Cornelian-cherry
dogwood
Giác mộc thuốc
Cornus officinalis
- Siebold.&Zucc.
Cornaceae
Đại cương :
Cornus officinalis thuộc họ Cornaceae.
Danh pháp
thường dùng :
- Cornelian cherry,
- dogwood,
- cornouiller
- Japanese cornelian
cherry,
Việt Nam tên gọi :
- Giác mộc thuốc.
Tên tiếng tàu của nó là :
- shan zhu yu.
▪ Cornus officinalis Siebold &
Zucc., nằm trong một giống phong phú gồm 60 loài cây cảnh cao, Cây Giác mộc
thuốc Cornus officinalis nổi bật nhờ phát hoa vàng rất đẹp ở giữa mùa đông, vỏ
màu cam đẹp của nó, những trái ăn được.
▪ Cây có nguồn gốc từ Nhật Bản Japon và Đại Hàn Corée, trong những khu rừng của Đông Á, Tàu đến Đại Hàn Corée.
Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis được dùng
trang trí suốt năm. Nó bắt đầu vào tháng 2 tháng 3, trước khi xuất khi xuất
hiện lá, với phát hoa màu vàng phong phú của nó, đặc biệt thấy rõ nếu vào lúc mặt
trời mọc và nếu Cây tiểu mọc này được trồng một mình.
▪ Môi trường sống tìm thấy trong những cánh đồng cỏ, bụi cây, rừng cây,
sườn dốc đá, cạnh đầm lầy, chủ yếu là những rừng rậm hoặc những rừng ở độ cao 4000
mètres.
Nó chịu được tất cả những loại đất
nhưng đặc biệt được đánh giá cao ở một đất thoát nước và đá vôi cũng như phơi
hoàn toàn ngoài ánh nắng. Nó chịu được những nhiệt độ lên đến -25°C.
Nó hiện có vài chọn lọc bao gồm 'Kintoki', với hoa lớn hơn và 'Lemon Zest', với hoa thơm.
Giống với anh em họ Châu Âu của nó,
Giác mộc đực Cornus mas, nó được nhầm lẫn với Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis và Cây Giác mộc đực Cornus mas, cái giống nhau của nó đôi khi
cũng đáng lo ngại. Điều đó nói lên rằng, một
số đặc điểm nhất định cho phép phân biệt khác nhau chúng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Tiểu
mộc bụi
nhưng có thể đạt đến từ 6 đến 8 m cao, mạnh mẽ với tàn lá lan rộng có nhiểu
nhánh, có lá rụng nói chung.
Vỏ của Cây bóc ra rất nhiều những
tế bào chết để lại những mảng màu cam, vỏ của những nhánh màu xám nâu sần sùi,
nức nẻ và những nhánh láng, hiếm khi có những Cây đại mộc lớn hoặc thân thảo.
Lá, đơn, mọc đối, ít khi
mọc cách, phiến lá hình bầu dục, màu xanh lá cây đậm, nhuộm màu đỏ tía vào mùa
thu, từ 5 đến 7 cm dài và từ 3 đến 4,5 cm rộng, đỉnh hẹp và dài, bên dưới tròn
hoặc rộng hình nêm, bìa lá nguyên với mặt dưới gần như láng hoặc đôi khi có
lông mịn, với những búi lông ở nách lá của những gân, gân lá rõ ràng, cuống lá
đo được khoảng 1 cm dài.
Vào mùa thu, nếu Cây phơi ngoài nắng đầy đủ,
những lá của nó có màu rất đẹp , với những màu sắc thay đổi đến màu vàng cam đến đỏ tươi rất hấp dẫn.
Phát hoa, hình thành những phát
hoa chùm tán đơn giản, hợp thành nhóm ở đầu của những nhánh và bao gồm bao
chung quanh từ 4 hoặc 6 lá hoa lớn với một quy mô của những chồi nụ, với những
hoa nhỏ.
Những chồi hoa xuất hiện trên căn
bản của những thân của năm trước, nhưng chủ yếu trên những thân ngắn và rất ngắn
của 2 và 3 năm trườc, hoặc nhiều hơn.
Hoa, lưỡng phái, nở trước
những lá, màu vàng trong một tán hơi bó sát với nhau khoảng từ 1 đến 4 cm đường
kính. Mỗi hoa được mang bởi một cuống, gắn vào ở trung tâm của một tổng bao involucre của 4 lá hoa màu xanh lá cây
đỏ nhạt.
- đài hoa, 4 đài hoa kín đáo,
- cánh hoa, 4 màu vàng,
- tiểu nhụy, 4,
- bầu noãn hạ.
Trái, quả nhân cứng, dạng
quả mọng, từ 1,2 đến 1,5 cm dài, khoảng 7 mm đường kính, không lông màu đỏ tươi
khi trưởng thành chín.
Hạt, bầu dục thuôn dài và
không nhọn ở 2 đỉnh.
Bộ phận sử dụng :
▪ Thân, vỏ của thân, trái, nạt của
trái.
▪ Trái được thu hoạch tháng 10
tháng 11, khi chín hoàn toàn và sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Giác mộc thuốc
Cornus officinalis, chứa nhiều thành
phần :
- cornusiin A,
- cornusiin B,
- và cornusiin C,
- cornuside, là những chất tannins
thủy phân hydrolysables dimères, monomères và trimères,
- loganine,
- morroniside,
- diméthyltétrahydrofurane
cis-2,5-dicarboxylate, một dẫn xuất của furane,
- acide gallique,
- acide
1,2-benzènedicarboxylique,
- ester 2-méthylpropylique
butyle,
- myristate d'isopropyle,
- những anthocyanes.
▪ Thành phần hóa học của trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, gồm :
(1) Thành phần nucléosidiques, ngoại trừ :
- glycosides cornouiller,
- và đơn mono glycosides,
- Nux vomica glycosides,
- glycosides de chevreuil,
- 7 - oxygène - méthyl mono
glycosides,
- 7 - khử oxy hóa désoxydation
nux vomica glycosides,
- những mono glycosides de khử
nước déshydratation,
- glycosides mới de cornouiller,
v…v…
(2) acide hữu
cơ và những esters của nó :
▪ Nạt thịt
pulpe của trái Cây Giác mộc thuốc
Cornus officinalis chứa :
- 2 acide α-hydroxy-ursolique,
- acide ursolique,
- acide oléanolique,
- acide gallique,
- acide malique,
- acide tartrique,
- acide protocatéchique
- và acide 3,
5-dihydroxybenzoïque, v…v….
(3) Những lớp tanins : có 11 phần hợp chất tanniques,
bao gồm :
- 4 tanins acide gallique,
- và 7 gallotannin;
(4) Thành phần vi lượng oligo-éléments và
những thành phần khác : nạt thịt pulpe của trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis chứa :
▪ 23 loại nguyên tố khoáng éléments minéraux,
như là :
-
aluminium Al,
-
sắt Fe,
-
calcium Ca,
-
béryllium Be,
-
manganèse Mn,
-
kẽm Zn,
-
muối sodium Na,
-
phosphore P
-
thréonine C4H9NO3,
-
valine C5H11NO2,
-
acide aspartique C4H7NO4, v…v….
và 17 loại acide amine.
▪ Cây chứa :
- acide oléanolique,
- và acide ursolique.
▪ Những tế bào cấy nuôi của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis chứa :
- những gallotannines dưới dạng tri-,
tétra- và pentagalloylglucoses.
▪ Những tanins chánh là :
- 1,2,3,6-tétragalloylglucose,
-
1,2,6-trigalloyl-glucose,
-
1,2,3,4,6-pentagalloyl-glucose,
-
và 6-digalloyl-1,2,3-trigalloyl- glucose.
Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis
(Cornaceae)
Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis
(họ Cornaceae)
▪ Sáu (6) galloyl glucoses,
- 1, 2,
3-tri-O-galloyl-β-D-glucose,
- 1, 2,
6-tri-O-galloyl-β-D-glucose,
- 1, 2, 3,
6-tétra-O-galloyl-β-D-glucose,
- 1, 2, 4,
6-tétra-O-galloyl-β-D-glucose,
- 1, 2, 3, 4, 6-penta-O-galloyl-β-D-glucose,
- và tellimagrandin II,
và hai
(2) acides phénoliques :
- acide gallique 4-O-β-D-glucoside,
- và acide gallique 4-O-β-D-
(6'-O-galloyl) -glucoside
đã được
phân lập từ phần đoạn hòa tan trong acétate d'éthyle của những hạt Cây Giác mộc
thuốc Cornus officinalis Seibold & Zucc.
Trong
số tất cả những hóa chất thực vật phytoconstituants
:
- những glucoses de tétra-O-galloyle 1, 2, 3,
6-tétra-O-galloyl-β-D-glucose,
- và 1, 2, 4, 6-tétra-O-galloyl-β-D-glucose
cho
thấy một hoạt động chất ức chế mạnh với những IC50 0,70 và 0,76 mmol·L-1, tương
ứng đối với enzyme AR của chuột.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Giác mộc thuốc Cornus officinalis:
- kháng khuẩn antibactérienne,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ huyết áp hypotensive
- và khử trùng đường tiểu antiseptique urinaire.
▪ Vỏ của thân Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis là :
- làm se thắt astringente,
- chống sốt rét antipaludéenne,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Trái Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn Bacillus dysenteriae
và Staphylococcus.
- hạ huyết áp hypotenseur,
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- làm se thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- bềnh gan hépatique
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Trái Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis, không hạt, được nấu sắc
décoction dùng để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh sốt fièvre
- và một loạt những bệnh khác.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị :
- đau lưng già yếu lumbago
sénile,
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm bàng quang cystite,
- những ù tai acouphènes,
v…v….
● Cơ chế hoá
học :
▪ acide
ursolique cho thấy những hiệu quả trong ống nghiệm in vitro :
- bảo vệ những tế bào thính giác
cellules auditives.
▪ nó đã cho thấy rằng những trích xuất éthanoliques
của trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis ngăn ngừa :
-
những tổn thương gan hépatiques
liên
quan đến nhiễm độc gan hépatotoxicité gây ra những tổn thương gan hépatiques
do bởi acétaminophène (ở những chuột ) bằng cách :
-
ngăn ngừa hoặc làm giảm những căn thẳng oxy hóa stress oxydatif.
▪ Những
thành phần hóa học được phân lập từ trái
(Corni fructus) có những hiệu quả bào vệ trên :
-
những tế bào β
trong ống nghiệm in vitro,
và có
thể kiểm soát :
-
tăng đướng máu hyperglycémie sau bữa ăn postprandiale bởi sự ức
chế phân hóa tố α-glucosidase.
▪ Cornel iridoid glycoside, là trích xuất
của một chất hóa học của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, thúc đẩy :
-
sự quá trình hình thành tế bào thần kinh neurogenèse,
-
và tạo mạch angiogenèse
và cải thiện
chức năng thần kinh neurologique sau :
-
cơn bệnh thiếu máu cục bộ ischémie ở những chuột rats.
▪ Một
chất hóa học được phân lập từ Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cũng có thể
cải thiện :
-
tính di động motilité của tinh trùng người sperme humain.
● Lợi ích
của Cây Giác mộc thuốc theo thuyết y học truyền thống Ying và Qi:
▪ Đối
với những người lớn tuổi, có :
- nhiều khoảnh khắc khó
chịu,
- và đi tiểu không tự
chủ người incontinence urinaire người
lớn tuổi sénile.
Nó sẽ làm cho những người lớn tuổi
rất đau đớn douloureuses khi mà nước
tiểu không thể giúp thoát ra ngoài từ niếu đạo urètre và làm ướt quần chỉ vì những nguyên nhân :
- một sự hắc hơi éternuements,
- cơn ho toux,
- một cái cười rire,
- hoặc áp lực của bụng pression abdominale.
Do đó, nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
cho sức khỏe của những người lớn tuổi do :
- thể chất khổng lồ,
- và nổi đau đớn tâm lý tinh thần psychologique,
- và áp lực pression.
▪ Từ
quan điểm của y học truyền thống Tàu MTC :
- đi tiểu không tự chủ incontinence
urinaire
ở những
người già chủ yếu là do bởi sự đắm chìm của khí qi của khoang giữa jiao moyen-jiao. {theo y học truyền thống
Tàu, mô liên kết (xem như một cơ quan ) phân chia ra 3 vùng đốt cháy triple Brûleur :
- khoang ngực upper
jiao,
- khoang bụng middle jiao,
- khoang vùng chậu lower jiao }.
Như người ta có thể biết, Khí thận Qi rénal của chúng ta có xu hướng trở
nên yếu đi khi tuổi già. Vì vậy, bệnh này liên quan thực sự đến :
- lá lách rate, phổi poumon, thận rein và gan foie mặc dù bộ phận ảnh hưỏng đến là
bàng quang vessie.
▪ Và phương thuốc tương ứng là :
- cường kiện tonifier khí qi của thận rein,
- và nâng cao năng lượng énergie khoang giữa jiao moyenne-jiao
trong khi điều hòa chức năng của những cơ quan khác nhau.
và Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis, thảo dược này có thể giúp ích.
▪ Trong y học Tàu jing, jing nằm chủ yếu trong thận reins và có chất liệu vật chất dày đặc
nhất trong cơ thể ( trái với khí Qi
và thần, thiên tính Shén, được xem
như dễ bay hơi nhất ) . Nó được xem là nuôi dưởng và làm mát cơ thể, và kết quả
của khái niệm này nó cũng có liên quan đế việc sản xuất tinh trùng sperme ở nam giới và kinh nguyệt mentrues ở nữ giới.
Người ta phân biệt 2 dạng jing :
- Jing bẩm sinh : năng lượng
trước khi sinh và vốn là di truyền.
- Jing có được : năng lượng có được
trong cuộc sống, liên quan đến Âm Yin
và kết quả của sự tiến hóa của khí Qi, mà nó tương tác với nhau….. ).
như thế khi đề cập đền một người
đàn ông, có nghĩa là đề cập đến tinh trùng sperme.
Khả năng bảo tồn jing là kết quả của những đặc
tính :
- ổn định stabilisation,
- và liên kết liaison,
- và khả năng kiểm soát những dịch cơ thể fluides corporels.
▪ Trái Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis cũng được sử dụng trong công thức :
- tăng cường lưng dos
và những đầu gối genoux,
- cả hai vùng liên quan đến ying thận rein jing.
Nó cũng
được sử dụng trong những công thức kiểm soát :
- những dịch cơ thể liquides
corporels
và chữa
trị :
- đổ mồ hôi quá nhiều sueurs excessives,
- những rỉ thoát nước tiểu fuites d'urine,
- rỉ thoát tinh trùng fuites
de sperme (di tinh mộng tinh spermatorrhée),
- và những kinh nguyệt phong phú và kéo dài.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Shan
Zhu Yu hoặc Cây Giác mộc thuốc đã được sử dụng ít nhất 2000 năm trong chữa trị
thảo dược phytothérapie tàu. Đây là
một thảo dược “ làm ổn định và liên kết ” và được sử dụng chánh để làm giảm :
- chảy máu kinh saignements
menstruels phong phú,
- và những sự bài tiết hoạt động không bình thường sécrétions inhabituellement,
bao gồm
:
- chảy mồ hôi phong phú transpiration
abondante,
- đi tiểu quá mức mictions
excessives không thể giữ được incontinence,
- giảm chức năng cương dương vật fonction érectile,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- và xuất tinh sớm éjaculation
précoce.
Như tất
cả những thảo dược, có khả năng ức chế loại bỏ :
- những dịch cơ thể fluides
corporels (thậm chí quá nhiều ),
điều
này đơn giản kéo dài hoặc sẽ làm nghiêm trọng thêm những triệu chứng nếu nó
được sử dụng mà không có thuốc bổ tonique
cũng không có thuốc giải độc toxifiantes.
▪ Do đó
nó thường được kết hợp với những thảo dược khác như là :
- Địa hoàng sinh địa
Rehmannia glutinosa,
và là một thành phần của « viên
nang 8 thành phần » được sử dụng trong Tàu để :
- « hâm nóng và cường
kiện dương yang của những thận reins».
▪ Những người Hy lạp cổ đại, tất cả dấu hiệu, biểu tượng hoặc bùa hộ mệnh nổi
tiếng có sức mạnh :
- tránh những con mắt ác mauvais œil,
- hoặc phục vụ cho bất cứ phương cách nào để chống lại sự
xui xẻo malchance.
Do đó,
những cái phong tục được gọi là cornouiller
( Dogwood ) Giác mộc thuốc cũng được hình thành.
▪ Nạt của trái sấy khô của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, được sử
dụng truyền thống như một thuốc bổ trong Châu Á Asie và đặc biệt trong Tàu, có năng lực cho :
- hương vị an toàn gout
sûré của nó,
- làm se thắt astringent,
và hâm
nóng nhẹ được sử dụng trong chữa trị :
- chóng mặt vertiges,
- tiếng vo ve tai bourdonnement,
- chứng bất lực impotence,
- suy thận déficience
rénale,
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorrhagie
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu thử nghiệm dược lý pharmacologiques của
những quả mọng baies của Cây Giác
mộc thuốc :
▪ Trích
xuất alcool của nó có một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant đáng kể trên bệnh tiểu đường diabète gây ra bởi chất alloxane, adrénergique và streptozotocine
(STZ) ở chuột;
▪ Trích
xuất lỏng của nó có một hiệu quả lợi tiểu diurétique
trên những chó bị gây mê anesthésiés.
▪ Nó có
thể cải thiện chức năng miễn nhiễm immunitaire
không đặc biệt và những thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro, nó có thể :
- ức chế những tế bào ung bướu khối u cổ trướng cellules tumorales ascites.
▪ Nó có
thể đề kháng với một tổn thương gan lésion
hépatique thí nghiệm.
▪ Nó có
thể gia tăng của sự giảm số lượng bạch huyết cầu globules blancs gây ra bởi xạ trị radiothérapie;
▪ Nó có
một hiệu quả chống oxy hóa antioxydant;
▪ Nó có
một hiệu quả kích thích thấp trên những giây thần kinh đối giao cảm nerfs parasympathiques;
● Mặc
dù những kết quả không hoàn toàn rõ ràng, một số nhất định những nghiên cứu cho
thấy rằng của trái Cây Giác mộc
thuốc Cornus officinalis có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques.
● Trong
một số nhất định nghiên cứu, những trích xuất của trái Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis có đặc tính :
- ức chế sự tăng trưởng của một số nhất định chủng vi khuẩn
Staphylococcus.
nó cũng
có thể là có hiệu quả chống lại :
- Salmonella và Shigella,
- 2 vi khuẩn gây ra những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
● Hai
nghiên cứu Tàu được công bố vào năm
1997 và 1998 trong American Journal of Chinese Medicine phát hiện rằng những
trích xuất của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis gia tăng :
- dòng chảy lưu lượng máu flux sanguin đến những thận reins
và lá lách rate
và gia
tăng :
- tính di động motilité
của tinh trùng người sperme humain.
Rất ít
nghiên cứu khoa học đã được thực hiện trên Cây này ở bên ngoài nước Tàu.
● Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi double
aveugle, kiểm soát đối với giả dược placebo đã cho thấy rằng một
công thức tàu trên căn bản chủ yếu
thảo dược bao gồm Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis không chỉ có hiệu quả để :
- cải thiện chức năng cương
dương fonction érectile,
nhưng cũng không nguy hiểm để chữa trị :
- sự rối loạn cương dương dysfonction
érectile.
● Rối loạn cương dương vật Dysfonction érectile
:
J Sex Med. 2012.
▪ Điều
tra trên cơ thể sinh vật sống in vivo
và trong ống nghiệm in vitro trên
hiệu quả của một hỗn hợp của trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris và Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis trên sự cương dương vật érection du pénis.
Khoa tiết niệu urologie, Trường
Đại học y khoa Quốc gia Gyeongsang, Jinju, Đại Hàn Corée.
▪ Nghiên
cứu này đã khảo sát những hiệu quả của trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris và Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis trên sự thư giản của cơ
trên muscle lisse của thể hang ( mô
sốp ở dương vật ) corps caverneux
(CC), cơ chế hành động của chúng và những hiệu quả của sự quản lý uống của một
hỗn hợm trích xuất của Cây trên sự cương cứng dương vật érection pénienne.
Những
hiệu quả của sự thư giản relaxation và
những cơ chế hành động của trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus
terrestris, của trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis và hỗn hợp của
cả hai trích xuất trên thể hang sốp corps
caverneux ( CC) của thỏ đã được nghiên cứu trong một bồn tắm cơ quan bain d'organe.
Để đánh
giá phản ứng của sự thư giản relaxation
của thể hang sốp CC cho thấy trong một bồn tắm cơ quan bain d'organe xảy ra trfong cơ thể sinh vật sống in vivo, sự áp suất bên trong thể hang sốp pression
intracaverneuse (ICP) đã được tính ở những chuột sau khi quản lý uống trong
thời gian 1 tháng.
Ngoài
ra ,
- adénosine 3 ', 5'-monophosphate cyclique (AMPc),
- và guanosine 3', 5'-monophosphate cyclique (GMPc)
trong
thể hang sốp CC cũng đã được đo lường bằng cách sử dụng một liều lượng miễn
nhiễm immunodosage.
Trích xuất
Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis và hỗn hợp của cả hai trích xuất thể hiện những hiệu quả thư giản relaxation phụ thuộc vào nồng độ của CC.
Trong
cả hai, nhóm loại bỏ nội mô endothélium
và trong nhóm xử lý trước ester méthylique N (G) -nitro-L-arginine, trích xuất Tribulus
terrestris đã ức chế sự thư giản relaxation.
Áp suất
bên trong thể hang sốp PIC đã được đo
lường sau khi quản lý uống hỗn hợp của trích xuất trong thời gian 1 tháng là
cao hơn so với đo lường trong nhóm kiểm chứng, và một sự gia tăng đáng kể của AMPc
đã được quan sát trong nhóm hỗn hợp.
Trích
xuất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và trích xuất của Cây Giác
mộc thuốc Cornus officinalis thể hiện một sự thư giản phụ thuộc vào nồng độ
trong một bồn tắm cơ quan bain d'organe.
Trong
nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in
vivo của hỗn hợp trích xuất, ICP và AMPc đã có tiềm năng đắng kể.
● Hiệu quả trích xuất alcoolique của Cây Giác
mộc thuốc Cornus officinalis trên sự biểu hiện của GLUT4 trong cơ xương muscle squelettique ở
những chuột mellitus bệnh tiểu đường loại 2 diabétiques de type 2 (không phụ thuộc insuline non
insulino-dépendant).
Zhongguo Zhong Yao Za Zhi.
2001.
Trên cơ
sở của những hìệu quả của nó trên sự giảm của đường huyết tương glucose plasmatique sau bữa ăn postprandial
và sự gia tăng của mức độ insuline ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques không phụ thuộc insuline non insulino-dépendants (NIDDM), người
ta đã nghiên cứu những hiệu quả của trích xuất alcoolique của Cây Giác mộc
thuốc Cornus officinalis trên sự biểu hiện của GLUT4 ở những chuột mô hình NIDDM.
Những
biểu hiện này chứng minh rằng trích xuất alcool của Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis Sieb. và Zucc có thể gia tăng ARNm của GLUT4 và sự biều hiện chất đạm protéique của nó ở những chuột NIDDM bằng
cách thúc đẩy sự tăng sinh prolifération
của những đảo nhỏ îlots và bằng cách
gia tăng sự bài tiết insuline sau bữa ăn và do đó đẩy nhanh quá trình vận
chuyển của đường glucose.
● Cây Giác mộc thuốc Cornus Officinalis đã
được thử nghiệm trong ung thư gan cancer
du foie.
▪ Ngăn
ngừa hóa trị Chimioprévention chống
ung thư biểu mô ác tình carcinome tế
bào gan hépatocellulaire của Cây Giác
mộc thuốc Cornus officinalis trong ống nghiệm in vitro.
Am J Chin Med. 2004.
▪ Những trích xuất nước của Cây
Giác mộc thuốc Cornus officinalis Sieb. và Zuce chống lại ung thư biểu mô carcinome tế bào gan hépatocellulaire đã được nghiên cứu cho
tiềm năng ngăn ngừa hóa học chimiopréventif
của nó.
Ba (3)
dòng tế bào HCC (HepG2, SK-Hep1 và PLC / PRF / 5) và 3 dòng tế bào bạch huyết leucémiques đã được thử nghiệm với xét
nghiệm XTT.
Những
trích xuất Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis ức chế tất cả những tế bào ung
thư gan cancéreuses hépatiques và tế
bào bạch huyết leucémiques với một
nồng độ 100 μg / ml và phụ thuộc vào liều.
P53 và Ras
ảnh hưởng đáng kể hoạt động của nó chống lại HCC.
Những
trích xuất của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cũng có hoạt động chống
oxy hóa antioxydante bởi thông qua
của một hoạt động truy tìm những gốc tự do piégeage
des radicaux libres với một nồng
độ 50 microg / ml.
Tóm
lại, thí nghiệm ngụ ý nói rằng Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis có thể là
ứng viên cho yếu tố ngăn ngừa hóa học chimiopréventif
chống lại ung thư gan cancer du foie nhờ
hiệu quả chống oxy hóa antioxydants và
chống ung thư anti-néoplasiques.
● Sức khỏe tinh trùng Santé du sperme :
Một
chất phân lập của Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis cải thiện tính di động
của tinh trùng người sperme humain.
Am J Chin Med. 1997.
Những hiệu quả của thảo dược tàu, Cây
Giác mộc thuốc Cornus officinalis, trên tính di động của tinh trùng người sperme humain đã được nghiên cứu.
Một trích xuất nước đã được bào chế
từ những trái sấy khô của thảo dược và được sử dụng trong nghiên cứu này.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Những
phản ứng phụ và an toàn :
▪ Như trích xuất Cây Giác mộc thuốc
Cornus officinalis hiếm khi sử dụng một mình, khó mà phân biệt những phản ứng
phụ nào gây ra bởi những thảo dược khác trong công thức.
▪ Không có phản ứng phụ nào được
ghi nhận.
▪ Liều lượng bổ sung của trích xuất
Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis :
- Theo tình huống là
khác nhau .
Ứng dụng :
● Sử dụng
y học :
▪ Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis cũng là một thành phần trong những công thức chữa trị :
- ù vo ve những tai bourdonnement
des oreilles (ù tai acouphènes),
- thính giác kém mauvaise
audition,
- thị giác mờ vision
floue,
- chóng mặt étourdissements,
- những cú sốc chocs,
- và chấn thương traumatismes,
- và một loạt những điều kiện khác.
▪ Thuốc
Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis, nó được sử dụng rộng rãi để chữa trị
cho :
- đau bên dưới lưng bas
du dos và những đầu gối genoux,
- chóng mặt vertiges,
- ù tai acouphènes,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- đi tiểu thường xuyên mictions
fréquentes,
- ớn lạnh frissons
và sốt fièvre,
- đổ mồ hôi dai dẳng transpiration
persistante do sự thiếu hụt,
- đánh trống ngực palpitations,
- xung phân tán pouls
dispersés,
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- rối loạn kinh nguyêt troubles
menstruels, v…v….
▪ Vỏ Cây Cây Giác mộc thuốc Cornus
officinalis được đun sôi, và nước nấu sắc décoction
làm se thắt astringente kết quả được
sử dụng trong những công thức chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và như chống bệnh sốt rét antipaludéen.
Điều
thú vị, trong những nhà thảo dược herboristerie
phương tây, vỏ của Cây Giác mộc
thuốc Cornus officinalis, cũng được sử dụng chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Cây
Giác mộc thuốc Cornus officinalis cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm khớp arthrite,
- và bất lực liệt dương impuissance.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây Giác mộc
thuốc Cornus officinalis trong ống nghiệm in
vitro có những mức độ khác nhau của sự ức chế trên những vi khuẩn :
- Shigella, Staphylococcus aureus,
- trichophyton violaceum,
- siêu vi khuẩn bệnh cúm virus de la grippe, và hơn nữa….
▪ Tiêm injection vào bên trong cơ thể của nó có thể cải thiện :
- chức năng của tim cœur,
- gia tăng huyết áp động mạch tension artérielle,
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- và ngăn ngừa huyết khối thrombose.
● Sử dụng
khác :
▪ Ngoài
ra, những người dân cũng có thói quen chế tạo những rượu thuốc, bảo quản trái
cây, đồ hộp và những thức uống cho sức khỏe bằng cách kết hợp với đường, mật
ong và rượu.
▪ Sản
xuất rượu vang Cây Giác mộc thuốc Cornus officinalis có thể trở lại thời nhà
Tống và đã được xem như một thuốc bổ tonique
hiếm mà nó được mô tả như một sự kính trọng.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được : Trái .
Trái :
dùng sống hoặc chín.
▪ Trái chín hoàn toàn là khá dễ chịu nhưng
hơi làm se thắt astringent.
▪ Nó đo
khoảng 1,5 cm.
▪ Trái chứa khoảng 8,6% đường, 2,9% acide
malique, 0,74% tro.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire