Sowthistle -
Laiferon commun
Rau Tục đoạn
Sonchus oleraceus - L.
Asteraceae
Đại cương :
Những tên
thường dùng ở mỗi địa phương :
sow thistle commun, chardon-lait (En).
Laiteron
potager, laiteron maraîcher, laiteron
commun, lastron (Fr).
Serralha
branca, serralha macia, leita ruga (Po).
Việt
Nam tên Rau Tục đoạn.
▪ Rau
Tục đoạn Sonchus oleraceus có nguồn gốc từ Châu Âu Europe (Munz, 1968, Gleason và Cronquist, 1991, Matthei và al.,
1993), Bắc Phi Afrique du Nord và
Tây Á Asie occidentale (Hegi, 1929, Garcke, 1972).
Nó đã
lan rộng sang Bắc Mỹ và Nam Mỹ, Ấn Độ, Tàu, Australie (Hegi, 1929, Grieson,
1980), trong những đảo của Thái Bình Dương îles
du Pacifique (Lambinon và al., 1992) và trong những đảo ở Nam Cực Antarctique (Walter, 1968).
Nó được
xem như là một loài cỏ dại được phổ biến khắp thế giới cosmopolite bởi Ciocârlan V (1990) và Gleason và Cronquist (1991).
Cây Rau
Tục đoạn Sonchus oleraceus là một loài cỏ dại rất phổ biến và được tìm thấy mọc
trong những vùng bị xáo trộn mở, trong những đất trồng trọt, những khu vườn,
những cồn cát, bãi rác, dọc theo đường, những công trình xây dựng, những đường
sắt, những vùng bị đốt cháy ….Nó hiếm phát triển trong những nơi cộng đồng khép
kín như những khu rừng hoặc những đồng cỏ, bởi vì nó cần có ánh sáng để nẩy mầm
và phát triển và nó bị tiêu hủy bởi những động vật hoang dả và chăn nuôi. Rau
Tục đoạn Sonchus oleraceus phát triển và tăng trưởng ở những độ cao từ mặt biển
đến hơn 2500 m (Liste de contrôle du Népal, 2014) và thích ánh sáng mặt trời
trực tiếp nhưng với vùng đất ẩm ướt vừa phải.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên hoặc 2 năm, phát tán
bằng hạt có nhũ dịch trắng latex,
thân bọng giữa những đốt nút, phân nhánh, cao 1 m, thẳng, hơi xiên, trơn láng,
màu xanh lá cây đậm dày hoặc hơi có tuyến ở đỉnh và tiết ra nhựa trắng latex khi cắt ngang. Thân dưới phát hoa
đơn giản hoặc phân nhánh láng.
Rễ cái, thẳng đứng với nhiều nhánh
đặc biệt gần mặt đất.
Lá, mọc cách, hình mũi dáo, những lá đầu
tiên hình tròn với bìa phiến lá có vài gai, những lá ở gốc đính thành những bụi
như hoa hồng.
Lá bên dưới lớn hơn những lá bên
trên, với những lá trưởng thành có
kích thước đến từ 36 cm dài và 12 cm
rộng, phiến có
khía, hẹp, có răng nhọn, đáy phiến lá
thành tai cao nhọn. Mặt dưới lá có màu xanh xám, có những lông rãi rác ở mặt trên lá.
Thùy của phiến lá hình lông chim,
có những răng vừa phải từ bên dưới đến đỉnh, bìa phiến trơn láng hoặc hơi có
lông mịn.
Thùy to sâu ở ngọn, thường hình tam
giác, lớn hơn những thùy khác. Thùy bên thon quay về phía cuống lá, những lá
bên trên không cuống, thùy cơ bản ôm sát lấy thân với tai nhọn, lan ra. Cuống của những lá thấp bên
dưới có cánh rộng, bìa của những cánh hiện diện nhưng hiếm những răng móc.
Phát hoa, tản phòng, hoa đầu có 6 đến
7 hàng lá bắc, Toàn hoa hình môi, màu vàng.
Hoa, nhiều những hoa nhỏ khoảng 7
mm đường kính, kết thành tia màu vàng nhạt, tia hoa nhỏ dạng lưỡi và tập hợp
thành hoa đầu, đường kính từ 2 đến 2,5 cm. Khi trưởng thành hoa đầu có hình cầu
đầy lông tơ, hình bán nguyệt khá dẹt.
Hoa đầu được bao bọc bởi 3 vòng lá bắc xếp theo một vòng
bên dưới hoa đầu, gồm có khoảng từ 27 đến 35 lá bắc hình mũi dáo, từ 10 đến 13
mm dài và đầy lông non, những hoa đầu xếp thành một tản phòng.
- đài hoa, biến thành những chùm lông tơ, không phân
nhánh, màu trắng bạc.
- vành
hoa, bao gồm 5 cánh hoa dính, đỉnh của tia ligule
với 5 răng.
- tiểu
nhụy, 5, bao phần tập hợp thành ống bao chung quanh vòi nhụy.
- nhụy
cái, cấu thành 2 tâm bì dính, vòi nhụy cô độc, nuốm 2 thùy.
Trái, bế
quả, màu nâu nhạt, dẹp, dài 2,5 mm, với những rãnh dọc, có lông mào do tơ mịn ở
đầu, màu trắng bạc khoảng 8 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
lá, chất cao su gôm, và nước ép.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần :
▪ Những lá Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus là dịu và rất đắng .
▪ Được ghi nhận có chứa những thành
phần tương tự như ở loài Rau Tục đoạn Sonchus arvensis.
▪ Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus chứa
một dầu cố định với :
- những acides stéarique,
- và palmitique,
- alcool de cétyle,
- đường nghịch chuyễn sucre
inversé,
- choline,
- acide tartrique.
▪ Nước
ép trắng sữa jus laiteux chứa :
- phân hóa tố oxydase,
- chất cao su coautchoue,
- mannite,
- 1-inosite, …v…v…
▪ Những
thành phần hóa chất thực vật phytochimiques của những trích xuất
nước cho được :
- những đường giảm réducteurs
de sucre,
- những hợgp chất phénoliques,
- tanins,
- những flavonoïdes,
- và những coumarines.
▪ Nghiên
cứu mang lại 4 glycosides sesquiterpène :
- sonchusides A, B, C và D,
với 5 glycosides
đã biết :
- glucozaluzanine C,
- macrocliniside A,
- crepidiaside A,
- và picrisides B và C.
▪ Nghiên
cứu của những thành phần hóa học chimiques
cho được 4 hợp chất :
- acide p-méthoxyphénylacétique (1),
- luteolin (2),
- apigenine (3),
- quercétine-3-O-glucoside (4).
▪ Truy
tìm sơ bộ của trích xuất khác nhau của thuốc bột thô , cho được :
- những glycosides cardiaques,
- những stéroïdes,
- tanins,
- những hợgp chất phénoliques,
- những flavonoïdes,
- và những glucides.
● Số
liệu bìểu hiện bằng grammes (g) hoặc milligrammes (mg) cho 100 g chứa thành
phần thực phẩm .
▪ Lá ( trọng lượng khô )
- năng lượng 265
calories bởi 100g
- Nước : 0%
- Chất đạm protéines
: 28 g;
- Chất béo graisse
: 4,5 g;
- Chất đường glucides
: 45 g;
- Chất xơ thực phẩm fibre
: 5.9g;
- Tro : 22 g;
Nguyên tố khoáng minéraux
:
- Calcium Ca : 1500 mg,
- Phosphore P : 500 mg,
- Sắt Fe : 45.6 mg;,
- Magnésium Mg : 0 mg,
- Sodium Na : 0 mg,
- Potassium K : 0 mg,
- Kẽm Zn : 0,8 mg.
Vitamines
:
- vita A: 35mg;
- Thiamine (B1): 1,5 mg;
- Riboflavine (B2): 5
mg;
- Niacine: 5 mg;
- vita B6: 0mg;
- vita C: 60 mg;
- Carotène : 16 mg.
Đặc tính trị liệu :
▪ Rau Thục đoạn Sonchus oleraceus
có nhiều đặc tính y học như :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- chống dẫn truyền cảm
giác đau antinociceptif,
- giải lo âu anxiolytique,
- chống oxy hóa antioxydant,
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- chống khối u antitumor,
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- thanh lọc sạch máu purificateur
de sang,
- bệnh gan hépatique,
- an thần sédatif,
- giải nhiệt febrifuge,
- thuốc bổ tonique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống ung thư anticancéreux, …v…v…
▪ Cây Rau Tục đoạn Sonchus
oleraceus là một thuốc :
- dịu đau trấn thống
điều kinh emmenagogue,
- bệnh gan hépatique.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng mang lại cho :
- một kinh nguyệt trễ menstruation
tardive,
và để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Người
ta cho rằng nó có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
▪ Những
thân Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus
được sử dụng như thuốc :
- an thần sédatifs,
- và bổ toniques.
▪ Nước
ép jus
của thân Rau Tục đoạn Sonchus
oleraceus là :
- một chất khử nước ( di tản nước ) hydragogue puissant,
- làm sạch nettoyage,
- và tẩy rửa cathartique,
- và chữa lành những loét ulcères.
▪ Chất
cao su gôm gomme được sử dụng như một
điều trị cho :
- những thói quen dùng thuốc phiện ( nghiện thuốc phiện ) habitude de l'opium.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá và rễ Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus là thuốc :
- giải nhiệt fébrifuge,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Chất
nhựa sữa trắng latex trong nhựa sève Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus được sử dụng trong chữa trị :
- lệ thuộc vào thuốc phiện ( nghiện thuốc phiện ) dépendance à l'opium,
- những mụn cóc verrues,
- và ung thư cancer.
▪ Chất
cao su gôm gomme được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- nghiện thuốc phiện habitude
de l'opium.
▪ Người
ta cho rằng những lá Rau Tục đoạn
Sonchus oleraceus loại bỏ những nhiễm trùng infections
và là thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- bệnh gan hépatiques,
- an thần sédatives
- và bệnh thuộc về dạ
dày stomacales.
▪ Nó cũng lợi ích trong chữa trị :
- những vấn đề mắt oculaires,
- viêm dạ dày gastrite,
những nhiễm trùng infection bởi :
- những vi khuẩn salmonelles,
- hội chứng suy dinh
dưởng-năng lượng ở con đầu lòng kwashiorkor, ( do từ kwashi = trẻ em và orkor = đỏ, chỉ đỏ da ở trẻ em bị ảnh hưởng ).
- và bệnh thiếu máu anémie.
▪ Sự sử dụng chất nhựa của lá sève foliaire Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus để chữa trị :
- những đau tai maux
d'oreille,
- và điếc surdité,
là có
thể có hiệu quả trong những trường hợp nơi đây những số lượng quá nhiều của cứt
ráy cire d’oreille là nguyên nhân cơ
bản của vấn đề.
▪ Những
rễ Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus là
:
- sẩy thai abortives,
- tẩy xổ purgative,
- và diệt giun sán vermifugées.
▪ Những
cấy nuôi Callus của Cây đã cho thấy một
hoạt động
- kháng khuẩn antibactérienne
với một quang phổ rộng.
(
Callus của Cây là một mô sẹo ( một vết chay hoặc mô sẹo ) một khối lượng tăng
trưởng của những tế bào thực vật chưa được tổ chức. Trong những thực vật sống,
những Callus mô sẹo là những tế bào bao phủ vết thương. Trong nghiên cứu sinh
học biologique và kỹ thuật sinh học biotechnologie sự hình thành những
Callus được gây ra từ những mẫu mô thực vật “ cấy nuôi ” sau khi đã vô trùng bề
mặt và lớp phủ trên môi trường cấy nuôi tế bào trong ống nghiệm in vitro
( trong hộp chứa đóng kính đĩa pétri )….. )
Kinh nghiệm dân gian :
- Những thổ dân bản địa Bengale sử dụng ngâm
trong nước đun sôi infusion của những
lá và những rễ Rau Tục đoạn
Sonchus oleraceus như một thuốc :
- thuốc bổ tonique,
- hạ sốt fébrifuge.
▪ Trong Đông Dương Indochine , những
thân được sử dụng như :
- thuốc an thần sédatifs,
- và thuốc bổ toniques.
▪ Trong Ý Italie, được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Nước ép jus
của Cây được sử dụng để rửa sạch và chữa
lành :
- những vết loét guérison des ulcères.
▪ Trong y học dân gian brésilienne, được sử
dụng như :
- thuốc bổ thường tonique général.
Cũng được sử dụng để chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
- những đau nhức thông thường douleurs générales,
- viêm gan hépatites,
- bệnh nhiễm trùng infections,
- bệnh viêm inflammations,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong Ấn Độ Inde, nước ép jus của lá tươi được cho uống mỗi
buổi sáng cho :
- những mối quan hệ đến gan hépatotropes / bảo vệ gan hépatoprotecteurs.
▪ Trong
tất cả Châu Phi Afrique, sự sử dụng
chánh của Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus là như :
- lá rau xanh nấu chín, nhưng nó cũng được ăn sống.
▪ Những lá non mềm được tiêu dùng như :
- một salade,
- và một số người ăn cả gốc rễ mọng nước ngọt racine juteuse.
▪ Trong Ouganda, người dân Langi
làm khô những lá và sau đó đun sôi ébullition và xay nhuyễn thành bột nhão
thêm vào trong đậu haricots hoặc chế biến thành một sốt sauce được tiêu dùng với thực phẩm chính.
▪ Trong Tanzanie và Madagascar ,
những rễ được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif,
và trong Tanzanie như :
- thuốc phá thai abortif,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Sự sử
dụng nhựa của lá sève foliaire để
chữa trị :
- Những đau tai maux
d'oreille (Tanzanie, Chine,
Nouvelle-Zélande),
- và điếc surdité
( Tây Âu Europe occidentale), có thể
do nhiều cứt ráy…đã đề cập bên trên.
▪ Những
lá Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus được
cho là :
- làm tẩy sạch những
nhiễm trùng infections,
được sử
dụng như :
- an thần sédatifs,
- bệnh thuộc bao tử stomachic,
- lợi thiểu diurétiques
và để
chữa trị :
- những bệnh gan maladies
du foie,
bao gồm
:
- viêm gan hépatite.
▪ Sự sử
dụng y học khác là chữa trị :
- những vấn đề của mắt oculaires
(Burundi),
- viêm dạ dày gastrite,
- nhiễm khuẩn salmonelle
(Madagascar),
- hội chứng suy dinh dưởng ở con đầu lòng kwashiorkor,
- và bệnh thiếu máu anémie
(Burundi, Soudan, Ouganda).
▪ Trong
Tàu, chất nhựa sữa trắng latex được sử dụng như phương thuốc
chống :
- nghiện thuốc phiện dépendance
à l'opium
và để
chữa trị :
- những mụn cóc verrues,
- và ung thư cancer.
▪ Đối
với Burundi, nhiều áp dụng trong thú
y vétérinaires được ghi nhận ( thí dụ
như để chữa trị bệnh tiêu chảy diarrhée,
đi tiểu ra máu hématurie, sa âm đạo prolapsus vaginal ).
▪ Rau
Tục đoạn Sonchus oleraceus là một thực phẩm ưa thích cho loài thỏ lapins và những gia cầm volailles và nó cũng được sử dụng làm
thức ăn gia súc.
▪ Chất
nhựa sữa trắng latex blanc, bị nghi
ngờ là độc hại nhẹ légèrement toxique
và những ngộ độc của những con cừu empoisonnement
d'agneaux (Somalie) và những con ngựa chevaux (Australie) đã được cho là do loài Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống ung thư anticancéreux :
Một
nghiên cứu trong cơ thể sinh vật sống in
vivo đã đánh giá những hiệu quả chống ung thư anticancéreux của 3 loại trích xuất ( éthanolique, nước lạnh và
nước nóng ) trên AM-3 (adénocarcinome
mammaire murin).
Những
kết quả cho thấy những hiệu quả chống khối u antitumoraux.
Những
kết quả cho thấy một hoại tử nécrose
nghiêm trọng của khối lượng ung thư cancer,
một sự chậm trong sự phát triển của ung bướu khối u tumeur được cấy ghép và sự phòng ngừa của sự phát triển.
Nghiên
cứu mô bệnh học histopathologique không
phát hiện trong cấy gieo một bất thường nào của độc hại toxique trong hầu hết của những cơ quan của những động vật chữa
trị.
Bên
cạnh hiệu quả chống khối u antitumoral,
những kết quả cho thấy :
- một kích hoạt của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Một
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã
đánh giá những hiệu quả chống ung thư anticancéreux
của 3 trích xuất ( éthanolique, nước lạnh, nước nóng ) của Rau Tục đoạn Sonchus
oleraceus trên 3 dòng tế bào ung thư cellules
cancéreuses ( ung thư biểu mô tuyến vú adénocarcinome
mammaire murin, dòng tế bào cellulaire AMN-3, dòng tế bào cellulaire Hep-2 của ung thư phế quản carcinome laryngé).
Những 3
trích xuất cho thấy những hiệu quả ức chế sự tăng trưởng phụ thuộc vào nồng độ
và thời gian.
Những
nồng độ gây độc tế bào cytotoxiques của
những trích xuất cho thấy một thay đổi giữ những dòng tế bào lignées cellulaires.
● Chống định số tối thiểu cảm biến Anti-Quorum Sensing
/ Kháng vi khuẩn Antimicrobial :
Một
nghiên cứu của 14 trích xuất éthanoliques của những bộ phận khác nhau của 8 Cây
cho hoạt động cảm ứng kháng khuẩn antimicrobienne
và chống chỉ định số tối thiểu cảm biến antiquorum
cho thấy rằng Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus và Cây Nguyệt quế xốt Laurus
nobilis có một hoạt động tốt hơn chống lại vi khuẩn Chromobacterium violaceum.
Sự phát
hiện chỉ định số quorum là liên quan
trong gây bệnh vi khuẩn pathogenèse microbienne, và sự ức chế của nó có thể
là một phương cách kiểm soát những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes với lợi ích giảm nguy cơ của sự phát triển
của sức đề kháng thuốc.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu cho thấy một hoạt động mạnh chống oxy hóa antioxydante được đo lường trong liều của 2,2-diphénylpicrylhydrazyle
(DPPH).
Những dữ
liệu cho thấy một tiềm năng như một chất bổ sung dinh dưởng nutraceutique cho sức khỏe con người.
Những
trích xuất thô cho thấy tất cả Cây Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus cho thấy một
moạt động chống oxy hóa antioxydante trong
ống nghiệm in vitro trên những thử
nghiệm làm sạch tinh khiết của DPPH, H2O2 và OH.
● Sự biến thể gây độc tế bào Variations cytotoxiques
/ Chống ung thư Anticancer :
Nghiên cứu những trích xuất éthanoliques,
nước lạnh, và nước nóng được đánh giá
chống lại 3 dòng tế bào ung thư cellules
cancéreuses trong ống nghiệm in vitro.
Những 3 trích xuất cho thấy những
hiệu quả ức chế sự tăng trưởng phụ thuộc vào nồng độ và thời gian, cao nhất thu
được từ trích xuất éthanolique.
Những kết quả cho thấy rằng những
nồng độ gây độc tế bào cytotoxiques cho
thấy một sự biến thiên của những giá trị giữa những dòng tế bào tùy theo những
loại của tế bào trong ống nghiệm in vitro.
● Hiệu quả
của những yếu tố căng thẳng facteurs de stress,
nấu chín cuisson và tiêu hóa digestion trên những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes :
Nghiên
cứu cho thấy rằng những acides caftarique, chlorogenique và chicorique chiếm 92%
của những hợp chất phénoliques trong những lá
Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus.
Nghiên
cứu của những yếu tố xác định gây ra những thay đổi đáng kể trong những đặc
tính chống oxy hóa antioxydantes, cụ
thể là :
- sự trưởng thành maturation,
- thừa kế di truyền hérédité
génétique,
- những yếu tố căng thẳng phi sinh học stress abiotique,
- phương pháp lan truyền propagation và nấu chín cuisson.
Những
tế bào người được bảo vệ hơn chống lại từ những tỗn hại oxy hóa dommages oxydatifs nếu những lá có sự hiện diện của những hoạt động
chống oxy hóa antioxydantes tăng
cường sự căng thẳng.
Những
kết quả cho thấy tiềm năng của Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus như một Cây chức
năng lương thực.
● Chữa lành những vết thương loét Guérison des plaies :
Một trích xuất 10% của Rau Tục đoạn
Sonchus oleraceus đã được nghiên cứu để sửa chữa những tế bào da tissus cutanés ở 36 chuột đực Wistar.
Những kết quả cho thấy :
- ít mô tế bào hoại thử tissu nécrotique,
- thấp bong tróc hơn bourbier,
- và nhiều mô hạt hơn tissu
de granulation,
- tăng xơ hóa sợi fibroplasie,
- ít hình thành những mạch máu mới néovascularisation, tưới máu 1 khối u hoặc tất cả những mô bất
thường khác,
bao gồm
cả mắt như :
- bệnh võng mạc tiểu đường rétinopathie diabétique,
- thoái hóa điểm vàng dégénérescence
maculaire liên quan đến tuổi già….
Những kết
quả cho thấy một sự sửa chữa những mô tế bào phù hợp với những mô hình sinh lý
bình thường physiologiques normaux.
● Chống bệnh sốt rét Antimalaire :
9 trích
xuất thô của 3 dược thảo soudanaises
đã được đánh giá cho hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique trong khả năng của nó ức chế sự tăng trưởng của Plasmodium
falcifarum. Những trích xuất éthanoliques
và chloroformiques của Rau Tục đoạn
Sonchus oleraceus là không hoạt động inactifs.
Tuy
nhiên, trích xuất dầu hỏa pétrole cho
thấy một hoạt động vừa phải chống lại Plasmodium falcifarum.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Tính
gây độc tế bào Cytotoxicité :
Nghiên
cứu những trích xuất của Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus cho thấy một hoạt động
chống oxy hóa antioxydante phụ thuộc
nồng độ.
Những
trích xuất méthanol mang lại hàm lượng lớn nhất phénolique và flavonoïde.
Hoạt
động gây độc tế bào cytotoxicité cho
thấy rằng trích xuất éthanol có hoạt động tốt nhất chống lại sự tăng trưởng của
những tế bào ung thư dạ dày cancer de
l'estomac.
● Hiệu quả tiền chất sinh học prébiotique :
Ngược
lại với những chất vi sinh học probiotiques,
những tiền chất sinh học prébiotiques
là những chất đường glucide hydrates de
carbone tự nhiên được phân loại như những oligosaccharides không tiêu hóa non
digestibles hiện diện trong những thực vật ăn được comestibles.
Một
nghiên cứu đã khảo sát những hợp chất tiền chất sinh học prébiotiques, đặc biệt inuline,
từ những trích xuất nước của 22 thực vật có lá trồng tại địa phương không
thương mại hóa.
Rau Tục
đoạn Sonchus oleraceus cho thấy những hiệu quả tiền chất sinh học tốt nhất prébiotique và là thực vật duy nhất kích
thích tất cả những chất vi sinh học probiotiques,
bao gồm Bifidobacterium longum.
● Hiệu quả chống lão hóa anti-âge trên sự già
yếu tế bào sénescence cellulaire gây
ra bởi peroxyde d'hydrogène H2O2 / Lá :
Nghiên
cứu giả định hypothèse rằng những
trích xuất của Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus bảo vệ những tế bào chống sự già
yếu sénescence gây ra bởi peroxyde d'hydrogène ( eau
oxygénée ) H2O2 qua trung gian sự áp lực oxy hóa stress oxydatif.
Những
trích xuất của Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus ức chế sự già yếu sớm sénescence prématurée gây ra bởi căng
thẳng stress H2O2
một cách phụ thuộc vào nồng độ.
Tốt hơn
hoặc tương đương với chữa trị tương ứng của acide ascorbique.
Những
kết quả cho thấy một tiềm năng của sự hình thành như một yếu tố chống lão hóa anti-âge.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Cẫn thận :
▪ Rau
Tục đoạn Sonchus oleraceus, dùng bên trong cơ thể nó phải được sử dụng hết sức
cẫn thận bởi vì nó có thể là nguyên nhân của :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và chứng rát hậu môn
ténesmes.
▪ Mủ Cây Tục đoạn Sonchus oleraceus được cho là có thể gây
viêm da, nên việc sử dụng phải hết sức thận trọng.
Ứng dụng :
● Sử dụng
y học :
▪ Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus
được sử dụng trong chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
- đau nhức thường douleur
générale,
- tiêu chảy diarrhée,
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- sốt fièvre,
- viêm gan hépatite,
- nhiễm khuẫn infections
salmonelle,
- những vấn đề mắt problèmes
oculaires,
- những nhiễn trùng gan infections
du foie,
- nhiễm trùng infections,
- những bệnh viêm inflammations,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nó cũng
được sử dụng trong một số lớn khác nhau bệnh nhiễm trùng.
▪ Những
lá Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus
được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme
cho :
- những bệnh viêm sưng gonflements
inflammatoires.
● Sử dụng khác
▪ Chất nhựa sữa trắng latex trong thân chứa :
0,14 %
chất cao su caoutchouc, nhưng chất
này quá thấp cho sự khai thác trong thương mại.
▪ Trích
xuất nước cho thấy một hoạt động thuốc diệt nhện acaricide chống lại :
- loài nhện 2 đốm araignée
à deux taches,
- loài nhện bông đỏ Tetranychus urticae.
▪ Rau
Tục đoạn Sonchus oleraceus thường được sử dụng như thức ăn gia súc fourrage.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
thân và những lá Rau Tục đoạn Sonchus oleraceus cũng được sử dụng trong nấu ăn
bởi những người dân địa phương .
Những
lá non, tiêu dùng sống hoặc chín.
▪ Loài
này có những lá vị ngon nhất của
giống, nó thường có một hương vị dịu và dễ chịu, nhất là ở mùa xuân.
Nó có
thể thêm vào trong salade như một thành phần trong salade, nấu chín như rau dền
épinards hoặc sử dụng trong súp soupes, v…
▪ Nó có
thể tốt hơn, mặc dù không thiết yếu, loại bỏ những gai ở mép phiến lá.
▪ Những
thân, được luộc chín như măng tây asperges hoặc đại hoàng rhubarbe.
Tốt
nhất nếu da vỏ bên ngoài được tước bỏ trước.
▪ Những
rễ non được nấu chín. Những rễ cứng
không dùng được.
▪ Nhựa
sữa trắng đã được sử dụng như chewing-gum bởi những dân Maoris của Nouvelle-Zélande.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire