Tâm sự

Tâm sự

jeudi 17 mai 2018

Giác mộc thuốc - Dogwood

Cornelian-cherry dogwood
Giác mộc thuốc
Cornus officinalis - Siebold.&Zucc.
Cornaceae
Đại cương :
Cornus officinalis thuộc họ Cornaceae.
Danh pháp thường dùng :
- Cornelian cherry,
- dogwood,
- cornouiller
- Japanese cornelian cherry,
Việt Nam tên gọi :
- Giác mộc thuốc.
Tên tiếng tàu của nó là :
- shan zhu yu.
▪ Cornus officinalis Siebold & Zucc., nằm trong một giống phong phú gồm 60 loài cây cảnh cao, Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis nổi bật nhờ phát hoa vàng rất đẹp ở giữa mùa đông, vỏ màu cam đẹp của nó, những trái ăn được.
▪ Cây có nguồn gốc từ Nhật Bản Japon và Đại Hàn Corée, trong những khu rừng của Đông Á, Tàu đến Đại Hàn Corée.
 Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis được dùng trang trí suốt năm. Nó bắt đầu vào tháng 2 tháng 3, trước khi xuất khi xuất hiện lá, với phát hoa màu vàng phong phú của nó, đặc biệt thấy rõ nếu vào lúc mặt trời mọc và nếu Cây tiểu mọc này được trồng một mình.
▪ Môi trường sống tìm thấy trong những cánh đồng cỏ, bụi cây, rừng cây, sườn dốc đá, cạnh đầm lầy, chủ yếu là những rừng rậm hoặc những rừng ở độ cao 4000 mètres.
Nó chịu được tất cả những loại đất nhưng đặc biệt được đánh giá cao ở một đất thoát nước và đá vôi cũng như phơi hoàn toàn ngoài ánh nắng. Nó chịu được những nhiệt độ lên đến -25°C.  
Nó hiện có vài chọn lọc bao gồm 'Kintoki', với hoa lớn hơn và 'Lemon Zest', với hoa thơm.
Giống với anh em họ Châu Âu của nó, Giác mộc đực Cornus mas, nó được nhầm lẫn với Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis và Cây Giác mộc đực Cornus mas, cái giống nhau của nó đôi khi cũng đáng lo ngại. Điều đó nói lên rằng, một số đặc điểm nhất định cho phép phân biệt khác nhau chúng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Tiểu mộc bụi nhưng có thể đạt đến từ 6 đến 8 m cao, mạnh mẽ với tàn lá lan rộng có nhiểu nhánh, có lá rụng nói chung.
Vỏ của Cây bóc ra rất nhiều những tế bào chết để lại những mảng màu cam, vỏ của những nhánh màu xám nâu sần sùi, nức nẻ và những nhánh láng, hiếm khi có những Cây đại mộc lớn hoặc thân thảo.
, đơn, mọc đối, ít khi mọc cách, phiến lá hình bầu dục, màu xanh lá cây đậm, nhuộm màu đỏ tía vào mùa thu, từ 5 đến 7 cm dài và từ 3 đến 4,5 cm rộng, đỉnh hẹp và dài, bên dưới tròn hoặc rộng hình nêm, bìa lá nguyên với mặt dưới gần như láng hoặc đôi khi có lông mịn, với những búi lông ở nách lá của những gân, gân lá rõ ràng, cuống lá đo được khoảng 1 cm dài.
 Vào mùa thu, nếu Cây phơi ngoài nắng đầy đủ, những lá của nó có màu rất đẹp , với những màu sắc thay đổi đến màu vàng cam đến đỏ tươi rất hấp dẫn.
Phát hoa, hình thành những phát hoa chùm tán đơn giản, hợp thành nhóm ở đầu của những nhánh và bao gồm bao chung quanh từ 4 hoặc 6 lá hoa lớn với một quy mô của những chồi nụ, với những hoa nhỏ.
Những chồi hoa xuất hiện trên căn bản của những thân của năm trước, nhưng chủ yếu trên những thân ngắn và rất ngắn của 2 và 3 năm trườc, hoặc nhiều hơn.
Hoa, lưỡng phái, nở trước những lá, màu vàng trong một tán hơi bó sát với nhau khoảng từ 1 đến 4 cm đường kính. Mỗi hoa được mang bởi một cuống, gắn vào ở trung tâm của một tổng bao involucre của 4 lá hoa màu xanh lá cây đỏ nhạt.
- đài hoa, 4 đài hoa kín đáo,
- cánh hoa, 4 màu vàng,
- tiểu nhụy, 4,
- bầu noãn hạ.
Trái, quả nhân cứng, dạng quả mọng, từ 1,2 đến 1,5 cm dài, khoảng 7 mm đường kính, không lông màu đỏ tươi khi trưởng thành chín.
Hạt, bầu dục thuôn dài và không nhọn ở 2 đỉnh.
Bộ phận sử dụng :
▪ Thân, vỏ của thân, trái, nạt của trái.
▪ Trái được thu hoạch tháng 10 tháng 11, khi chín hoàn toàn và sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, chứa nhiều thành phần :
- cornusiin A,
- cornusiin B,
- và cornusiin C,
- cornuside, là những chất tannins thủy phân hydrolysables dimères, monomères và trimères,
- loganine,
- morroniside,
- diméthyltétrahydrofurane cis-2,5-dicarboxylate, một dẫn xuất của furane,
- acide gallique,
- acide 1,2-benzènedicarboxylique,
- ester 2-méthylpropylique butyle,
- myristate d'isopropyle,
- những anthocyanes.
▪ Thành phần hóa học của trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, gồm :
(1) Thành phần nucléosidiques, ngoại trừ :
- glycosides cornouiller,
- và đơn mono glycosides,
- Nux vomica glycosides,
- glycosides de chevreuil,
- 7 - oxygène - méthyl mono glycosides,
- 7 - khử oxy hóa désoxydation nux vomica glycosides,
- những mono glycosides de khử nước déshydratation,
- glycosides mới de cornouiller, v…v…
 (2) acide hữu cơ và những esters của nó :
Nạt thịt pulpe của trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis chứa :
- 2 acide α-hydroxy-ursolique,
- acide ursolique,
- acide oléanolique,
- acide gallique,
- acide malique,
- acide tartrique,
- acide protocatéchique
- và acide 3, 5-dihydroxybenzoïque, v…v….
(3) Những lớp tanins : có 11 phần hợp chất tanniques, bao gồm :
- 4 tanins acide gallique,
- và 7 gallotannin;
(4) Thành phần vi lượng oligo-éléments và những thành phần khác : nạt thịt pulpe của trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis chứa :
▪ 23 loại nguyên tố khoáng éléments minéraux, như là :
- aluminium Al,
- sắt Fe,
- calcium Ca,
- béryllium Be,
- manganèse Mn,
- kẽm Zn,
- muối sodium Na,
- phosphore P
- thréonine C4H9NO3,
- valine C5H11NO2,
- acide aspartique C4H7NO4, v…v….
và 17 loại acide amine.
▪ Cây chứa :
- acide oléanolique,
- và acide ursolique.
▪ Những tế bào cấy nuôi của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis chứa :
- những gallotannines dưới dạng tri-, tétra- và pentagalloylglucoses.
▪ Những tanins chánh là :
- 1,2,3,6-tétragalloylglucose,
- 1,2,6-trigalloyl-glucose,
- 1,2,3,4,6-pentagalloyl-glucose,
- và 6-digalloyl-1,2,3-trigalloyl- glucose.
Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis (Cornaceae)
Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis (họ Cornaceae)
▪ Sáu (6) galloyl glucoses,
- 1, 2, 3-tri-O-galloyl-β-D-glucose,
- 1, 2, 6-tri-O-galloyl-β-D-glucose,
- 1, 2, 3, 6-tétra-O-galloyl-β-D-glucose,
- 1, 2, 4, 6-tétra-O-galloyl-β-D-glucose,
- 1, 2, 3, 4, 6-penta-O-galloyl-β-D-glucose,
- và tellimagrandin II,
và hai (2) acides phénoliques :
- acide gallique 4-O-β-D-glucoside,
- và acide gallique 4-O-β-D- (6'-O-galloyl) -glucoside
đã được phân lập từ phần đoạn hòa tan trong acétate d'éthyle của những hạt Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis Seibold & Zucc.
Trong số tất cả những hóa chất thực vật phytoconstituants :
- những glucoses de tétra-O-galloyle 1, 2, 3, 6-tétra-O-galloyl-β-D-glucose,
- và 1, 2, 4, 6-tétra-O-galloyl-β-D-glucose
cho thấy một hoạt động chất ức chế mạnh với những IC50 0,70 và 0,76 mmol·L-1, tương ứng đối với enzyme AR của chuột.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis:
- kháng khuẩn antibactérienne,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ huyết áp hypotensive
- và khử trùng đường tiểu antiseptique urinaire.
Vỏ của thân Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis là :
- làm se thắt astringente,
- chống sốt rét antipaludéenne,
- và là thuốc bổ tonique.
Trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn Bacillus dysenteriae và Staphylococcus.
- hạ huyết áp hypotenseur,
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- làm se thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- bềnh gan hépatique
- và là thuốc bổ tonique.
Trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, không hạt, được nấu sắc décoction dùng để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh sốt fièvre
- và một loạt những bệnh khác.
▪ Nó được sử dụng trong chữa trị :
- đau lưng già yếu lumbago sénile,
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm bàng quang cystite,
- những ù tai acouphènes, v…v….
● Cơ chế hoá học :
acide ursolique cho thấy những hiệu quả trong ống nghiệm in vitro :
- bảo vệ những tế bào thính giác cellules auditives.
▪ nó đã cho thấy rằng những trích xuất éthanoliques của trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis ngăn ngừa :
- những tổn thương gan hépatiques
liên quan đến nhiễm độc gan hépatotoxicité gây ra những tổn thương gan hépatiques do bởi acétaminophène (ở những chuột ) bằng cách :
- ngăn ngừa hoặc làm giảm những căn thẳng oxy hóa stress oxydatif.
▪ Những thành phần hóa học được phân lập từ trái (Corni fructus) có những hiệu quả bào vệ trên :
- những tế bào β trong ống nghiệm in vitro,
và có thể kiểm soát :
- tăng đướng máu hyperglycémie sau bữa ăn postprandiale bởi sự ức chế phân hóa tố α-glucosidase.
Cornel iridoid glycoside, là trích xuất của một chất hóa học của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, thúc đẩy :
- sự quá trình hình thành tế bào thần kinh neurogenèse,
- và tạo mạch angiogenèse
và cải thiện chức năng thần kinh neurologique sau :
- cơn bệnh thiếu máu cục bộ ischémie ở những chuột rats.
▪ Một chất hóa học được phân lập từ Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cũng có thể cải thiện :
- tính di động motilité của tinh trùng người sperme humain.
● Lợi ích của Cây Giác mộc thuốc theo thuyết y học truyền thống Ying và Qi:
▪ Đối với những người lớn tuổi, có :
- nhiều khoảnh khắc khó chịu,
- và đi tiểu không tự chủ người incontinence urinaire người lớn tuổi sénile.
Nó sẽ làm cho những người lớn tuổi rất đau đớn douloureuses khi mà nước tiểu không thể giúp thoát ra ngoài từ niếu đạo urètre và làm ướt quần chỉ vì những nguyên nhân :
- một sự hắc hơi éternuements,
- cơn ho toux,
- một cái cười rire,
- hoặc áp lực của bụng pression abdominale.
Do đó, nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe của những người lớn tuổi do :
- thể chất khổng lồ,
- và nổi đau đớn tâm lý tinh thần psychologique,
- và áp lực pression.
▪ Từ quan điểm của y học truyền thống Tàu MTC :
- đi tiểu không tự chủ incontinence urinaire
ở những người già chủ yếu là do bởi sự đắm chìm của khí qi của khoang giữa jiao moyen-jiao. {theo y học truyền thống Tàu, mô liên kết (xem như một cơ quan ) phân chia ra 3 vùng đốt cháy triple Brûleur :
- khoang ngực upper jiao,
- khoang bụng middle jiao,
- khoang vùng chậu lower jiao }.
Như người ta có thể biết, Khí thận Qi rénal của chúng ta có xu hướng trở nên yếu đi khi tuổi già. Vì vậy, bệnh này liên quan thực sự đến :
- lá lách rate, phổi poumon, thận rein và gan foie mặc dù bộ phận ảnh hưỏng đến là bàng quang vessie.
▪ Và phương thuốc tương ứng là :
- cường kiện tonifier khí qi của thận rein,
- và nâng cao năng lượng énergie khoang giữa jiao moyenne-jiao trong khi điều hòa chức năng của những cơ quan khác nhau.
và Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, thảo dược này có thể giúp ích.
▪ Trong y học Tàu jing, jing nằm chủ yếu trong thận reins và có chất liệu vật chất dày đặc nhất trong cơ thể ( trái với khí Qi và thần, thiên tính Shén, được xem như dễ bay hơi nhất ) . Nó được xem là nuôi dưởng và làm mát cơ thể, và kết quả của khái niệm này nó cũng có liên quan đế việc sản xuất tinh trùng sperme ở nam giới và kinh nguyệt mentrues ở nữ giới.
Người ta phân biệt 2 dạng jing :
- Jing bẩm sinh : năng lượng trước khi sinh và vốn là di truyền.
- Jing có được : năng lượng có được trong cuộc sống, liên quan đến Âm Yin và kết quả của sự tiến hóa của khí Qi, mà nó tương tác với nhau….. ).
như thế khi đề cập đền một người đàn ông, có nghĩa là đề cập đến tinh trùng sperme.
Khả năng bảo tồn jing là kết quả của những đặc tính :
- ổn định stabilisation,
- và liên kết liaison,
- và khả năng kiểm soát những dịch cơ thể fluides corporels.
Trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cũng được sử dụng trong công thức :
- tăng cường lưng dos và những đầu gối genoux,
- cả hai vùng liên quan đến ying thận rein jing.
Nó cũng được sử dụng trong những công thức kiểm soát :
- những dịch cơ thể liquides corporels
và chữa trị :
- đổ  mồ hôi quá nhiều sueurs excessives,
- những rỉ thoát nước tiểu fuites d'urine,
- rỉ thoát tinh trùng fuites de sperme (di tinh mộng tinh spermatorrhée),
- và những kinh nguyệt phong phú và kéo dài.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Shan Zhu Yu hoặc Cây Giác mộc thuốc đã được sử dụng ít nhất 2000 năm trong chữa trị thảo dược phytothérapie tàu. Đây là một thảo dược “ làm ổn định và liên kết ” và được sử dụng chánh để làm giảm :
- chảy máu kinh saignements menstruels phong phú,
- và những sự bài tiết hoạt động không bình thường sécrétions inhabituellement,
bao gồm :
- chảy mồ hôi phong phú transpiration abondante,
- đi tiểu quá mức mictions excessives không thể giữ được incontinence,
- giảm chức năng cương dương vật fonction érectile,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- và xuất tinh sớm éjaculation précoce.
Như tất cả những thảo dược, có khả năng ức chế loại bỏ :
- những dịch cơ thể fluides corporels (thậm chí quá nhiều ),
điều này đơn giản kéo dài hoặc sẽ làm nghiêm trọng thêm những triệu chứng nếu nó được sử dụng mà không có thuốc bổ tonique cũng không có thuốc giải độc toxifiantes.
▪ Do đó nó thường được kết hợp với những thảo dược khác như là :
- Địa hoàng sinh địa Rehmannia glutinosa,
và là một thành phần của « viên nang 8 thành phần » được sử dụng trong Tàu để :
- « hâm nóng và cường kiện dương yang của những thận reins».
▪ Những người Hy lạp cổ đại, tất cả dấu hiệu, biểu tượng hoặc bùa hộ mệnh nổi tiếng có sức mạnh :
- tránh những con mắt ác mauvais œil,
- hoặc phục vụ cho bất cứ phương cách nào để chống lại sự xui xẻo malchance.
Do đó, những cái phong tục được gọi là cornouiller ( Dogwood ) Giác mộc thuốc  cũng được hình thành.
Nạt của trái sấy khô của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, được sử dụng truyền thống như một thuốc bổ trong Châu Á Asie và đặc biệt trong Tàu, có năng lực cho :
- hương vị an toàn gout sûré của nó,
- làm se thắt astringent,
và hâm nóng nhẹ được sử dụng trong chữa trị :
- chóng mặt vertiges,
- tiếng vo ve tai bourdonnement,
- chứng bất lực impotence,
- suy thận déficience rénale,
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorrhagie
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu thử nghiệm dược lý pharmacologiques của những quả mọng baies của Cây Giác mộc thuốc :
▪ Trích xuất alcool của nó có một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant đáng kể trên bệnh tiểu đường diabète gây ra bởi chất alloxane, adrénergique và streptozotocine (STZ) ở chuột;
▪ Trích xuất lỏng của nó có một hiệu quả lợi tiểu diurétique trên những chó bị gây mê anesthésiés.
▪ Nó có thể cải thiện chức năng miễn nhiễm immunitaire không đặc biệt và những thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro, nó có thể :
- ức chế những tế bào ung bướu khối u cổ trướng cellules tumorales ascites.
▪ Nó có thể đề kháng với một tổn thương gan lésion hépatique thí nghiệm.
▪ Nó có thể gia tăng của sự giảm số lượng bạch huyết cầu globules blancs gây ra bởi xạ trị radiothérapie;
▪ Nó có một hiệu quả chống oxy hóa antioxydant;
▪ Nó có một hiệu quả kích thích thấp trên những giây thần kinh đối giao cảm nerfs parasympathiques;
● Mặc dù những kết quả không hoàn toàn rõ ràng, một số nhất định những nghiên cứu cho thấy rằng của trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques.
● Trong một số nhất định nghiên cứu, những trích xuất của trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis có đặc tính :
- ức chế sự tăng trưởng của một số nhất định chủng vi khuẩn Staphylococcus.
nó cũng có thể là có hiệu quả chống lại :
- Salmonella và Shigella,
- 2 vi khuẩn gây ra những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
● Hai nghiên cứu Tàu được công bố vào năm 1997 và 1998 trong American Journal of Chinese Medicine phát hiện rằng những trích xuất của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis gia tăng :
- dòng chảy lưu lượng máu flux sanguin đến những thận reins và lá lách rate
và gia tăng :
- tính di động motilité của tinh trùng người sperme humain.
Rất ít nghiên cứu khoa học đã được thực hiện trên Cây này ở bên ngoài nước Tàu.
● Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi double aveugle, kiểm soát đối với giả dược placebo đã cho thấy rằng một công thức tàu trên căn bản chủ yếu thảo dược bao gồm Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis không chỉ có hiệu quả để :
- cải thiện chức năng cương dương fonction érectile,
nhưng cũng không nguy hiểm để chữa trị :
- sự rối loạn cương dương dysfonction érectile.
● Rối loạn cương dương vật Dysfonction érectile :
J Sex Med. 2012.
▪ Điều tra trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro trên hiệu quả của một hỗn hợp của trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis trên sự cương dương vật érection du pénis.
Khoa tiết niệu urologie, Trường Đại học y khoa Quốc gia Gyeongsang, Jinju, Đại Hàn Corée.
▪ Nghiên cứu này đã khảo sát những hiệu quả của trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis trên sự thư giản của cơ trên muscle lisse của thể hang ( mô sốp ở dương vật ) corps caverneux (CC), cơ chế hành động của chúng và những hiệu quả của sự quản lý uống của một hỗn hợm trích xuất của Cây trên sự cương cứng dương vật érection pénienne.
Những hiệu quả của sự thư giản relaxation và những cơ chế hành động của trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, của trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis và hỗn hợp của cả hai trích xuất trên thể hang sốp corps caverneux ( CC) của thỏ đã được nghiên cứu trong một bồn tắm cơ quan bain d'organe.
Để đánh giá phản ứng của sự thư giản relaxation của thể hang sốp CC cho thấy trong một bồn tắm cơ quan bain d'organe xảy ra trfong cơ thể sinh vật sống in vivo, sự áp suất bên trong thể hang sốp pression intracaverneuse (ICP) đã được tính ở những chuột sau khi quản lý uống trong thời gian 1 tháng.
Ngoài ra ,
- adénosine 3 ', 5'-monophosphate cyclique (AMPc),
- và guanosine 3', 5'-monophosphate cyclique (GMPc)
trong thể hang sốp CC cũng đã được đo lường bằng cách sử dụng một liều lượng miễn nhiễm  immunodosage.
Trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis và hỗn hợp của cả hai trích xuất thể hiện những hiệu quả thư giản relaxation phụ thuộc vào nồng độ của CC.
Trong cả hai, nhóm loại bỏ nội mô endothélium và trong nhóm xử lý trước ester méthylique N (G) -nitro-L-arginine, trích xuất Tribulus terrestris đã ức chế sự thư giản relaxation.
Áp suất bên trong thể hang sốp PIC  đã được đo lường sau khi quản lý uống hỗn hợp của trích xuất trong thời gian 1 tháng là cao hơn so với đo lường trong nhóm kiểm chứng, và một sự gia tăng đáng kể của AMPc đã được quan sát trong nhóm hỗn hợp.
Trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và trích xuất của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis thể hiện một sự thư giản phụ thuộc vào nồng độ trong một bồn tắm cơ quan bain d'organe.
Trong nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo của hỗn hợp trích xuất, ICP và AMPc đã có tiềm năng đắng kể.
● Hiệu quả trích xuất alcoolique của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis trên sự biểu hiện của GLUT4 trong cơ xương muscle squelettique ở những chuột mellitus bệnh tiểu đường loại 2 diabétiques de type 2 (không phụ thuộc insuline non insulino-dépendant).
Zhongguo Zhong Yao Za Zhi. 2001.
Trên cơ sở của những hìệu quả của nó trên sự giảm của đường huyết tương glucose plasmatique sau bữa ăn postprandial và sự gia tăng của mức độ insuline ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques không phụ thuộc insuline non insulino-dépendants (NIDDM), người ta đã nghiên cứu những hiệu quả của trích xuất alcoolique của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis trên sự biểu hiện của GLUT4 ở những chuột mô hình NIDDM.
Những biểu hiện này chứng minh rằng trích xuất alcool của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis Sieb. và Zucc có thể gia tăng ARNm của GLUT4 và sự biều hiện chất đạm protéique của nó ở những chuột NIDDM bằng cách thúc đẩy sự tăng sinh prolifération của những đảo nhỏ îlots và bằng cách gia tăng sự bài tiết insuline sau bữa ăn và do đó đẩy nhanh quá trình vận chuyển của đường glucose.
● Cây Giác mộc thuốc Cornus Officinalis đã được thử nghiệm trong ung thư gan cancer du foie.
▪ Ngăn ngừa hóa trị Chimioprévention chống ung thư biểu mô ác tình carcinome tế bào gan hépatocellulaire của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis trong ống nghiệm in vitro.
Am J Chin Med. 2004.
▪ Những trích xuất nước của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis Sieb. và Zuce chống lại ung thư biểu mô carcinome tế bào gan hépatocellulaire đã được nghiên cứu cho tiềm năng ngăn ngừa hóa học chimiopréventif của nó.
Ba (3) dòng tế bào HCC (HepG2, SK-Hep1 và PLC / PRF / 5) và 3 dòng tế bào bạch huyết leucémiques đã được thử nghiệm với xét nghiệm XTT.
Những trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis ức chế tất cả những tế bào ung thư gan cancéreuses hépatiques và tế bào bạch huyết leucémiques với một nồng độ 100 μg / ml và phụ thuộc vào liều.
P53 và Ras ảnh hưởng đáng kể hoạt động của nó chống lại HCC.
Những trích xuất của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cũng có hoạt động chống oxy hóa antioxydante bởi thông qua của một hoạt động truy tìm những gốc tự do piégeage des radicaux libres với một nồng độ 50 microg / ml.
Tóm lại, thí nghiệm ngụ ý nói rằng Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis có thể là ứng viên cho yếu tố ngăn ngừa hóa học chimiopréventif chống lại ung thư gan cancer du foie nhờ hiệu quả chống oxy hóa antioxydants và chống ung thư anti-néoplasiques.
● Sức khỏe tinh trùng Santé du sperme :
Một chất phân lập của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cải thiện tính di động của tinh trùng người sperme humain.
Am J Chin Med. 1997.
Những hiệu quả của thảo dược tàu, Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, trên tính di động của tinh trùng người sperme humain đã được nghiên cứu.
Một trích xuất nước đã được bào chế từ những trái sấy khô của thảo dược và được sử dụng trong nghiên cứu này.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Những phản ứng phụ và an toàn :
▪ Như trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis hiếm khi sử dụng một mình, khó mà phân biệt những phản ứng phụ nào gây ra bởi những thảo dược khác trong công thức.
▪ Không có phản ứng phụ nào được ghi nhận.
▪ Liều lượng bổ sung của trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis :
- Theo tình huống là khác nhau .
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cũng là một thành phần trong những công thức chữa trị :
- ù vo ve những tai bourdonnement des oreilles (ù tai acouphènes),
- thính giác kém mauvaise audition,
- thị giác mờ vision floue,
- chóng mặt étourdissements,
- những cú sốc chocs,
- và chấn thương traumatismes,
- và một loạt những điều kiện khác.
▪ Thuốc Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, nó được sử dụng rộng rãi để chữa trị cho :
- đau bên dưới lưng bas du dos và những đầu gối genoux,
- chóng mặt vertiges,
- ù tai acouphènes,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- đi tiểu thường xuyên mictions fréquentes,
- ớn lạnh frissons và sốt fièvre,
- đổ mồ hôi dai dẳng transpiration persistante do sự thiếu hụt,
- đánh trống ngực palpitations,
- xung phân tán pouls dispersés,
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- rối loạn kinh nguyêt troubles menstruels, v…v….
Vỏ Cây Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis được đun sôi, và nước nấu sắc décoction làm se thắt astringente kết quả được sử dụng trong những công thức chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và như chống bệnh sốt rét antipaludéen.
Điều thú vị, trong những nhà thảo dược herboristerie phương tây, vỏ của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, cũng được sử dụng chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm khớp arthrite,
- và bất lực liệt dương impuissance.
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis trong ống nghiệm in vitro có những mức độ khác nhau của sự ức chế trên những vi khuẩn :
- Shigella, Staphylococcus aureus,
- trichophyton violaceum,
- siêu vi khuẩn bệnh cúm virus de la grippe, và hơn nữa….
▪ Tiêm injection vào bên trong cơ thể của nó có thể cải thiện :
- chức năng của tim cœur,
- gia tăng huyết áp động mạch tension artérielle,
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- và ngăn ngừa huyết khối thrombose.
● Sử dụng khác :
▪ Ngoài ra, những người dân cũng có thói quen chế tạo những rượu thuốc, bảo quản trái cây, đồ hộp và những thức uống cho sức khỏe bằng cách kết hợp với đường, mật ong và rượu.
▪ Sản xuất rượu vang Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis có thể trở lại thời nhà Tống và đã được xem như một thuốc bổ tonique hiếm mà nó được mô tả như một sự kính trọng.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Trái .
Trái : dùng sống hoặc chín.
Trái chín hoàn toàn là khá dễ chịu nhưng hơi làm se thắt astringent.
▪ Nó đo khoảng 1,5 cm.
Trái chứa khoảng 8,6% đường, 2,9% acide malique, 0,74% tro.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: