Tâm sự

Tâm sự

vendredi 27 avril 2018

Ích mẫu - Motherwort

Agripaume - Motherwort
Ích mẫu
Leonurus cardiaca L
Labiatae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Cardiaca crispa. Cardiaca glabra. Lamium cardiaca. Leonurus glabra
Leonurus cardiaca ( dạng của tàu : Leonurus sibiricus; Leonurus heterophyllus)
▪ Tên thông thường khác : Agripaume commun, spermophile, oreille de lion, queue de lion, hjertespand (danois), Herzgespann (Đức), agripalma (espagnol), agripaume cardiaque (pháp).
Việt nam, tên gọi là Cây Ích mẫu, tên nầy dùng để chỉ cho tất cả những loài như là :
- Ích mẫu tim Leonurus cardiaca,
- Ích mẫu sibérie Leonurus sibiricus,
- và Ích mẫu dị lá Leonurus heterophyllus ......
Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca cũng được biết dưới tên Lion's Ear.
▪ Tên của giống Leonurus là do một tiếng Latin “leo”, có nghĩa là “ sư tử lions ”, và một tiếng Hy lạp grec “oura”, có nghĩa là "đuôi queue", liên quan đến hình dạng lông xù xì của (như cái đuôi con sư tử ).
Tên của loài cardiaca đi từ tiếng Hy lạp “kardiaca”, cò nghĩa là trái tim “coeur”.
Một loài Ích mẫu khác tương tự, Ích mẫu dị lá Leonurus heterophyllus, được sử dụng trong tàu. Tên Tàu của Cây nầy là “yi mu cao”, có nghĩa là “ thảo dược lợi ích cho bà mẹ ”.
▪ Agripaume Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca tìm thấy trong tất cả vùng Bắc Âu Europe du Nord. Loài này cũng được phổ biến trong Châu Á và được du nhập và tịch hóa vào trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, nơi đây ở nhiều nơi nó có thể xem như là một loài cỏ dại làm trở ngại.
Motherwort được trồng từ thời Trung cổ như một Cây thuốc, có lẽ đó cũng là một yếu tố góp phần để phổ biến lan truyền của Cây.
Cây phát triển tốt nhất trong những đất giàu chất mùn trong những nơi đầy đủ ánh sánh mặt trời.
Cây có thể được trồng từ những hạt vào mùa xuân hoặc đầu mùa hè hoặc được nhân giống từ những rễ vào mùa thu hoặc cuối mùa xuân.
Agripaume trồng từ những hạt là quá nhỏ để thu hoạch vào năm đầu tiên nhưng năm thứ hai, nó có thể thu hoạch 2 lần.
Motherwort Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca, dâi diện duy nhất ở Anh Quốc của giống Leonurus, có nguồn gốc của nhiều vùng trong Châu Âu Europe, trên những bờ sông và dưới những hàng rào, trong một đất đá vôi hoặc vôi.
Nó được tìm thấy trong những khu vườn quốc gia và khi xưa được trồng cho mục đích y học, nưng nó ít khi tìm thấy trong trạng thái hoang dã và ở một số người thẩm quyền nó khônng được xem như là Cây bản địa, nhưng đơn giản nằm trong không gian những khu vườn.
Ở những loài Ích mẫu ngãi cứu Leonurus artemisia (Lour.) S. Y. Hu, hoặc Cây Ích mẫu sibérie Leonurus sibiricus L., một thực vật nhất niên hoặc nhị niên.
Có nguồn gốc ở Trung Âu, Scandinavie, Russie và ở Tàu, ngày nay nó được tịch hóa ở Java, Malacca, trong Malaisie và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cây có thể mọc trong môi trường bán râm (rừng có ánh sáng) hoặc  bóng râm. Nó cần thiết một đất ẩm.
Nó cũng được gọi là Ích mẫu Tàu Agripaume chinois và Cây Ích mẫu sibérie Leonurus sibiricus L. phát triển mọc ở cạnh những đường, trong những bãi đất trống, những bãi rác và những khu vực bị xáo trộn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, thảo, bụi, sống nhất lưỡng niên, từ rễ bền vững mọc lên những thân thẳng, phân nhánh bên dưới thấp, vuông, với những góc nổi bật, và rậm, bên trong rỗng màu đỏ và được bao phủ bởi những lông ngắn và thường có màu tím gần ở những đốt và từ 50 -100 cm cao, nhưng trong những điều kiện tốt có thể đạt đến 120 cm.,
, mọc đối, rất khích chặt với nhau, mọc đối màu xanh lá cây sáng đậm rất đặc biệt, được gắn trên một  cuống lá dài và mỏng, dạng bầu dục, có thùy và có răng cưa, đính trên những thân dài, từ 5 cm đến 7 cm dài, tròn dưới đáy, thùy xẽ sâu hình chân vịt 5 thùy đối xứng qua một mặt phẳng, lá bên dưới thùy chẽ 3 đến ngọn trong khi những lá bên trên có 5, bìa lá có răng lớn.
Gân lá hình mạng lưới nổi bật ở mặt dưới, với cấu trúc rõ rệt ở mặt trên lá, với những lông mịn và cong ở bên trên và màu xám nhạt bên dưới.
Những lá và lá bắc bên trên là rất hẹp và nguyên hoặc chỉ với 1 răng ở mỗi bên.
Hoa, màu hồn hay màu tím nhạt và có chứa mật hoa rất phong phú dẫn đến sự thu hút những loài ong mật đến.
Phát hoa, chụm hợp thành nhóm ở những nách lá trên những phần bên trên của Cây. Có 3 lá hoa 3 thùy.
Hoa, nhỏ màu hồng tử đinh hương, gồm có :
- đài hoa, ống dài có dạng hình chuông và có 5 thùy cứng tương tự như những cái dùi cứng.
- vành hoa, không đều, từ 8 đến 12 mm dài, hàn dính với nhau, ống vành dài với 2 môi. Những ống khá ngắn và những môi trên gần như phẳng, với một nấp mao dẫn rậm bên trên với những lông len trắng dài.
Môi trên lồi được phủ bởi những lông trắng.
Môi dưới 3 thùy và cong về phía dưới và có những vết đỏ và có lông mịn.
- tiểu nhụy, 4 tiểu nhụy gần như giống nhau, cặp phía trước dài hơn nằm dưới môi trên và 2 ngắn. Trên những bao phần rắc những bột cứng và sáng.
- nhụy cái, 4 buồng, vòi nhụy có 2 rãnh ở đỉnh ngọn.
Trái, bế quả với 4 buồng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Tất cả những bộ phận trên không của cây và hạt có thể được sử dụng như một dược thảo,
Những thu hoạch bất cứ lúc nào khi nở hoa trước khi hạt được hình thành và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Đây có một vị khá đắng, do đó khó nuốt vào, bất kể lợi ích của nó.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần chánh :
▪ alcaloïdes
(bao gồm leonurine và stachydrène),
▪ glycoside iridoïde (leonuride),
▪ glycosides iridoïdes (bao gồm leonurin và leonuridine),
▪ diterpénoïdes (bao gồm leocardin),
▪ flavonoïdes (bao gồm : rutine, quercétine, hyperoside và apigénine),
▪ tinh dầu dễ bay hơi huile volatile,
▪ tanins,
▪ vitamine A.
● Thành phần hóa học thực vật phytochimiques :
Iridoïdes : leonuride và thành phần khác chưa được xác định.
 Diterpènes của loại labdane, như là leocardin, một hỗn hợp của 2 épimères.
 ▪ Flavonoïdes : rutine, quinqueloside, genkwanin, quercitine, quercétine, isoquercétrine, hyperoside và apigénine và kaempférol glucosides.
▪ Acide caféique 4-rutinoside trong Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca.
 Thành phần Leonurine là nguyên chất bổ tử cung utérotonique của Motherwort Cây Ích mẫu ngải cứu Leonurus artemisia.
Những nhà khoa học đã phát triển một quá trình tổng hợp đơn giản, có năng xuất cao, thích ứng với sự chế biến với một qui mô lớn.
◦ Quá trình tổng hợp bao gồm sự làm ngưng tụ của :
- acide syringique,
- và 4-guanidino-1-butanol hydrochoride trong sự hiện diện của dicyclohexylcarbodiimide,
bằng  cách dùng tĩ lệ 1: 1 của hexaméthylphosphorotriamide - éthyléther như dung môi .
Léonurine tổng hợp cho thấy :
- một hoạt động chất bổ tử cung utérotonique trong cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro.
◦ Nguyên chất bổ tử cung utérotonique của Cây Ích mẫu Leonurus artemisia, là :
- leonurine.
Léonurine tổng hợp cho thấy một hoạt động :
- thuốc bổ tử cung utérotonique trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật sống in vivo,
tất cả như đối chứng tự nhiên của nó.
◦ Thành phần Leonurine dễ dàng ly trích trong nước và thành phần hợp chất dẫn xuất của nó là :
- chlorhydrate monohydraté.
Những sử dụng chánh bao gồm :
- (1) những nhiễm trùng những đường hô hấp infections des voies respiratoires do bởi vi khuẩn Streptococcus pneumoniae và vi khuẩn Streptocoques hémolytiques của nhóm A.
- (2) Viêm tai otite do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis (sủ dụng duy nhất dạng monohydratée dạng chứa 1 mol nước trên mỗi mol của hợp chất ), staphylocoques, streptocoques và Moraxella catarrhalis.
- (3) những bệnh nhiễm trùng niếu sinh dục GU Génito-Urinary (bao gồm viêm tuyến tiền liệt cấp tính prostatite aiguë) do vi khuẩn Escherichia coli, Proteus mirabilis hoặc loài Klebsiella.
- (4) nhiễm trùng xương infections osseuses do bởi vi khuẩn Proteus mirabilis hoặc staphylocoques.
- (5) nhiễm trùng da peau và cấu trúc của da peau do những vi khuẩn tụ cầu staphylocoques và liên cầu khuẩn streptocoques.
 ▪ Agripaume Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca chứa :
- Stachydrine, Leonurine, Prehispanolone, Hispanolone, Preleoheterin, Leoheterin, Galeopsin, Preleoheterin, Lavadulifolioside, Verbascoside, Leonoside A và B, Humulene, Leosibirine, Leosibiricine, Preliosibirin, Arginine, Nitrite de Leonurine, 4-guanidino-1-butanol, 1-octylène-3-alcool, Trans-caryophyllène.
▪ Thành phần hóa học vô cơ chimiques inorganiques :
Nó cũng chứa nhiều thành phần vi lượng oligo-éléments, như là :
- Zn, Cu, Mn, Fe, Ni, Pb, As, Se, Ge và Rb, trong đó Fe, Mn, Zn và Rb có những mức độ hàm lượng tương đối cao.
● Trong Cây Ích mẫu sibéria Leonurus sibiricus Linn
- Những lá tươi cho những nguyên chất tinh thể cristallin, léonurine và dầu cố định huile fixe 0,5%.
- Đài hoa chứa những vết của tinh dầu thơm huile aromatique.
- Những hạt chứa : léonurinine, dầu dễ bay hơi huile volatile và dầu béo huile grasse.
▪ Cây sản xuất những thành phần alcaloïdes :
- cycloleonurinine,
- leohétérine,
- leonurine,
- leonurinine,
- leuronurine,
- préhispanolone,
- preleoheterin,
- stachydrine.
▪ Nghiên cứu những tạo ra 4 flavonoïdes chính :
- quercétine-3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1> 6) -β-D-galactopyranoside;
- rutine;
- hyperin,
- và isoquercetrine
và 3 hợp chất flavonoïdiques với số lượng nhỏ :
- genkwanin,
- 3'-hydroxy genkwanin,
- và quercétine.
▪ Nghiên cứu những bộ phận trên không cho được 2 chất mới :
- furonoditerpène-lactones, LS-1 (1),
- và LS-2 (2),
cũng như 4 furanoditerpène-lactones được biết 3, 4, 5 và 6.
▪ Trích xuất méthanolique của bộ phận trên không mang lại 2 phénols mới :
- yimunoside A,
- và yimunol A,
cũng như 8 hợp chất được biết :
- 4-hydroxythiophénol,
- acide syringique,
- apigénine,
- lutéoline-7-méthyléther,
- genkwanin,
- isoquercitrine,
- rutine,
- và acide 4-hydroxybenzoïque.
▪ Nghiên những bộ phận trên không cho được 7 thành phần diterpènes mới :
- những sibiricinones A-E,
và những 15-épi-sibiricinones D và E,
và flavone genkwanin.
Đặc tính trị liệu :
● Những đặc tính tổng quát :
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca là đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- những suy yếu faiblesses,
- và những rối loạn của phụ nữ troubles féminins,
- giảm tính kích ứng thần kinh irritabilité nerveuse,
- gây ra một sự yên tĩnh calme,
- và tính thụ động mọi thứ của hệ thống thần kinh système nerveux.
Nó cũng được xem như một phương thuốc cho :
- những tim đập nhanh palpitations cardiaques,
nó có một hiệu quả tăng cường, đặc biệc trên :
- tim yếu cœur faible.
▪ Những hiệu quả :
- chống co thắt antispasmodiques,
- và an thần sédatifs thúc đẩy sự thư giản relaxation thay vì là buồn ngủ somnolence.
▪ Những Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca lá :
- chống co thắt antispasmodiques,
- làm se thắt astringentes,
- thuộc về tim cardiaques,
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- dịu đau trấn thống, điều kinh emménagogues
- hưng phấn thần kinh nervines,
- thuốc an thần sédatives,
- bệnh thuộc dạ dày stomachiques,
- một thuốc bổ toniques,
- và kích thích tử cung stimulantes utérines.
▪ Nó được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh tim affections cardiaques (đặc biệt nhịp tim đập palpitations ),
và những vấn đề liên quan đến :
- kinh nguyệt menstruation, :
- sanh con accouchement,
- và thời kỳ mãn kinh ménopause,
đặc biệt những vấn đề có nguồn gốc thần kinh nerveuse.
▪ Một trích xuất alcoolique có một hành động vượt trội hơn Cây Nữ lang thuốc  valériane (Valeriana officinalis) dttd.
▪ Cây được tìm thấy hiệu quả trong chữa trị :
- những cơn đau tim cardiaques
chức năng do sự mất cân bằng tự chủ déséquilibre autonome,
và cũng như chữa trị :
- chống bệnh tuyến giáp trạng antithyroïdien,
mặc dù cần phải thực hiện nhiều tháng để nhận thấy những hiệu quả này.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ Cây thảo dược này, được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh tim affections cardiaques,
- vô kinh aménorrhée,
- những vấn đề của thời kỳ mãn kinh ménopausiques,
- và đầy hơi flatulences.
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca là thảo dược chủ yếu của tim cœur.
Một số loài có những hiệu quả :
- an thần sédatifs,
- giảm những co thắt bắp cơ spasmes musculaires,
- và giảm tạm thời huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Những nghiên cứu tàu cho thấy rằng những trích xuất có tác dụng làm giảm :
- sự đông máu coagulation,
- và mức độ chất béo graisse trong máu sang
và có thể :
- làm chậm lại những nhịp đập của tim palpations cardiaques,
- và gia tăng nhịp tim rythme cardiaque.
▪ Nó cũng giảm :
- những sốt fièvres,
và đặc biệt đề nghị cho những bệnh liên quan đến :
- sự căn thẳng nervosité,
- hoặc mê sảng délire.
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca trước đây được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những vấn đề phổi problèmes pulmonaires,
như viêm phế quản bronchite và bệnh suyễn asthme.
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca có thể giúp :
- một tuyến giáp trạng thyroïde hoạt động quá mức hyperactive
nhưng không làm suy gjiảm chức năng bình thường của tuyến giáp trạng thyroïdienne normale.
● Một thảo mộc cho sức khỏe của những phụ nữ.
▪ Tên thường dùng tiếng Anh «motherwort» đề cập đến giá trị của thảo dược cho những vấn đề sức khỏe liên quan đến những người phụ nữ, đặc biệt khi nó liên quan đến hành động sanh đẻ accouchement.
▪ Thảo dược theo truyền thống được sử dụng như phương thuốc chống lại :
- sự căn thẳng stress,
- và áp lực tension
trong thời gian của những giai đoạn sau của thai kỳ và trong khi sanh và thời kỳ sau khi sanh post-natale.
Người ta nghĩ rằng nếu thảo dược được ăn 2 đến 3 lần mỗi ngày cho đến khi kết thúc sanh đẻ grossesse, điều này sẽ thúc đẩy những cơn co thắt phối hợp hơn của tử cung utérus.
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca cũng được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- kinh nguyệt đau đớn (đau bụng kinh) règles douloureuses,
- một dòng chảy kinh nguyệt trì hoãn (trễ) menstruel retardé,
- hoặc bị ức chế mất,
đặc biệt khi một người trong tình trạng lo lắng anxieux và căng thẳng tendu.
▪ Tránh sử dụng cho những :
- chuột rút kinh nguyệt crampes menstruelles khi chảy máu saignement nghiêm trọng.
Nó tăng cường và thư giản :
- những cơ tử cung muscles utérins,
- và giảm bớt chuột rút tử cung crampes utérines.
Nó được xem là có thể 2 trong những alcaloïdes hiện diện trong Cây trách nhiệm thúc đẩy những cơn co thắt tử cung contractions utérines.
▪ Một tuyên bố khác của thảo dược là nó có thể :
- ngăn ngừa sẩy thai fausses couches,
- giảm những đau đớn của sanh đẻ xấu không bình thường false labor,
( có nghĩa là cơn co thắt không tạo ra liên tục của tử cung trong thai kỳ, phổ biến nhất 2 tháng cuối trước khi hoàn tất, những cơn co thắt không mang lại hiệu quả hoặc không giản nở nào của cổ tử cung ). 
- và góp phần đưa tử cung utérus trở lại bình thường sau khi sanh  accouchement.
▪ Những thí nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng nồng độ thấp của alcaloïde leonurine, một hợp chất hiện diện trong Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca, thúc đẩy :
- những co thắt tử cung contractions utérines,
trong khi những nồng độ cao ức chế những co thắt contractions.
Hiệu quả trái ngược này có thể được giải thích khả năng của thảo dược :
- bắt đầu sinh naissance,
- và kinh nguyệt menstruation,
- và có hiệu quả thư giản relaxant trên tử cung utérus sau khi sanh naissance.
▪ Kể từ khi thảo dược nổi tiếng cường kiện tim fortifier le cœur, nó có thể là lợi ích :
- cuối cùng của mang thai grossesse,
- và trong thời gian sanh đẻ naissance, ở một thời điểm mà trái tim coeur được đặt ở mức độ cao của sự căn thẳng stress.
● Motherwort Cây Ích mẫu sử dụng như thuốc của tim cœur
▪ Trong nhiều thế kỷ, Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca đã được sử dụng như một Cây thuốc để chữa trị :
- những bệnh tim maladies cardiaques.
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca có những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques
và có thể ức chế sự hình thành của :
- sự hóa vôi calcification của những động mạch artères.
▪ Nó cũng được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- những hình thức nhẹ của bệnh Graves (bệnh tự miễn nhiễm auto-immune ảnh hưởng đến tuyến giáp trạng thyroïde),
và chống lại :
- tăng huyết áp hypertension.
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca được xem như có hiệu quả để :
- hạ huyết áp động mạch tension artérielle hơn Cây Nữ  lang thuốc valériane (Valeriana officinalis),
- và hàm lượng của vitamines AC của Cây cũng góp phần với hiệu quả lợi ích của nó.
▪ Những trích xuất của Cây đã được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh tim maladies cardiaques,
- và mạch máu nhẹ mới vasculaires bénignes và mãn tính chroniques,
đặc biệt ở những người già.
▪ Nó cũng được sử dụng cho :
- nhịp tim đập nhanh fréquence cardiaque rapide,
- bất thường nhỏ khác trong nhịp tim rythme cardiaque,
- và để giảm nguy cơ của cục máu đông caillots sanguins (huyết khối thrombose).
▪ Nhiều nhà thảo dược cho rằng thảo dược đặc biệt có hiệu quả trong chữa trị :
- những đánh trống ngực palpitations (tim đập nhanh tachycardie),
đặc biệt khi điều này là do sự lo âu anxiété.
▪ Thảo dược Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca được sử dụng theo truyền thống cho hầu hết những vấn đề tim mạch problèmes cardiaques liên quan đến :
- lo âu anxiété,
- áp lực tension,
- và căng thẳng stress.
▪ Ủy Ban chuyên khảo E Đức, một hướng dẫn chữa trị của thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca cho :
- những đau bệnh thần kinh tim cardiaques nerveux.
Ủy Ban E Đức chỉ ra rằng Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca có thể được sử dụng cho :
- những bất thường liên quan đến trái tim cœur
có nguyên nhân bởi :
- một kích thích quá mức của tuyến giáp trạng glande thyroïde (cường giáp hyperthyroïdie / trúng độc tuyến giáp trạng thyréotoxicose).
● Một thảo mộc làm dịu thần kinh calme les nerfs :
▪ Người ta nghĩ rằng Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca có một hiệu quả làm dịu calmant trên :
- hệ thống thần kinh système nerveux
và có thể là một phương thuốc lợi ích chống lại :
- căng thẳng stress,
- những tấn công hoảng loạn attaques de panique,
- và lo âu anxiété.
▪ Thảo dược có nhiều đặc tính y tế tương tự với Cây Nữ lang thuốc valériane (Valeriana officinalis)
và một trích xuất alcoolique hoặc một dung dịch trong alcool teinture Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca được xem như là có hiệu quả hơn những chế phẩm làm từ Cây Nữ lang thuốc valériane Valeriana officinalis.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca có một lịch sử dài của sự sử dụng thuốc truyền thống từ thời cổ đại Hy Lạp grecqueLa Mã romaine.
Nó chứa thành phần hóa học leonurine, là :
- một thuốc giản mạch nhẹ vasodilatateur doux,
- và một hiệu quả thư giản relaxant trên những cơ trơn muscles lisses.
Nó được sử dụng như :
- thuốc bổ tim tonique cardiaque,
- thuốc bổ tonique nói chung cho những phụ nữ,
- để điều hòa chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel,
- để kích thích stimuler và làm dịu hệ thống thần kinh système nerveux.
▪ Trong y học truyền thống tàu, Motherwort Cây Ích mẫu ngải cứu Leonurus artemisia, được sử dụng để :
- cũng cố tim cœur,
- thúc đẩy tuổi thọ longévité,
- thúc đẩy lưu thông máu circulation sanguine,
- làm chậm lại nhịp tim nhanh rythme cardiaque rapide,
- giảm sưng enflure,
như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- và giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
Về cơ bản, thảo dược này được sử dụng để :
- «chữa lành tim guérir le cœur và tinh thần lo lắng esprit anxieux».
▪ Y học tàu sử dung những hạt để giúp cho :
- đi tiểu uriner;
- làm mát hệ thống cơ thể système de corps;
- chữa trị dòng kinh nguyệt quá nhiều flux menstruel excessif,
- hoặc không kinh nguyệt absence de règles.
▪ Những phụ nữ tàu sử dụng thường xuyên trong kết hợp với Đương qui Angelica sinensis dong quai như để :
- điều hòa kinh nguyệt régulateur menstruel.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của Motherwort Cây Ích mẫu sibéria Leonurus sibiricus, được sùng bên trong cơ thể như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
▪ Trong y học tàu, tất cả những bộ phận của Motherwort Cây Ích mẫu sibéria Leonurus sibiricus được sử dụng, đặc biệt những hạt, được sử dụng cho :
- những xuất huyết sau  khi sanh hémorragies post-partum,
- và những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels.
Sử dụng như thuốc lợi tiểu diurétique trong chữa trị :
- phù nề œdème kết hợp với viêm thận cấp tính néphrite aiguë.
▪ Nước ép jus của Motherwort Cây Ích mẫu sibéria Leonurus sibiricus được sử dụng cho :
- hộc máu, ói máu ( có thể từ đường hô hấp dưới phế quản, phổi, có từ đường hô hấp khối u, chấn thương ...hémoptysie;
ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng cho :
- chứng cuống loạn hystérie.
▪ Ở Malacca, thuốc dán đắp cataplasme của Cây được sử dụng cho :
- những đau đầu maux de tête.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những rễ, những và nước ép jus Motherwort Cây Ích mẫu sibéria Leonurus sibiricus là đắng amers; nước ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng như :
- hạ sốt fébrifuge.
▪ Ở Java, ngâm trong nước đun sôi infusion trong nghi lễ tâm linh spiritueux được quản lý dùng cho :
- sau khi sanh accouchement.
▪ Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca đã được sử dụng bởi những bà mụ sages-femmes từ sớm như :
- thuốc bổ tonique cho những phụ nữ,
- và để hỗ trợ sanh con naissance.
▪ Tuy nhiên, nó được xem là nguy hiểm cho những phụ nữ mang thai do nó có thể gây ra :
- những co thắt tử cung contractions utérines.
Nó được xem như an toàn cho những sự sử dụng trong thời kỳ hậu sinh đẻ post-partum để hỗ trợ cho sự hồi phục..
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu thực hiện trên Cây Ích mẫu Motherwort
Trong một thế giới nơi những bệnh tim maladies cardiaques ngày nay là một trong những nguyên nhân gây tử vong décès, ít nhất trong thế giới phương Tây, điều kỳ lạ là việc sử dụng lịch sử hoặc truyền thống của những loài Âu châu và tàu của Agripaume Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca như chữa trị những rối loạn liên quan đến bệnh tim cardiaques đã không cung cấp một cơ sở vững chắc cho một lợi ích lớn hơn và nghiên cứu thêm trên những đặc tính cho sức khoẻ của dược thảo này.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu tồn tại nhưng cần thiết có những nghiên cứu thâm cứu hơn. Trong một trường hợp, của những nhà khoa học tàu đã phát hiện rằng thảo dược hoặc trích xuất của cây nầy, đã gia tăng :
- dung lượng của sự lưu thông máu circulation sanguine,
- kích thích hoạt động của tử cung utérine,
- và thúc đẩy dòng chảy của nước tiểu urine.
Những báo cáo lâm sàng cliniques từ Tàu (mặc dù không có nghiên cứu lâm sàng cliniques kiễm soát được thực hiện với phương pháp phương Tây) đã khẳng định những kết quả tích cực nầy bằng cách sử dụng thảo dược để chữa trị :
- những bệnh tim cardiaques,
- tăng huyết áp hypertension,
- kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- chảy máu kinh nguyệt quá mức saignements menstruels excessifs,
- và những bệnh thận maladies rénales.
Nghiên cứu khác được thực hiện gần đây chỉ ra rằng thảo dược có :
- những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes,
- kích thích tính miễn nhiễm immuno-stimulantes,
- và bảo vệ chống ung thư cancer.
Một nghiên cứu được thực hiện trên những động vật trong phòng thí nghiệm chỉ ra rằng một số nhất định alcaloïdes tìm thấy trong thảo dược có thể :
- làm giảm hạ huyết áp động mạch tension artérielle,
- và có một hiệu quả tích cực trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
▪ Độc tính toxicité của Motherwort Cây Ích mẫu sibéria Leonurus sibiricus được đánh giá trong những nghiên cứu cấp tính aiguës và cận mạn tính subchroniques trên những thỏ đực và cái néo-zélandais.
Không có độc tính nào được quan sát trên sự tiêu dùng với một nồng độ 0,5 g / kbw (liều thấp) trong một nghiên cứu cận mạn tính subchronique 90 ngày.
Một số dấu hiệu của độc tính thận toxicité rénalegan hépatique đã được quan sát trong những nhóm với liều trung bình và cao.
▪ Những Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca thỉnh thoảng gây ra :
- một viêm da dermatite khi nó được tiếp xúc với da cutanée.
Do đó, có thể có hiệu quả chống đông máu anticoagulant, những người mắc phải chứng :
- rối loạn đông máu coagulation phải tránh.
● Phản ứng phụ và an toàn :
▪ Motherwort Motherwort Cây Ích mẫu tim Leonurus cardiaca là tiềm năng an toàn cho hầu hết cho những người dùng bằng miệng ( uống ) một cách thích hợp.
▪ Những phụ nữ có kinh nguyệt chảy máu phong phú nhiều không nên dùng thảo dược này.
▪ Vì thảo dược này được biết như :
- một kích thích tim stimulant cardiaque,
nó phải được sử dụng dưới sự giám sát bởi một Bác sĩ, đặc biệt đối với những người dùng thuốc tim tổng hợp cœur synthétiques bởi vì nó có thể ảnh hưởng đến hành động của thuốc dùng chữa bệnh.
▪ Motherwort Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca có thể gây ra :
- một viêm da dermatite, khi được tiếp xúc với một số cá nhân nhạy cảm.
Tiếp xúc với da peau có thể là nguyên nhân của :
- nổi chẩn da éruptions cutanées,
- và tăng độ nhạy cảm với ánh nắng mặt trời sensibilité accrue au soleil.
▪ Những phản ứng phụ bao gồm :
- tiêu chảy diarrhée,
- kích ứng dạ dày irritation de l'estomac,
- và chảy máu tử cung saignements utérins.
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng có một số nhất định hỗ trợ cho những sử dụng truyền thống, nhưng không đủ để đưa ra những tuyên bố chắc chắn về tính hiệu quả của Cây.
● Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
▪ Mặc dù có một thời gian dài của sự sử dụng truyền thống và có những thông tin mâu thuẫn trên việc làm của Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca, có nên cho rằng chống chỉ định trong thời kỳ mang thai grossesse hay không, bởi vì :
- nó có chứa một thành phần alcaloïde stachydrine có thể đẩy nhanh việc sinh sản naissance,
Vì vậy, quản lý dùng Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca không nên quy định trong giai đoạn đầu của thai kỳ grossesse có thể là nguy hiểm và phải tránh.
Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca có thể :
- kích thích tử cung utérus,
- và là nguyên nhân của sự sẩy thai fausse couche.
do đó, những thảo dược không bao giờ dùng cho những người phụ nữ mang thai mà không có sự giám sát của những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Không có đủ thông tin đáng tin cậy trên sự an toàn của sự dùng Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca nếu người phụ nữ trong thời gian cho con bú.
Để an toàn nên tránh sử dụng.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Một số những sử dụng khác của Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca là :
- cải thiện khả năng sinh sản améliorer la fertilité,
- và giảm lo âu anxiété liên quan đến sinh đẻ accouchement,
- trầm cảm sau khi sanh dépression post-partum,
- và mãn kinh ménopause.
Nếu nó được sử dụng sớm bắt đầu sanh con,  nó sẽ giảm :
- những đau đớn lúc sanh đẻ douleurs du travail,
- và sẽ êm dịu thần kinh calmera les nerfs sau khi sanh accouchement.
▪ Dùng Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca chỉ một lần thôi sau khi sanh accouchement như một sử dụng thích hợp để trước khi tử cung co thắt lại có thể dẫn đến chảy máu tiếp tục .
Sử dụng một hai lần mỗi ngày trong tuần tiếp theo sau sanh con để :
- giảm những căng thẳng,
- và hỗ trợ một phụ nữ bởi những cảm giác đi kèm với việc làm người mẹ mới.
Không nên sử dụng trong thời gian mang thai.
▪ Ngâm trong alcool Teinture những và những hoa ngay sau khi lựa chọn chúng.
▪ Nếu người ta muốn phơi khô chúng, đặt những và những thân trên những cái rây lược nhuyễn tamis.
Trà thé Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca có một hương vị rất đắng amer.
Mặc dùng nước ngâm trong nước đun sôi infusion có thể được sử dụng, hương vị đắng amer cây thường được chế biến trong chất bảo quản hoặc trong sirop.
● Liều chữa trị thérapeutiques
▪ Thảo dược khô : 2-4 grammes khi chế biến như trà dược tisane, liều lượng dùng thông thường 3 lần trong ngày.
▪ Trích xuất lỏng : 4,2 ml (1: 1 trong 25% alcool), 3 lần / ngày .
▪ dung dịch trong alcool Teinture mère : 2-6 ml (1: 5 trong 45% alcool), dùng 3 lần / ngày.
● Bảo quản Motherwort :
◦ Tước hết những hoa từ những thân cho 2 livres = 907 gr đường với 1 livre = 453,5 gr hoa.
◦ Giả chúng thật kỷ chung với nhau, khuấy với đường dần dần, sau đó để trong một lọ và ràng buộc kỷ.
▪ Sirop Ích mẫu Motherwort:
◦ Cắt những nhánh hoa thành những mảnh nhỏ và để trong một nồi đất và đổ nước vào đun sôi, cho phép 1 gallon = 3,78 litre nước với tất cả 3 livres = 1360,7 gr cành hoa.
◦ Bao chặt và để yên trong thời gian 12 giờ, sau đó vắt thật kỷ những thảo dược, hâm nóng dung dịch và thêm số lượng thảo dược tươi mới, ngâm infuser một lần nữa, bao kín thật chặt, và tiếp tục làm cho đến khi nước ngâm đủ mạnh.
◦ Đổ ¼ nước ngâm infusion thêm vào 4 livres = 1814,3 gr đường và đun để cho sirop và 1 chai tươi mát.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những hoa Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca tươi hoặc sấy khô có thể được sử dụng như :
- hương liệu aromatisant trong những súp soupes,
đặc biệt trong những đậu lăng lentilles hoặc những hạt đậu vỡ pois cassés.
▪ Nó cũng được sử dụng như hương liệu trong rượu bia bière.
▪ Những hoa Motherwort Cây Ích mẫu Leonurus cardiaca tươi hoặc sấy khô có thể được sử dụng để làm trà thé.

Nguyễn thanh Vân

lundi 23 avril 2018

Địa liên - Capucine

Nasturtium - Capucine
Địa liên
Tropaeolum majus L.
Tropaeolaceae
Đại cương :
Giống Tropaeolum được tạo ra bởi nhà thực vật học Carl Linnaeus do tiếng Hy lạp tropaion « trophée », ám chỉ đến hình dạng lá của nó và những hoa giống như cái khiên và giống với cái nón của những người lính thời Cổ đại Antiquité. Giống này tập hợp hơn 85 loài thân thảo, thuộc họ Tropaeolaceae, có nguồn gốc ở Nam Mỹ.
Nó được gọi là « capucine » (ám chỉ hình dạng của những hoa có hình nón capuchon) trong ngôn ngữ hằng ngày và cũng được biết thu hút những loài côn trùng bọ rệp cây pucerons.
Thực vật này, có nguồn gốc ở Nam Mỹ Amérique du Sud. Tuy nhiên nó không mọc ở trạng thái tự nhiên, chỉ được ghi nhận từ những quần thể nuôi trồng và được tịch hóa.
Người ta cho rằng nó được lai giống giữa loài Tropaeolum ferreyrae và Tropaeolum minor, cã hai đều có nguồn gốc từ những vùng Andes trong miền Tây Nam Mỹ Amérique du Sud (có nghĩa là Équateur và Pérou).
▪ Sự du nhập vào trong Châu Âu Europe, từ Nam Mỹ Amérique du sud, được thực hiện vào năm 1684.
Ngày nay nó được trồng như một Cây cảnh. Nó có khả năng mọc trong nhiều nơi trên thế giới do tính mộc mạc và khả năng thích ứng của nó.
Cây thích sống những nơi có sự thoát nước tốt, với nắng mặt trời hoặc bóng râm.
Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus được tịch hóa rộng rãi trong những huyện ven biển phía nam và phía đông Australie (đông nam Queensland, huyện phía nam của trung và bắc của Nouvelle-Galles du Sud, nam Victoria, đông nam Nam Úc và phía tây nam và tây của Tây Úc). Cũng được tịch hóa trên đảo Lord Howe.
▪ Được tịch hóa trong miền nam Châu Phi (Zimbabwe), Canaries, trong Europe (Portugal, Hongrie, Royaume-Uni, Danemark và Finlande), trong Nouvelle-Zélande, đến Hawaï và trong một số vùng của Hoa Kỳ États-Unis (Californie, Virginie, Pennsylvanie, New Hampshire) và Massachusetts.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, cỏ đa niên, hơi leo hay không, công dụng cho cả hai, ăn được, y học và dùng làm cây cảnh. Những thân của nó có thể đạt được 20 cm cao và lây lan bởi những thân bò, giòn và  ngọt .
,  rụng, mọc cách, giống một lá sen nhỏ, với phiến lá hình lọng tròn, nhiều hay ít tròn chia thành 5 đến 7 thùy, với những gân lá riêng biệt tỏa ra từ trung tâm, màu lục tươi, mặt dưới hơi mốc, đo được 2,5 đến 6 cm đường kính,  những bìa lá dợn sóng. Lá có cuống dài thẳng 
Hoa, hình phểu, lưỡng phái, đối xứng, sặc sở, giảm dần dọc theo cuống hoa, đường kính từ 3 đến 10 cm, sinh ra bởi một số lượng lớn, mở rộng, với một móc nhọn éperon chứa nhiều mật hoa ở phía sau hoa, vàng, cay cam hoặc đỏ, trắng,  tím, lưỡng trắc, lớn có dạng cái nón những người lính xưa, được mang trên một cuống hoa, mọc ở nách lá, bao gồm :
- đài nhọn, móng dài, được chia ở đỉnh thành 5 lá đài 2,5 - 3 cm
- cánh hoa, 5, cắt ngang, không bằng nhau, có răng cưa, có màu sắc vàng hoặc cam rất tươi.
- tiểu nhụy 8
- noãn sào 3 buồng, mỗi buồng 1 noãn
Nhiều loại dùng làm cây cảnh đã được lựa chọn bằng cách lai giống.
Trái, hình thành 3 bế quả nhỏ, to 1 cm, có 3 cạnh, màu xanh lá cây nhạt (Ferri và al., 1981, Silva và al., 2009).
Hạt, mỗi trái có chứa 3 hạt lớn.
Những hạt rơi xuống đất có khả năng nẩy mầm tự phát vào năm sau bất chấp giá lạnh mùa đông (Ortiz de Boada & Cogua, 1989).
Bộ phận sử dụng :
Những hạt, những và những hoa, được sử dụng tươi hoặc sấy khô trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
▪ Tất cả bộ phận của Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể được sử dụng, nó được thu hoạch trong thời gian mùa tăng trưởng và được sử dụng tươi.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
- glucosinolate,
- acide oxalique,
- myrosine,
- vitamine C.
- flavonoïdes
- glucotropéoline
(sau khi thủy phân phóng thích isothiocyanate de benzyle, một dẫn xuất lưu huỳnh sulfuré với những đặc tính kháng sinh antibiotiques)
- Vitamine C (đặc biệt những lá)
- muối khoáng sels minéraux,
- sắt Fe,
- lưu huỳnh Sulfure S,
- hétéroside sulfuré,
● Hóa học thực vật Phytochimie :
Có nhiều thành phần hóa học đã được phân lập từ Cây Địa liên Tropaeolum majus, bao gồm :
- những polyphénols,
- những glucosilonates,
- và những acides béo.
Trong phần này, nhà nghiên cứu mô tả những thành phần hóa học chánh của Cây này.
▪ Flavonoïdes
Nhiều flavonoïdes đã được phân lập từ Cây Địa liên Tropaeolum majus. Koriem và al đã được phân tích những flavonoïdes hiện diện trong những và những hoa của trích xuất alcool méthylique của Cây Địa liên Tropaeolum majus với sắc ký nước chromatographie en phase liquide / quang phổ khối lượng spectres de masse (LC / MS).
Những kết quả cho thấy một số lượng lớn hơn :
- một glucoside de kaempférol (trích xuất 9,40 mg / 100 mL),
tiếp theo sau :
- isoquercitroside (trích xuất 2,25 mg / 100 mL),
- và 3-triglucoside de quercétol (1,17 mg / 100 ml của trích xuất ) (Koriem và al., 2010).
Bằng cách sử dụng quang phổ khối lượng spectrométrie de masse với sự ion hóa ionisation bởi kỷ thuật quang phổ khối lượng spectrométrie de masse bằng cách làm bay hơi dung môi dễ bay hơi électrospray (ESI-MS) và sắc ký lỏng chromatographie liquide với hiệu suất cao (HPLC-UV) để phân tích những trích xuất , Gasparotto và al. (2011a) đã thu được, như là thành phần chánh của phần đoạn được tách rửa với nước và éthanol, của isoquercitrine và của kaempférol glucoside (Gasparotto và al., 2011a). Bazylko và al. (2013), đã chứng minh sự hiện diện của :
- quercétine-3-O-glucoside (isoquercitrine)
- và kaempférol-3-O-glucoside (astragaline)
trong trích xuất nước của Cây Địa liên Tropaeolum majus.
Hơn nữa, sự hiện diện của dẫn xuất của quercétinekaempférol đã được phát hiện (Bazylko và al., 2013).
◦ Trong một nghiên cứu khác cùng nhóm nghiên cứu, một hàm lượng flavonoïdes cao hơn đã được xác định trong trích xuất hydroéthanolique và trích xuất nước của hoa (26,0 mg / g và 15,2 mg / g, tương ứng ) tiếp theo bởi nước ép jus của thảo dược (11,2 mg / g).
▪ Trong một mô hình tương tự, tổng số hàm lượng phénols là 35,6 mg / g trong trích xuất hydroéthanolique và 29,5 mg / g trong trích xuất nước, tiếp theo là nước ép jus của thảo dược (19,5 mg / g) (Bazylko và al., 2014)
▪ Acides gras
◦ Koriem và al. (2010), đã định lượng hàm lượng của acides béo trong những và những hoa của trích xuất alcool méthylique của Cây Địa liên Tropaeolum majus bởi sắc ký lỏng chromatographie liquide / quang phổ khối lượng spectres de masse (LC / MS).
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho thấy một nồng độ cao hơn của acide linoléique (1,18 mg / 100 ml của trích xuất ),
theo dỏi bởi :
- acide oléique (0,71 mg / 100 ml thích xuất ),
- và acide érucique (0,22 mg / 100 ml trích xuất ) (Koriem và al., 2010).
▪ Glucosilonates
Những glucosilonates là những hợp chất :
- háo nước hoá học hydrophiles chimiquement,
- và ổn định nhiệt thermiquement stables.
Sự thủy phân của nó hydrolyse là do một sự phản ứng lên men enzymatique gây ra  bởi :
- phân hóa tố nội sinh myrosinase enzyme endogène myrosinase (ß-thioglucosidase).
Phân hóa tố này enzyme xảy ra trong những Cây chứa những glucosilonates, nhưng trong những ngăn riêng biệt.
Khi những mô tế bào bị hư hỏng, thí dụ. dưới hành động của nấm men, bằng cách nhai hoặc cắt, những glucosilonates được tiếp xúc với phân hóa tố myrosinase, do đó đồng thời phóng thích :
- isothiocyanate de benzyle (Bones & Rossiter, 1996).
▪ Những glucosilonates chánh được tìm thấy trong Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- glucotropaeolin,
- và sinalbin.
▪ Koriem và al đã thu được 2 thành phần của những trích xuất méthylique của những và những hoa của Cây Địa liên Tropaeolum majus
(1,65 mg glucotropaïétine / 100 mL của trích xuất và 12,54 mg sinaline / 100 mL của trích xuất ) (Koriem và al., 2010). Bằng cách sử dụng phương pháp HPLC,
▪ Bazylko và al. (2013) cũng đã cho thấy sự hiện diện của :
- glucotropaeolin trong trích xuất hydroéthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus thu được ở 90 ° C (Bazylko và al., 2013).
▪ Thú vị, trong một nghiên khác cùng nhóm, phân tích cho thấy một sự thiếu vắng glucotropaeolin trong trích xuất nước và nước ép.
Hơn nữa, chỉ có những vết của glucotropaeolin trong trích xuất hydroéthanolique đã được quan sát (Bazylko và al., 2014)
▪ Koriem và al. (2010) đo lường isothiocyanate de benzyle trong trích xuất alcool méthylique của những và những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus, thành lập 20,24 mg / 100 mL trích xuất (Koriem và al., 2010).
▪ Những thành phần khác :
▪ Ngoài những hợp chất đã được đề cập bên trên, hợp chất khác của Cây Địa liên Tropaeolum majus đã được ghi nhận, đặc biệt :
- những caroténoïdes,
- terpénoïdes,
- acide ascorbique,
- anthocyanes,
- những esters của acide quinique với những acides cinnamiques (acides chlorogéniques và acides p-coumaroylquiniques),
- sucre et minéraux
(Harbone, 1963, Ferri và al., 1981, Niizu và Rodriguez-Amaya, 2005, Garzón và Wrolstad, 2009, Bazylko và al., 2013).
▪ Theo Niizu và Rodriguez-Amaya (2005), Tám (8) caroténoïdes đã được xác định trong những hoa của Cây Địa liên Tropaeolum majus:
- violaxanthin,
- antheraxanthine,
- lutéine,
- zéaxanthine
- zéinoxanthine,
- β- cryptoxanthine,
- α-carotène,
- và β-carotène.
Trong những hoa màu vàng, 450 μg / g lutéine, dấu vết của :
- violaxanthin,
- và β-carotène
đã được phát hiện, trong khi thành phần néoxanthine đã không được tìm thấy.
Trong những hoa màu cam, 350 μg / g thành phần lutéine đã được phát hiện, cũng như những vết của :
- violaxanthin,
- và β-carotène,
và mức độ không phát hiện của thành phần :
- néoxanthine.
Thú vị với những kết quả :
- 136 μg / g lutéine,
- 74 μg / g violaxanthine,
- 69 μg / g β-carotène
- và 48 μg / g néoxanthine
đã khảo nghiệm được trong những Cây Địa liên Tropaeolum majus (Niizu & Rodriguez-Amaya, 2005).
▪ Sản lượng thành phần anthocyanine của Cây Địa liên Tropaeolum majus là không biết rỏ. Harbone đã thử báo cáo sắc tố pigment chánh hiện diện trong những cánh hoa màu cam của những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus như :
- pélargonidine 3-sophoroside (Harbone, 1963).
Garzón và Wrolstad (2009) đã khảo nghiệm hàm lượng thành phần anthocyanes trong những cánh hoa màu cam của Cây Địa liên Tropaeolum majus và đã tìm thấy :
-  72 mg d'anthocyanine / 100 g của hoa (Garzón và Wrolstad, 2009).
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Địa liên Tropaeolum majus dường như là :
- chất kháng sinh antibiotiques
và một nước ngâm trong nước đun sôi infusion của những Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể được sử dụng để gia tăng sức đề kháng với :
- bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes,
và để loại bỏ tình trạng :
- làm rõ ( thông ) mũi nasal,
- và viêm nước  phế quản catarral bronchique.
▪ Phương thuốc hình như làm giảm cho cả :
- sự hình thành viêm nước formation de catarrhe,
- và kích làm trong sạch nettoyage,
- và ho đờm tousser de mucosités.
▪ Những Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antifongiques,
- khử trùng antiseptiques,
- lọc máu dépuratives,
- lợi tiểu diurétiques,
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorante,
- thuốc nhuận tràng laxative,
- và là chất kích thích stimulante.
▪ Một glycoside được tìm thấy trong thảo dược phản ứng với nước để tạo ra :
- một chất kháng sinh antibiotique.
▪ Cây Địa liên Tropaeolum majus có những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques đối với những vi khuẩn bactéries tạo ra bào tử hiếu khí sporogènes aérobies.
▪ Những trích xuất của Cây Địa liên Tropaeolum majus có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
▪ Ủy Ban chuyên khảo E Đức, một hướng dẫn chữa trị thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Cây Địa liên Tropaeolum majus cho :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite.
● Lợi ích cho sức khỏe capucine
Những thành phần chánh hiện diện trong Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- những glucosinolates,
- dầu moutarde,
- những flavonoïdes,
- caroténoïdes,
- và vitamine C.
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể hành động cho cả hai như :
- khử trùng désinfectant
và như :
- yếu tố hóa sẹo lành vết thương cicatrisation,
và tất cả những bộ phận của Cây dường như có đặc tính mạnh :
- kháng sinh antibiotiques,
- và kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes.
▪ Cây Địa liên Tropaeolum majus đã được sử dụng chủ yếu như một phương thuốc thảo dược cho :
- những nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- và nhiễm trùng đường hô hấp infections des voies respiratoires,
nhưng nó cũng được chỉ định cho :
- những nhiễm trùng infections bactériennes bên ngoàibên trong,
và để chữa trị :
- những vết xước éraflures,
- và những vết cắt coupures nhỏ.
▪ Những chồi trưởng thành sấy khô của Cây Địa liên Tropaeolum majus có một hiệu quả :
- nhuận trường laxatif mạnh
và không giống như nhiều loại thuốc diệt khuẩn germicides thông thường, Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus không làm tổn hại đến những vi sinh vật đường ruột flore intestinale.
▪ Đây là một nguồn tốt của vitamine C :
- kích thích tính miễn nhiễm immunité
và có thể được sử dụng như phương thuốc tự nhiên để giúp cơ thể vượt qua corps à surmonter và ngăn ngừa :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Cây Địa liên Tropaeolum majus được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- chứng rụng tốc perte de cheveux
và để kích thích :
- sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux.
Khi được áp dụng bên ngoài cơ thể, nó cũng hành động chống lại những bệnh nhiễm nấm khác nhau infections fongiques, bao gồm :
- những bệnh nhiễm nấm men infections à levures.
▪ Đây là một trong những thực vật kháng khuẩn antibactériennes mạnh hơn có sẳn.
▪ Nó hiệu quả hơn khi nó được sử dụng tươi và chế  biến thành băng gạc compresse để sử dụng bên ngoài cơ thể hoặc trong ngâm trong nước đun sôi infusion cho :
- những bệnh nhiễm trùng bên trong cơ thể infections internes.
▪ Mặc dù giá trị của nó như một thảo dược và những kết quả của nó tích cực trong những thử nghiệm lâm sáng cliniques, yếu tố tươi mát có thể là lý do tại sao trong đó Cây capucine Tropaeolum majus không là một thảo dược được sử dụng rộng rãi hơn.
● Cơ chế hoá học :
◦ Thành phần isothiocyanate de benzyle trong những và những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus có những vai trò sinh lý physiologiques quan trọng. Nó kích thích những cơ chế hóa học-bảo vệ chimio-protecteurs, nhưng, theo nồng độ của nó, cũng có thể gây ra :
- một sự căn thẳng tế bào stress cellulaire.
◦ Hành động như chất cảm ứng inducteurs của những phân hóa tố enzymes của giai đoạn 2 của cơ chế :
- giải độc détoxification,
- và ức chế những phân hóa tố enzymes của giai đoạn 1,
do đó làm nổi bậc những hiệu suất tế bào trong sự giải độc hóa học détoxication chimique.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cũng đã cho thấy những hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- và diệt trùng giun anthelminthiques.
Hơn nữa, nó có chức năng chống ung thư anticancéreuse quan trọng, gia tăng sự xuất hiện của lập trình tự hủy apoptose của những tế bào ung thư cancéreuses (Kermanshai và al., 2001, D`agostini và al., 2005, Morant và al., 2008, Volden và al., 2008, Sofrata và al. , 2011)
▪ Ngoài ra, nhờ phân tích Sudan III, sự hiện diện của tinh dầu thiết yếu đã được đặc trưng hóa trong tất cả sự hình thành nhu mô parenchymateuses (Zanetti và al., 2004).
Dầu được sản xuất bởi những hạt Cây Địa liên Tropaeolum majus, được biết trên toàn thế giới như dầu Lorenzo, đã được sử dụng để chữa trị :
- một bệnh nghiêm trọng maladie grave,
- và một sự thoái hóa dégénérative được gọi là adrénoleucodystrophie.
Một chứng rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự phân hủy hoặc mất lớp vỏ myelin chung quanh những tế bào thần kinh trong não và rối loạn chức năng phát triển của tuyến nang thượng thận. (Carlson và Kleiman, 1993
▪ Sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique là một phản ứng di chuyền của những acides béo đa không bảo hòa polyinsaturés của những màng tế bào membranes cellulaires, trải qua sự thay đổi của tính thấm perméabilité, tính làm cho hóa lỏng fluidité và tính toàn vẹn intégrité do sự sản xuất của gốc tự do radicaux libres.
Những tế bào tổn thương này đã mở đường cho những rối loạn bệnh tật được phổ biến, như là :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle có hệ thống,
- rối loạn chất béo trong máu dyslipidémie,
- những biến cố huyết khối tắc mạch thromboemboliques,
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré,
- và ung thư cancer (Mahattanatawee và al., 2006).
▪ Nhiều flavonoïdes là những chất chống oxy hóa antioxydants, do đó một số nhất định của những hợp chất được tìm thấy trong Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể hành động để ngăn ngừa :
- sự thoái hóa tế bào dégénérescence cellulaire (Bohm và al., 1998).
Thí dụ, kaempférol hành động như :
- yếu tố truy tìm của điện tử mang điện tích dương + ( protons )  ( thử nghiệm truy tìm của gốc tự do DPPH),
- truy tìm gốc tự do hydroxyle (thử nghiệm sự suy thoái của désoxyribose),
- và yếu tố chélation của những kim loại (Singh và al., 2008).
▪ Thành phần isoquercitrine là một glucoside flavonoïde tự nhiên, một tương tự với quercétine, do đó người ta phát hiện rằng nó có một loạt những đặc tính sinh học biologiques (Razavi và al., 2009), như là :
- hiệu quả lợi tiểu diurétique;
- hành động chống viêm anti-inflammatoire;
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante,
- giảm những mức độ của những mức độ ROS;
- giảm khả năng sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- và sự ức chế inhibition
của sự khác biệt tế bào adipocytaire, tế bào đặc biệt cho sự lưu trử chất béo tìm thấy trong mô liên kết tissus conjonctifs (Rogerio và al., 2007, Gasparotto và al., 2011a, Li và al., 2011, Lee và al., 2011).
◦ Những acides béo thiết yếu, oléiquelinoléique, có những chức năng quan trọng cho những sinh vật. Nó có thể giúp ngăn ngừa :
- những bệnh tim lạch maladies cardiaques,
- giảm đông máu coagulation du sang,
- ngăn chận hình thành ung thư formation de cancer,
- ngăn chận một loạt của trung gian dị ứng médiateurs allergiques,
- và thực hiện một hành động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice, trong số khác (Chin và al., 1992, Bemelmans và al., 2002, Martínez-González & Bes-Rastrollo, 2006).
Acide oléique được gọi như một acide oméga 9. Nó tham gia vào sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme người, như chất chống oxy hóa antioxydant và đóng một vai trò cơ bản trong sự tổng hợp của những kích thích tố nội tiết hormones (Bressan và al., 2009).
Ngoài ra, acide linoléique, được gọi như acide oméga 6.
Đây là một tiền thân của acide arachidonique, có một vai trò quan trọng trong sự sản xuất của một loạt chất trung gian chất béo médiateurs lipidiques, những eicosanoïdes, được tổng hợp bởi dòng acide arachidonique (James và al., 2000).
Nó là cần thiết để giữ những màng tế bào membranes cellulaires, những chức năng não bộ cérébrales và dẫn truyền xung thần kinh influx nerveux trong những điều kiện bình thường.
Những acides béo này được biết để tham gia :
- chuyễn vận dưởng khí oxygène khí quyển atmosphérique vào trong huyết tương máu plasma sanguin,
- sự phân chia tế bào division cellulaire,
- và tổng hợp huyết sắc tố hémoglobine (Youdim và al., 2000).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những sử dụng của những Cây Địa liên Tropaeolum majus trong lịch sử :
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus từ lâu đã được sử dụng trong những Cây thuốc vùng Andines như :
- chất khử trùng désinfectant,
- và hóa sẹo lành vết thương cicatrisant,
và như thuốc long đờm expectorant để làm giảm :
- những bệnh liện quan đến ngực affections thoraciques.
▪ Ngoài ra, nó đã được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- đau nhức cơ bắp douleur musculaire.
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus đã nổi tiếng cho việc thúc đẩy :
- sự hình thành hồng huyết cầu globules rouges
và nó được sử dụng trong y học dân tộc như một phương thuốc chống lại :
- bệnh hoại huyết scorbut.
▪ Một thực vật có hoa nhỏ rất đẹp phơi ngoài nắng có nguồn gốc ở Nam Mỹ và được sử dụng rộng rãi bởi những người Trung Mméso-américains cho :
- những bệnh nhiễm trùng của những đường tiểu infections des voies urinaires,
- những vấn đề thận problèmes rénaux,
- và cho những hành động kháng sinh antibiotique thông thường của nó.
◦ Trong thời cổ đại Antiquité :
Những đã được sử dụng để ngăn ngừa :
- bệnh hoại huyết scorbut,
để bổ sung cho chế độ thực phẩm hằng ngày và thêm hương vị .
Những có vị cay rất được phổ biến và những hạt rất tinh tế được đánh giá cao.
Thật vậy, nó được xem như là quan trọng đến nổi không nhà nào là không có một Cây capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus.
◦ Trong thời Trung cổ Moyen Âge
Trong những năm 1600 trong Anh Quốc, ,hững Cay capucines Địa liên Tropaeolum majus là một cây có giá trị và được gọi tên là Indian Cress (do sự tương đồng trong hương vị của cải sà lách son cresson.)
Hàm lượng cao của vitamine C làm cho một thực vật tên gọi là «Indian Cress» một bổ sung cao thành phần dinh dưởng cho thực phẩm.
Bất cừ nơi nào nơi đây nó được giới thiệu, thực vật này nhanh chóng trở nên yêu thích do sự sử dụng y học và nấu ăn của nó.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Những thành phần isothiocyanates de benzyle được công nhận như những yếu tố tiềm năng  kháng vi khuẩn antimicrobiens (Masuda và al., 2009, Jang và al., 2010, Sofrata và al., 2011, Dufour và al., 2012).
Bazylko và al. đã thử nghiệm hoạt động của những trích xuất của Cây Địa liên Tropaeolum majus (nước và hydroéthanolique) chống lại những vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacilus subtilis, Micrococcus luteus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và Bordetella bronchiseptica.
Không có hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne nào đã được phát hiện và những tác giả tương quan với hàm lượng thấp thành phần isothiocyanate de benzyle trong những trích xuất (Bazylko và al., 2013).
Mặt khác, hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của những trích xuất éthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus đã được xác định bởi biểu đồ tự động sinh học bioautographie bằng cách sử dụng những vi khuẩn Gram-dương bactéries Gram-positives và Gram-âm Gram-négatives, ngoài ra thuốc kháng sinh amoxicilline như thuốc đối chứng dương tính.
Kết quả, những phần đoạn hexane và chloroforme thể hiện của những vùng ức chế đối với tất cả những vi sinh vật microorganismes thử nghiệm (Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Salmonella setubal) (Zanetti và al., 2003).
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante
Một số nghiên cứu đã khảo sát hành động chống oxy hóa antioxydante của Cây Địa liên Tropaeolum majus (Machado, 2008, Bazylko và al., 2013, Vieira, 2013).
Từ những hoa màu cam, Garzón và Wrolstad (2009) đã thử nghiệm khả năng chống oxy hóa antioxydante của Cây Địa liên Tropaeolum majus bằng cách xác định ABTS truy tìm hoạt động gốc ion dương radical cation, bởi phương pháp mô tả bởi Re và al. (1999), và hoạt động truy tìm gốc tự do DPPH theo phương pháp được mô tả bởi Hsu và al. (2006).
Những kết quả cho thấy rằng những hoa màu cam của Cây Địa liên Tropaeolum majus có khả năng dập tắt những gốc ABTS và DPPH, hoạt động truy tìm những gốc ABTS là cao hơn hoạt động truy tìm những gốc DPPH (Re và al., 1999, Garzón & Wrolstad , 2009).
Bazylko và al. (2014), đã xác định hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Địa liên Tropaeolum majus bằng cách phân tích những trích xuất nước và hydroéthanoliques của những và những hoa cũng như nước ép jus thảo dược tươi thông qua DPPH hoạt động truy tìm những gốc và sự tiến hóa của sự sản xuất ROS trong một mô hình tế bào bởi sự phát quang hóa học chimiluminescence và oxy hóa oxydation của bạch cầu trung tính neutrophiles của con người.
Những trích xuất và nước ép jus thử nghiệm có một hoạt động thấp của truy tìm gốc DPPH với một nồng độ 100 ug / mL, hoặc 24,1%, 37,5% và 34,7% cho trích xuất nước, trích xuất hydroéthanolique và nước ép jus, tương ứng.
Liên quan đến thế hệ của ROS, những trích xuất cho thấy một hoạt động chống oxy hóa mạnh hơn đối với H2O2 và O2-, trong khi nước ép thể hiện duy nhất một hoạt động đáng kể chống lại O2-.
Trong mô hình ngoài cơ thể sinh vật sống ex vivo của sự oxy hóa oxydation của những bạch cầu trung tính neutrophiles của con ngưới, trích xuất hydroéthanolique cho thấy một sự ức chế mạnh hơn của sự sản xuất ROS, và trích xuất nước cho thấy một hành động ức chế yếu hơn.
Tuy nhiên, hoạt động yếu nhất đã được quan sát với nước ép jus (Bazylko và al., 2014)
● Hành động chống huyết áp cao antihypertensive :
Gasparotto và al. (2011b), đã khảo nghiệm những hiệu quả hạ huyết áp antihypertenseurs của thành phần isoquercitrine, những trích xuất hydroéthanoliques của Cây Địa liên Tropaeolum majus (HETM) và phần đoạn bán tinh khiết semi-purifiée (TMLR).
Sau 1,5 giờ cvhữa trị uống với HETM 10 và 300 mg / kg, huyết áp động mạch pression artérielle cơ bản trung bình (MAP) ở những chuột huyết áp bình thường normotensifs đã giảm trong ~ 13 mm Hg, của một cách phụ thuộc vào liều.
Tương tự, quản lý uống TMLR 12,5 và 100 mg / kg đã gây ra những hiệu quả hạ huyết áp hypotenseurs, với những giá trị giảm 17,94 và 20,77 mm Hg, tương ứng.
Tuy nhiên không có những chữa trị nào có khả năng để giảm nhịp tim fréquence cardiaque. Bằng cách phân tích những hiệu quả hạ huyết áp hypotensifs của isoquercitrine ở những chuột huyết áp bình thường normotendus, nghiên cứu cho thấy rằng quản lý tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse của isoquercitrine (0,5 - 4 mg / kg) có thể dẫn đến một sự giảm của MAP (phụ thuộc vào liều), với những ảnh hưởng nhỏ trên nhịp tim đập fréquence cardiaque.
Chữa trị nội tạng intraduodénal, với TMLR (50 mg / kg) và HETM (100 mg / kg), thể hiện những hiệu quả chống tăng huyết áp antihypertenseurs và hạ huyết áp hypotenseurs, với một sự giảm của MAP 18,77 và 14,14 mm Hg cho SHR chuột tăng huyết áp tự phát Spontaneously hypertensive rats và những chuột Wistar Kyoto WKY, tương ứng (Gasparotto và al., 2011b).
Về việc liên quan đến đo lường của enzyme huyết thanh chuyển đổi angiotensine (ECA), quản lý uống của HETM (0 - 300 mg / kg), TMLR (25 - 100 mg / kg) và isoquercitrine (5 - 10 mg / kg) đã giảm hoạt tính huyết thanh của ECA từ 20% và 24% đến 100 và 300 mg / kg de HETM, tương ứng.
Những chuột chữa trị với TMRL 50 và 100 mg / kg cho thấy một sự giảm hoạt động của ACE 28% và 30%, tương ứng.
Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy rằng quản lý tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse isoquercitrine (4 mg / kg) dẫn đến một sự giảm 34% của phản ứng tăng huyết áp hypertensive của angiotensine I ở những chuột huyết áp bình thường normotendus và không có hiệu quả nào đáng kể trên hiệu quả hạ huyết áp của thuốc bradykinine, một loại kinine chế tạo bởi một  loại enzyme phóng thích ra bởi mồ hôi, nó có hiệu quả làm giản mạch vasodilatateur, nó là một hormone peptide......
Những tác giả nói rằng sự giảm huyết áp động mạch pression artérielle không thể có liên quan trực tiếp với một hiệu quả tim cardiaque kể từ sự hạ huyết áp đã được xác minh sau những chữa trị với HETM và TMLR, không có tiếp theo sau một sự giảm đáng kể của nhịp tim rythme cardiaque của những động vật thử nghiệm.
Ngoài ra, họ cho ra giả thuyết rằng hiệu quả hạ huyết áp hypotenseur có thể là liên quan với isoquercitrine hiện diện trong Cây Địa liên Tropaeolum majus (Gasparotto và al., 2011b).
● Độc tính Toxicité
Nhiều báo cáo trên độc tính của Cây Địa liên Tropaeolum majus cho thấy một sự sử dụng an toàn, ngoại trừ trong trường hợp mang thai grossesse.
Zanetti và al. (2003) đã khảo nghiệm tính độc hại cấp tính toxicité aiguë của những trích xuất nước và hydroéthanoliques của những vỏ của Cây Địa liên Tropaeolum majus ở chuột, bằng cách sử dụng phương pháp được mô tả bởi Brito (1994).
Với những liều của 625, 1250, 2500 và 5000 mg / kg, những trích xuất không thể hiện dấu hiệu độc tính toxicité nào, như là : tử vong décès, trầm cảm dépression, kích động excitation, co giật convulsions, chảy nước miếng salivation, lông dựng đứng do bởi sự kích thích  piloérection, chảy nước mắt larmoiement, đi cầu défécation hoặc hiệu quả trên đường hô hấp respiration và vận động locomotion ( Zanetti và al., 2003; Brito,1994).
Tương tự với những kết quả thu được bkởi Gasparotto và al. (2009), nơi đây không có dấu hiệu độc tính cấp tính toxicité aiguë được quan sát ở những chuột đực và cái, sau khi quản lý uống của một trích xuất hydroéthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus với liều 5000 mg / kg, hoặc bởi đường nội phúc mạc intrapéritonéale, với những liều 1000 và 3000 mg / kg (Gasparotto và al., 2009).
Nhờ trích xuất hydroéthanolique của những lá Cây Địa liên Tropaeolum majus, Gomes và al. (2012), đã đánh giá độc tính gần mãn tính toxicité subchronique ( mãn tính thời gian không chính xác ...) cho uống ở những chuột Wistar.
Những dấu hiệu độc tính toxicité, như tiêu chảy diarrhée, lông dựng đứng piloérection, run frissons, sự chảy nước miếng salivation và co giật convulsions, không được quan sát thầy.
Ngoài ra, không có những động vật tử vong trfgong thới gian 28 ngày chữa trjị với những liều : 75, 375 và 750 mg / kg.
Không có sự khác biệt thống kê nào được quan sát trong trọng lượng tương đối của gan foie, của những thận reins hoặc của lá lách rate từ những nhóm.
Hơn nữa, những kết quả chỉ ra một sự vắng mặt của rối loạn huyết học troubles hématologiques và sinh hóa biochimiques.
Thêm nữa, không có sự thay đổi về mô bệnh học histopathologique có liên quan đến chữa trị.
Những kết quả này, chỉ ra một scự vắng mặt của độc tính toxicité uống do với chữa trị cận mạn tính subchronique với Cây Địa liên Tropaeolum majus (Gomes và al., 2012).
Mặt khác, Lourenço và al. (2014) nghiên cứu hiệu quả của trích xuất hydroéthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus (HETM) trên sự phát triển của phôi embryonnaire khi được quản lý dùng cho những chuột mang thai trong thời kỳ phôi nang 1 tế bào blastocyste monocellulaire, bao gồm những giai đoạn của quá trình vận chuyển ống dẫn trứng và cấy ghép implantation.
Mặc dù không thấy dấu hiệu độc tính người mẹ toxicité maternelle được quan sát, chữa trị hằng ngày bởi HETM, với những liều 300 mg / kg, đã gia tăng đáng kể cho cả hai những nồng độ huyết thanh déhydroépiandrostérone (DHEA) và œstradiol, trong khi progestérone đã không bị ảnh hưởng.
Được biết rằng, những mức độ cao của DHEA có thể gây ra một sự gia tăng mạnh của sự thất bại trong sự cấy phôi implantation embryonnaire bằng cách can thiệp vào sự tăng trưởng, sự phát triển và sự khác biệt của nội mạc tử cung endomètre vào thoát mạc tử cung décidua.
Vì vậy, khả năng của trích xuất Cây Địa liên Tropaeolum majus gia tăng nồng độ của kích thích tố nội tiết hormone này có thể liên quan với sự giảm cấy phôi implantation de l'embryon phù hợp trong giai đoạn đầu của thai kỳ grossesse, do đó ức chế nó (Lourenço và al., 2014)
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Thận trọng sử dụng capucine
Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus thu hút nhiều loài bọ rệp cây pucerons,  vì vậy trước khi tiêu thụ, cây Capucine Địa liên cần thiết phải được rửa sạch thật kỷ.
● Chống chỉ định :
Không chống chỉ định nào được biết.
● Tác dụng phụ :
▪ Với liều mạnh, Cây capucine Tropaeolum majus có thể gây ra :
- những kích ứng thận irritations rénales,
- dạ dày gastriques,
- và ruột intestinales.
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus chứa dầu moutarde và khi được sử dụng tại chổ, nó có thể là nguyên nhân :
- một kích ứng da irritation de la peau.
▪ Những người mắc bệnh thận maladies rénales hoặc loét dạ dày ulcères de l'estomac hoặc đường ruột tractus intestinal không nên sử dụng Cây này bất cứ dưới hình thức nào.
● Phụ nữ mang thai và cho con bú :
▪ Những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng thảo dược này.
▪ Luôn luôn tham khảo ý kiến một chuyên gia y tế có khả năng thật sự, trước khi sử dụng một thực vật được cho là thảo dược.
Không nên sử dụng một thảo dược ở một thời gian dài liên tục.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể chứng tỏ là một chất bổ sung tốt và cũng cho phép chữa trị và ngăn ngừa cảm lạnh refroidissements nhờ đặc tính của nó :
- kháng sinh antibiotiques
và những lá của nó giàu thành phần vitamine C.
▪ Cây Địa liên Tropaeolum majus được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh niếu - sinh dục génito-urinaires,
- những nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- bệnh hoại huyết scorbut,
- và những tình trạng xấu của da peau,
- và những tóc cheveux.
Bên ngoài cơ thể, nó làm sạch hiệu quả khử trùng antiseptique và được sử dụng trong chữa trị :
- chứng rụng tóc calvitie,
- những vết thương nhỏ blessures mineures,
- và nổi chẩn phun mủ ờ da éruptions cutanées.
● Liều sử dụng theo truyền thống :
▪ Dùng bên trong cơ thể :
- bệnh cúm grippe,
- viêm cổ họng inflammation de la gorge;
- nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire.
◦ Ngâm trong nước đun sôi infusion được bào chế với 1 muỗng canh hoa sấy khô cho 1 lít nước đun sôi : dùng uống 1 tách, 3 lần trong ngày.
▪ Dùng bên ngoài cơ thể :
- vết thương blessures,
- những vết thương da blessures cutanées,
- rụng tóc perte de cheveux,
- vết bầm tím ecchymoses.
Củng phương cách trên được sử dụng để lau rửa.
Lá tươi Cây Địa liên Tropaeolum majus xay nát được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme trong những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Trong dung dịch dưởng da lotion :
- chống lại rụng tóc chute des cheveux,
- mụn trứng cá acné,
để ngâm infusion 1 nấm hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus, trong thời gian 15 phút, trong 1 lít nước đun sôi, sau đó lọc và sử dụng.
● Sử dụng khác :
▪ Thuốc trừ sâu, dầu, thuốc làm côn trùng lánh xa .
▪ Những hạt mang lại một tĩ lệ phần trăm cao của một dầu sấy khô có thể được sử dụng trong chế tạo dầu sơn peintures, dầu bóng vernis, ..v...v....
▪ Cây trong thời gian tăng trưởng thu hút những loài rầy pucerons vùng xa của những Cây khác.
Nghiên cứu chỉ ra rằng những loài bọ rệp cây pucerons bay bên trên những cây có hoa màu cam hoặc màu vàng không ngừng và nó không tấn công vào những Cây mọc ở bên cạnh hoặc bên trên những hoa.
▪ Một thuốc trừ sâu insecticide có thể được chế tạo từ nước ngâm trong nước đun sôi infusion của những và những mảnh nhỏ xà bông.
Thực phẩm và biến chế :
Trong salade : sử dụng những và những hoa, ăn được comestibles
Bộ phận ăn được : Hoa, Lá, Dầu, Hạt, Túi bao hạt Seedpod.
– dùng sống. Một hương vị như cải sà lách son cresson nóng.
◦ Dùng một mình rất dễ chịu hoặc như một hương liệu trong xà lách salades trộn hỗn hợp. Rất giàu vitamine C.
◦ Những Cây Địa liên Tropaeolum majus có sẵn từ đầu mùa hè cho đến khi sương giá đầu tiên của mùa thu.
Hoa – dùng sống.
◦ Một bổ sung trang trí đẹp và ngon với một tô salade, những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus có một hương vị của cải sà lách son cresson nóng và sẵn có trong suốt mùa hè.
◦ Những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus chứa khoảng 130 mg de vitamine C cho 100 g.
Chồi non – dùng sống.
◦ Nó còn nóng hơn những hoa và những lá.
◦ Nó cũng có thể thu hoạch khi còn chưa trưởng thành và ngâm để sử dụng để thay thế Cáp gai câprier Capparis Spinosa.
Hạt – dùng sống hoặc chín. Rất nóng.
◦ Hạt trưởng thành chín có thể nghiền nát thành bột và được sử dụng để thay thế tiêu poivre.
◦ Hạt chứa 26% chất đạm protéines và 10% dầu.

Nguyễn thanh Vân