Tâm sự

Tâm sự

mercredi 29 janvier 2014

Xoài - Mango

Mango
Xoài
Mangifera indica L.
Anacardiaceae
Đại cương :
Xoài Mangifera indica là một loài trong họ Anacardiaceae. Xoài được tìm thấy trong trạng thái hoang dại ở Ấn Độ và loại variétés trồng đã được du nhập trong những vùng nóng khác trên thế giới.
Xoài Mangifera indica là một cây ăn trái lớn trong thế giới, có khả năng cao khoảng 30 m và đường kính trung bình khoảng 3,5 đến 4 m, đôi khi sống tới 20 năm.
Xoài Mangifera indica dường như đã được thuần hóa khoảng 4000 năm. Loài Xoài du nhập vào khu vực Đông Á khoảng 400-500 trước công nguyên ở Ấn Độ.Tiếp theo, vào thế kỷ 15 ème ở Philippines, và sau đó thế kỷ 16ème trong Châu Phi và Brésil bởi những người Bồ Đào Nha.
Loài Xoài Mangifera indica được mô tả bởi nhà Khoa học thực vật Linné năm 1753.
Xoài, là trái cây Quốc gia của những nước như Ấn Độ, Pakistan và Philippines. Trong lịch sử của những nước này, Xoài được tìm thấy trong những bài hát bằng Phạn ngử vào thế kỷ 4 ème, nhà thơ Kalidasa.
Trước đó, Xoài Mangifera indica được cho là đã được nếm thử bởi Alexander ( thế kỷ 13 trước công nguyên ) và khách hành hương người Tàu  Hieun Tsang ( thế kỷ thứ 7 trước công nguyên ) .
Sau này vào thế kỷ 16, Hoàng đế Mông cổ Akbar, trồng 100 000 cây Xoài trong Darbhanga, Bihar ở một nơi mà ngày nay được biết như Lakhi Bagh .
Môi trường sống tự nhiên :
Cây Xoài Mangifera indica phát triển trong hai vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới .
▪ Trong vùng cận nhiệt đới subtropicales, những tháng lạnh bảo đảm một cảm ứng phát chuyển hoa rất tốt, nhưng những ngày sương giá cuối là một nguy cơ lớn, vì những bộ phận mềm của cây bị chết bởi băng giá.
▪ Trong vùng nhiệt đới tropiques, Xoài Mangifera indica phát triển mọc bất cứ nơi nào lên đến 1200 m độ cao, nhưng sự sản xuất của trái vào mùa khô kéo dài khoảng thời gian 3 tháng là cần thiết.
Một phần năm 1/5 phát hoa được sản xuất trong mùa khô, nhưng trái lại ở những vùng cận nhiệt đới thì phát hoa sản xuất thất thường và là yếu tố giới hạn của năng xuất.
Ở độ cao trên 600 m dưới vùng nhiệt đới, khí hậu trở nên quá mát mẻ cho những giống trồng  thương mại, nhiệt độ tối ưu là khoảng 24-27° C.
Những loài cây chịu hạn, nhưng dường như không bị ảnh hưởng thỉnh thoảng có lũ lụt.
Thường được tìm thấy ở những vùng ven biển. Cây Xoài che bóng mát trên những thảm thực vật bên dưới, bởi tán cây dày rậm của nó.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Xoài Mangifera indica là cây đại mộc có lá không rụng khoảng 20 m cao, có màu xanh lá cây, tán cây có dạng như một cây dù màu đen.
Thân đường kính 90 cm, vỏ màu nâu, với nhiều vết nứt mịn, dày, trở nên màu sậm, thô, có vảy hoặc nhăn.
Cành cây vững chắc, màu xanh lá cây nhạt và không lông. Bên trong vỏ màu nâu sáng và đắng. Một mủ trắng latex thoát ra từ cành cây bị cắt và một loại nhựa résine từ vết cắt thân cây chảy ra
, mọc xen, lá đơn, dai như da, thuôn dài mũi mác, kích thước 16-30 x 3-7 cm trên những cành mang hoa, có thể dài đến 50 cm trên những nhánh không thụ, uốn cong lên từ gân chính và đôi khi ở mép lá hơi dợn sóng.
Những lá non màu đỏ, lá già trưởng thành màu xanh lá cây đậm bóng ở mặt trên và hơi bóng  nhạt ở mặt dưới, với gân lá màu vàng hoặc trắng, cuống lá 4,5 cm dài, có vân sọc và phù ra ở phần bên dưới cuống.
Phát hoa khoảng 16 cm hoặc dài hơn, cuống phát hoa phân nhánh nhiều, mang nhiều hoa nhỏ ( 4 mm ), hoa màu trắng xanh nhạt hoặc hồng nhạt.
Hoa, tỏa tròn đối xứng, thường 5 cánh hoa phẳng ngang, 3-5 mm dài, 1-1,5 mm rộng, có vân sọc màu đỏ, xếp chồng lên nhau, với những cánh hoa trung bình kéo dài, có lông mịn và thơm, phần đực và phần lưỡng tính, cuống hoa ngắn, 5 nhụy đực, 1 thụ fertile, 4 nhụy khác ngắn hơn và  không thụ stérile, sinh ra trong một đĩa.
Nuốm của nhụy cái nhỏ cấu trúc không giữ được những phấn hoa mang đi bởi gió.
Hoa Xoài Mangifera indica có một đĩa đáng chú ý với 5 thùy nằm giữa những cánh hoa và những tiểu nhụy. Đài hoa, màu vàng, rất ngắn, 5 thùy sâu, 5 đài hoa, mỗi lá đài từ 2-2,5 mm dài x 1-1,5 mm rộng, màu xanh lá cây với bìa lá đài màu trắng nhạt hay vàng nhạt, có lông ở bên ngoài.
Trái, không đều nhau, dạng hình trứng và trái mập nạt thịt nén chặt. Mỗi trái kích thước khoảng 8-12 ( tối đa 30 ) cm dài, đính trên một cuống gắn vào thân cành rủ xuống, đầu khác  gắn vào bên dưới trái rộng.  
Da trái mịn láng, màu xanh khi còn non, khi trưởng thành màu vàng xanh đôi khi có nhuộm màu đỏ.
Thịt nạt trái xoài màu vàng cam, cơ bản khác nhau ở phẩm chất của trái từ mềm, ngọt, ngon ngọt và chất xơ tự do ở những loại variétés chọn lựa ( nhái dòng vô tính clone ) có phẩm chất cao cho nhựa térébenthine mùi thơm so với trái có nhiều xơ ở những cây xoài hoang .
Hạt, duy nhất, hình trứng được bọc bởi một lớp sợi trắng của trái.
Bộ phận sử dụng :
Lá, nhân, vỏ cây và trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học :
- 2 -octène,
- alanine,
- alpha- phellandrène,
- alpha-pinène,
- acide ambolique,
- acide ambonique,
- arginine,
- acide ascorbique,
- β-carotène,
- β-pinène,
- caroténoïdes,
- furfural,
- gaba,
- gallique acide,
- gallotannic - acide,
- géraniol,
- histidine,
- isoleucine,
- isomangiferolic - acide,
- kaempférol,
- limonène,
- acide linoléique,
- mangiferic- acide,
- mangiférine,
- mangiferol,
- mangiferolic–acide,
- myristique acide,
- néo- bêta-carotène-b,
- néo- bêta-carotène-u,
- neoxanthophyll,
- nérol,
- néryle - acétate,
- acide oléique,
- acide oxalique,
- p- coumarique-acide
- acide palmitique,
- palmitoléique acide,
- pantothénique acide,
- peroxydase,
- phénylalanine,
- phytique,
- proline,
- quercétine,
- xanthophylle.
● Cấu trúc của hợp chất mangiférine
- Indicoside A và B,
- manghopanal,
- mangoleanone,
- friedeline,
- cycloartan-3β-30-diol và dẫn chất.
- mangsterol,
- manglupenone,
- mangocoumarin,
- n-tetacosane,
- n-heneicosane,
- n-triacontane,
- và ester méthylique acide mangiferolic,
- và những chất khác được phân lập từ vỏ và thân của cây Xoài Mangifera indica .
- chất mangostin,
- acide mangiferonic 29-hydroxy,
- và mangiférine đã được phân lập từ vỏ và thân Xoài cùng chung với flavonoïdes.
▪ Hợp chất Mangiférine ( một flavonoïde có hoạt tính dược lý ).
▪ một xanthone C-glycosides naturel, là một trích xuất của xoài với nồng độ cao ở những bộ phận như :
- lá non ( 172 g / kg) ,
- vỏ cây ( 107 g / kg ) ,
- và ở những lá già ( 94 g / kg ).
▪ chất Urushiols, chất gây ra dị ứng, hiện diện trong :
- vỏ của trái xoài.
và có thể gây ra viêm da dermatite một khi tiếp xúc với những người nhạy cảm.
Phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra cho những người đã tiếp xúc với những cây khác của họ Anacardiaceae, như là chất độc của cây xồi chêne và cỏ rận puce, rất phổ biến ở Hoa Kỳ.
► Chất dinh dưởng chánh của trái Xoài Mangifera indica :
▪ Trái xoài giàu chất chống oxy hóa antioxydants như :
- β-carotène ( 445 μg / 100 g của trái ),
- và chất vitamine C ( 27,7 g / 100 g của trái ),
▪ Trái xoài Mangifera indica chứa những vitamines như :
- vitamine A ( tương đương 38 mg / 100 g của trái ),
- vitamine E
▪ những trái xoài cũng chứa :
- vitamine B6 ( 0,134 mg / 100 g của trái ),
- những vitamnie khác : vitamines B, K ,
▪ Xoài Mangifera indica cũng cung cấp những chất dinh dưởng, như là :
- potassium K ( 156 mg / 100 g của trái ),
- calcium Ca ( 10 mg / 100 g ),
- magnésium Mg ( 10 g ),
- sắt Fe ( 0,12 mg ),
- và kẽm Zn ( 0,04 mg/100 g ),
- và chất xơ thực phẩm fibres,
- và thấp ở năng lượng calories.
▪ da trái xoài và nạt trái xoài cũng chứa :
- những caroténoïdes,
- polyphénols,
- và antioxydants.
▪ Da ăn được của xoài là :
- một nguồn tốt của chất xơ thực phẩm.
▪ Xoài được xem như cung cấp một năng lượng, kích hoạt trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ như :
- 100 g trái xoài cung cấp khoảng 17,0 g de glucides
► Thành phần hóa thực vật Phytochimie :
Thành phần hóa thực vật của Xoài Mangifera indica luôn luôn là lợi ích được quan tâm.
Những thành phần hóa học khác nhau của cây Xoài Mangifera indica, đặc biệt là :
- những polyphénols,
- những flavonoïdes,
- triterpenoids.
▪ Mangiférine,  một thành phần chiếm ưu thế :
- xanthone glycoside, hoạt chất sinh học bio-actif,
- isomangiferin,
- chất tanins,
- và những dẫn chất của acide gallique.
Vỏ Xoài Mangifera indica được ghi nhận có chứa những chất :
- acide protocatéchique,
- catéchine,
- mangiférine,
- alanine,
- glycine,
- γ-aminobutyrique,
- acide Kinic,
- acide shikimique,
- và triterpenoids cycloart-24-en-3β tétracycliques,
- 26 diol, 3 ketodammar-24 (E)-en-20S, 26-diol,
- C-24 épimères cycloart-25 en 3β, 24, 27-triol ,
- và cycloartan-3β ,24,27-triol.
● Hoa Xoài Mangifera indica cho gallate alkyle, như là :
- acide gallique,
- gallate d'éthyle,
- gallate de méthyle,
- n-propyle gallate,
- gallate de n-pentyle,
- n-octyl gallate,
- 4-phényl gallate,
- 6-phényl-n-hexyle,
- và gallate acide dihydrogallic.
▪ Rễ cây Xoài Mangifera indica chứa :
Những chromones :
- 3-hydroxy-2-(4'-méthylbenzoyl)-chromone,
- và 3-méthoxy-2-(4'-méthyl benzoyl)-chromone.
Lá XoàiHoa Xoài cho một tinh dầu thiết yếu, có chứa :
- humulène,
- élémène,
- ocimène,
- linalol,
- nérol,
- và chất khác .
▪ Nạt thịt Xoài Mangifera indica chứa :
- những vitamines A,
- và vitamine C,
- β-carotène,
- và chất xanthophylles.
▪ Một acide béo bất thường :
- cis-9, cis-15-octadécadiénoïque đã được phân lập từ những chất béo của những nạt thịt trái Xoài .
- phénoliques chất chống oxy hóa antioxydants,
- đường tự do sucres libre.
- và polyols, được phân lập và phân tích vỏ và thân Xoài Mango Mangifera indica.
Tất cả những cấu trúc đã được làm sáng tỏ bởi phương pháp quang phổ ES-MS và RMN. Phân tích định lượng của những hợp chất đã được thực hiện bởi HPLC, và mangiférine đã được tìm thấy là thành phần chiếm ưu thế.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính ghi nhận và tác động :
- chống suyễn anti-asthmatique,
- sát trùng antiseptique,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- bổ tim cardiotonique,
- làm nôn mữa émétique,
- long đờm expectorant,
- hạ đường máu hypotenseur,
- nhuận trường laxatif.
● Y học truyền thống Ấn Độ :
Trong y học truyền thống Ayurvédique, xoài Mangifera indica được sử dụng trong công thức Rasayana :
- làm sạch hệ tiêu hóa clearing digestion,
- và acide hóa do pitta ( chaleur),
( Pitta là nguyên tắc của nhiệt, tiêu hóa và tất cả những chuyển hóa trong cơ thể, pitta tiết acide từ dạ dày, mật từ gan và viêm inflammation. Pitta mồ hôi chua sour gây ra mùi của cơ thể. Pitta là màu sắc của mắt và pitta con người ước mơ trong màu sắc. Pitta cũng là màu sắc của da, tàn nhang và màu sắc mái tóc…. )
Đôi khi dùng với những cây khác như shatavari ( Asparagus racemosus ) và guduchi ( Tinospora cordifolia ) .
Trong hệ thống phương Đông của y học truyền thống, những đặc tính y học biến đổi, được cung cấp bởi những bộ phận khác nhau của cây xoài, của cả hai dinh dưởng nourriture và y học médicaments.
Xoài Mangifera indica là :
- thuốc chống lợi tiểu anti-diurétique,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéiques,
- chống buồn nôn anti-émétique,
- và là dược thảo cho tim herbe cardiaque.
● Xoài Mangifera indica, thực vật thường được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ. Mặc dù những bài viết khoa học trên cây này đã được đăng tải, nhưng bài viết khoa học này đã giới thiệu tất cả những thông tin cập nhật trên những hoạt động hóa học thực vật  phytochimiques và dược lý học pharmacologiques của nó, đã được thực hiện rộng rãi bằng những phương pháp khác nhau.
▪ Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng xoài Mangifera indica có những đặc tính như :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống siêu vi khuẩn anti-viral,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires .
Những hiệu quả khác như :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- trừ giun sán vermifuge,
- chống ký sinh trùng anti parasitaire,
- chống ung bướu anti tumoral,
- chống bệnh HIV anti-VIH,
- chống tái hấp thu xương anti résorption osseuse,
- chống co rút antispasmodique,
- chống sốt antipyrétique,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống dị ứng anti-allergique,
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulation,
- hạ đường máu hypolipémiants,
- chống vi khuẩn anti-microbienne,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- bảo vệ dạ dày gastroprotecteur cũng đã được nghiên cứu.
Những nghiên cứu này đáng được khích lệ và chỉ ra rằng thực vật này cần được nghiên cứu sâu rộng hơn, chi tiết hơn để xác định những kết quả và cho thấy những tiềm năng hiệu quả chữa trị khác 
Những thử nghiệm hóa học sử dụng xoài cho những điều khiện khác nhau cũng nên được tiến hành thực hiện.
● Lá cây Xoài Mangifera indica :
▪ Những lá xoài là :
- chất làm se thắt astringentes,
- làm mát réfrigérant,
- chất cầm máu hémostatique,
- làm lành những thương tích vulnéraire,
- và táo bón constipation.
Lá xoài Mangifera indica rất hữu ích trong những điều kiện làm mất hiệu lực của :
- pitta,
chữa trị :
- bệnh ho toux,
- chứng nấc cục hoquet,
- khát nước dữ dội trong thời gian ngắn hyperdipsia,
- cảm giác rát bỏng burning sensation,
- xuất huyết hémorragies,
- ho ra máu hémoptysie,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết thương plaies,
- bệnh loét ulcères,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh cổ họng pharyngopathy,
- và bệnh về khoang miệng stomatopathie.
Tro từ lá xoài đốt cháy dùng trong trường hợp :
- phỏng brûlures .
Bột của lá mềm dùng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh tiểu đường diabetes.
▪ Khói từ đốt cháy được hít vào để làm giảm :
- chứng nấc cục hoquet,
- và cổ họng gorge.
● Hoa cây Xoài :
▪ Những hoa xoài là :
- chất là se thắt astringentes,
- làm mát réfrigérant,
- chất cầm máu hémostatique,
- làm lành những vết thương vulnéraire,
- bệnh táo bón constipation,
- và là thuốc kích thích sinh sản hồng huyết cầu hématinique.
▪ Những hoa sấy khô chứa :
- 15 % chất tanin, sử dụng làm se thắt trong trường hợp :
hữu ích trong những điều kiện làm giảm :
- pitta,
chữa trị :
- những sự xuất huyết hémorragies,
- ho ra máu hémoptysie,
- những vết thương blessures,
- bệnh loét ulcères,
- tình trạng chán ăn anorexie,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- mủ ở vết thương gleet,
- viêm nước bàng quang catarrhe de la vessie,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique,
- và bệnh thiếu máu anémie .
- và viêm viêm niếu đạo mãn tính urétrite chronique, kết quả của bệnh lậu gonorrhée.
● Rễ và vỏ cây Xoài Mangifera indica :
▪ Vỏ cây xoài chứa :
- chất mangiférine,
và là chất làm se thắt astringentes dùng trong chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh bạch hầu diphtérie ở Ấn Độ.
Những rễ và vỏ cây xoài Mangifera indica là :
- vị chát âcre,
- làm mát réfrigérant,
- chất cầm máu hémostatique,
- chống bệnh giang mai anti-syphilitique,
- làm lành những thương tích vulnéraire,
- chống nôn mữa anti-émétique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và táo bón constipation .
Xoài Mangifera indica được sử dụng trong những điều kiện làm mất hiệu lực của :
- pitta,
chữa trị :
- sự băng huyết ( tử cung xuất huyết ) métrorragies,
- xuất huyết từ phổi, ho ra máu pneumorrhagia,
- huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- viêm tử cung uteritis ( metritis ),
- những vết thương plaies,
- những bệnh loét ulcères,
- và ói mữa vomissements.
▪ Nước ép của vỏ cây xoài Mangifera indica tươi, đánh dấu tác dụng trên những bệnh như :
- những niêm mạc muqueuses,
- đường kinh nguyệt menorrhoea,
- huyết trắng leucorrhoea,
- bệnh trĩ xuất huyết saignements pieux,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
● Chất keo nhựa gomme résineuse lấy từ vọ thân cây xoài được áp dụng đắp trên :
- những vết nứt fissures trong da chân,
- phủ lên trên những vết ghẻ lở.gale.
- và những bệnh ký sinh ngoài da khác.
Người ta nghĩ là có lợi ích trong những trường hợp của :
- bệnh giang mai syphilis.
● Trái cây Xoài Mangifera indica :
Những trái xoài chín có :
- tính chua acides,
- vị chát âcre,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- làm mát réfrigérant,
-và hơi gaz trong hệ tiêu hóa carminative digestif .
Trái xoài lợi ích trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm mắt ophtalmie,
- phát ban nổi chẩn éruptions,
- xuất huyết niếu đạo ure-throrrhoea,
- và những bệnh của âm đạo vaginopathy.
▪ Trái xoài, chưa chín được cắt thành miếng, phơi dưới nắng mặt trời, là một đơn thuốc tuyệt hảo cho :
- bệnh hoại huyết scurvy ( scorbut ).
Trong khi da của trái xoài xanh được chiên dùng cho :
- rối loạn kinh nguyệt menorrhages.
▪ Những trái xoài chín mûrs là :
- chất làm mát  réfrigérant,
- vị ngọt dịu doux,
- làm mềm émollient,
- chất nhuận trường laxatif,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- cầm máu hémostatique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và là thuốc bổ tonique .
Xoài được sử dụng làm mất hiệu lực trong những điều kiện của :
- vata và pitta,
chữa trị :
- trường hợp chán ăn anorexie,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- bệnh tim cardiopathie,
- ho ra máu hémoptysie,
- xuất huyết tử cung hémorragie de l’utérus,
- phổi poumons,
- và hệ ruột intestin ,
- gầy ốm hốc hác amaigrissement,
- và thiếu máu anémie .
▪ Vỏ trái là :
- chất làm se thắt astringent,
- chất kích thích stimulante,
- và là thuốc bổ tonique,
và lợi ích cho sự suy nhược dạ dày nói chung estomac .
● Hạt Xoài :
Nhân của hạt xoài, giàu nguồn chất :
- protéines ( 8,5% ),
- và acide gallique .
▪ Hạt xoài có :
- tính dịu ngọt doux,
- vị chát âcre,
- chất làm se thắt astringent,
- làm mát réfrigérant,
- diệt giun sán vermifuge,
- trị táo bón constipation,
- cầm máu hémostatique,
- làm lành vết thương vulnéraire,
- và bổ tử cung uterine tonique.
Hạt xoài có lợi ích làm giảm những điều kiện :
- pitta,
chữa trị :
- và bệnh ho toux,
- những giun sán helminthiases,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- xuất huyết hémorragies,
- ho ra máu hémoptysie,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- loét ulcères,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- bệnh huyết trắng leucorrhées,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- bệnh tiểu đường diabète,
- phỏng nhiệt brûlure thermique,
- và ói mữa vomiting.
- viêm xoang miệng, khẩu xoang viêm stomatite .
▪ Hạt, được chiên dùng cho :
- những phụ nữ mang thai mắc bệnh tiêu chảy souffrant de diarrhée.
Nước ép hạt Xoài : hạt xoài nếu được ép bể lấy nước, có thể dùng để :
- ngưng chảy máu mũi saignement nasal.
▪ Nước ép của nhân hạt trái xoài và bột ( không chất tannin tự do ) được sử dụng như :
- diệt trừ giun sán vermifuges.
và như chất làm se thắt astringents, dùng cho những trường hợp :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh xuất huyết hémorragies,
- và những bệnh trĩ xuất huyết saignements des hémorroïdes .
Nhân của hạt được xem như thuốc :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống siêu vi khuẩn antiviral, chống gây bệnh đường tiểu uropathogènes
● Trích xuất từ trái chín mûrs và vỏ cây, thân và lá cây xoài cho thấy một hoạt động :
- kháng sinh antibiotique .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc của rễ được xem như :
- thuốc lợi tiểu diurétique .
Vỏhạt Xoài Mangifera indica là chất làm se thắt astringentes.
Ở Cambodge, sử dụng trong những loại kem dưởng da nóng lotions chaudes cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh bạch đới khí hư, huyết trắng leucorrhée .
▪ Trong Ấn Độ và Cambodge, dung dịch keo gomme của vỏ được nuốt vào để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie .
▪ Nhựa résine Xoài Mangifera indica được dùng cho :
- bệnh hoại loét viêm xoang miệng stomatite aphteuse.
( là một bệnh “ đẹn trong miệng ” loét tái phát, tình trạng này hình thành lập đi lập lại ở những người khỏe mạnh, thường rất phổ biết loét lành tính và không truyền nhiễm )
▪ Ho toux : dùng uống, ngâm trong nước đun sôi lá non khi cần thiết.
▪ Bệnh tiêu chảy diarrhée : Lấy nước nấu sắc rễ hoặc nhân của hạt Xoài dùng như trà.
▪ Trích xuất lỏng, hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion, dùng chữa trị trong trường hợp :
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- bệnh huyết trắng leucorrhées,
- bệnh trĩ xuất huyết saignements hémorroïdaires,
- và bệnh xuất huyết phổi hémorragie des poumons,
- chứng viêm nước mũi catarrhe nasal,
▪ Nước ép của lá Xoài Mangifera indica sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie .
▪ Trà chế biến từ lá Xoài với một ít mật ong miel, sử dụng cho trường hợp :
- khàn giọng enrouement,
- và chứng tắt tiếng aphonie , 4 ly / ngày .
Bột lá sấy khô, 1 muỗng canh trong 1 tách nước ấm, 4 lần / ngày, dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète .
▪ Tro lấy từ lá Xoài đốt cháy, sử dụng cho :
- phỏng nước scalds,
- và phỏng đốt cháy burns.
▪ Ngâm trong nước đun sôi Xoài non, sử dụng trong :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh ho toux.
▪ Chất nhựa gomme résine de gomme của vỏ và của trái được sử dụng như :
- chất đổ mồ hôi sudorifique,
cũng như :
- chống bệnh giang mai antisyphilitique .
▪ Nhựa gomme Gum résin của vỏ cây Xoài Mangifera indica, pha trộn với dầu dừa noix de coco, dùng cho :
- bệnh ghẻ gale,
- và những bệnh ký sinh của da khác parasitaires de la peau .
Vỏ của rễ là một chất đắng có mùi thơm, và trong Sind, một khu vực lích sử, một trong 4 tỉnh của Pakistan, sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh huyết trắng leucorrhée .
▪ Nước nấu sắc của lá cây Xoài Mangifera indica với một ít mật ong miel dùng trong trường hợp :
- mất giọng nói perte de la voix .
▪ Trà chế biến từ hoa Xoài Mangifera indica sấy khô nghiền thành bột , 4 lần / ngày, dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- viêm niếu đạo urétrite .
▪ Nước ép jus của vỏ trái Xoài xanh chưa chín, sử dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau .
Hạt Xoài là một thuốc :
- trừ giun sán vermifuge,
- là chất làm se thắt astringent .
được đưa ra sử dụng :
- bệnh tiêu chảy dai dẳng không dứt diarrhée opiniâtre,
và cho :
- những bệnh trĩ xuất huyết piles de saignement .
▪ Nhân của trái Xoài xanh chưa chín, xem như :
- thuốc trừ giun sán vermifuge .
▪ Hạt Xoài dưới dạng bột dùng với mật ong  hoặc không, để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme ,
- bệnh trĩ piles ,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique ,
- nôn ra máu hématémèse ,
- chứng rong kinh, kinh nguyệt quá nhiểu ménorragies ,
- bệnh huyết trắng leucorrhées ,
- và sán ascaris trùng tròn roundworms,
▪ Trong một số đảo của Caraïbes, nước nấu sắc décoction của xoài, được dùng như một đơn thuốc để giải quyết chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- những bệnh đường hô hấp affections respiratoires,
- bệnh tiểu đường diabète,
- huyết áp cao hypertension,
- và những chứng đau khác.
▪ Một nước nấu sắc décoction, kết hợp xoài và những lá khác được dùng :
- sau khi sinh đẻ accouchement " .
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ, những hạt Xoài Mangifera indica sử dụng chữa trị :
- ói mữa vomissements ,
- bệnh kiết lỵ dysenterie ,
- bệnh tiêu chảy diarrhée .
Bột nhão pâte chế biền từ hạt Xoài, với mật ong miel, long não camphre và áp dụng trên âm đạo để làm cho :
- âm đạo co thắt lại contracté,
- và khép lại ferme.
Những sử dụng khác :
▪ Nhuộm : phẩm màu vàng sản xuất từ lá, vỏ và trái Xoài, gọi là « thuốc nhuộm Peori » ở Ấn Độ.
Ứng dụng :
● Sự sử dụng của Xoài, Lá, Hạt Vỏ :
Xoài Mangifera indica là trái được phổ biến nhất trong vùng nhiệt đới và được gọi là “ Vua của trái cây Á Châu ”. Xoài đưọc xem như một phần tử có giá trị của thực phẩm và phương thuốc gia đình.
Xoài là một quả nạt thịt, kích thước và hình dạng thay đổi, với sư pha trộn khác nhau của màu sắc xanh vàng đỏ .
Xoài có nguồn gốc của Ấn Độ. Được trồng từ hơn 4000 năm. Trong kinh Védas, Xoài Mangifera indica được ca ngợi như một trái cây ở trên Trời ( Céleste )
▪ Theo y học truyền thống, được xem trái xoài chín có vị ngọt và tính ấm. Xoài  cân bằng  cho cả 3 Doshas : Vata, Pitta và Kapha và hành động như một chất làm tăng thêm nghị lực énergize.
Xoài xanh, xoài chưa chín được dùng rộng rãi trong nấu ăn người Ấn Độ. Nhiều loại variétés khác nhau được trồng đặc biệt để sử dụng làm nguyên liệu thô.
Xoài sống xanh có thể hái giữ lâu ngày trước khi trưởng thành chín trong khi chúng vẫn còn cứng.
Trái xoài bào nhuyễn và thêm dhals ( một hạt đậu của Ấn Độ giống lentils ) và rau cải légumes, hoặc làm những chutneyspickles .
Những tính chất y học ayurvédiques của xoài xanh Mangifera indica là :
- vị chua aigre ,
- chất làm se thắt astringent,
- và làm mát refroidissement.
▪ Xoài không nên ăn một mình hoặc với một lượng lớn, bởi vì chúng có thể gây nên nghiêm trọng cho những yếu tố doshas, đặc biệt là Pitta doshas.
Tuy nhiên, trong y học ayurvéda bào chế, bằng cách phối hợp với những gia vị, thí dụ như trong một chutney, giúp đở cho sự tiêu hóa và cải thiện hương vị của thực phẩm.
●  Bệnh tiểu đường diabète :
Những lá mềm của cây xoài được xem như lợi ích trong :
- bệnh tiểu đường diabète.
Ngâm trong nước đun sôi infusion được thực hiện từ lá xoài tươi bằng cách để ngâm trong 1 đêm trong nước và vắt ép kỹ trong nước vào bưổi sáng.
Nước ngâm này được uống vào mỗi buổi sáng để kiểm soát sớm bệnh tiểu đường diabète précoce.
▪ Như một thuốc thay thế với nước ngâm infusion. Những lá xoài có thể sấy khô trong bóng râm, nghiền thành bột để bảo quản.
- ½ muỗng cà phê bột lá xoài được uống 2 lần / ngày vào buổi sáng và buổi tối.
● Bệnh tiêu chảy diarrhée :
Những hạt xoài được xem như lợi ích trong trường hợp :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Những hạt xoài phải thu hoặch trong mùa xoài, phơi khô trong bóng râm và nghiền thành bột và bảo quản để sử dụng làm thuốc thuốc chữa bệnh.
- Bột xoài được dùng uống với liều khoảng 1,5 gram hoặc 2,00 gram với hoặc không có mật ong miel.
▪ Nước ép của hoa tươi, được uống với 1 hay 2 muỗng cà phê sữa đông, cũng có lợi ích trong chữa trị trong trường hợp bệnh tiêu chảy diarrhée.
● Những rối loạn của người Phụ nữ :
Những hạt xoài được xem như lợi ích trong một vài rối loạn liên quan đến những cơ quan sinh dục phụ nữ.
▪ Một muỗng cà phê, bột nhão pâte nhân hạt xoài đã bóc vỏ, được áp dụng bên trong âm đạo để chữa lành những bệnh như :
- bệnh  huyết trắng leucorrhée,
- viêm âm đạo vaginite,
- và thư giản những vách thành do đa thai grossesses multiples.
▪ Sự sử dụng ½ giờ trước khi giao hợp vợ chồng cho có :
- cảm giác vững chắc,
- và hành động như một biện pháp ngừa thai an toàn contraceptif sûr .
Điều này đã được thử nghiệm nhiều lần và có kết quả hài lòng tốt.
▪ Nước ép của vỏ cây xoài tươi cũng có lợi ích trong chảy máu nhiều, nghiêm trọng trong thời gian hành kinh menstruation, tức là :
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- bệnh huyết trắng leucorrhées,
- chất nhầy mucus,
- và thải mủ từ tử cung utérus,
- và của những xuất huyết saignements,
- hoặc xuất huyết tử cung hémorragies de l'utérus .
▪ Nước ép jus được đưa ra với sự thêm vào của lòng trắng trứng hoặc một chất nhờn, một thứ keo thực vật được lấy từ những cây và một ít thuốc phiện trong trường hợp bệnh này.
▪ Trong thay thế, một pha trộn của 10 ml, của trích xuất lỏng của vỏ cây xoài và 120 ml  nước, với liều dùng 1 muỗng cà phê mỗi 1 gjiờ hay 2 giờ.
Nghiên cứu :
► Dược lý học Pharmacologie
Mặc dù rất nhiều tìm kiếm dược lý học đã được thực hiện trên căn bản của những thành phần hiện có nhưng còn rất nhiều vẫn có thể được khám phá, khai thác và sử dụng.
Một tóm tắc kết quả những nghiên cứu được trình bày như sau :
● Kháng khuẩn antibactérien / hóa chất thực vật phytochimiques :
▪ Nghiên cứu hoạt chất sinh học bio-actif của Xoài Mangifera indica chống lại vi khuẩn được phân lập từ những mẫu nước tiểu cho thấy rằng trích xuất của nhân hạt trong nước và trong éthanolique có một hoạt động tốt kháng khuẩn chống lại những vi khuẩn :
- Escherichia coli,,
- Staphylococcus aureus,
- và Streptococcus pyogenes,
Hoạt động kháng khuẩn có thể là do những thành phần hóa thực vật phytochimiques đặc biệt.
Những thành phần độc hại không được phát hiện trong nhân của hạt và dường như cũng là nguồn an toàn của chất chống oxy hóa antioxydant.
▪ Nghiên cứu hóa thực vật phytochimique, còn cho thấy :
- những stéroïdes,
- và những triterpènes,
- những alcaloïdes,
- coumarines,
- anthracenocides,
- flavonones,
- những chất tanins,
- và những đường giảm.
● Hoạt động kháng khuẩn anti-bactérienne và chống nấm anti-fongique :
Trong ống nghiệm in vi tro, một kỹ thuật phát tán trong agar, mangiférine cho thấy một hoạt động chống lại 7 loài vi khuẩn :
- Bacillus pumilus,
- Bacillus cereus,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus citreus,
- Escherichia coli,
- Salmonella agona,
- Klebsiella pneumoniae,
một men Saccharomyces cerevisiae,
và những 4 nấm :
- Thermoascus aurantiacus,
- Trichoderma reesei,
- Aspergillus flavus,
- và Aspergillus fumigatus.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn activité antivirale :
Trong ống nghiệm in vitro, hiệu quả hợp chất mangiférine đã được nghiên cứu chống lại siêu vi khuẩn Herpès simplex của loại 2, mangiférine không vô hiệu hóa hoạt động  trực tiếp HSV-2, nhưng ức chế dữ kiện ở giai đoạn cuối, sao chép trong HSV-2. Trong ống nghiệm in vitro mangiférine cũng có khả năng ức chế sự sao chép virus HSV-1, trong những tế bào và những tác động đối kháng  những hiệu quả bệnh lý tế bào cytopathiques của VIH.
● Kháng siêu vi khuẩn Anti-microbien :
Những hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes của những trích xuất trong méthanol của Psidium guajava và Xoài Mangifera indica đã được nghiên cứu.
Những kết quả cho thấy rằng những trích xuất của Ổi Psidium guajava và Xoài Mangifera indica thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes, với một nồng độ 20 mg / ml.
Nhìn chung, trích xuất của Ổi Psidium guajava cho thấy một hoạt động mạnh hơn trích xuất của Xoài chống lại với những vi sinh vật thử nghiệm.
● Chống tiêu chảy anti-diarrhéique :
Tiềm năng hoạt động chống tiêu chảy của trích xuất trong méthanolique (MMI) và trích xuất trong nước (AMI) của hạt Xoài đã được đánh giá ở những thí nghiệm tiêu chảy diarrhée gây ra bởi tinh dầu ricin và sulfate de magnésium ở chuột.
Những kết quả cho thấy những trích xuất của Xoài Mangifera indica có một hoạt động chống tiêu chảy anti diarrhétique đáng kể và một phần của hoạt động MMI có thể là do ảnh hưởng trong quá trình chuyển vận đường ruột.
● Chống tiểu đường Anti- diabétique / dipeptidyl peptidase IV activité inhibitrice :
Nội tiết tố insulinotrope, glucagon-like peptide 1 ( GLP- 1 ), một bổ sung gấn đây để chữa trị bệnh tiểu đường, được chuyển hóa bởi dipeptidyl peptidase IV, và ức chế DDP IV tăng cường  GLP- 1 cải thiện sự bài tiết chất insuline và khả năng hấp thụ đường glucose.
Nghiên cứu trên trích xuất trong méthanolique của lá Xoài Mangifera indica, cho thấy hiệu quả ức chế trên DPPIV và hiện diện một phương pháp tiếp cận mới có tiềm năng để chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétique / hạt đã bóc vỏ semences décortiquées :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante trích xuất nhân hạt Xoài Mangifera indica trong éthanol ở chuột mắc bệnh tiểu đường do Streptozotocin STZ - gây ra.
Những kết quả cho thấy mọt hoạt động hạ đường máu hypoglycémique mạnh.
Cơ chế hành động có thể hạ đường máu có thể thông qua bởi tiềm năng hiệu quả của nội tiết tố insulin trong huyết tương bằng cách gia tăng sự bài tiết insuline của tuyến tụy tạng của tế bào β tái tạo hoặc thải từ insulin bị ràng buộc.
● Dược học dân tộc Ethnopharmacology / mangiférine :
Mangiférine là một hợp chất ưu thế C- glucosylxanthone của vỏ của thân cây, những lá, gổ, rễ và những trái Xoài Mangifera indica và đã được ghi nhận có những hoạt động dược lý học khác nhau pharmacologiques, đặc biệt là hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- bảo vệ bức xạ radioprotection,
- chống ung bướu antitumorale,
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur,
- chống dị ứng anti-allergique,
- chống viêm anti-nflammatoire,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
- kháng khuẩn antibactérien,
trong số những hoạt động khác, hỗ trợ rất nhiều những sử dụng truyền thống của cây này.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Đặc tính ngăn ngừa hóa học chimio-prévention của lupéol và trích xuất của nạt thịt xoài đã được đánh giá chống lại 7, 12-diméthyl (a) anthracène (DMBA) gây ra thay đổi trong gan của chuột bạch tạng albinos suisses.
Lupéol / MPE đã được tìm thấy là có hiệu quả trong cuộc chiến chống sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif gây ra những chấn thương tế bào gan chuột bằng cách điều chỉnh quản lý độ tăng trưởng của những tế bào.
● Bảo vệ dạ dày Gastroprotectrice :
Một tác nhân bảo vệ dạ dày mới, mangiferin, một glucosylxanthone tự nhiên của Xoài Mangifera indica (Anacardiaceae), đã được đánh giá ở chuột trên những vết thương dạ dày gây ra bởi éthanol và indométacine.
Những hiệu quả của mangiférine trên những tổn thương niêm mạc dạ dày đã được đánh giá bởi sự xác định của những thay đổi trong những khu vực vết thương hoặc một loét dạ dày ở chuột và trên khối lượng dịch tiết của dạ dày và tổng số nồng độ acide ở môn vị thắt pylore ligaturé chuột. trong vòng 4 giờ .
Kết quả này cung cấp bằng chứng cho thấy Xoài Mangifera indica, có hoạt động bảo vệ dạ dày gastroprotecteur chống lại những tổn thương gây ra bởi những chất éthanol và indométacine có thể nhất là thông qua chức năng chống bài tiết antisécrétoire và cơ chế hành động chống oxy
● Chống tái hấp thu xương Antibone résorption :
Bốn (4) trích xuất trong nước của công thức Kampo đã được truy tìm cho những hiệu quả ức chế trên sự tái hấp thu xương résorption osseuse gây ra bởi kích thích tố nội tiết cận giáp trạng  parathyroïdienne trong một cấy nuôi cơ quan của xương thùy đỉnh pariétaux của chuột sơ sinh.
Mangiférine được phân lập và thử nghiệm trong ống nghiệm cho thấy một hiệu quả ức chế đáng kể trên mô hình này.
● Anti- Cancer / Polyphénols :
Một nghiên cứu Texas Agrilife Recherche bởi những nhà khoa học thực phẩm Dr. Susanne Talcott và Dr Steve Talcott đã tìm thấy rằng những trích xuất của polyphénols của Xoài thúc đẩy hoạt động chống ung thư anticancéreuse trong một vài tế bào ung thư ruột già cancéreuses colon và tế bào ung thư vú sein trong phòng thí nghiệm.
Những polyphénols cũng cho thấy những hiệu quả trên :
- ung thư phổi cancers du poumon,
- bệnh bạch cầu leucémie,
- và bệnh tiền liệt tuyến prostate.
Polyphénols, cụ thể hơn gallotannins, thuộc về lớp của những hợp chất hoạt chất sinh học bioactifs có thể ngăn ngừa các tế bào ung thư ngừng lại.
Nghiên cứu khác sâu hơn, sẽ xem xét trên những hiệu quả và phù hợp lâm sàng.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
► Độc tính :
Nhựa cây xoài Mangifera indica, tiết từ thân gần nơi phần đáy của trái có ít sữa trắng lúc đầu, cũng có màu nhựa résineux vàng nhạt. Trở thành vàng mờ khi khô.
▪ Nhựa cây có chứa những chất :
- mangiferen ,
- acide résineux ,
- acide mangiferic ,
- và resinol ,
- mangiferol .
Phần nhựa này, cũng như nhựa của thân và của cành cây và da vỏ của trái còn xanh, là :
- một chất kích ứng da mạnh irritant de la peau puissant,
- và có khả năng làm phồng rộp da của một cá nhân bình thường.
Thường thì phản ứng xảy ra chậm trể.
Ở những người quá nhạy cảm hypersensibles có thể phản ứng sưng đáng kể như ở :
- những mí mắt paupières ,
- mặt visage,
- và những bộ phận khác của cơ thể.
Một biện pháp phòng ngừa tốt nhất là sử dụng dao để gọt xoài sống xanh và một con dao khác để gọt thịt bên trong xoài để tránh thịt xoài bên trong bị nhiễm những chất résine của vỏ.
Morton , J. 1987. Mango . p . 221-239 . Dans : Fruits des climats chauds . Julia F. Morton , Miami , FL
Những lá xoài Mangifera indica chứa chất :
- glucoside ,
- mangiférine .
Trong Ấn Độ, những con bò khi xưa được nuôi bằng những lá cây xoài để lấy những chất thải :
- acide euxanthic của nước tiểu urine giàu chất màu vàng được dùng như phẩm màu.
Từ khi, xảy ra liên tục của những lá có thể gây ra tử vong, trên thực tế việc sử dụng này đã bị cấm.
▪ Khi cây xoài trổ hoa, không phải không ít người mắc phải chứng dị ứng :
- ngứa chung quanh mắt démangeaisons autour des yeux ,
- sưng mặt gonflement du visage,
- và hô hấp khó khăn difficultés respiratoires,
kể cả không có sự hiện diện phấn hoa trong không khí.
● Những hạt phấn hoa xoài lớn và chúng kết dính lại với nhau hạt này với hạt khác, cả trong khí hậu khô.
Sự kích ứng có thể do tinh dầu thiết yếu bay hơi của những hoa xoài có chứa những chất :
- alcool sesquiterpénique ,
- mangiferol ,
- và cétone ,
- mangiferone .
● Gổ xoài, không bao giờ dùng để đốt sưởi hoặc đốt nấu ăn, bởi vì khói của gổ xoài rất kích ứng.
Thực phẩm và biến chế :
● Tính ăn được / dinh dưởng nutritionnelle :
▪ Xoài là nguồn nguyên tố sắt fer ( thiếu nguyên tố calcium ),
▪ Nguồn rất tốt của những vitamines A, B , và C.
▪ Những trái chứa :
- citrique,
- tartrique,
- và mallic .
▪ Thực phẩm :
Trái Xoài, thường ăn cắt thành lát, ăn hoặc ăn với crème hay đường nếu xoài chua, hương vị thơm hơi thương tự như đào pêches .
▪ Xoài Mangifera indica, được giữ và bào quản với sirop, sấy khô, và làm mức confits.
▪ Xoài xanh được biến chế chutneyed, trong ẩm thực Ấn Độ, một sauce tương ớt chutney được thực hiện chung với một số trái cây như tomate, nưóc cốt dừa noix de coco, Xoài ….
▪ hoặc ngâm trong nước muối .
Ngoài ra còn biến chế thành trà .
▪ Tại Việt Nam, Xoài Mangifera indica được sử dụng cho nhiều món ăn tùy theo địa phương  như :
- đọt lá Xoài non Mangifera indica, dùng ăn mắm kho rau ghém, có vị chua được trung hòa với vị mặn của mắm rất đặc sắc cho món ăn của người miền nam.
- đọt lá Xoài Mangifera indica còn sử dụng để cuốn hoặc ăn chung với bánh xèo, bánh khọt.
- trái Xoài non chưa chín, được cắt nhuyễn thành sợi, ăn với cá chiên với nước mắm tỏi ớt,
- Xoài non chưa chín còn dùng làm gỏi Xoài chung với những trái trái cây rau sống khác như dưa leo, …..thêm nước mắm đường tỏi ớt.
- ở miền nam thường làm gỏi Xoài xanh với khô cá sặc.
- trái Xoài xanh còn được cắt thành lát ăn với nước mắm nhĩ đường ớt, mắm ruốc . ……


Nguyễn thanh Vân