyền thống Tàu, nó thường được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tê liệt Bell paralysie de Bell ( chứng tê liệt mặt ngoại biên, đặc trưng tất cả những cơ,  mật ),
- liệt nửa người hémiplégie,
- những co giật convulsions ở những trẻ em,
- chứng uốn ván, phong đòn gánh tétanos,
- chứng động kinh épilepsie,
- một nhóm mụn nhọt đỏ nối liền với nhau ( một loại nhiễm trùng của những nang lông dưới da ) carbuncle,
- những vết rắn cắn morsures de serpent, v…v….
Dan Nan Xing Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense, cũng được gọi là Arisaema Cum Bile, để ám chỉ một loại được xử lý với mật bile, chủ yếu được sử dụng để chữa trị :
- giữ nhiệt đờm chaleur-flegme trong phổi của những trẻ em poumon des enfants,
- chứng giật chân tay tic des membres,
- và những co giật ở trẻ sơ sinh convulsions infantiles.
▪ Nó đã được báo cáo rằng, trong những năm gần đây, những viên thuốc suppositoires đặt vào trong :
- những ống âm đạo  canaux vaginaux,
- hoặc trong cổ tử cung cervicaux
với cơ bản thảo dược tươi của Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense đã cho thấy hiệu quả trong chữa trị :
- ung thư cổ tử cung cancer du col utérin.
▪ Trên lâm sàng, Pinellia temata (Ban Xia) và Arisaema Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense thường pha trộn với nhau, bởi vì cả hai có hành động giống nhau nhiều.
Cả hai là acides, nóng ấm, và độc hại toxiques.
Về mặc y học, như thảo dược thiết yếu của việc :
- làm khô của độ ẩm humidité de sèchage,
- và làm tan đờm résoudre le flegme,
chúng có hiệu quả để chữa lành :
- hội chứng ẩm ướt syndrome d’humidité,
- và đờm flegme,
- và hội chứng cảm lạnh syndrome du rhume.
Quan trọng hơn, một khi đã chuẩn bị, nó phục vụ cho :
- những hội chứng đờm-nhiệt syndrome de chaleur-flegme,
- và hội chứng đờm-gió syndrome de vent-flegme.
Hy vọng rằng qua những dữ liệu bên trên sẽ không dẫn bạn đến một kết luận rằng chúng có cùng những sử dụng y học.
Điều này là sai lầm bởi vì Cây pinellia temata điều hành chi phối trên :
- lá lách rate,
- và những phổi poumon,
- và tập trung vào những nọi tạng viscères độ ẩm-đờm humidité-flegme,
-  và ói mữa vomissements
Trong khi Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense hành động trên những kinh mạch méridiens và cho phép trục xuất ra ngoài :
- những gió đờm flegme du vent,
- làm giảm những co thắt cơ bắp spasmes musculaires,
- và làm nóng lên những chân tay lạnh réchauffer les membres froids.
Kinh nghiệm dân gian :
Không tìm thấy tài liệu.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu lâm sàng của Arisaema
Trong nghiên cứu, quan sát được :
a) 158 trường hợp gia tăng của cholestérol, 132 trường hợp tăng đường mỡ triglycérides và 116 trường hợp gia tăng những lipoprotéines β đã được xử lý với những viên nang uống với cơ bản bào chế của Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense, Jue Ming Zi (hạt của cassia), nhọng tầm pupe de ver à soie và những thành phần khác.
Và tính hiệu quả lần lượt tương ứng 90,5%, 90,5% và 83,62%;
b) 132 trường hợp trẻ em với sự bài tiết nước bọt quá mức đã được chữa trị với bột nhão giấm bao gồm những thành phần như bột Arisaema và Pu Huang (phấn hoa Cây nhang nước Typha quenouilles), áp dụng trên những điểm huyệt châm cứu acupuncture của Yongquan và thay đổi cứ mỗi 12 giờ.
Và 118 trường hợp đã được chữa lành bệnh, 11 trường hợp cải thiện và 3 trường hợp không gì hết nuls;
c) Viêm nướu cấp tính gingivite aiguë, những ung mũ nha chu abcès parodontaux và tất cả những bệnh miệng khác maladie buccale có thể chữa trị với Qiang Li Xiao Yan Jiao Nang (Viên nang chống viêm mạnh anti-inflammatoire puissante), bao gồm Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense, San Qi (Tienchi Ginseng), Căn hành Rhizome de Typhonium, v…v…, và tổng số tĩ lệ thực hiện của 83,9%.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Những trái Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense phải luôn thao tác với những găng tay nhựa gants en latex, bởi vì những củ nạt có chứa những chất hóa học chimiques (tinh thể raphid), gây ra sự kích ứng nghiêm trọng cho da irritation de la peau, kích ứng này kéo dài trong một vài ngày.
▪ Tác dụng phụ và chống chỉ định của Arisaema
Những củ tròn của Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense là :
- một chất kích ứng irritant mạnh cho da peau và những niêm mạc muqueuses.
Nó có thể dẫn đến :
- lưỡi langue,
- yết hầu pharynx,
- tê rần engourdissement,
- và sưng miệng gonflement de la bouche,
- một sự xói mòn của những màng nhầy érosion des muqueuses,
- khàn giọng enrouement,
- khó khăn để  mở miệng,
- hơi thở chậm respiration lente,
- nghẹt thở étouffement, v…v….
nếu nó được nhai sống bởi một người.
Tiếp xúc với da peau có thể gây ra :
- những ngứa do dị ứng démangeaisons allergiques.
Nó cũng được ghi nhận rằng sự sử dụng của nó lâu dài có thể gây ra :
- chậm phát triển trí tuệ retard mental.
Nếu nó được uống nhầm lẫn, phương thuốc dùng thường xuyên quản lý dùng :
- nước ép gừng tươi jus de gingembre frais,
hoặc thực hiện rửa dạ dày gastrique với :
- giấm pha loãng vinaigre dilué,
- những chất tanins,
- trà thé,
- và lòng trắng trứng blancs d'œufs, v…v….
▪ Những xói miệng có thể được chữa trị bằng cách súc miệng với :
- peroxyde d'hydrogène,
và một dung dịch acide borique, trong bao phủ miệng bằng chất màu tím gentiane violet de gentiane và đồng thời sản xuất dưởng khí oxygène hoặc mở thông khí quản trachéostomie nếu cần thiết.
Trong những áp dụng bên ngoài cơ thể, phản ứng dị ứng réaction allergique trên da peau có thể được giảm bớt bằng cách rửa với nước lavage à l’eau, với giấm pha loãng vinaigre dilué hoặc với acide tanique.
Ứng dụng :
● Hành động dược lý pharmacologiques hiện đại của Arisaema
1) Nước nấu sắc décoction có :
- những hiệu quả long đớm expectorants,
- chống co giật anticonvulsivants,
- an thần sédatifs,
- và giãm đau analgésiques.
2) Trích xuất nước có thể ức chế một cách đáng kể :
- sự tăng trưởng ung thư ác tính croissance du sarcome S180,
- ung thư biểu mô carcinome của tế bào gan hépatocellulaire thể rắn (CHC),
- và ung thư cổ tử cung carcinome du col utérin utérin (U14);
3) Phần chloroforme của alcaloïde có thể đối kháng với :
- loạn nhịp tim arythmie thực nghiệm gây ra bởi chất aconitine
và kéo dài thời gian có hiệu lực dai dẳng của tìm năng hoạt động :
- những tế bào của cơ tim cellules du muscle cardiaque.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Lá, rễ.
Sự dụng ăn được :
▪ Những rễ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense ngâm thật kỹ có thể được đun sôi, bóc vỏ và ăn.
▪ Củ tubercule Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense có đường kích từ 6 đến 7 cm.
▪ Lá non - nấu chín.
Một số lưu ý được đề nghị, xem độc tính toxicité.

Nguyễn thanh Vân