Tâm sự

Tâm sự

dimanche 25 novembre 2018

Trá - Cát - Khalsi

Khalsi
Trá - Cát
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
Thực vật rừng sác mangrove
Myrsinaceae
Đại cương :
Cây Trá Aegiceras corniculatum, thường được gọi Rừng ngập mặn đen Mangrove noire, Mangrove hoặc Khalsi, là một loài cây bụi hoặc Cây của rừng ngập mặn mangrove của họ Myrsinaceae (hoặc họ Primrose) với một sự phân bố trong những vùng ven viển và cửa sông đi từ Ấn Độ Inde đến Đông nam Á Asie du Sud-Est cho đến miền nam nước tàu, Nouvelle-Guinée và Úc Australie.
Nó mọc trong bùn trong những cửa sông và những lạch thủy triều ruisseaux de marée, thường ở ven biển của vùng rừng ngập mặn zone de mangrove.
▪ Môi trường sống habitat và hệ sinh thái écologie :
Cây Trá Aegiceras corniculatum, mọc trong bùn cát và chắc đặc của những rừng ngập mặn forêts de mangrove. Người ta thường tìm thấy trong những chất nền bùn cát đến cứng rắn ở những cửa sông nơi có dòng thủy triều, ven bờ biển của những vùng rừng ngập mặn ( rừng sác ).
 Nó xảy ra ở địa phương trong những rừng ngập mặn forêts de mangrove của khu vực lưu vực phía Tây Westerm, Pulau Unum, Pasir Ris, Pulau Ubin và Sungei Khatib Bongsu.
Loài này là một loài Cây bụi nhỏ 1-2 m cao.
Nó cũng có thể xảy ra bên trong đất liền trên cùng một loại đất trong Tàu (Peng và Xin-men 1983).
Đây là một loài cứng mạnh và có khả năng dung nạp của những nhiệt độ tươi mát hơn. Loài này là một loài sống tập đoàn.
Trong Nam Á Asie du Sud, loài này hiện diện ở Bangladesh, Brunéi Darussalam, Chine, Taiwan, Hong Kong, Inde ( phân phối thưa thớt dọc theo bờ biển phía Tây occidentale ), Indonésie, Malaisie, Myanmar, Pakistan, Philippines, Singapour, Sri Lanka, Thaïlande, Viet Nam, và Cambodge.
Trong Australasie (là một phần của Châu Đại Dương có định nghĩa là không cố định, nhưng thường bao gồm Úc và New Zealand ), người ta tìm thấy trong tây bắc nước Úc Australie, trong Đông bắc Úc, trong Đông nam Úc Australie, trong Papouasie-Nouvelle-Guinée và trong những đảo îles Salomon.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, thường đạt đến 7 m cao,  nhưng thường nhỏ hơn nhiều, với nhiều thân, hợp chằng chịt với nhau, nhánh cây màu đỏ nhạt hoặc màu nâu đen nhạt và láng.
Cây có một vỏ láng trơn và màu xám nhạt với những nốt mụn lenticelles và những rễ chạy dọc trên mặt đất.
, mọc đối xếp thành hình xoắn, phiến lá nguyên láng và hình trứng thon ngược hình muỗn kích thước từ 30 đến 100 mm dài và từ 15 đến 50 mm rộng, dai cứng không lông và nhỏ, mặt trên màu ôliu, láng, mặt dưới màu nâu xanh lá cây, gân phụ 6-8 cặp rất mảnh với một cuống ngắn 5-10 mm, đáy lá hình nêm đỉnh lá tròn. Lá thường khảm với những tinh thể muối được tiết ra bởi những tuyến trên phiến lá.
Phát hoa, ở ngọn, thành chùm tán từ 10 đến 30 hoa, với một cuống pédoncule phát hoa đạt đến 10 mm dài và những cuống nhỏ pédicelles từ 10 đến 18 mm dài, ít hay nhiều tuyến.
Hoa, nhỏ, mềm dịu, màu trắng, thơm, 1-2 cm dài được mang bởi một chùm mọc ở nách những lá,  gồm có :
- đài hoa, có thùy, dạnh hình bình hành, đo được từ 2 – 4 mm dài, dai như da, có gân rỏ, có thuyến đen ờ đáy, không đối xứng, nguyên, đỉnh tròn.
- vành hoa, 5 cánh hoa hình ống 4-6 mm dài, màu trắng không đối xứng, đỉnh nhọn và nghiên về phía sau khi trưởng thành.
- Tiểu nhụy, dài hơn ống vành, chỉ có lông dài vượt ra bên ngoài, bao phần khoảng 3 mm.
- Nhụy cái, gồm vòi nhụy màu đen có những tuyến ở đáy.
Trái, một nang, uống cong hình trụ hoặc như một chiếc sừng, màu xanh lá cây hồng sáng, màu tím khi trưởng thành chín, có kích thước từ 20 đến 75 mm dài, nhọn ở đỉnh.
 Hạt, 1 hạt, nảy mậm trong trái trong khi được gắn vào trong cây mẹ.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ, rễ và hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất Cây Trá Aegiceras corniculatum, Cây nài chỉ ra sự hiện diện :
- alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- tanins,
- saponines
- và vắng mặt chất gôm gommes
- và hợp chất của loại đường giảm sucre réducteur.
▪ Độc tính tổng quát đã được nghiên cứu trên những loài tôm nước mặn crevettes (Artemia salina) và đã cho thấy hoạt động tế bào cytotoxique nổi bật nhất (CL50 = 5,5 μg / ml và LC90 = 9,3 μg / ml).
Ở một liều của 250 và 500 mg / kg, người ta quan sát thấy một sự ức chế đáng kể (p <0,001) :
- phản xạ của sự quằn quại tordant (59,8% và 74,52% tương ứng )
với một cách phụ thuộc vào liều được so sánh với thuốc tiêu chuẩn Diclofénac sodium ở liều 25 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
▪ Khi được thừ nghiệm cho những hiệu quả chống tiêu chảy antidiarrhéiques của nó trên bệnh tiêu chảy diarrhée gây ra bởi dầu xổ Cây Thầu dầu ricin ở chuột, nó :
- đã gia tăng khoảng thời gian tiềm ẩn trung bình,
- và giảm đáng kể số lần của sự đi cầu défécation với liều uống của 250 và 500 mg / kg (P <0,01) so sánh với thuốc Loperamide tiêu chuẩn 50 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
▪ Xem xét tài liệu hóa chất thực vật phytochimique :
▪ Những sản phẩm hóa học chimiques sau đây từ Cây Trá Aegiceras corniculatum:
- 2-méthoxy-3-nonylrésorcinol,
- 3,7-dihydroxy-2,5-diundécylnaphtoquinone,
- 2,7-dihydroxy-8-méthoxy-3,6 diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- 2,8-dihydroxy-7-méthoxy-3,9-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- và 10-hydroxy-4-O-méthyl-2,11-diundécylgomphilactone (Xu và al, 2004) .Wahidullah và al .; 2002,
cho thấy oléanane triterpénoïde oligoglycoside (corniculatonine) và Gomez và al; 1989, dạng :
- 5-O-méthylembelin.
Cây Trá Aegiceras corniculatum chứa một saponine trong 1,5% của những trái và 0,5% trong những và những vỏ.
Thủy giải hydrolyse mang lại chất sapogénine được gọi là kanjalagine (C30H52O3) (Kincl và al., 1956).
▪ Khảo sát tài liệu dược lý học pharmacologique:
Cây Trá Aegiceras corniculatum cho được thành phần hợp chất 5-O-méthylembéline, là độc hại toxique cho những cá poissons (Tilapia nilotica) và làm chậm lại scự tăng trưởng của nấm Pythium ultimum (Venkateswara, K.và al: 1961)
Bảy (7) hợp chất mới đã được phân lập từ những thân và những nhánh của Cây Trá Aegiceras corniculatum, được biết :
- 2-méthoxy-3-nonylrésorcinol,
- 5-O-éthylembelin,
- 2-O-acétyl-5-O-méthylembéline,
- 3,7-dihydroxy-2, 5-diundécylnaphtoquinone,
- 2,7-dihydroxy-8-méthoxy-3,6-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- 2,8-dihydroxy-7-méthoxy-3,9-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- và 10 -hydroxy-4-O-méthyl-2,11-diundécylgomphilactone.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Trá Aegiceras corniculatum có những đặc tính :
- giảm đau analgésiques.
được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm inflammation,
- viêm khớp đau nhức arthrite douloureuse
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Cây Trá Aegiceras corniculatum có những hành động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống gốc tự do anti-radicalaires,
- chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- bệnh tiểu đường diabétiques,
- và bảo vệ gan hépatoprotectrices.
▪ Những bộ phận của Cây Trá Aegiceras corniculatum được cho là giàu chất flavonoïdes, chứng minh sự hiện diện của những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
Nó có khả năng giảm đường máu glycémie.
Vỏ và những rễ Cây Trá Aegiceras corniculatum được sử dụng trong :
- thuốc độc cho những loài cá poison de poisson.
Gỗ Cây Trá Aegiceras corniculatum được sử dụng để bắn tir.
▪ Mật của hoa cung cấp cho một trong những nguồn mật ong miel.
▪ Trích xuất Cây Trá Aegiceras corniculatum có những đặc tính giảm đau analgésiques.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những áp dụng truyền thống của loài Cây rừng  sác đen ( rừng ngập mặn ) mangrove noire
Cây Trá Aegiceras corniculatum (Linn.) Blanco đã được chọn đại diện cho nghiên cứu, thuộc họ myrsinaceae phân bố trong những vùng ven biển và cửa sông của Ấn Độ Inde.
Tuy nhiên, hậu quả dược học dân tộc ethnopharmacologique đã chỉ ra Cây Trá Aegiceras corniculatum nghiên cứu truyền thống được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp đau nhức arthrite douloureuse,
- viêm inflammation,
- bệnh hen suyễn chống oxy hóa asthme antioxydant,
- nhặt rác của những gốc tự do piégeage des radicaux libres,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive,
- bệnh tiểu đường diabète
- và những hành động bảo vệ gan hépatoprotectrices.
Do đó, nó không có một báo cáo khoa học nào liên quan đến những hiệu quả Cây Trá Aegiceras corniculatum này  trên :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
Phù hợp, trong nghiên cứu đã cố gắng thiết lập một hoa liệu pháp thérapie florale của rừng ngập mặn ( rừng sác mangrove ) như một thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétique thay vì thuốc hóa học médicament chimique.
Do đó, trong hiện diện nghiên cứu, nhà nghiên cứu đánh giá những hiệu quả của một trích xuất éthanolique của Cây Trá Aegiceras corniculatum (ACEt) ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane cho sự sử dụng tiềm năng trong chữa trị lâu dài của bệnh tiểu đường diabète.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Nghiên cứu này được tiến hành để nghiên cứu tiềm năng hoạt tính sinh học bioactif của những thực vật rừng ngập mặn mangrove để điều chỉnh thuốc thay thế để chữa trị những bệnh nhiễm vi khuẩn của những đường tiểu voies urinaires (UTIS), là những bệnh nhiễm thường xuyên ở những bệnh nhân bên ngoài củng như trong khuôn khổ bệnh viện.
Những bộ phận Cây Trá Aegiceras corniculatum đã được nghiên cứu để đánh giá hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại những yếu tố gây bệnh của vi khuẩn pathogènes bactériens UTIS.
Cây Trá Aegiceras Corniculatum thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne rất tốt.
Trong năm 2012.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Những Cây Trá Aegiceras Corniculatum đã được ly trích trong méthanol tuyệt đối để xác định hoạt động giảm đau của chúng analgésique.
Một hiệu quả giảm đau analgésique tốt hơn so với thuốc tiêu chuẩn đã được chứng minh.
Với liều 1000 mg / kg, thời gian và cường độ giảm đau nhức analgésie cũng lớn hơn so với thuốc acide acétylsalicylicique. Trong năm 2010.
● Liều lượng chống tăng sinh antiprolifération và gây độc tế bào cytotoxicité :
Những hợp chất Cây Trá Aegiceras corniculatum đã được thử nghiệm chống lại những tế bào nội mô cellules endothéliales của tỉnh mạch rốn người veine ombilicale humaine (HUVEC) và những tế bào bạch cầu leucémie nguyên bào tủy myéloïde mãn tính người chronique humaine K562 (DSM ACC 10) cho hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif (GI50) và chống những tế bào của ung thư ác tính cellules de carcinome Hela của cổ tử cung người col utérin humain (DMS ACC 57), cho hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique (CC50) của chúng.
Nồng độ ức chế cần thiết để giảm sự tăng trưởng ( IG50; nồng độ cần thiết để giảm sự tăng trưởng của những tế bào đã xử lý xuống một nửa số tế bào của những tế bào không xử lý ) hoặc một nồng độ gây độc tế bào cytotoxique của 50% (CC50; nồng độ giết chết 50% của những tế bào xử lý ) .
Những hợp chất đã phơi bày hoạt động chống tăng sinh antiprolifératives và gây độc tế bào cytotoxiques yếu. Trong năm 2012.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Phần Cây Trá Aegiceras corniculatum này được thử nghiệm trong trích xuất MeoH của thân được kích thích với Ca (2+)-ionophore A23,87 dẫ, đến sự sản xuất những chuyển hóa chất biến dưởng tiền viêm métabolites pro-inflammatoires khác nhau, đưọc biết 12-HTT, 12-HETE và LTB và 5-HETE.
Và sau đó thử nghiệm formalin, liếm chân léchage de la patte và tấm vĩ nóng plaque chauffante gây ra ở chuột.
Và sau đó n-hexane, EtoAc của thân đã được gây ra hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive. 2012.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Phẩm chất của những chất chống oxy hóa antioxydants chứa trong những chất tanins cô đọng của những bộ phận khác nhau của Cây Trá Aegiceras Corniculatum đã được xác định bởi những giá trị của CI50.
Giá trị của những bộ phận trên không này ( , vỏ thân, vỏ rễ, acide ascorbique, BHA) so sánh với vỏ thân là thấp hơn đáng kể so với vỏ rễ, acide ascorbique và BHA, điều này chỉ ra rằng những chất tanins cô đọng từ vỏ, những và của thân đã cho thấy một hiệu quả bẫy bắt của những gốc tự do piégeage des radicaux quan trong hơn phần còn lại.
Hiệu quả làm sạch trên gốc tự do radical DPPH theo thứ tự :
Vỏ thân >Acide ascorbique> Vỏ rễ > BHA. 2011.
● Hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique của một loài Cây rừng sác đen ( rừng ngập mặn ) Cây Trá Aegiceras corniculatum, ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane
Những ghi lại trước đây dược lý học dân tộc ethnopharmacologiques đã chia những sử dụng truyền thống của Cây rừng sác ngập mặn Cây Trá Aegiceras corniculatum (Linn.) Blanco, phân bố trong những vùng ven biển của miền Đông nam Ấn Độ sud-est de l'Inde.
Loại trừ kiến thức khoa học của Cây Trá Aegiceras corniculatum đối với bệnh tiểu đường diabète, một rối loạn nội tiết tố tăng trưởng endocrinien croissant, nghiên cứu đánh giá hiệu quả trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Bệnh tiểu đường được gây ra ở những chuột trưởng thành của dòng chuột Wistar bởi tiêm vào phúc mạc khoang bụng intrapéritonéale chất alloxane đơn ngậm nước monohydraté.
Những chuột thí nghiệm expérimentaux đã được quản lý với một hệ thống treo lá đình chỉ của Cây Trá Aegiceras corniculatum bởi đường uống bằng cách sử dụng một ống nội dạ dày tube intragastrique.
Sau khi chữa trị 60 ngày, một loạt thông số sinh hóa biochimiques đã được thử nghiệm, bao gồm :
- hexokinase hépatique,
- glucose-6 phosphatase,
- và đường fructose 1, 6 bisphosphatase
trong gan foie của kiểm soát và những chuột bệnh tiểu đường allaxon-diabétiques.
Kết quả, hệ thống treo lá của Cây Trá Aegiceras corniculatum cho thấy một sự giảm vừa phải của :
- glucosemáu sanguin (từ 382 ± 34 đến 105 ± 35),
- huyết sắc tố glucose hóa hémoglobine glycosylée,
- một sự giảm của những hoạt động của glucose-6 phosphatase,
- và phân hóa tố fructose 1, 6-bisphosphatase.
▪ Hoạt động phân hóa tố hexokinase gan hépatique thu được bởi sự quản lý uống của trích xuất trên 100 mg / kg.
Sự hiện diện tìm thấy hỗ trợ của những kết quả đầy hứa hẹn trong thời gian của hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétiques được thiết lập ứng viên của nó để thúc đẩy một sự thanh lọc thêm  của hợp chất riêng biệt để biết cơ chế hành động của nó.
● Hiệu quả điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur của Cây Trá Aegiceras corniculatum chống lại phụ  thuộc MCP-1 Monocytes Chemoattractant Protein phụ thuộc : một cách tiếp cận trị liệu mới đối với mục tiêu chứng xơ vữa động mạch athérosclérose
Xơ vữa động mạch athérosclérose là một bệnh viêm mãn tính inflammatoire chronique trong đó những đơn hạch bào monocytes di trú trong vách màng động mạch paroi artérielle trong phản ứng với monoprotéine chimioattractive-1 (MCP-1) và gây ra oxy hóa của những LDL thông qua quá trình oxy hóa NADPH oxydase dẫn đến sự hình thành của mảng xơ vữa động mạch plaques athéroscléreuses.
Người ta khám phá 2 phân hóa tố phospholipases của sự dẫn truyền tín hiệu nội bào signal intracellulaire (PLA2), iPLA2 độc lập với calcium và cPLA2 phụ thuộc vào calcium cũng như cũng như đường dẫn truyền hạ lưu Solubilité époxyde hydrolase (sEH) là những chất điều hòa quan trọng của hóa hướng chimiotaxie của những đơn hạch bào monocytes chống lại MCP-1.
Cây Trá Aegiceras corniculatum (Linn) Blanco là một thực vật rừng ngập mặn mangrove, được sử dụng truyền thống trong y học dân gian médecine folklorique chống lại bệnh viêm inflammation, những bệnh thấp khớp rhumatismes và những rối loạn tim mạch cardio-vasculaires.
Nhà nghiên cứu khám phá nếu những trích xuất acétate d'éthyle của Cây Trá Aegiceras corniculatum (thân) ức chế phản ứng viêm inflammatoire gây trở ngại với những cơ chế tế bào và phân tử khác nhau bao gồm sự sản xuất chất tiền viêm pro-inflammatoire prostanoïde, sự biểu hiện của COX và của LOX và sự di chuyển tế bào leukotriene B4 phụ thuộc.
Trong sự hiện diện của nghiên cứu, người ta đã nghiên cứu hiệu quả của trích xuất này chống lại sự di cư tế bào của MCP-1 phụ  thuộc, trong cơ thể sinh vật sống in vivo, bên ngoài cơ thể sinh vật sống ex-vivo và trong ống nghiệm in vitro.
Trong mô hình của chuột nhận nuôi chuyển tiếp mới, nó đã ức chế sự di chuyển tế bào cho đến 80%, trong khi một sự ức chế tương tự của thâm nhập của những đơn hạch bào monocytes người đã được quan sát trong thử nghiệm của hóa hướng chimiotaxie trong vi phòng microchambre chống lại MCP-1 tái tổ hợp con người.
Trong viêm phúc mạc péritonite gây ra bởi chất thioglycolate, nó dẫn đến một sự giảm 90% của tuyển chọn những bạch cầu leucocytes. Hơn nữa, nó ức chế một cách đáng kể và phụ thuộc vào liều dose giảm hoạt động của sEH trong những thử nghiệm dựa trên tế bào.
Tất cả những tế bào này chỉ ra rằng trích xuất acétate d'éthyle của Cây Trá Aegiceras corniculatum làm suy yếu sự di chuyển tế bào phụ thuộc MCP-1 thông qua những đường dẫn tín hiệu cPLA2 / iPLA2, ức chế đặc biệt những phân tử tín hiệu của sEH.
Điều này mô tả tiềm năng hấp dẫn của nó như là yếu tố chống xơ vữa anti-athérogène với một cơ chế duy nhất chống lại tín hiệu chất béo lipidique đã tăng cường bởi hiệu quả chất ức chế chống lại hiện tượng vỡ bể éclatement oxydatif thông qua sự ức chế của sản xuất anions superoxyde (O2.-) trong bạch cầu trung tính neutrophiles người được kích thích bởi zymosane opsonisé ( một quá trình sinh hóa mà một phân tử bao gồm màng tế bào của tế bào mục tiêu để thúc đẩy thực bào phagocytose của nó bằng một tế bào cùng với những thụ thể cho những chất opsonines.
Opsonization là một quá trình sinh hóa mà một phân tử bao gồm màng tế bào đích để thúc đẩy thực bào của nó bằng một tế bào với các thụ thể cho opsonin.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
Khảo sát sự xem xét những tìm kiếm gần đây này trên những hoạt động sinh học biologiques của những trích xuất và của những sản phẩm hóa học chimiques được xác định từ những rừng ngập mặn mangroves.
Nó mô tả làm thế nào những người đã và đang sử dụng những rừng ngập mặn mangroves theo cách truyền thống. Nó cũng mô tả những nguồn tài nguyên và những sản phẩm của rừng ngập mặn mangrove trong thế giới, về tầm quan trọng kinh tế, giá trị y học, và những chức năng sữ dụng khác.
Những sự sử dụng kinh tế của những sản phẩm từ những hệ sinh thái écosystèmes của rừng ngập mặn mangrove là nhiều và đa dạng.
▪ Theo truyền thống, những rừng ngập mặn mangroves đã được khai thác cho gỗ đốt bois de chauffage và than gỗ charbon de bois.
▪ Người ta cũng tìm thấy những sự sử dụng ở những rừng ngập mặn mangroves trong vật liệu xây dựng nhà ở, những đồ dùng nội thất, những tàu bè, và những ngư cụ, chất chát tanins để nhuộm và sản xuất da.
▪ Những rừng ngập mặn mangroves cung cấp chất dinh dưởng và một số lớn sản phẩm đa dạng và vật dụng truyền thống cho người dân vùng rừng ngập mặn mangroves.
▪ Những trích xuất và những sản phẩm hóa học chimiques của những rừng ngập mặn mangroves chủ yếu được sử dụng trong y học truyền thống médecine folklorique, như những thuốc trừ sâu insecticides và những thuốc diệt những loài ký sinh trong động vật và thực vật pescicides, và những thực hành của nó vẫn còn tiếp diển cho đến ngày nay.
Tuy nhiên sự ly trích của những hợp chất hóa học chimiques tự nhiên mới từ những rừng ngập mặn, trong đó ngoài những chất được biết đến từ dược điển pharmacopée của dân chúng, vẫn còn rất mới mẻ.
Một kiến thức của những hoạt động sinh học biologiques và / hoặc của những thành phần hóa học chimiques của những thực vật là điều mong muốn, không chỉ để khám phá ra những tác nhân điều trị mới thérapeutiques, mà còn vì những thông tin của nó có thể là lợi ích để khám phá những nguồn mới của những hợp chất hoạt tính sinh học biologiquement actifs đã biết.
Nó là một trong những giá trị bổ sung cho những người quan tâm đến "giải mả déchiffrer" giá trị thật sự của những phương thuốc dân tộc remèdes folkloriques.
Hoạt động sinh học được sử dụng kinh tế đánh cá thực phẩm mangal kết hợp với nguồn tài nguyên đầm lầy nước mặn marais salants

Nguyễn thanh Vân

dimanche 18 novembre 2018

Trắc bá diệp - Biota

Biota
Trắc bá diệp
Thuja orientalis - L.
Cupressaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Platycladus orientalis (L.) Franco
- Thuja orientalis L. (1753),
- Biota orientalis (L.) Endl. (1847).
▪ Danh pháp thông thường :
◦ Thái lan :
- chantayee (northern),
- son phaeng (Bangkok),
- son haang sing (central).
◦ Việt nam:
- trắc bá,
- trắc bách ( bá) diệp.
theo giới học trò, cho rằng khi ép trắc bá diệp vào tập vở sẻ học thuộc bài nhanh chóng, cho nên gọi Cây này :
- Cây lá thuộc bài.
Giống Platycladus chỉ bao gồm 1 loài và có liên quan mật thiết với giống Thuja. Giống này dễ dàng phân biệt bởi cách xắp xếp của những nhánh lá trong một mặt phẳng thẳng đứng, không mùi khi chúng bị nghiền nát, bởi những vải của những chùy trái cônes có những móc mạnh và những hạt không cánh.
▪ Nguồn gốc và sự phân phối địa lý :
Sự phân bố tự nhiên của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã bị làm lu mờ bởi một thời gian dài trong quá khứ của sự trồng trọt trong một khu vực rộng lớn của Châu Á Asie.
Người ta phỏng đoán rằng nó có nguồn gốc ở phía bắc và đông bắc của nước tàu, Corée và trong Sibérie.
Phạm vi phân phối được lan rộng đến Japon, Taïwan và trong trung Á Asie centrale, và nó được tịch hóa tại những nơi trong Đông dương Indochine.
Nó được trồng trong Châu Âu Europe từ nửa đầu thế kỷ XVIIIe. Trong những vùng mát mẻ của Châu phi nhiệt đới Afrique tropicale, nó được trồng chủ yếu như một Cây cảnh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc nhỏ đến trung bình, mang nhánh từ gốc tăng dần từ dưới lên trên, đơn phái đồng chu, đạt đến 20 m cao, trong những cây trồng hình dạng thường thân có nhiều nhánh, vỏ mỏng, màu nâu đỏ, bóc vỏ thành những dải dọc mỏng.
Nhánh, những nhánh dẹp nằm trên một mặt phẳng, màu xanh lá cây đậm trên mặt bên trên và màu xanh lá cây sáng hoặc màu nâu nhạt trên mặt dưới, nhưng không có dấu màu trắng nhạt. Tất cả đều nằm trên cùng một mặt phẳng, những chồi bên theo thứ tự cuối cùng của trục mẹ, nhánh chánh phát xuất từ một bên.
Trử lượng dầu được tăng trưởng và nằm trên những túi gỗ quilles của những lá bề mặt, hiện diện trên những lá ngoại biên nhưng không cao.
, mọc đối rõ, giống như những vảy, vảy rất nhỏ khoảng 2 mm dài, ép chặt chẻ với nhau, những lá được sắp theo 4 hàng, có một tuyến to ở đáy. Những bộ phận có thể nhìn thấy của lá ở mặt trên của những nhánh hơi lồi ra, bên dưới hơi lõm. Những lá bề mặt đặc trưng bởi một túi gỗ rộng quilles, thu hẹp đáng kể về phía đầu nhọn.
Những lề biên của những lá thường không tiếp xúc với lá bề mặt nằm trên. Nó chỉ song song trên một khoảng cách ngắn.
Chùy đực ngọn, khoảng từ 2–3 mm dài, có vảy mang 6 đến 12 tiểu nhụy;
Chùy cái ở nách lá, ngắn, thuôn dài, 20 - 25 mm × 10–18 mm, với từ 3 đến 4 cặp vảy nạt thịt, xoan rộng, có một sừng cong bên dưới chóp của mỗi tầng vảy, 4 tầng vảy trung tâm thụ với 2 (–3) hạt.
Hạt, hình trứng, màu nâu, phẳng, 5–7 mm × 3–4 mm, không cánh.
Bộ phận sử dụng :
Thân, nhánh nhỏ, lá, rễ, vỏ rễ, trái và hạt.
▪ Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được thu hoạch để sử dụng theo yêu cầu và có thể được sử dụng tươi hoặc xấy khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của những xấy khô Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis mang lại :
- những alcaloïdes,
- tanins,
- flavonoïdes,
- terpénoïdes,
- glycosides cardiaques,
- stérols,
- và những anthraquinones.
▪ Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis chứa :
- rhodoxanthine,
- afortoflavone,
- hinokiflavone,
- quercétine,
- myricétine,
- carotène,
- những xanthophylles
- và acide ascorbique.
▪ Những và những hạt Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis chứa :
- một dầu thiết yếu bao gồm bornéol,
- acétate de bornyl,
- thuyone,
- camphre,
- và sesquiterpènes.
▪ Trích xuất éthanol của trái Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã khử chất béo, giàu thành phần :
- flavonoïdes,
- và tanins.
▪ Những thành phần flavonoïdes là :
- rutine,
- quercitrine,
- quercitrine,
- và amentoflavone.
▪ Thành phần thujone là một cétone và một monoterpène được sản xuất tự nhiên dưới 2 dạng diastéréoisomères :
- α-thujone,
- và β-thu-jone.
▪ Thành phần thuyone là chất ức chế yếu faible inhibiteur của acyl-CoA :
Hoạt động lysophosphatidylcholine acyl-transférase trong những synaptosomes của não chuột bởi so với  chất cần sa kích hoạt thần kinh cannabinoïdes psychoactifs.
Trái và những rễ là rất thơm aromatiques.
▪ Thành phần của dầu, như sau :
- một sesquiterpène bicyclique mới;
- l-borneol;
- acétate bornyle;
- α-thujone và camphre;
- và một alcool sesquirterpenenic mới.
▪ Nó cũng chứa một dầu thiết yếu C huile essentielle C là một hỗn hợp phức tạp hydrocarbures sesquiterpéniques (cuparènes);
- alcools (cédrol, widdrol, cuparénols);
- acides monoterpéniques.
▪ Thành phần pinusolide, diterpène của loại labdane, cũng như pinusolidique đã được phân lập từ trích xuất của lá.
pinusolide là một chất đối kháng antagoniste mạnh của yếu tố kích hoạt tiểu cầu activation plaquettaire (PAF).
▪ Những kết quả thử nghiệm thực hiện trên những chuột cho thấy rằng thành phần pinusolide có thể có một giá trị điều trị trong chữa trị :
- hạ huyết áp hypotension,
và những chất tương tự của pinusolide có thể cung cấp một chất đối kháng antagonistes đặc biệt mới của PAF.
Acide pinusolidique có một hoạt động tương tự.
▪ Trích xuất của có sản lượng pinusolide, một diterpène của loại labdane và acide pinusolidique.
Hạt sản xuất ra một dầu béo huile grasse của hợp chất như sau :
- palmitique,
- stéarique;
- acides insaturés C18, 1829 (linolénique, 44,6%);
- và C20 acides không bảo hòa, 6,10%.
Lõi gỗ bois de cœur chứa :
- aromadendrine,
- taxifoline,
- widdrene,
- cédrol,
- thujopsadiène,
- déhydro-α-curcumène,
- β-isobiotol,
- và Curcumenether.
▪ Những dầu thiết yếu chưng cất từ tráilá tươi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis mang lại 24 và 21 hợp chất tương ứng.
Những hợp chất chánh là :
- α-pinène,
- α-phellandrène,
- α-terpinène,
- sabinène,
- 3-carène,
- limonène,
- và camphène,
- benzoate de benzyle,
- caryophyllène,
- và α-cédrol,
▪ Chưng cất nước hydrodistillation và nghiên cứu GC / MS của lá tươi cho dầu thiết yếu cho được 22 thành phần hợp chất đại diện 94,0% của tổng số dầu..
Những thành phần chánh là :
- α-pinène (29,2%),
- Δ-3-carène (20,1%),
- α-cédrol (9,8%),
- caryophyllène (7,5%),
- α-humulène (5,6%),
- limonène (5,4%),
- α-terpinolène (3,8%),
- và acétate α-terpinyle (3,5%).
▪ Nghiên cứu dầu thiết yếu chưng cất  hydrodistillée của những lá tươi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã cho thấy 32 thành phần đại diện cho 96,62% tổng số dầu đã được xác định.
Những thành phần chánh là :
- α-pinène IR (15,92%),
- α-caryophyllène (10,42%),
- trans-ß-ocimène (8,71%),
- limonène (8,25%),
- và patchoulane (7,46%).
Dầu giàu chất :
- hydrocarbures monoterpènes (55,04%),
tiếp theo sau của những :
- hydrocarbures sesquiterpéniques (28,96%), trong số những loại khác.
Đặc tính trị liệu :
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis này thường được sử dụng trong những cửa hàng dược thảo tàu herboristerie chinoise, nơi đây nó được xem như một trong những 50 thảo dược căn bản.
● Hiệu quả sinh học biologiques :
Những thành phần chánh của những dầu thiết yếu monosesquiterpènes, bao gồm những đường glucides, những phénols, alcools, éthers, aldéhydes và những cétones, là trách nhiệm của hoạt động sinh học biologique của những Cây mùi thơm aromatiques và cây thuốc médicinales.
Những thân Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh da do ký sinh trùng affections cutanées parasitaires.
▪ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho toux,
- những xuất huyết hémorragies,
- những kinh nguyệt quá mức règles excessives,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- những nhiễn trùng da infections de la peau,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- bệnh kiết lỵ do vi khuẩn dysenterie bactérienne,
- những đau nhức khớp xương douleurs arthritiques,
- và khả năng sinh sản sớm fécondité prématurée.
- và chứng hói đầu sớm calvitie prématurée.
▪ Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- hạ sốt antipyrétiques,
- chống ho antitussives,
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- trấn thống, điều kinh emménagogue,
- chất làm mềm émollientes,
- long đờm expectorantes,
- giải nhiệt fébrifuges,
- cầm máu hémostatiques,
- chất làm lạnh réfrigérantes
- và dạ dày gastriques.
Người ta cho rằng sự sử dụng của nó cải thiện :
- sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux.
▪ Hạt Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là :
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- nhuận trường, giảm táo bón laxatif,
- chất làm dịu adoucissante,
- và an thần sédative.
Nó được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những hồi hộp đánh trống ngực palpitations,
- mất ngủ insomnie,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và táo bón constipation
 ở những người già cao tuổi personnes âgées.
▪ Vỏ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng trong chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và phỏng nước sôi ébouillanter.
Vỏ rễ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng trong chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và phỏng nước sôi ébouillanter.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Réunion, sử dụng chủ yếu như :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal :
◦ Chùy trái được nghiền nát và ngâm trong rượu  alcool từ 2 đến 3 ngày, và dung dịch được áp dụng, chà xát trên :
- những khớp xương đau nhức articulations douloureuses.
▪ Nước nấu sắc décoction của những nhánh nhỏ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng chống lại :
- những giản tĩnh mạch varices,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những  vấn đề trong thời kỳ mãn kinh problèmes ménopausiques.
cũng  được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre
và để chữa trị :
- những loét dạ dày ulcères gastriques.
▪ Được sử dụng để chữa trị :
- bệnh còi scorbut.
▪ Ở Maurice, nước nấu sắc décoction của những nhánh cành Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng cho :
- viêm cổ họng inflammation de la gorge,
- sốt fièvre,
- bệnh cúm grippe.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng như một yếu tố chữa trị :
- bệnh thuộc dạ dày stomacal,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- lợi tiểu diurétique,
- là một thuốc bổ tonique,
- và hạ sốt antipyrétique.
Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- sự bài tiết quá mức dịch nhầy sécrétion excessive de mucus,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- giãn phế quản bronchectasie,
- và hen suyễn asthme.
▪ Trong Đông dương Indochine, những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis nghiền nát được sử dụng như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- và chống ho antitussif.
Những hạt Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis như :
- thuốc bổ tonique,
- an thần sédatif,
- thuốc làm cho bớt đau tranquillisant,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
Nước nấu sắc décoction của những nhánh được sử dụng chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
- và ho toux.
▪ Ở Đông Á Asie de l'Est, Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng theo truyền thống cho :
- chứng hói đầu calvitie,
- và rụng tóc perte de cheveux.
▪ Trong Iran, được sử dụng để giảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm inflammation.
▪ Trong y học trguyền thống Tàu, trích xuất Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng cho những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes
và để :
- phục hồi những tóc cheveux.
▪ Trong y học truyền thống tàu, Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có những đặc tính :
- một chất đắng cho dạ dày amères d'estomac,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- chất làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- một thuốc bổ toniques
- và hạ sốt antipyrétiques.
Nước nấu sắc décoction hoặc nước ép jus của những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng để giảm tất cả những loại :
- chảy máu saignements,
- loét dạ dày ulcères gastriques,
- bệnh lậu gonorrhée
- và cảm lạnh rhumes.
Những hạt được quy định như :
- an thần sédatif,
- làm êm dịu tranquillisant,
- chống ho antitussif,
- và cầm máu hémostatique.
▪ Ở Zimbabwe, Mozambique và trong nam Mỹ Afrique du Sud, Cây Trắc bá diệp Platycladus orientalis được trồng như một Cây cảnh và không có tài liệu sử dụng nào được ghi lại.
▪ Những dầu thiết yếu huiles essentielles ly trích từ những , những chùy trái cônesgỗ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đóng một vai trò quan trọng trong những sản phẩm điều trị săn sóc cơ thể, được sử dụng trong thế giới phương Tây monde occidental.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Những Cây và dầu thiết yếu của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là những nguồn tiềm năng lợi ích của thành phần hợp chất kháng vi khuẩn antimicrobiens.
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis chứa một số lượng lớn 3 chất (alpha, bêta và gamma thujaplicine) với nồng độ thấp, sẽ có thể phục vụ của tác nhân chélateurs ( trong đó có tính chất tạo thành với một ion kim loại dương chélate hoà tan hoặc vô hại ) cho Salmonella typhimurium.
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho thấy rất có hiệu quả để ức chế sự tăng trưởng của những chủng huyết thanh sérotypes c và d của vi khuẩn Solmonella mutans (CMI dưới hoặc bằng 2,0-7,8 mg / ml).
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale :
Thành phần hóa học của dầu thiết yếu của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã được xác định bởi sự phân tích GC / MS.
Những dầu thiết yếu đã được đánh giá cho hoạt động ức chế của họ chống lại hội chứng hô hấp cầp tính vi khuẩn Coronavirus ( SARS-coronavirus) và vi khuẩn herpès simplex của loại 1 (HSV-1).
Một số tìm kiếm mới đã cho thấy rằng những trích xuất allopathiques của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể được sử dụng như yếu tố chống vi khuẩn antiviraux mạnh chống lại những virus thực vật và động vật.
● Hoạt động chống viêm inflammatoire :
Sự viêm mạch máu inflammation vasculaire có liên quan trong sự ức chế và tiến triển của những bệnh tim mạch cardiovasculaires, bao gồm cả xơ vữa động mạch athérosclérose.
Hoạt động chống viêm mạch inflammatoire anti-vasculaire của trích xuất nước của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis (ATO) và những cơ chế của nó có thể được nghiên cứu trong những tế bào nội mô endothéliales của những tĩnh mạch rún veine ombilicale (HUVEC).
Sự ủ trước pré-incubation của yếu tố hoại tử ung bướu khối u nécrose tumorale đã ức chế bởi ATO cũng như sự kết dính của những bạch thực bào đơn nhân (đơn hạch bào ) monocytes U937 với những tế bào HUVEC kích thích bởi yếu tố hoại tử ung bướu khối u nécrose tumorale (TNF) cho thấy rằng nó có thể ức chế sự ràng buộc của những đơn hạch bào nội mô monocytes à l'endothélium.
Ngoài ra, ATO đã ức chế một cách đáng kể TNF gây ra những loài phản ứng oxygène nội bào intracellulaires (ROS).
Nhìn chung, ATO có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, ít nhất một phần là do sự giảm độ kết dính nội mô endothéliale TNF gây ra bởi bạch cầu đơn nhân monocyste bằng cách ức chế sự sản xuất của ROS nội bào intracellulaire, sự kích hoạt của NF-kB và phân tử kết dính trong những tế bào HUVEC.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Những chất ức chế mạnh của phân hóa tố 5αa-réductase được ly trích và phân đoạn từ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis và tinh chế dưới dạng diterpènes dưới dạng cô lập.
Những chất ức chế được sử dụng một mình hoặc như một nguyên hoạt chất của thuốc trong chữa trị những bệnh do bởi hoạt động quá mức của 5αa-réductase hoặc bài tiết quá mức hypersécrétion của kích thích tố sinh dục nam androgènes, như là chứng hói đầu đàn ông calvitie masculine, chứng rụng tóc liên quan đến kích thích tố sinh dục nam alopécie androgénétique, rậm lông hirsutisme, mụn trứng cá acné, phì đại tuyến tiền liệt prostatomégalie và ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
Dubey và Batra được báo cáo rằng những hoạt động bảo vệ gan hépato-protectrices và hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis linn.
Dặc tính chống tăng sinh anti-prolifératives và gây ra lập trình tự hủy apoptose của phần đoạn giàu chất thuyone (TRF) được tách khỏi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis.
Tiềm năng có thể chống ung thư anticancéreux của nó đã được ghi nhận  trong dòng tế bào ung thư ác tính mélanome malin A375.
Sunila và al. được kết luận rằng một polysaccharide, hoặc phân tử đường chuỗi dài, dẫn xuất của trích xuất của lá Trắc bá diệp thuya giảm viêm inflammation gây ra do bởi ung thư cancer.
Nó cũng ngăn ngừa di căn của ung thư cancer de métastaser hoặc lan rộng ra khắp cơ thể.
● Dầu thiết yếu Huile Essentielle / Kháng vi khuẩn Antimicrobienne :
Một nghiên cứu khảo sát những dầu thiết yếu cúa trái và những nhánh với những của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho những hoạt động kìm khuẩn bactériostatiques và diệt nấm fongistatiques.
Dầu thiết yếu huile essentielle của không có hoạt động kháng vi khuẩn nào antimicrobienne, trong khi dầu thiết yếu của trái thể hiện một hoạt động vừa phải và nhẹ kháng vi khuẩn antimicrobienne chống vi khuẩn Bacillus subtilis, Candida albicans, Escherichia coli, và Staphylococcus aureus.
Những chất chánh là α-pinène, sabinène, 3-carène, limonène và cédrol.
● Hoạt động thúc đẩy sự tăng trưởng tóc croissance des cheveux :
Một nghiên cứu đã đánh giá hoạt động kích thích sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux của trích xuất nước nóng của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis và cơ chế hành động cơ bản.
Trích xuất đã được áp dụng tại chổ trên da trên da lưng được cạo của chuột phẩm chất giai đoạn cuối cùng của sự tăng trưởng của tóc télogènes C57BL / 6N để mà nghiên cứu sự cảm ứng của chu kỳ của nang lông follicule pileux.
Những kết quả cho thấy rằng một sự thúc đẩy sự tăng trưởng của những tóc bởi sự cảm ứng của giai đoạn tăng trưởng anagène.
Phân tích tính miễn dịch hóa học immunochimique cho thấy một sự cảm ứng trước đó của những caténineShh chất đạm protéine trong những nang lông tóc follicules pileux của nhóm xử lý với trích xuất.
Những kết quả cho thấy một tiềm năng như yếu tố thúc đẩy tăng trưởng tóc croissance des cheveux.
● Hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicide :
Ju-Hyun và al. đã quan sát những hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicides của dầu Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis trên những ấu trùng của giai đoạn thừ 4 của loài mưổi Aedes aegypti và Culex pipiens pallens.
Hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicide của dầu từ những của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là cao hơn so với những dầu của thân, của trái và của những hạt.
Những dầu thiết yếu của những và những trái của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis ở mức độ 400 ppm đã gây ra tử vong 100% và 71,6% đối với Aedes aegypti.
Hoạt động thuốc diệt ấu trùng lavricide đã được quan sát từ những độ tuổi khác nhau (I-III) và cho thấy một tỹ lệ tử vong mạnh trong lớp tuổi II của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đối với những ấu trùng larves của muỗi Aedes aegypti và muỗi Culex pipiens pallens.
Phần của những lá và lớp tuổi II của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có một hoạt động diệt ấu trùng larvicide mạnh chống lại loài muỗi Aedes aegypti và Culex pipiens pallens.
Dầu của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho thấy những thuốc diệt ấu trùng tự nhiên larvicides naturels chống lại loài muỗi Aedes aegypti và Culex pipiens pallens.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Lá :
Nghiên cứu đã đánh giá những trích xuất nước và alcool của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis để giảm sức mạnh, tổng số hàm lượng hợp chất phénoliques, hoạt động bắt bẩy gốc tự do piégeage de DPPH, hiệu quả chất ức chế của nó trên những tổn thương của ADN gây ra bởi nguyên tố khoáng Fe và hiệu quả chất ức chế của nó trên sự tán huyết hémolyse của những hồng huyết cầu globules rouges.
Những kết quả cho thấy rằng những trích xuất là một nguồn giàu chất chống oxy hóa antioxydants tự nhiên và có thể bảo vệ ADN và những hồng huyết cầu globules rouges người chống lại những tổn thương oxy hóa oxydatifs gây ra những gốc tự do radicaux libres.
Thân : trong một nghiên cứu của bột thân, một trích xuất méthanol thể hiện một nhặt rác gốc tự do của 74,3%, 59,51% và 0,997% trong DPPH, trong sức mạnh tạo ra một ion kim loại dương, một hợp chất hòa tan, không độc hại chélateur và trong giảm sức mạng thử nghiệm, tương ứng.
● Chống mở máu cao Antihyperlipidémique / Chống oxy hóa Antioxydant ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống mở máu cao antihyperlipidémique và chống oxy hóa antioxydante của trích xuất nước của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi thuốc streptozotocine.
Những kết quả cho thấy rằng một hoạt động chống mở máu cao antihyperlipidémique mạnh ở những chuột đường máu tăng cao hyperglycémiques cũng như một hoạt động tốt chống oxy hóa antioxydante và cho thấy một tiềm năng của sự sử dụng trong chữa trị của những biến chứng bệnh tiểu đường complications diabétiques của  mở máu tăng cao hyperlipidimie.
● Hoạt động thuốc trừ sâu insecticide :
Những trích xuất của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho thấy một hoạt động xua đuổi répulsive chống loài Chilo partellus.
Trích xuất éther Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis (68,63%) và những trích xuất acétone (67,51%) có một hành động đũ đẩy lui répulsive suffisante.
Áp dụng trích xuất lá dầu thô bán rắn demi-solide của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis trên Cây bắp maïs đã cho thấy rất có hiệu quả chống lại loài côn trùng Chilo partel-lus.
● Dầu thiết yếu Huile essentielle / Lợi tiểu Diurétique / Chống oxy hóa Antioxydant :
Những dầu thiết yếu huiles essentielles của trái và những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã được thử nghiệm để xác định hoạt động lợi tiểu diurétique của nó.
Những kết quả cho thấy một sự gia tăng sự bài tiết nước tiểu excrétion urinaire, một sự gia tang bài tiết muối sodium và giảm hạ kalium máu hypokaliémie.
Những dầu của những và những trái đã phục hồi của những nồng độ giảm của glutathion ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane, cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante so sánh nó với vitamine E.
● Hoạt động thuốc diệt loài tuyến trùng nématode nématicide :
Trích xuất éthanolique của những nồng độ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis (20,40,60 và 80%) với 3 khoảng thới gian gây ra tử vong ở những trứng vị thành niên œufs juvéniles của loài Meloidogyne incognita.
Nó cho thấy một mối quan hệ thẳng giữa nồng độ trích xuất của Cây và số lượng trứng nở ra œufs éclos.
Tỹ lệ tử vong của trứng vị thành niên juveniles là tỹ lệ thuận với nồng độ và thời gian của những trích xuất của cây.
● Những nghiên cứu khác :
▪ Sự quản lý uống mãn tính của trích xuất của hạt Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis ở những chuột đã được điều chỉnh :
- những lỗi của sự thu hồi trí nhớ acquisition mémorielle,
- và những rối loạn của sự lưu giữ trí nhớ rétention mémorielle
với tác dụng phụ thuộc vào liều.
▪ Có những hiệu quả khác được chứng minh của những trích xuất của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis, bao gồm những đặc tính :
- cầm máu hémostatiques,
- hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale, trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo,
- và một hoạt động tương tự như vitamine K.
▪ Trong một thử nghiệm truy tìm kháng khuẩn antibactérien, trích xuất nước của của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã ức chế :
- sự tăng trưởng của vi khuẩn gram dương bactéries gram-positives,
- và ức chế một cách đáng kể sự sản xuất chất aflatoxine của nấm Aspergillus parasiticus trên những sản phẩm như là gạo riz, lúa mì blé, bắp maïs và đậu phộng arachide.
▪ Trích xuất méthanol của lá và chùy trái cônes Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã ức chế :
- sự tăng trưởng của nấm Candida albicans.
▪ Một hoạt động ức chế miễn nhiễm immunosuppressive đã được quan sát ở những chuột có chế độ ăn uống chứa 10% dầu của hạt.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nguy cơ được biết :
Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là độc hại toxiques nếu nó được tiêu dùng ăn.
Cây cũng có thể gây ra những dị ứng da allergies cutanées ở những người nhạy cảm.
● Phản ứng phụ và an toàn :
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là có khả năng tiêu dùng bởi đường miệng vớí những số lượng thức ăn, nhưng nó không đủ những thông tin để biết nếu nó không nguy hiểm khi nó được sử dụng với số lượng thuốc thông thường.
▪ Một liều vượt quá của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy đau đớn diarrhée douloureuse,
- bệnh hen suyễn asthme,
- những co giật convulsions,
- và tử vong mort.
▪ Những sản phẩm với cơ bản Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể chứa một chất hóa học gọi là thuyone.
Chất thuyone có thể gây ra :
- một hạ huyết áp động mạch hypotension artérielle,
- bệnh hen suyễn asthme,
- những co giật convulsions,
- và tử vong mort.
● Sự đề phòng đặc biệt và cảnh báo :
▪ Mang thai và cho con bú :
▪ Phương thuốc này không quy định cho những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
▪ Nó cũng có khả năng không an toàn khi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được dùng qua đường miệng nếu người đàn bà đang mang thai vì độc tính toxicité có thể.
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể gây ra một sảy thai.
Hảy cẫn thận và tránh sử dụng.
«Bệnh tự miễn nhiễm Maladies autoimmunes» như là :
- bệnh ngạnh hóa đa phát ( bệnh đa xơ cứng ) sclérose en plaques (SEP),
- bệnh lang sang lupus (lang sang lupus ban đỏ  hệ  thống érythémateux systémique, SLE),
- bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde (PR),
● Những bệnh khác :
▪ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể làm cho hệ thống miễn nhiễm tích cực hơn système immunitaire plus actif, điều này có thể làm nghiêm trọng những triệu chứng, những bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes.
Nếu một người có một trong những điều kiện này, tránh sử dụng Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis.
▪ Động kinh Convulsions :
Dùng Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể gây ra những co giật convulsions ở một số người nhất định.
Không dùng Cây Trắc bá diệp nếu một người đã có những tiền sử này.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những nhánh nhỏ sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion, uống để vượt qua :
- những giãn tĩnh mạch varices,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những rối loạn của thời kỳ mãn kinh troubles de la ménopause.
Nó dùng để :
- cải thìện sự lưu thông circulation,
- hạ cơn sốt fièvre,
- và điều trị những loét dạ dày ulcères gastriques.
● Ứng dụng khác :
Dung nạp với kích thước bình thường, mặc dù nó không phải gỗ già, nó có thể được trồng như một hàng rào dầy dặc rậm rạp.
▪ Một thuốc nhuộm vàng thu được từ những nhánh non.
Gỗ, bền trong đất, vừa cứng, hạt gỗ gần nhau, khá thô, gỗ nhẹ mềm và giòn.
Được sử dụng để  xây dựng, làm vật dụng nội thất, đóng thùng.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt, sử dụng sau khi loại bỏ vị đắng.
Người ta không có thêm chi tiết được đưa ra về sự sử dụng này, nhưng người ta thường loại bỏ chất đắng của những hạt bằng cách lọc thấm thấu chúng trong nước hoặc bằng cách nấu kỷ chúng.

Nguyễn thanh Vân