Tâm sự

Tâm sự

mardi 18 juin 2019

Nhân sâm Ginseng - Aralia ginseng

Aralia ginseng
Nhân Sâm
Panax ginseng - C.A.Mey.
Araliaceae
Đại cương :
▪ Tên chung « Panax » xuất phát từ tiếng Hy lạp grecs Pan, có nghĩa «tất cả», và Akos muốn nói «phương thuốc». Panax (trong tiếng pháp français : bách bệnh panacées) như vậy có nghĩa là “ phương thuốc phổ quát ”.
▪ Nhân sâm ginseng, loại Panax ginseng C.A. Meyer (tên do nhà thực vật học Russe, Carl Anton Meyer, thiết lập phân loại đầu tiên của nhiều  loại khác nhau của Nhân sâm ginseng), là một thực vật có nguồn gốc từ Đông Bắc Á Asie du Nord-Est.
Nhân sâm ginseng là một cơ bản thiết yếu của dược điển Á Châu pharmacopée asiatique và được nổi tiếng như một phương ngôn ở Châu á Asie.
▪ Nó được biết rằng ý nghĩa chính xác trong ngôn ngữ Tàu của từ « sâm ginseng » là « Rễ người » có nguồn gốc của sức sống vitalité và tuổi thọ longévité ». Nó nổi tiếng cho hiệu năng y học của nó từ 7000 năm ở Tàu và trong tất cả Châu Á Asie.
▪ Nhân sâm nổi tiếng nhất được trồng trong Đại Hàn Corée. Những người Đại Hàn gọi là INSAM.
Sâm ginseng nổi tiếng nhất chủ yếu được trồng trong Đại Hàn Corée. NHững người dân Đại Hàn gọi là « insam » (인삼 hoặc 人参), rễ có dạng con người hoặc « goryo insam » (고려인삼 ou 高麗人参).
Thật vậy, một rễ già có thể có một cái nhìn giống hình người anthropomorphe (một thân với 2 cánh tay và 2 chân ).
▪ Cây Nhân sâm ginseng (Panax ginseng) là một cây sống lâu năm của giống Panax thuộc họ Araliaceae, có khoảng 10 loài Nhân sâm ginseng được trồng trên khắp thế giới, những loài được phổ biến nhất là Nhân sâm Panax ginseng C.A. Meyer, có nguồn gốc của Đông Bắc Á Châu Asie du Nord-Est, và Panax quinquefolium (Nhân sâm Mỹ ginseng américain ).
Rễ của Nhân sâm Panax ginseng được nổi tiếng cho những đặc tính dược lý pharmaceutiques của nó, nhưng cũng được sử dụng như thực phẩm cổ điển (rau xanh légume).
▪ Phổ biến nhất là Sâm Hàn Quốc Corée, sau đó là Tàu và Việt Nam (Panax notoginseng Burk.) của Nhật Bản Japon (Panax pseudoginseng Wall. = Panax japonicus C. A. Meyer) thuộc họ Araliaceae
▪  Nhân sâm Panax ginseng hiếm khi mọc ở những trạng thái hoang dại. Người ta tìm thấy trong những khu rừng núi rậm của Đông Á, Népal đến Mandchourie.
▪  Cây được trồng trong miền Bắc  nước Tàu, trong Mandchourie, Ukraine, Corée và ở Nhật Bản Japon, nó đòi hỏi rất nhiều sự chăm sóc.
▪  Một năm sau khi gieo hạt trong đất sét argileux hoặc đất mùn glaiseux, những phiên bản mạnh nhất được đem trồng lại trong những đồn điền không Sâm ginseng từ ít nhất 10 hoặc 15 năm để trách sự thối rửa của những rễ.
Những Cây phải được bảo vệ liên tục tránh khỏi ánh sáng mặt trời và những ký sinh trùng parasites và nhận những phân bón thích hợp.
▪ Những Sâm này chỉ sau từ 4 đến 7 năm, người ta mới thu hoạch những rễ, vào mùa thu automne.
Sâm ginseng phải đưọc trồng trong thời gian ít nhất 6 năm để có căn hành rhizome đến trưởng thành và có được tất cả những phẩm chất của nó.
Tùy theo tuổi của Cây, rễ bán với những giá cao hoặc thấp hơn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Sâm là một Cây sống lâu năm, với một kích thước nhỏ, phát triển thẳng có thể dao động giữa từ 30 và 50 cm cao, thân tròn, trần trụi phân nhánh theo thời gian.
Sức mạnh hiệu quả của dược thảo nằm trong những rễ củ, có kích thước tăng theo độ tuổi. ặc biệt, những Cây Nhân sâm có hơn 5 năm tuổi, tham gia vào trong thực vật trị liệu phytothérapie.
Rễ củ là một căn hành rhizome có một kích thước lớn, càng ngày càng phân nhánh theo tuổi của Cây, màu vàng, thon, phân nhánh như ngón tay ở phần dưới và nhắc nhở hình dung như một hình dạng cơ thể con người
, Cây Nhân sâm dẽ dàng để xác định nhờ ở những tàn lá của nó, có những thùy như một chân vịt palmatilobées với 5 lá phụ màu xanh lá cây đậm, dạng bầu dục thuôn dài, xếp theo vòng xoắn óc từ 7 đến 20 cm, mang bởi một cuống dài.
Phát hoa, được tào thành từ 1 đến 3 tán tập hợp từ 15 đến 30 hoa.
Hoa, lưỡng phái, màu trắng xanh lá cây nhạt, tập hợp trong một tán,  
Ra hoa được diển ra vào tháng 6 juin và tháng 7 juillet.
Trái, trái là những quả mọng nhỏ màu đỏ tươi, chứa 1 hạt uniséminées hoặc 2 hạt biséminées, trong quá trình kết trái fructification
Bộ phận sử dụng :
Rễ củ của Nhân sâm Panax ginseng, rất nạt thịt và đầy những đường nhăn, nổi tiếng cho những đặc tính lợi ích.
Nó được dùng rộng rãi trong thảo dược trị liệu phytothérapie và đi vào trong những thành phần của thực phẩm bổ sung .
▪ Những rễ được thu hoạch vào mùa thu automne, tốt nhất là chọn những Cây có tuổi thọ từ 6 đến 7 năm, và có thể được sử dụng tươi hoặc khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hoạt động chánh của Nhân sâm Panax ginseng là :
- một nhóm đa dạng của saponines stéroïdiennes,
- được gắn nhãn ginsénosides, mà những phần lớn những cơ chế vẫn chưa được biết đến.
Những ginsénosides được xem như :
- chất tăng khả năng thích ứng adaptogènes
và được chuyển thành những hoạt chất dược lý pharmacologiquement (hợp chất K hoặc M4) bởi những vi sinh vật đường ruột micro-organismes intestinaux.
Hợp chất K là dẫn xuất của những ginsénosides protopanaxadiol, trong khi M4 là dẫn xuất của những ginsénosides protopanaxatriol.
▪ Những báo cáo gần đây cho thấy rằng những ginsénosides hành động như những tiền thuốc promédicaments cho những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites và ginsenoside Rg2 điều hòa hoạt động của những kênh thụ thể canaux récepteurs của người 5-hydroxytryptamine3A.
◦ Mỗi bộ phận của Cây Nhân sâm có một hoạt động dược lý pharmacologique.
Hàm lượng chất saponine thường cao ở Panax notoginseng và Panax quinquefolius hơn ờ Nhân sâm Panax ginseng.
◦ Tuy nhiên có một số tranh cải trong lãnh vực này, bởi vì một số nhất định nghĩ rằng Nhân sâm Panax ginseng có một hàm lượng chất saponine cao nhất, điều này được giải thích nó được xem như mạnh hơn so với Nhân sâm ginseng Mỹ.
◦ Nhân sâm đỏ phương đông oriental hiện diện một nồng độ ginsénosides trong một nghiên cứu.
◦ Những méthylxanthines (caféine, théophylline, théobromin và khác ) được ly trích của một mẫu vật thương mại Nhân sâm ginseng bổ sung trong một nghiên cứu.
▪ Nhiều lớp của hợp chất đã được phân lập từ rễ của Nhân sâm Panax ginseng. Những hợp chất này bao gồm :
- saponines triterpéniques,
- polyacétylènes,
- và dầu thiết yếu huiles essentielles chứa sesquiterpènes,
- những đường đa polysaccharides,
- peptidoglycanes,
- những hợp chất đạm azotés,
và những hợp chất có mặt khắp nơi omniprésents như là :
- những acides béo,
- những đường hydrates de carbone,
- và những hợp chất phénoliques (Sticher, 1998).
▪ Những thành phần hóa học chimiques của nhân sâm ginseng được cho là góp phần vào những hiệu quả dược lý pharmacologiques là :
- những saponines triterpéniques.
Những hợp chất này được gọi là «ginsenosides Rx» theo chức năng linh động của những  đĩa sắc ký plaques de chromatographie lớp mỏng, với tính phân cực giãm từ chỉ số "a" đến "h".
Đặc tính này là chức năng của số lượng dư lượng monosaccharidiques trong chuỗi đường sucre.
Những aglycons là :
- protopanaxadiol,
- và protopanaxatriol;
cả hai có một sườn công thức của ginsénosides loại dammarane squelette de dammarane.
▪ Cho đến nay, 31 ginsénosides đã được phân lập từ những rễ của Nhân sâm Panax ginseng trắng ginseng blanc và đỏ rouge. Nó có thể được xếp vào trong 3 nhóm theo chức năng của aglycones của chúng :
- những ginsénosides của loại protopanaxadiol,
- những ginsénosides của loại protopanaxatriol,
- và những saponines của loại acide oléanolique (Sticher, 1998).
▪ Hầu như tất cả những ginsénosides dammarane được phân lập từ những rễ của Nhân sâm Panax ginseng trắng ginseng blanc là :
- những dẫn xuất của protopanaxadiol 20S,
- và của protopanaxatriol 20S.
▪ Hầu như tất cả những ginsénosides được phân lập từ nhân sâm trắng ginseng blanc cũng được tìm thấy trong nhân sâm đỏ ginseng rouge;
Tuy nhiên, một số ginsénosides (20R Rg2, 20R Rh1, Rh2, Rs1, Rs2, Q-R1 và NG-R1) là những saponines đặc trưng của nhân sâm Nhân sâm Panax ginseng đỏ ginseng rouge.
▪ Những hợp chất 20R là những sản phẩm của sự phân hủy bởi đun nóng và thủy phân trong quá trình hấp hơi nước fumant (Sticher, 1998).
▪ Có 8 ginsénosides chánh và thành phần hợp chất trong Mỹ và trong Châu Á là khá khác biệt. Có nhiều ginsenosides trong Nhân sâm Panax ginseng Mỹ ginseng américain hơn trong nhân sâm Châu Á ginseng asiatique.
◦ Ginsenoside phong phú nhất ở cả 2 loài là :
- ginsenoside Rb1.
ginsenoside này có một hiệu quả an thần sédatif.
◦ Ginsenoside Rg1 được cho là có một hiệu quả kích thích stimulant. Những mức độ của Rg1 trong nhân sâm châu á là cao hơn nhiều trong nhân sâm Mỹ ginseng américain.
▪ Nhân sâm Châu á Panax ginseng cũng chứa :
- những ginsénosides Rf và Rg2,
trong khi Nhân sâm Mỹ Panax ginseng hầu như không có những ginsénosides này.
Pseudoginsenoside F11 được ghi nhân trong Nhân sâm Mỹ Panax ginseng, nhưng nó gần như vắng mặt ở Nhân sâm Panax ginseng châu á.
 "Rễ của Nhân sâm Panax ginseng có chứa :
- résine, đường sucre, tinh bột amidon, chất nhầy mucilage, saponine, một dầu dễ bay hơi huile volatile và nhiều hợp chất stéroïdes."
▪ Thành phần hợp chất Nhân sâm Ginseng bao gồm :
◦ 20 (S) -Génosideide Rg3, alcool acétylénique, aglycones, α-maltosyl-β-D-fructofuranoside, aluminium Al, antioxydants, calcium Ca, chikusetsaponine-L8, citral, cobalt Co, đồng Cu, dammarane, triterpénoïdes tétracycliques, saponines,
◦  acides aminés thiết yếu (trong đặc biệt chất arginine), acides béo, ginsenan PA, polysaccharide acide của Nhân sâm ginseng,
◦ ginsenosides (ví dụ F1, F2, F3, R0, Ra1, Ra2, Rb1, Rb2, Rb3, Rc, Rd, Rd2, Re, Rf, Rg1, Rg2, Rg3, Rh1, Rh2, Rh3 và Rs4),
◦ notoginsenoside-Fe, ginsenoside-Ia, ginsenoside-Ra1, ginsenoside-Re, ginsenoside-Rg2 (20R), ginsenoside-Rh1 (20R), ginsenoside-Rh1 ( 20S), ginsenoside-Rs3, sắt Fe, limonène C10H6, manganèse Mn, magnésium Mg, molybdène Mo, notoginsenoside-R4, acide oléanolique, panaxadial, panaxans, panaxatriol, panaxosides, panaxydol, panaxytriol, peptidoglycanes, phosphore P, polyacétylènes, hợp chất polyacétyléniques, poly-furanosyl-pyranosyle-saccharides, polysaccharides, potassium K, protopanaxatriol, protopanaxadiol ginsénosides, quinqueginsine, saponines, dium, terpinéol, những triterpénoïdes, vanadium V,
◦ Những vitamines (trong đặc biệt acide ascorbique và những vitamines B),
◦ Những dầu dễ bay hơi huiles volatiles (b-elemene, panaxydol, panaxytriol, falcarinol và falcarintriol) và kẽm Zn.
▪ Trong những phân tích hóa học khác nhau, shenmai chứa đến 39 ginsénosides cũng như 7 ophioponines.
▪ Nhân sâm Panax ginseng có chứa số lượng Rg1 cao hơn nhiều so với Nhân sâm Mỹ ginseng américain, có nhiều Rb1 hơn.
Đặc tính trị liệu :
Nhân sâm Panax ginseng có những tiền sử của sự sử dụng như một Cây thuốc trở lại hơn 5000 năm.
▪ Đây là một trong những dược thảo được đánh giá cao nhất trong phương Đông, nơi đây nó được nổi tiếng gần như huyền diệu cho khả năng :
- thúc đẩy sức khỏe promouvoir la santé,
- sức sống nói chung của cơ thể vigueur générale du corps,
- và kéo dài tuổi thọ prolonger la vie.
Rễ Nhân sâm Panax ginseng là :
- gây thích nghi adaptogène,
- làm thay đổi alterative,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm mềm émolliente,
- làm nôn mữa émétique,
- long đờm expectorante,
- kích thích stimulante
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Nó kích thích stimule và thư giãn détend :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
- thúc đẩy sự bài tiết kich thích tố nội tiết sécrétion d'hormones,
- cải thiện sức chịu đựng améliore l'endurance,
- giãm đường máu diminue la glycémie
- và mức độ của cholestérol
- và gia tăng sức đề kháng với những bệnh tật résistance aux maladies.
▪ Nó được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- tình trạng suy nhược débilité liên quan đến tuổi già vieillesse hoặc bệnh hoạn maladie,
- mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit,
- mất ngủ insomnie,
- căng thẳng stress,
- với những cú sốc choc,
- và bệnh mãn tính maladie chronique.
▪ Nhân sâm Panax ginseng đã được chứng minh rằng một liều 10 μg / ml của saponines của nhân sâm ginseng là có ý nghĩa chất bảo vệ phóng xạ radio-protectrice khi được quản lý dùng tiêm trươc khi chiếu xạ gamma irradiation gamma.
▪ Những Cây Nhân sâm Panax ginseng là :
- chất gây ói mữa émétique,
- và long đờm expectorante.
● Sức khỏe tim mạch cardiaque - Sức khỏe của tim coeur:
Nhân sâm Panax ginseng cho thấy đầy hứa hẹn để bảo vệ sức khỏe tim mạch cardiaque, bao gồm :
- những hiệu quả chống tăng huyết áp anti-hypertenseurs,
- và bảo vệ chống suy tim insuffisance cardiaque.
Nhân sâm châu á Panax ginseng asiatique, đặc biệt, có thể bào vệ chống lại :
- những triệu chứng của bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- và thúc đẩy mức độ cholestérol khỏe mạnh.
▪▪▪ Sức khỏe của tim cœur là một lãnh vực khác nơi đây những hiệu quả của Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique và Mỹ américain cần phải khám phá thêm, bởi vì mỗi trong số đó có thể có những hiệu quả tim mạch cardiaques khác nhau.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique gia tăng :
- huyết áp động mạch pression artérielle với những liều thông thường,
nhưng làm với những liều cao hơn thì lại khác, vì vậy hãy thận trọng với việc sự dụng nếu một người có :
- huyết áp động mạch tăng cao hypertension artérielle.
▪ Bệnh thoái hóa thần kinh neurodégénératives:
Những bằng chứng tích lũy mà Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể có những đặc tính bảo vệ thần kinh neuroprotectrices, bao gồm :
- duy trì cân bằng tương đối ổn định những yếu tố phụ thuộc lẫn nhau ( an định nguyên trạng ) homéostasie,
- và những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống lập trình tự hủy anti-apoptotiques,
- và kích thích tính miễn nhiễm immunostimulatrices.
Thảo dược có thể có tiềm năng lợi ích cho :
- bệnh Parkinson,
- bệnh Alzheimer,
- bệnh Huntington,
- bệnh đa xơ cứng,
- bệnh tự miễn nhiễm ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh nảo và tủy sống sclérose en plaques,
- và những rối loạn thần kinh khác neurologiques.
▪ Đột quỵ, Tai biến mạch máu não AVC:
Những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes và chống viêm anti-inflammatoires của Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có vẻ có lợi ích như một chiến lược :
- bảo vệ thần kinh neuroprotectrice đầy hứa hẹn trong trường hợp đột quỵ, tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral.
Theo một nghiên cứu được công bố trong Frontiers trong Tế bào Khoa học thần kinh Cellular Neuroscience,
- «Nó có thể ... ngăn ngừa chết thần kinh mort neuronale tiếp theo sau một đột quỵ ( tai biến mạch máu não ) accident vasculaire cérébral, do đó cũng giãm những tổn thương giải phẩu và chức năng do đột quỵ AVC ».
▪ Mệt mõi liên quan đến ung thư cancer (Cancer-related fatigue CRF):
CRF là triệu chứng được phổ biền nhất ở những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư cancer.
Những người đã sử dụng Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique với một liều cao (800 mg bởi đường uống trong thời gian 29 ngày mỗi ngày, đã được ghi nhận :
- cải thiện mệt mỏi amélioration de la fatigue,
- phẩm chất của cuộc sống qualité de vie,
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- và phẩm chất của giấc ngủ qualité du sommeil.
▪ Ung thư Cancer:
Theo một nghiên cứu được công bố trong Alternative Medicine Review, «những cơ chế bởi đó Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể đóng một vai trò ngăn ngừa và chữa trị chống lại ung thư cancer bao gồm :
- giãm thiểu những tổn thương ADN,
-  chất chống viên anti-inflammatoire gây ung thư carcinogenèse,
- hoá trị liệu ngăn ngừa chimioprévention chống oxy hóa antioxydante,
- sự cảm ứng lập trình tự hủy induction de l'apoptose,
- sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư cellules cancéreuses,
- và điều biến tính miễn nhiễm immunomodulation.
Những nghiên cứu cho thấy khả năng của Nhân sâm Panax ginseng sữa chữa và đảo ngược sự khác biệt tế bào trong :
- những tế bào ung thư gan cellules d'hépatome,
- khối u ác tính mélanome,
- và tế bào ung thư tuyến adénocarcinome ...
Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique cho thấy một sự hứa hẹn trong chữa trị của nhiều loại ung thư cancer, bao gồm :
- ung thư bạch cầu leucémie,
- khối u ác tính mélanome,
và những ung thư :
- đại tràng cancers du côlon,
- dạ dày gastriques,
- gan hépatiques,
- thận rénaux,
- buồng trứng ovariens,
- tuyến tiền liệt prostate,
- và phổi pulmonaires.
▪ Rối loạn cương dương Dysfonction érectile:
Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể là lợi ích trong chữa trị :
- rối loạn cương dương vật dysfonction érectile,
và nó có thể cải thiện :
- sự sản xuất tinh trùng sperme,
- hoạt động tình dục activité sexuelle,
- và hiệu suất tình dục performance sexuelle.
▪ Hiệu suất tâm thần Performance mentale:
Nhân sâm Panax ginseng asiatique dường như :
- kích thích sự tỉnh táo cảnh giác stimuler la vigilance
cũng như :
- sự suy nghĩ réflexion và học tập apprentissage.
Theo Trung tâm y tế Université du Maryland, "những nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể cải thiện những hiệu suất trên những thứ, như là :
- tính nhẩm arithmétique mentale,
- sự tập trung concentration,
- trí nhớ mémoire,
- và những đo lường khác."
▪ Triệu chứng của thời kỳ mãn kinh Symptômes de la ménopause:
Một số dữ liệu cho thấy rằng Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể giúp làm giãm một số nhất định :
- những triệu chứng thời kỳ mãn kinh symptômes de la ménopause,
trong đặc biệt :
- sự trầm cảm dépression và hạnh phúc bien-être.
● Cơ chế hoá học :
▪ Người ta nghĩ rằng Rg1 và Rb1 có những vai trò dược lý pharmacologiques đối lập.
Rg1 được xem như :
- một kích thích nhẹ của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central (kích hoạt hoạt động của não bộ cérébrale),
- tăng huyết áp hypertenseur,
- chống mệt mõi anti-fatigue,
- thúc đẩy hoạt động trao đổi chất với sự sinh tổng hợp những phân tử phức tạp anabolisant (kích thích tổng hợp acide désoxyribonucléique (ADN),
- những chất đạm protéines và những chất béo lipides),
- và cải thiện tính sắc sảo tinh thần acuité mentale,
- và hiệu suất trí tuệ performance intellectuelle.
◦ Những ginsénosides, như đã chỉ ra trong những đặc tính thuốc y học,
- gây thích ứng mạnh puissants adaptogènes.
Cũng chứa những hợp chất chống oxy hóa mạnh antioxydants, nó giúp cơ thể phục hồi sau :
- một căn thẳng stress,
- mệt mõi fatigue,
- và bệnh tật maladie.
◦ Những saponines là :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- giảm đau analgésiques,
- chống co giật anticonvulsivantes,
- và cũng giúp điều hòa mức độ cholestérol,
- và đường trong máu sucre dans le sang.
Panaxtriol là một trong nhiều hợp chất stéroïdiens hiện diện trong nhân sâm Panax ginseng.
Những hợp chất này đáng chú ý là tương tự với stéroïdes đồng hóa anabolisants được tìm thấy trong cơ thể con người.
Điều này cho thấy rằng có một sự thay thế an toàn cho những vận động viên athlètes sử dụng, thay vì sử dụng những stéroïdes tổng hợp synthétiques.
▪ Một hợp chất khác được tìm thấy trong rễ của Nhân sâm ginseng là germanium.
Germanium có một hiệu quả :
- hydro hóa mạnh ( kết hợp với hydro ) hydrogénant trên cơ thể và đặc biệt trên những cơ quan như là gan foie.
Những nhà thảo dược cho rằng phẩm chất được tạo ra của Nhân sâm ginseng phải nói là phẩm chất bởi mùi thơm và hương vị.
Khó khăn để phán đoán nếu nó được thực hiện trong những viên nang. Người ta nói rằng sự khử nước thành bột bằng chân không với nhiệt độ rất thấp lyophilisation bảo quản tốt những ginsenosides hơn so với tất cả những phương pháp nào tiếp theo sau bởi sự sấy khô bàng không khí.
Chủ trị : indications
Nhân sâm Ginseng hài hòa những chức năng của cơ thể organisme. Những nguyên hoạt chất của nó góp phần vào sự cân bằng những chức năng trao đổi chất biến dưởng métaboliques và chất hữu cơ như một cách ngăn ngừa bằng cách mang lại sức mạnh cho cơ thể organisme force và sức sống vitalité.
● Nhân sâm đặc biệt được công nhận để :
▪ chống tình trạng mệt mõi fatigue và căn thẳng stress
▪ gia tăng khả năng với sự nổ lực Effort
▪ tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
▪ cải thiện những chức năng của trí nhớ mémoire
▪ cải thiện khả năng tập trung trí tuệ concentration intellectuelle
▪ tăng cường những khả năng nhận thức capacités cognitives
▪ chống lại sự lão hóa của những người già vieillissement des Seniors
▪ góp phần làm giãm những hiệu quả của thời kỳ mãn kinh ménopause
▪ giãm chứng suy nhược tình dục asthénie sexuelle
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng truyền thống / Thực vật dân tộc ethnobotaniques :
Nhân sâm Panax ginseng có thể là một cây được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống và đóng một vai trò quan trọng trong sự chăm sóc sức khỏe với cơ bản thảo dược.
Từ hơn 2000 năm, những hình thức khác nhau đả được sử dụng trong y học. Tên Panax phát xuất từ tiếng Hy lạp để chỉ cho "chữa lành tất cả những bệnh ".
Tượng hình giống như con người của rễ của Nhân sâm Panax ginseng (shen-seng có nghĩa là «rễ-con người homme-racine») dẫn đến những người ủng hộ học thuyết chữ ký doctrine des signatures, một nhà triết học cổ đại, tin rằng rễ có thể tăng cường bất cứ bộ phận nào của cơ thể.
Trong thời gian của những độ tuổi, rễ  Nhân sâm Panax ginseng đã được sử dụng trong chữa trị :
- mất sức lực perte de force,
- những động mạch cứng artères durcies,
- những rối loạn máu troubles sanguins
- và xuất huyết hémorragiques
- và viêm đại tràng colite,
và để làm giãm :
- những triệu chứng của lão hóa vieillissement,
- ung thư cancer,
- và trạng thái lão suy sénilité.
Nghiên cứu :
● Nhân sâm Hoa Kỳ Ginseng américain (Panax quinquefolius):
Những thành phần của thảo mọc này bao gồm những poly-furanosyl-pyranosyl-saccharides. Nhân sâm Mỹ Panax ginseng américain tiêu biểu của những hàm lượng cao hơn của ginsenoside Rb1 và không có ginsenoside Rf.
Ginsenoside Rb1 được cho là hạn chế hoặc ngăn chận :
- sự tăng trưởng của những mạch máu mới vaisseaux sanguins,
- làm suy giãm hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central (chống co giật anticonvulsant, giãm đau analgésique, làm cho bớt đau ( an thần ) tranquillisant),
- và hạ huyết áp hypotenseur,
- chống căn thẳng anti-stress (bảo vệ đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal của những loét ulcères),
- chống loạn tâm thần antipsychotique (ức chế những phản ứng tránh điều hòa évitement conditionné,học phản ứng dự đoán thích hợp để chống lại những kích thích khác như : so sánh ..v…v  ”…),
- Một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire và hạ sốt antipyrétique yếu (giãm sốt fièvre),
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho nhu động motilité của ruột non intestin grêle, và gia tăng tổng hợp của cholestérol trong gan hépatique.
Người ta nghĩ rằng Nhân sâm Mỹ Panax ginseng américain cao acide hơn hoặc malonyl, ginsénosides. Malonyl và những ginsénosides trung hòa được giãm khi nhiệt độ sấy khô gia tăng từ 32 đến  44 ° C.
● Hiệu quả kích thích tình dục aphrodisiaques:
Theo truyền thống, Nhân sâm Panax ginseng được sử dụng như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque
và trong một số nhất định nghiên cứu đã cho thấy.
Người ta nghĩ rằng Nhân sâm Panax ginseng cải thiện sự tổng hợp của oxyde nitrique trong nội mạc endothélium thể hang cơ thể corpora cavernosa và những ginsénosides giúp tăng cường acétylcholine và xuyên tường transmurale ( tất cả độ dày thành vách ) kích thích dây thần kinh stimulation nerveuse hoạt động thư giản relaxation kết hợp với sự gia tăng của sự tuần hoàn thành phần guanosine monophosphate của những mô tissus.
● Hiệu quả chống loét antiulcéreux:
Một phần đoạn polysaccharidique của những Nhân sâm Panax ginseng ức chế sự hình thành của những loét dạ dày ulcères gastriques ở những chuột sau khi quản lý dùng tác nhân hoại từ nécrosants (HCl-éthanol, éthanol) và sau khi thắt ống môn vị ligature du pylore.
Hiệu quả này được quan sát không chỉ sau khi uống, những cũng dùng có hệ thống, gợi ý có một hiệu ứng không cục bộ effet non local.
Ở chuột thực hiện nuôi cấy mô tế bào, Nhân sâm Panax ginseng  trồng có một sự giãm bài tiết dịch vị sécrétion gastrique và sức sản xuất acide.
Tuy nhiên, hoạt tính của pepsine không bị ảnh hưởng. Cụ thể, Nhân sâm Panax ginseng trồng đã ngăn chận  chất dị ứng histamine gây ra bởi sự bài tiết acide.
● Những hiệu quả chống siêu vi khuẩn antiviraux:
Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng Nhân sâm Panax ginseng có thể có một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale ở người và ở những động vật.
Quản lý dùng trong kết hợp với 6-MFA, yếu tố chống siêu vi khuẩn antiviral gây ra interféron là một chất đạm, chúng được sản xuất tự nhiên bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm và những loại tế bào khác như tế bào đơn nhân, tế bào gai…., Nhân sâm Panax ginseng bảo vệ từ 82 đến 100% của những chuột bị nhiễm trùng bởi siêu vi khuẩn virus của rừng Semliki.
Nhân sâm Panax ginseng cũng có một mức độ hiệu quả tương tự như zanamivir một chất ức chế neuraminidase và của oseltamivir là một thuốc chống siêu vi khuẩn và có thể :
- giãm thời gian của cảm lạnh rhume.
● Hiệu quả giãm đau analgésiques:
Trong một thử nghiệm của đau nhức douleur với formol trong 2 giai đoạn, 23 chuột ICR được nuôi bởi đường uống với polyfuranosyl-pyranosyl-saccharides trích xuất của rễ Nhân sâm Mỹ Panax ginseng américain (Cold-fX®) trong thời gian 4 ngày dành ít thời gian hơn với động tác liếm và cắn chân bị thương hơn trong giai đoạn thứ 2 của đau nhức hơn những chuột nuôi bằng giã dược placebo với nước.
Không có sự khác biệt trong giai đoạn thứ nhất của đau nhức giữa những nhóm. trong những nghiên cứu trên động vật, những tổng số saponines của Nhân sâm Panax ginseng đối kháng với morphine gây ra giãm đau analgésie, một hành động cũng ức chế sự phát triển của giãm đau analgésique và phụ thuộc thể chất với morphine.
Ở những chuột, Nhân sâm Panax ginseng ức chế sự hình thành của sự dung nạp với thuốc phiện opioïdes và kích thích tâm thần psychostimulants.
Những ginsénosides được quản lý bởi đường dưới một trong ba màng não vào dịch não tủy  intrathécale, nội phúc mạc intrapéritonéale hoặc trực tiếp vào dịch não tủy trong não thất để vượt qua hàng rào máu não intracérébroventriculaire cũng được sản xuất một giãm đau analgésie chống lại đau nhức douleur gây ra bởi capsaïcine ở những chuột souris.
● Hiệu quả tạo mạch angiogéniques:
Trong những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật in vivo và trong ống nghiệm in vitro, Rg1 và Re, hợp chất được phân lập từ Nhân sâm Panax ginseng, có một sự gia tăng đáng kể sư tăng sinh prolifération của những tế bào nội mô endothéliales của tĩnh mạch rốn veine ombilicale con người, sự di chuyển migration, sự hình thành của một mạng lưới của những tế bào mao mạch cellules capillaires và sự gia tăng của mật độ mao mạch mới néocapillaire.
Ngoài ra, shenmai ( là một loại thuốc được bảo vệ bằng sáng chế của Tàu, chủ yế được làm từ Hồng sâm và rễ của Ophiopogonis và được sử dụng rộng rãi trfong chữa trị bệnh tim mạch và khối u bằng cách tăng cường khí Qi và nuôi dưởng âm Yin…..) cũng có thể có những hiệu quả tạo mạch angiogéniques, như với liều thấp thuốc viên nang shengmai chenggu chữa trị huyết thanh thỏ có một sự kích thích đáng kể yếu tố tăng trưởng mạch máu nội mô endothelial (VEGF) sự bài tiết ECV304 của những tế bào dây rốn cordon umbilicalcon người trong ống nghiệm in vitro.
Tuy nhiên, Nhân sâm Panax ginseng được sử dụng truyền thống để chữa trị bệnh ung thư cancer và được coi là có những hiệu quả chống tạo mạch antiangiogéniques.
● Hiệu quả chống nôn mữa antiémétiques:
Những kết quả của một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro chỉ ra rằng những saponines Nhân sâm Panax ginseng, đặc biệt phần đoạn panaxatriol saponine, có những hiệu quả chất ức chế quan trọng trên sự tái tổ hợp serotonin loại 3A, cho thấy rằng một số nhất định ginsénosides đặc biệt có thể có một sức mạnh hành động đối kháng antagoniste chống lại sérotonine loại 3A liên quan đến buồn nôn nausées và ói mữa vomissements.
Kết quả chống nôn antiémétiques này được xác nhận bởi một nghiên cứu trên động vật trong sử dụng tổng số trích xuất Nhân sâm Panax ginseng đỏ Đại hàn.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires:
Nhân sâm Panax ginseng có thể giãm những chấn thương bắp cơ lésions musculaires và viêm inflammation sau khi tập thể dục ở những người, như biểu hiện những mức độ giãm của chất créatine kinase, của β-glucuronidase và glucose-6-phosphate déshydrogénase (G6PDH) sau khi quản lý uống Nhân sâm Panax ginseng.
Trong một thử nghiệm lâm sàng clinique bệnh nhân bệnh vàng da tắc nghẽn ictère obstructif, sau khi phẩu thuật postopératoire Salvia miltiorrhiza và shengmai đã làm giãm những mức độ sau khi phẩu thuật của LP huyết tương plasma, ET, TNF-α, IL-6 và IL-8, và ức chế chất trung gian bệnh viêm inflammatoire và cải thiện động lực của máu sang.
Quản lý tiêm injection của shenmai cũng làm giãm đáng kể ARNm của TNF-α trong những đại thực bào phúc mạc macrophages péritonéaux.
● Hiệu quả chống kết tập tiểu cầu agrégation antiplaquettaire:
Nhân sâm Panax ginseng hành động như một chất đối kháng antagoniste của tác nhân kích hoạt tiểu cầu activation plaquettaire và phụ thuộc thrombine, điều này có thể là do chủ yếu là ginsenoside Rg17 hoặc panaxyno.
Nhân sâm Panax ginsengức chế sự điều hòa ở một tốc độ ổn định của sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire của những mức độ cGMP và mức độ thromboxane A2.
● Hiệu quả da liễu dermatologiques:
Hàm lượng chất saponine của Nhân sâm Panax ginseng, (ginseng radix rubra) gia tốc tổng hợp fibronectine thông qua những thay đổi trong việc biến đổi sự biểu hiện của thụ thể yếu tố tăng trưởng β biểu hiện trong những nguyên bào sợi fibroblastes.
Người ta nghĩ rằng hành động này tạo điều kiện cho sự chữa lành vết thương cicatrisation. Áp dụng tại chỗ của một trích xuất thu được từ Nhân sâm Panax ginseng đỏ Đại Hàn là gia tăng fibronectine trong toàn bộ lớp hạ bì derme (ở chuột ), acide désoxyribonucléique (ADN) và tổng hợp chất đạm protéin (trong những nguyên bào sợi fibroblastes con người ).
● Hiệu ứng tế bào cellulaires:
Một polysaccharide của rễ Sâm Panax notoginseng có những đặc tính kích hoạt hệ thống mạng lưới nội mô réticulo-endothélial.
Theo những kết quả của một thử nghiệm, những ginsénosides khác nhau có hiệu quả khác nhau trên sự giao tiếp thông tin ở giữa những tế bào communication intercellulaire qua trung gian bởi chổ nối liên bào intracellulaire (GJIC), bao gồm sự cảm ứng induction của sự giãm GJIC và ức chế giãm GJIC.
Vanadate hoặc interleukine 1 alpha (IL-1alpha) Nhân sâm Panax ginseng có thể cải thiện sự tổng hợp của oxyde nitrique trong nội mô endothélium của tim cœur, của những phổi poumons, những thận reins và của những thể hang corps caverneux.
Những chất ginsénosides Rh2 và Rh3 có thể gây ra sự khác biệt của những tế bào HL-60 cellules thành hạt bạch cầu granulocytes.
Sự điều biến modulation của những mức độ đồng dạng isoformes của chất đạm protéine kinase C có thể góp phần vào sự khác biệt của những tế bào cellules HL-60 bởi Rh2.
● Hiệu quả của cholestérol:
Nhân sâm Panax ginseng có thể có những đặc tính hạ mỡ máu hypolipémiantes. Ở những động vật và những người mỡ máu cao hyperlipidémiques, quản lý uống Nhân sâm Panax ginseng làm giãm tổng số cholestérol huyết tương plasmatique, những đường mỡ triglycérides, cholestérol LDL và những acides béo không thiết yếu, trong khi gia tăng những mức độ HDL, điều này có thể là do sự kích thích của những phân hóa tố cholestérol enzymes cholestérol
Một nghiên cứu khác cho thấy Nhân sâm Panax ginseng làm giãm mức độ đường mỡ triglycéride trong máu ở chuột béo phì so với đối chứng.
Mặc dù chất ginsenoside Re có thể làm giãm cholestérol, Rb1 thật sự có thể nâng cao.
Những chất ức chế của chất đạm protéine  chuyển hóa của ester cholestérylique người với những giá trị IC50 20-35 mg / g. mL.
Không có hiệu quả nào trên những chất béo huyết tương lipides plasmatiques được tìm thấy trong một nghiên cứu trên những bệnh tiểu đường diabétiques loại 2.
● Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs:
Chất chuyển hóa biến dưởng métabolite của những ginsénosides uống, 20-O-β-D-glucopyranosyl-20 (S) -protopanaxadiol, bảo vệ những tế bào gan cellules hépatiques của chuột chống lại tính gây độc tế bào cytotoxicité gây ra bởi hydroperoxyde của tert-butyle và ức chế đáng kể sự gia tăng của alanine amino transférase (ALT) và aspartate transaminase (AST) gây ra bởi hydroperoxyde của tert-butyle ở chuột.
Chất chuyễn hóa biến dưởng métabolite cũng làm ổn định những màng tế bào membranes cellulaires.
● Hiệu quả chống vi khuẩn antimicrobiens:
Trong một nghiên cứu trên những động vật, những chuột souris được chữa trị với Nhân sâm Panax ginseng trước khi bị nhiễm vi khuẩn infection bactérienne với vi khuẩn Staphylococcus aureus đã được bảo vệ chống lại nhiễm trùng huyết sepsie, có nghĩa nhiễm trùng vào máu, có thể là do sự ức chế sớm của những phản ứng viêm cấp tính inflammatoires aiguës và gia tăng hoạt động của đại thực bào macrophagique.
Juzen-taiho-to, một thuốc truyền thống Nhật Bản có chứa Nhân sâm Panax ginseng, đã tăng cường hoạt động chống nấm Candida anti-Candida của những đại thực bào macrophages ở những chuột nhiễm nấm Candida albicans.
Belogortseva và al. đã tìm thấy những phần đoạn của polysaccharide từ rễ của Nhân sâm Panax ginseng để ức chế hémagglutination của vi khuẩn Helicobacter pylori.
Những bệnh nhân chữa trị với Nhân sâm ginseng đã thể hiện một sự cải thiện đáng kể trong việc tiêu trừ vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa (p <0,04) ra khỏi những phổi poumons, một tỹ lệ thấp hơn của ung mủ phổi abcès pulmonaires (p <0,01) và số lượng thấp hơn của những tế bào mast mastocytes ở những nơi trú ẩn trong phổi pulmonaires (p <0,005).
● Hiệu quả chống oxy hóa antioxydants:
Nhân sâm Panax ginseng và Panax quinquefolius có một hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Người ta nghĩ rằng điều này là do ở hàm lượng ginsenoside và ở những chất saponines, có thể giãm oxy hoá oxydation của những lipoprotéines của mật độ thấp trong ống nghiệm in vitro.
Ngoài ra, những trích xuất của Nhân sâm Panax ginseng có một hoạt động chống oxy hoá antioxydante trong ống nghiệm in vitro trong mô tế bào não bộ cerveau tissue, và những đặc tính của nó có thể được cãi thiện bằng cách sử dụng một sử lý nhiệt thermique trên nhân sâm ginseng.
Những dẫn xuất của acide benzoïque, acide salicylique và acide vanillique cũng cho thấy một hoạt động chống oxy hoá antioxydante trong những thử nghiệm.
Không ngạc nhiên, shenmai (Nhân sâm Panax ginseng, Schizandra, Ophiopogon) cũng cho thấy một hoạt động chống oxy hoá antioxydante trong ống nghiệm in vitro, ở chuột và ở những bệnh nhân nạn nhân nạn nhân của một cơn nhồi máu cơ tim crise cardiaque.
Lee và al. tìm thấy một sự giãm thiểu những tổn thương oxy hoá oxydatifs của acide désoxyribonucléique (ADN) và sự oxy hoá oxydation của những chất đạm protéines ở những người hút thuốc fumeurs được bổ sung trong Nhân sâm Panax ginseng, những hợp chất làm trung gian như vậy hiệu quả vẫn chưa được rõ ràng.
● Hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques:
Mặc dù, một số nhất định polysaccharides của rễ Nhân sâm Panax ginseng có thể có một hoạt động bảo vệ tế bào cytoprotectrice, nghiên cứu khác đã được tiến hành trên những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques của Nhân sâm ginseng.
Trong một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, dầu éthérique của Nhân sâm Panax ginseng và ginsenoside aglycones 20 (S) -protopanaxadiol, 20 (S) -protopanaxatriol và ginsenoside Rh2 đã được xác định như có một hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique mạnh trên sự tăng trưởng của những tế bào đường ruột cellules intestinales và tế bào bạch huyết leucémie.
Người ta cũng phát hiện rằng Panaxytriol ức chế nhanh chóng sự hô hấp tế bào respiration cellulaire và xáo trộn sự cân bằng năng lượng tế bào énergétique cellulaire trong những tế bào ung thư vú cancéreuses du sein.
Tuy nhiên, một nghiên cứu khác trong ống nghiệm in vitro không tìm thấy hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique trên những bạch cầu đơn nhân monocytes của những bệnh nhân mắc phải bệnh sida hoặc hội chứng syndrome mệt mõi mãn tính fatigue chronique.
● Hiệu quả tim mạch cardiovasculaires:
Sự thư giãn relaxation của những cơ trơn muscles lisses gây ra bởi ginsenoside có thể giải thích sự cải thiện của những triệu chứng cũa bệnh động mạch vành maladie coronarienne, bao gồm những thay đổi điển hình của điện tâm đồ électrocardiogramme (ECG), như là những rối loạn của sự tái phân cực repolarisation.
Những hàm ý đã được thực hiện rằng Ca2 + đóng vai trò trong những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires của Nhân sâm Panax ginseng.
Những ginsénosides Rb1 và Rg1 dường như có những hiệu quả giãn mạch vasodilatateurs, có thể làm trung gian bởi tỹ lệ của sự phóng thích acide nitrique.
Cải thiện sự tổng hợp của oxyde nitrique của nội mô endothélium của phổi poumon, tim coeur, thận rein và thể hang corps caverneux góp phần vào sự giãn mạch vasodilatation.
Tổng số những saponines của Sâm Panax notoginseng có thể cải thiện sự thư giãn relaxation cơ tim thứ cấp myocardique secondaire để tăng cường hoạt động của bơm calcium và sự ức chế của sự quá tải calcique liên bào intracellulaire.
● Hiệu quả hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương:
Nhân sâm Panax ginseng được sử dụng theo truyền thống để hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương loét plaies, và những đặc tính này có thể là do hoạt động của những ginsénosides Rb1 và Rb2.
Sự góp phần của Rb1 có thể là do sự thúc đẩy của sự tạo mạch angiogenèse bằng cách kích thích sự sản xuất yếu tố của sự tăng trưởng nội mô mạch máu endothéliale vasculaire và gia tăng sự biểu hiện  cảm ứng của yếu tố gây thiếu oxy hypoxie  -1a.
Rb2 có thể kích thích sự tăng sinh prolifération và sự hình thành của những tế bào biểu bì épidermiques bằng cách gia tăng sự bài tiết của yếu tố của sự tăng trưởng biểu bì croissance épidermique và thụ thể của nó như : fibronectine, kératine và collagénase.
● Hiệu quả hạ huyết áp hypotensifs:
Có những nghiên cứu mâu thuẩn trên hiệu quả của Nhân sâm ginseng trên huyết áp động mạch tension artérielle. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp hypertendus, Nhân sâm Mỹ ginseng américain 3g có hiệu quả trung hoà trên tất cả những thông số của huyết áp động mạch pression artérielle của tình trạng sống bình thường và di chuyển ambulatoire so với giã dược placebo, và không có hiệu quả nào trên huyết áp động mạch pression artérielle và chức năng thận rénale trong thời gian 24 giờ ở những cá nhân tăng huyết áp hypertendus.
Trong một thử nghiệm lâm sàng clinique khác, 200 mg mỗi ngày của trích xuất Nhân sâm Panax ginseng làm gia tăng khoảng thời gian intervalle QTc và giãm huyết áp động mạch tâm trương pression artérielle diastolique 2 giờ sau khi dùng uống ở những người trưởng thành sức khỏe tốt trong ngày đầu chữa trị, nhưng những hiệu quả này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng cliniquement đáng kể.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Thận trọng :
▪ Nhân sâm Panax ginseng thường không có thói quen cho toa ở những phụ nữ mang thai enceintes hoặc những bệnh nhân dưới 40 tuổi, cũng không ở những người :
- mắc bệnh trầm cảm dépression,
- lo âu cấp tính anxiété aiguë,
- hoặc những bệnh viêm cấp tính inflammatoire aiguë.
◦ thông thường chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tuần.
◦ vượt quá có thể là nguyên nhân của :
- những đau đầu maux de tête,
- bồn chồn agitation,
- huyết áp động mạch tăng cao tension artérielle,
- và những phản ứng phụ khác,
trong đặc biệt nếu một người dùng caféine, alcool, những củ cải navets và những thức ăn đắng amers hoặc cay épicés.
● Chống chỉ định :
Chống chỉ định không được thiết lập ngoài quá mẫn hypersensibilité được biết.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú allaitement
Những thông tin liên quan đế sự an toàn và tính hiệu quả trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement là thiếu.
● Tác dụng phụ
▪ Người ta ước đoán hơn 6 triệu người tiêu dùng thường xuyên Nhân sâm Panax ginseng ở Hoa Kỳ États-Unis.
▪ Có vài phản ứng nghiêm trọng đã được báo cáo và một tỹ lệ rất thấp của những biến cố không như ý đã được báo cáo trong những thử nghiệm lâm sàng cliniques.
▪ Những phản ứng dị ứng allergiques đã được báo cáo.
▪ Sự sử dụng không đúng cách của nhân sâm hoặc hội chứng lạm dụng syndrome d'abus Nhân sâm Panax ginseng bao gồm những triệu chứng như là :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- tiêu chảy diarrhée,
- mất ngủ insomnie,
- đau nhức vú douleurs mammaires,
- những nổi chẩn phu mủ da éruptions cutanées,
- lú lẫn confusion,
- và trầm cảm dépression.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ - nhai.
▪ Điều này có thể đề cập đến sự sử dụng thuốc của Nhân sâm.
▪ Một trà thé Nhân sâm được chế biến từ rễ.
▪ Những công thức nấu ăn cũng thường được sáng chế ở những người Á đông đặc biệt ở những người Tàu, như là những món hầm gà, vịt…v… v … những món ăn này được xem như là một thức ăn bổ dưởng.

Nguyễn thanh Vân


mercredi 12 juin 2019

Bồ công anh - Pissenlit


Dendelion - Pissenlit
Bồ công anh
Taraxacum officinale. Weber
Taraxacum dens leonis D.C
Asteraceae
Đại cương :
Tên khác: Răng sư tử, dent de lion, Salade de taupe, Florin d'or, laitue de chien, couronne de moine... 
◦ Tên Pháp của Bồ công anh là pissenlit ( trẻ em đái dầm ) có lẽ để ám chỉ với những đặc tính lợi tiểu diurétiques của những .
◦ Danh pháp tiếng Anh, dandelion, từ tiếng Pháp (răng sư tử dent-de-lion), tiếng Hy lập grec (leontodon) hoặc tiếng latin (dens leonis), dùng để chỉ hình dạng nhiều thùy răng của những lá.
Là một loại cây thân thảo sống thường niên, ở những vùng ôn đới, thường sống quanh năm trừ mùa đông. Thuộc họ Asteraceae.
Vào mùa xuân printemps và đầu mùa hè été, những lá non pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được dùng trong salade hoặc chần cắt như những rau épinards và theo truyền thuyết nó làm niềm vui sướng của mọi người từ nhiều thế kỷ.
Cây có nguồn gốc ở Âu Châu và có thể tìm thấy khắp nơi trên thế giới, trong bãi cỏ, trên lề đường, nơi đất ẩm, dựa bờ nước … Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được xem là một loài cỏ dại, mọc lan rất nhanh, đôi khi được xem như là một dược thảo sử dụng trong y học và thực phẩm.
Cỏ dại này có tính cách quốc tế được biết đến với hoa đầu màu vàng và biến thành quả bóng tròn kết hợp những hạt có lông tơ như bông gòn bay theo gió phát tán khắp nơi.
● Hệ sinh thái :
Cây Bồ công anh Taraxacum officinale thường được tìm thấy trong thiên nhiên, thường tìm thấy nhiều hơn trong những nơi thô sơ, dọc theo đường và những cánh đồng và trong những đồng cỏ, nói chung là ở khắp nơi.
Trong những vùng nhiệt đới, nó chỉ xảy ra trong những độ cao, trong Malaisie ở độ cao 1200-1500 m so với mực nước biển.
Nó gặp trên những đất khác nhau, từ những đụn cát đến những đất sét dày và những hệ sinh thái khô đến ẩm, đôi khi thậm chí ở những nước lợ,  mặc dù nó dường như phát triển tốt trên đất cát hoặc đất mùn mầu mỡ.
Những hoa sản xuất mật hoa nectar và phấn hoa thu hút những loài côn trùng, chủ yếu loài ong, thụ phấn cho những hoa.
Hầu hết những phấn hoa có màu cam và được phóng thích giữa 10 và 12 giờ của buổi sáng và khoảng 20 đến 75% là vô trùng stérile.
Gió có thể phát tán những hạt trên một khoảng cách dài với những chùm lông pappus như  «cây dù parachute».
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, sống lâu năm, không thân, đa hình dạng đạt đến 30 (-50) cm cao, với một rễ cái dài và có nhựa sữa trắng latex ở tất cả những bộ phận.
Taraxacum officinale phát triển từ rễ cái thường không phân nhánh và tạo ra một đến hơn 10 thân, thường đo được từ 5 đến 40 cm cao, nhưng đôi khi đạt đến 70 cm cao.
Những thân có thể láng hoặc bao phủ bởi những lông ngắn, có màu tím, đứng thẳng hoặc lỏng lẽo và sản xuất ra những hoa đầu cao hơn hoặc thấp hơn tán lá.
, đính theo vòng xoắn óc trong một bụi dạng hoa hồng ở gốc, dạng thuôn dài mũi dáo đến oblancéolées hình muỗng hẹp, 4-35 cm dài × 0,7-10 cm rộng, hình lông chim có thùy pinnatilobées rất đa dạng và không đều đến hình lông chim xẻ vượt quá gân trung tâm pinnatipartites, với những lông đa dạng hoặc hiếm khi hoàn toàn láng, gần như có cuống rõ ràng hoặc đáy thu hẹp dần dần cho đến một cuống lá có cánh hoặc không cánh, cuống lá màu xanh lá cây hoặc màu hồng đến màu tím.
Những bìa phiến của những lá thường có thùy cạn đến sâu và thường bị rách hoặc có răng với những răng nhọn hoặc mờ nhạt. Tàn lá có thể thẳng hoặc tỏa ra theo bề ngang,
Phát hoa, hoa đầu ở nách lá, từ 1 đến 25 mỗi cây, cuống hoa đơn giản, rỗng, không có lá, đường kính (3-) 3,5-5 (-6,5) cm, bẹ hoa bên ngoài hợp thành tổng bao involucrales nhiều nhiều răng cưa, sắp xếp cong xuống, hình trứng đến hình mũi dáo thẳng, không đều nhau, không sừng (đỉnh dày hoặc trầy xướt ), bẹ hoa bên trong tổng bao involucrales, xếp thứ tự, thẳng, thuôn dài, đế hoa phẳng, trần.
Hoa, nhiều; tất cả đính trên một hoa đầu. Những hoa đầu màu vàng, không có lá bẹ và tất cả những hoa được gọi là hoa nhỏ fleurons, dạng hình tia ligulées và lưỡng phái bisexuées. Những bẹ hoa hình mũi dáo xếp thành hai luân sinh, đĩnh nhọn.
Mỗi thân cuống hoa không có lá bẹ và chỉ có một hoa đầu.
Tổng bao có bề rộng 14–25 mm từ màu xanh lá cây đến màu xanh lá cây đậm hoặc màu xanh nâu nhạt, với những đỉnh màu xám đậm hoặc màu tím.
Những hoa đơn vị có nhiều từ 40 đến 100 hay hơn mỗi hoa đầu, với những vành hoa có màu vàng hoặc màu vàng cam.
- Những calyculi một nhóm những bẹ hoa hợp lại giống như đài hoa bao bên ngoài, giữ những hoa nhỏ, bao gồm từ 12 đến 18 phần đoạn : mỗi phần đoạn được phản ánh đôi khi có màu lục lam.
- vành hoa, màu vàng, nhưng thường với một đường màu tím ở bên ngoài..
- tiểu nhụy, 5, bao phấn anthères dính lại với nhau trong một ống, dạng mũi tên ở đáy.
- bầu noãn, hạ, chỉ 1 noãn, vòi nhụy 1, màu xanh lá cây nhạt hoặc vàng nhạt đến đen, nưốm 2 toả rộng.
Trái, bế quả akène, hình trứng bầu dục hẹp, khoảng 3 mm dài, có từ 4 đến 12 cạnh bên, bìa sắc, màu rơm xanh lá cây nhạt hoặc màu nâu nhạt, 1/3 bên trên có gai mịn, dài đột ngột thành một mõ 6-12 mm dài, vành trên đầu có chùm lông màu bạc tỏa rộng ra như một cây dù đo khoảng 6 mm rộng..
Bộ phận sử dụng :
Tất cả bộ phận của Cây, lá, hoa, và rễ.
▪ Những rễ có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô và phải được thu hoạch vào mùa thu, khi được 2 năm tuổi.
▪ Những Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được thu hoạch vào mùa xuân khi cây trổ hoa và có thể được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale chứa lượng lớn thành phần lactones sesquiterpéniques, cũng được gọi là những nguyên tố đắng éléments amers.
Những lactones sesquiterpènes chánh thường hiện diện dưới dạng glycosides (đường) (chủ yếu là taraxacinetaraxacérine) (Leung và al., 1996).
Những hợp chất liên quan bao gồm :
- β-amyrine,
- taraxastérol
- và taraxérol,
cũng như những stérols tự do (sitostérine, stigmastérine và phytostérine).
Những thành phần khác bao gồm :
- những polysaccharides (chủ yếu những fructosanesinuline),
- một số lượng nhỏ pectine,
- résine
- và chất nhầy mucilage,
cũng như :
- những flavonoïdes glycosides-lutéoline 7-glucoside khác nhau,
- và hai (2) lutéoline 7-diglucosides (flavonoïdes).
▪ Những thành phần, bao gồm :
- những acides hydroxycinnamiques,
- acide chicorique,
- acide monocaffyltartrique,
- và acide chlorogénique (phénylpropanoïdes)
đã hiện diện trong tất cã Cây.
◦ Những coumarines, cichoriine và esculine cũng đã được báo cáo.
Biotine, calcium Ca, choline, chất béo graisses, gluten, gomme, inositol, inuline, sắt Fe, lactupicrine, acide linolénique, magnésium Mg, niacine, PABA, phosphore P, potassium K, chất đạm protéines, résine, soufre S, vitamines A, B1, B2, B5, B6, B9, B12, C, E và P, và kẽm Zn cũng được báo cáo (Williams và , 1996).
:
▪ Những pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cấu thành một nguồn giàu những thành phần, của :
- vitamines,
- và nguyên tố khoáng minéraux,
bao gồm :
- những acides béo acides gras,
- những terpénoïdes glycosidiques đắng,
- β-carotène,
- những caroténoïdes không provitaminiques A,
- những flavonoïdes,
- caroténoïdes.
- xanthophylles,
- chlorophylle,
- những vitamines C, D và K,
- nhiều vitamines complexe B,
- choline (một chất dinh dưởng quan trọng cho gan foie),
và những nguyên tố khoáng :
- sắt Fe, silicium Si, magnésium Mg, sodium Na, potassium K, kẽm Zn, manganèse Mn, đồng Cu và phosphore P (Herb Basics).
◦ Những Bồ công anh Taraxacum officinale là một nguồn tốt của nguyên tố khoáng potassium K;
Một phân tích cho thấy rằng 100 g của   chứa :
- 297 mg potassium K,
điều này xếp nó vào trong danh sách những thực phẩm giàu potassium K (Hook và al., 1993).
Những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale:
Theo (Herb Basics), những rễ chứa :
- những glycosides đắng được biết là taraxacinetaraxacérine,
- những đường phức tạp sucres complexes,
- những tanins,
- triterpènes,
- stérols,
- dầu thiết yếu huile volatile,
- choline,
- asparagine
- và inuline.
- những chất thúc đẩy sự nhân giống multiplication của những vi khuẩn đường ruột bactéries intestinales có lợi.
Chất taraxacine là thành phần chánh được biết cho hương vị đắng amer của Cây.
▪  Một phân tích của hoa Cây Bồ công anh Taraxacum officinale từ Pakistan cho thấy cho 100 g của một khẩu phần ăn được :
- nước eau 88,8 g,
- chất đạm protéines 3,6 g,
- trích xuất éther 1,6 g,
- tổng số đường glucides 3,7 g,
- chất xơ thực phẩm fibres 0,4 g
- và tro cendres 2,3 g,
- phosphore P 59 mg, calcium Ca 474 mg, sắt Fe 3,3 mg và vitamine C 73 mg.
Tỷ lệ tiêu hóa digestibilité trong ống nghiệm in vitro của nguyên liệu khô là khoảng 80%.
▪ Chất nhựa sữa trắng latex của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có thể gây ra :
- một kích ứng da irritation de la peau.
hàm lượng đường sucre của mật hoa nectar là khoảng 50%.
Những đường sucres chủ yếu là glucosefructose và một tỹ lệ thấp hơn saccharose.
▪ Phấn hoa pollen chứa khoảng 15% chất đạm protéines.
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique cho thấy rằng :
- acide chicorique,
- và acide monocaffyltartrique
là những thành phần phénoliques chánh của những hoa, những rễ, những và những lá hoa tổng bao bractées involucrales của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
▪ Những hợp chất này cũng là những hợp chất phénoliques của một số nhất định những chế phẩm Bồ công anh pissenlit được phổ biến, ví dụ như : trà thé Bồ công anh thé de pissenlit, café rễ và viên nang capsules của rễ.
▪ Ngoài ra, tài liệu đề cập đến sự hiện diện của :
- lactones sesquiterpéniques (loại germacranolide, dưới dạng của glucosides),
- triterpènes (ví dụ, cycloartenol),
- và flavonoïdes (apigénine-7-glucoside, lutéoline-7-glucoside),
Đặc tính trị liệu :
▪ Pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale là một phương thuốc cơ bản thực vật thường được sử dụng. Nó đặc biệt có hiệu quả và có giá trị như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique
bởi vì nó có chứa một nồng độ cao của muối potassium K và do đó có thể thay thế nguyên tố muối potassium K đã bị mất trong cơ thể khi được sử dụng thuốc lợi tiểu diurétiques.
▪ Pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale chủ yếu được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn gan troubles du foie,
- và túi mật vésicule biliaire,
nhưng cũng trong trường hợp :
- thiếu máu anémie,
- sốt fièvre,
- giữ nước rétention d'eau,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vấn đề thận rénaux,
- và da cutanés.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale và trong đặc biệt rễ Cây, là :
- thuốc nhuận trường nhẹ légèrement laxative,
- lợi mật cholagogue,
- lọc máu dépuratives,
- lợi tiểu mạnh fortement diurétiques,
- thuộc về gan hépatiques,
- nhuận trường laxatives,
- tiêu hóa digestives,
- và thuốc bổ toniques.
Rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cũng được thực nghiệm cho :
- lợi mật cholagogue,
- hạ đường máu hypoglycémie,
và là một loại thuốc kháng sinh antibiotique yếu để chống lại :
- những bệnh nhiễm nấm men infections à levures.
Rễ sấy khô có một hành động yếu hơn.
▪ Một Trà thé Bồ công anh Taraxacum officinale có thể được bào chế từ những hoặc thông thường hơn từ những rễ.
▪ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những rối loạn túi mật vésicule biliaire,
- và đường tiểu urinaire,
- những sạn mật calculs biliaires,
- bệnh vàng da jaunisse,
- xơ gan cirrhose,
- chứng khó tiêu dyspepsie đi kèm với táo bón constipation,
- một phù nề œdème liên quan với một tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- và yếu tim faiblesse cardiaque,
- đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và viêm da mãn tính cutanées chroniques,
- bệnh thống phong goutte,
- chóc lở, chàm eczéma,
- và mụn trứng cá acné.
▪ Những nhà thảo dược herboristes cho rằng những hiệu quả lợi ích của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale trên :
- những hệ thống tiêu hóa systèmes digestif,
- và gan mật hépatobiliaire
với những nguyên chất đắng principes amers mà nó có chứa.
Ngoài ra, những và những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale chứa nhiều loại của :
- nguyên tố khoáng minéraux,
- vitamines,
- và những hợp chất khác.
Có thể giải thích một số nhất định của những đặc tính mà trong y học truyền thống đã quy cho nó.
▪ Những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale tăng tốc loại bỏ đều đặn những độc tố toxines bằng cách hoạt động chủ yếu trên gan foie và túi mật vésicule biliaire để giúp :
- loại bỏ những chất thải bả déchets,
- đồng thời kích thích những thận reins dể dàng loại bỏ những độc tố toxines trong nước tiểu urine.
▪ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có một hành động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Pneumocoques,
- méningocoques,
- Bacillus dysenteriae,
- Salmonella typhi,
- Corynebacterium diphtheriae,
- Proteus, v…v….
▪ Chất nhựa sữa trắng latex chứa trong nhựa sève của Cây có thể được sử dụng để :
- loại bỏ những sừng da cứng cors,
- những mụn cóc verrues,
- và những mục cóc truyền nhiễm đau ở lòng bàn chân verrucae.
▪ Nhựa sữa trắng latex hành động cụ thể trên :
- những viêm inflammations túi mật vésicule biliaire,
- và cũng loại bỏ những kết thạch calculs trong gan foie.
▪ Một trà thé với cơ bản của những là :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Bên ngoài cơ thể, nhựa sữa trắng latex được áp dụng trên :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và những nhiễm trúng da infections cutanées khác.
hoặc áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những vết thương loét viêm plaies enflammées.
● Cơ chế lợi ích hoá học của Cây Bồ công anh :
Hoạt động hạ đường máu hypoglycémique :
▪ Như trong nhiều hợp chất, những rễ của Bồ công anh cũng có một hàm lượng cao của :
- inuline, một polysaccharide với cơ bản đường fructose.
Hợp chất này phục vụ như một chất dự trữ thực phẩm và có thể đạt đến 25% vào mùa thu automne trong những vùng nhiệt đới.
Chất inuline có thể được sử dụng như một thay thế đường, điều này là một lợi ích cho những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Hơn nữa, hoạt động hạ đường máu hypoglycémique của thành phần này đôi khi được đề cập đến trong tài liệu, mặc dù nhiều báo cáo không được kết luận về vấn đề này.
▪ Mặt khác, một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique của những chế phẩm pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đã được quan sát trong những mô hình động vật khác nhau.
◦  trích xuất 50% d'éthanol-nước của nguyên cây ở một liều 250 mg / kg bởi đường uống ở chuột rat, của những Cây khô với những liều của 1-2 g / kg quản lý bởi đường bên trong dạ dày voie intragastrique ( như tiêm vào hoặc ống thông ) ở những thỏ lapins và một trích xuất nước của rễ sấy khô với một liều 25 mg / kg được quản lý bởi đường bên trong dạ dày voie intragastrique ở những chuột đều cho thấy những hoạt động :
- hạ đường máu hypoglycémiques.
Hoạt động lợi tiểu diurétique :
▪ Hàm lượng cao nguyên tố khoáng potassium K của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, đặc biệt trong những (đến 4,5% của trọng lượng khô), được xem như là trách nhiệm của hoạt động lợi tiểu diurétique nổi tiếng, được xác nhận bởi nhiều mô hình động vật khác nhau.
▪ Trích xuất éthanol (30%) của rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, được quản lý uống với những liều 0,1 ml / kg ở chuột đực, cho thấy :
- một hoạt động lợi tiểu diurétique.
Trong những thí nghiệm trên những chuột souris và những chuột rats, những chỉ số lợi tiểu diurétiques và lợi tiểu trong nước tiểu có những muối Na và K salurétiques của một trích xuất lỏng của pissenlit, tương ứng với khoảng 8 g của những bộ phận trên không được sấy khô  / kg của trọng lượng cơ thể, được so sánh với thuốc furosémide (80 mg / kg của trọng lượng cơ thể ), một loại thuốc lợi tiểu diurétique nổi tiếng.
▪ Hàm lượng cao nguyên tố khoáng potassium K bảo đảm rằng thay thế potassium K bị loại bỏ trong nước tiểu.
Lợi mật cholérétique :
Ngoài ra, ở những chó, thể tích của mật tăng gắp đôi khi một nước nấu sắc décoction của tươi (tương đương với 5 g nguyên liệu thực vật khô) đã được quản lý tiêm vào đường  tĩnh mạch intraveineuse.
Ở chuột, một hiệu quả lợi mật cholérétique đã được quan sát sau khi quản lý dùng một trích xuất của pissenlit Bồ công anh Taraxacum officinale 5% (2 ml) với phương cách của một ống thông, và trong một thí nghiệm khác, một trích xuất alcoolique của nguyên cây được quản lý dùng ở những chuột dẫn đến một sự gia tăng 40% của sự bài tiết mật sécrétion de bile.
Hoạt động chống viêm antìnflammatoire :
▪ Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đã được nghiên cứu ở nhiều mô hình động vật khác nhau.
Một trích xuất méthanol của pissenlit, với liều 2,0 mg / được áp dụng vào bên ngoài tai, cho phép làm giãm sưng enflure và viêm inflammation ở những chuột thể hiện những bệnh viêm tai  inflammations de l'oreille gây ra bởi 12-0-tétradécanoylphorbol-13-acétate (TPA).
▪ Ngoài ra, một trích xuất éthanol 95% của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô, được quản lý dùng bởi đường tiêm vào bên trong màng bụng intrapéritonéale ở những chuột thể hiện  một phù nề chân œdème pédalique gây ra bởi carraghénane với liều 0,1 g / kg, cho thấy một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Phù nề œdème :
Cuối cùng, trích xuất éthanol 80% của rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô được quản lý dùng bởi sự đặt ống dạ dày intubation gastrique với một liều 100 mg / kg ở chuột đực cho thấy một sự ức chế 25% của phù nề œdème trong một mô hình phù nề chân oedème de la pédale gây ra bởi carraghénane, bởi so với một sự ức chế của 45% của thuốc indométhacine ( 5 mg / kg) trong cùng thí nghiệm.
Chống loét anti-ulcèreuse :
▪ Trích xuất nước của rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được quản lý tiêm bởi đường bên trong dạ dày voie intragastrique với một liều 2 g / kg ở chuột bị loét ulcérations gây ra bởi ETOH-HCl cho thấy một hoạt động mạnh :
- chống loét anti-ulcéreuse.
Tuy nhiên, trích xuất méthanolique với cùng liều chỉ cho thấy một hoạt động yếu.
Chống ung bướu khối u anthi-tumorales
▪ Trích xuất nước nóng của những bộ phận trên không của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô được quản lý dùng tiêm vào đường bên trong phúc mạc intrapéritonéale với những liều từ 30 đến 40 mg / kg cho thấy những hoạt động chống ung bướu khối u antitumorales chống lại :
- CA-C3H / HE-MM46,
- và bệnh xơ hóa fibrosarcome METH-1 ở chuột souris.
Chống sâu bọ ve 
▪ Trích xuất éthanol 70% của bộ phận trên không của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô với những nồng độ 2, 10 và 50% cho thấy một hoạt động thuốc diệt sâu ghẻ bọ ve acaricide chống lại loài :
- Tetranychus urticae,
những tỹ lệ phần trăm của sự ức chế là 57, 90 và 100% tương ứng.
Chống nấm antifongique
▪ Những trích xuất éther và méthanol của những bộ phận trên không tươi được sử dụng với những nồng độ không pha loãng trong phương pháp trên địa petri cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique chống lại :
- nấm Aspergillus flavus.
▪ Trong một dung dịch cấy nuôi tế bào, 16,4 ŒºuŒ≥ / g của trọng lượng tươi, ức chế sự tăng trưởng của nấm :
- Cladosporium herbarum;
sự sản xuất lettucénine A chỉ đạt đến đỉnh điểm từ 2 đến 6 giờ sau khi nhiễm bệnh.
Kháng khuẩn antibactérienne
▪ Hơn nữa, dung dịch trong acool teinture (10%) của sấy khô với một nồng độ 0,1 ml / đĩa, cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- vi khuẩn Bacillus subtilis.
▪ Chất Lettucénine A là một phytoalexine sesquiterpénoïde được sản xuất bởi một số Cây nhất định của họ Compositae, bao gồm Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, để bảo vệ chống lại những vi sinh vật micro-organismes.
◙ Hoạt động khác :
Những hoạt động được lý pharmacologiques khác bao gồm một sự ức chế ADP phụ thuộc vào liều, gây ra sự kết tập tiểu cầu agrégation de plaquettes người bởi trích xuất éthanolique của những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
Kinh nghiệm dân gian :
Vào khoảng năm 1 000 sau Công nguyên, những Bác sĩ người arabes đã đề cập đến những hiệu năng y học của pissenlit trong những tác phẩm của họ, và nhiều bộ lạc người Mỹ bản địa amérindiennes như những Iroquois và những Ojibwés đã dùng để chữa trị nhiều tình trạng bất ổn malaises.
Người ta cũng cũng còn đề cập đến việc sử dụng pissenlit Bồ công anh trong thảo tập Anh Quốc có niên đại của thế kỷ XIIIe siècle.
Việc sử dụng pissenlit Bồ công anh Taraxacum officinale được công nhận trong nhiều dược điển pharmacopées chánh thức (Ấn độ Inde, Áo Autriche, République tchèque, Anh Grande-Bretagne, Đức Allemagne) và đã là một phần của dược điển Hoa Kỳ pharmacopée américaine.
▪ Trong Đông Nam Á Asie du Sud-Est, Cây Bồ công anh Taraxacum officinale là một cỏ dại được du nhập gần đây. Do đó, những sự sử dụng truyền thống rất giới hạn.
▪ Trong Đông Dương Indochine, nó được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và lợi mật cholagogue.
▪ Trong  Ấn Độ Inde, những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được áp dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường nhẹ laxatif doux
và chủ yếu được sử dụng trong :
- những rối loạn thận rein và gan foie.
Trong Ấn độ Inde, Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng trong toàn bộ trong vành đai himalayenne.
▪ Trong Tàu, những Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được ghi toa dùng bên trong cơ thể như một thuốc đắng dépurant amer,
trong chữa trị :
- những khối u vú tumeurs au sein,
- và những phổi poumons,
- viêm vú mastite,
- những nhọt ung mủ abcès,
- bệnh vàng da jaunisse
- và những bệnh nhiễm trùng infections của những đường tiểu voies urinaires;
và dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpents.
▪ Trong Châu Âu Europe và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, những và những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, tươi hoặc sấy khô, được sử dụng như :
- nhuận trường nhẹ laxatif doux,
- lợi tiểu diurétique
và để chữa trị :
-  tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle
bằng cách làm giãm dung lượng dịch lỏng trong cơ thể.
▪ Trong Pháp français, pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được biết cho :
- hoạt động lợi tiểu diurétique của nó.
▪ Trong quá khứ, những rễ và những pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề của gan problèmes de foie (Grieve, 1931).
Những người Mỹ bản địa Amérindiens đã sử dụng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đun sôi để chữa trị :
- những bệnh của thận rein,
- sưng enflure,
- những vấn đề của da problèmes de peau,
- ợ nóng brûlures d’estomac
- và đau dạ dày maux d’estomac (Bensky và al., 2004).
▪ Ở Cachemire Himalaya, bột nhão pâte của lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đun sôi với một số lượng nhỏ muối sel và bột nghệ curcuma (haldi) thường được sử dụng để chữa trị :
- những gẫy xương fractures osseuses (Malik và al., 2011).
Nó thường được sử dụng như loại rau légumeCachemire (kinh nghiệm cá nhân).
▪ Trong Himachal Pradesh, những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng trong :
- những bệnh thận affections du rein và gan foie.
◦ Nguyên Cây được nghiền nát thành bột nhão pâte và được quản lý uống trong :
- vết rắn cắn morsures de serpent.
◦ Bột nhão pâte cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- vết thương loét plaie.
◦ Những Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng hiệu quả để rịt thuốc fomentation vào những chổ đau cho :
- những bộ phận sưng enflées,
- những nhọt đầu đinh furoncles
- và những bong gân entorses.
Những con cừu moutons và những con dê chèvres được sử dụng như một thức ăn gia súc tốt (Sharma và al., 2005).
Nghiên cứu :
◙ Dược lý học Pharmacologie
● Hiệu quả tiêu hóa digestifs:
Từ thời cổ đại, những hiệu quả của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale trên sự tiêu hóa đã được biết đến tại sao nó được sử dụng rộng rãi để kích thích sự tiêu hóa digestion (Pizzorno và al., 1999).
Trong quá trình này, những lactones sesquiterpéniques đã cho Cây một hương vị đắng goût amer, đặc biệt có thể thấy trong những nhưng cũng thấy trong rễ (đặc biệt khi thu hoạch vào mùa xuân) (Kuusi và al., 1985). Theo (Faber, 1958), những hợp chất này cũng tin rằng đã gia tăng sự sản xuất mật bile.
● Rối loạn tiêu hóa dạ dầy-ruột gastro-intestinaux:
Sự sử dụng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale trong những trường hợp khó tiêu indigestion hoặc những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux khác  chưa được kiểm chứng bởi những nghiên cứu hiện đại.
Tuy nhiên, một loạt của những trường hợp 24 bệnh nhân mắc bệnh đau bụng tiêu chảy mãn tính colite chronique không đặc biệt được chữa trị với một công thức bao gồm :
- pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale,
- Ban lỗ millepertuis (Hypericum perforatum),
- Dầu thơm chanh mélisse (Melissa officinalis),
- Tâm tư cúc calendula (Calendula officinalis),
- và Hạt Tiểu hồi hương fenouil (Foeniculum vulgare)
cho thấy một sự cải thiện triệu chứng đáng chú ý về mặt :
- bình thường hóa phân selles,
- và giãm đau nhức douleur. (Chen, 1990).
● Viêm trực tràng Colite:
Theo thử nghiệm lâm sàng Bulgarie, rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale trong kết hợp với cây khác có thể có hiệu quả trong :
- đau bụng tiêu chảy mãn tính colite chronique.
Một nhóm 24 bệnh nhân mắc bệnh đau bụng tiêu chảy cấp tính colite chronique không đặc hiệu đã được chữa trị với một sự kết hợp cơ bản thảo dược bao gồm rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, millepertuis (Hypericum perforatum), Dầu thơm chanh mélisse (Melissa officinalis), hoa của Cây Tâm tư cúc calendula (Calendula officinalis) và hạt Tiểu hồi hương fenouil (Foeniculum vulgare) ).
Những cơn đau tự phát và có thể sờ nắn dọc theo ruột già gros intestin đã biến mất ở 96% của những bệnh nhân ở ngày thứ 15e chữa trị (Chakurski và al., 1981).
● Hiệu quả chống viêm inflammatoires:
Theo (Kashiwada và al., 2001), những chất lactones de sesquiterpènes đã góp phần vào những đặc tính điều biến tình trạng viêm modulation de l'inflammation của rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
Nghiên cứu khác cho thấy rằng những trích xuất thô của rễ và hoa đã điều biến tình trạng viêm inflammation và một số nhất định bằng chứng cho thấy rằng những phénylpropanoïdes có thể là chìa khóa cho hoạt động này (Hu và al., 2005, Yasukawa và al., 1998).
Ngoài ra, theo (Jeon et al., 2008), những trích xuất éthanol của những bộ phận trên không sấy khô cũng đã được sử dụng để giãm viêm inflammation ở những loài gậm nhấm.
● Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiques:
Theo (Akhtar và al., 1985, Petlevski và al., 2001), những rễ và những của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có những đặc tính hạ đường máu hypoglycémiques và những cơ chế hành động chính xác là chưa được biết rõ.
Theo báo cáo, nó kích thích sự phóng thích insuline bởi những tế bào β của tuyến tụy pancréas (Hussain và al., 2004). Hơn nữa, nước của trích xuất Cây Bồ công anh Taraxacum officinale (bộ phận trên không) ức chế α-amylase từ 20 đến 45%.
Điều này có thể là do hành động tích cực có thể trên bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré loại 2 (Funke và al., 2006). Nó được biết rõ rằng nhiều phân hóa tố enzymes đã tham gia vào trong quá trình của sự tiêu hóa của những đường glucides (tinh bột amidon và đường sucre tạo ra glucose), bao gồm chủ yếu phân hóa tố α-glucosidase.
Sự ức chế của phân hóa tố α-glucosidase có thể cấu thành một chữa trị hiệu quả chống lại bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré (Prabhakar và al., 2008).
Theo (Onal và al., 2005), nước ngâm trong nước đun sôi infusion từ một trong những bộ phận của cây không quy định của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đã ức chế 3 loại phân hóa tố α-glucosidase (từ nấm men bánh mì levure de boulangerie, của gan thỏ foie de lapin và ruột thỏ intestin de lapin) - IC50 (mg plante / ml): 2,3, 3,5 và 1,83, tương ứng.
Với mục đích so sánh, những giá trị CI50 cho acarbose ( C25H43NO18 ) một thuốc chữa bệnh tiểu đường loại 2, là 0,5, 0,75 và 0,25 mg / ml.
Ngâm trong nước đun sôi infusion có thể là một chất ức chế α-glucosidase yếu trong ống nghiệm in vitro.
● Tính miễn nhiễm Immunité:
Theo (Koo và al., 2004, Kim và al., 2000), những trích xuất của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale kích thích vào nơi trú ngụ của yếu tố hoại tử khối u nécrose tumorale.
Điều này có thể cho thấy rằng trích xuất pissenlit Bồ công anh Taraxacum officinale có những hiệu quả khác nhau đối với những quần thể của tế bào bạch huyết lymphocytes hoặc những mô trong cơ thể tissus corporels, hoặc có thể chỉ ra rằng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có thể điều biến những phản ứng miễn nhiễm réactions immunitaires.
● Hành động chống tiểu cầu antiplaquettaire:
Không hiệu quả trên sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire gây ra bởi ADP trong huyết tương plasma giàu tiểu cầu plaquettes của tình nguyện viên khỏe mạnh đã được tìm thấy khi khi được truyền dịch nước ngâm infusion của những pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale (Lynn và al., 2005).
● Hành động chống oxy hóa antioxydante:
Những hiệu quả của những sản phẩm bột lyophilisats ( trong quá trình chế biến khử nước bằng cách đông lạnh nhanh chóng trong chân không từ nước ngâm infusion pissenlit ) trên những vi lạp thể gan microsomes hépatiques của những chuột Wistar đã được nghiên cứu.
Những sản phẩm chứa chất malondialdéhyde đã được giãm bởi trích xuất của folium, theo cách phụ thuộc vào liều.
Trích xuất của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có một hành động bảo vệ màng tế bào membranaire hiệu quả hơn (IC50 = 0,55 mg / ml) so với trích xuất của rễ (IC50 = 1 mg / ml).
Những trích xuất của và của rễ đã kích thích hoạt động phân hóa tố khử reductase NADPH-cytochrome P-450 thậm chí không đồng yếu tố cofacteur NADPH, nhưng với một tỷ lệ nhỏ hơn.
Bột đông khô lyophilisat của những cho thấy rằng hiệu quả hơn trong cả hai hệ thống.
Những tác giả tương tự cũng đã mô tả khả năng cung cấp hydrogène, đặc tính làm giãm công suất và khả năng làm sạch gốc tự do balayage radicalaire của những bột đông khô  lyophilisats.
Khả năng cao hơn của trích xuất lá cung cấp hydrogène H2, chất khử agent réducteur và truy tìm piégeage của nước eau oxygénée là tương quan với hàm lượng polyphénol khoảng 3 lần cao hơn so với trích xuất của rễ.
có nhiều chất chống oxy hóa antioxydante hơn rễ trong ống nghiệm in vitro (Hagymasi và al., 2000, Cho Ung và al., 2010).
● Hành động chỉ thống, bớt đau émolliente và tiền sinh học prébiotique:
Những rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có một hành động làm dịu riêng biệt và những đặc tính tiền sinh học prébiotiques do hàm lượng chất inuline; những rễ thu hoạch vào mùa thu automne có hàm lượng cao nhất chất inuline (Trojanová và al., 2004).
◙ Ứng dụng lâm sàng cliniques
● Hoạt động lợi tiểu diurétique:
Trong những nghiên cứu thí nghiệm trên những chuột souris, nó đã cho thấy rằng một số lượng lớn trích xuất nước của pissenlit Bồ công anh (2 g / kg của trọng lượng cơ thể) đã có một hoạt động lợi tiểu diurétique so sánh với thuốc furosémide (Racz-Kotilla và al., 1974).
Như pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cũng là một nguồn giàu nguyên tố khoáng potassium K, một số người nhất định nghĩ rằng nó có khả năng thay thế nguyên tố khoáng potassium K mất đi thông qua lợi tiểu diurèse.
Những dữ liệu từ những thí nghiệm trên con người cho thấy rằng một trích xuất éthanolique của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale tươi (1 g: 1 mL) gia tăng tần suất và tỷ lệ với sự bài tiét những chất lỏng ở những đối tượng người có sức khỏe tốt (Bevin và al., 2009 (13).
Như thuốc lợi tiểu diurétique, nó cũng có lợi ích ở những người mắc phải bệnh tăng huyết áp hypertension.
Ủy Ban E của Đức allemande E phê chuẩn sự sử dụng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale như một thuốc lợi tiểu diurétique và cũng được sử dụng trong chứng chán ăn anorexie, khó tiêu dyspepsie và những bất thường đường mật biliaires (Blumenthal và al., 1998).
● Hiệu quả giải độc désintoxication:
Rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có một lịch sừ lâu dài của sự sử dụng trong hỗ trợ chức năng của gan fonction hépatique và trong chữa trị những rối loạn khác nhau của da liễu dermatologiques và hệ thống systémiques, dựa trên cơ bản lý thuyết theo đó thảo dược cải thiện khả năng giải độc gan détoxication du foie.
 Ý tưởng này đã nhận được rất ít sự quan tâm của nghiên cứu (Yarnell và al., 2009).
Liên quan đến scự giải độc kích thích tố désintoxication hormonale, một nghiên cứu gần đây đã so sánh những hiệu quả của chế phẩm cơ bản thảo dược có chứa pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale), nghệ curcuma (Curcuma longa), artichaut (Cynara scolymus), hương thảo romarin (Rosmarinus officinalis)
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chú ý :
▪ Trong trường hợp sạn mật calculs biliaires hoặc tắc nghẽn obstruction những ống dẫn mật biliaires, tham khảo những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe trước khi dùng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
● Chống chỉ định :
▪ Những người dị ứng allergiques với những Cây của họ Cúc Astéraceae (aster, marguerite, chicorée, v…v….) có thể nhạy cảm với pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dị ứng với phần hoa allergie aux pollens của những Cây này không phải tự động dẫn đến một dị ứng allergie với những bộ phận khác của chúng ( như lá, và rễ ).
Mặc khác, nhạy cảm của da sensibilité cutanée có thể xảy ra thậm chí tiếp xúc với những trà thảo dược tisanes của những Cây này.
● Phản ứng phụ :
▪ Hiếm khi, chất nhựa sữa trắng latex của những thân pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có thể là nguyên nhân của những dị ứng da allergies cutanées.
Ứng dụng :
◙ Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusions hoặc nước nấu sắc décoctions của những rễ sấy khô, những hoặc đơn giản nguyên cây pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng rộng rãi như :
- thuốc bổ nói chung toniques généraux,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lọc máu dépuratifs,
- lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétiques,
- thuốc nhuận trường nhẹ laxatifs doux
- và cho những rối loạn thận troubles du rein và gan foie.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusions cũng được đề nghị trong chữa trị những vấn đề của da cutanés như là :
- mụn trứng cá acné,
- chóc lỏ, chàm eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis
và thậm chí trong những trường hợp của :
- rối loạn khớp xương troubles arthritiques,
- và bệnh thấp khớp rhumatismaux.
rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale nấu đun sôi décoction ( muổng cafe lá rễ khô / tách ) có chức năng :
- lộc máu dépuratif,
-  gan foie,
- là thuốc bổ tonique.
- và nhuận trường laxatif .
▪ Những hoặc những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cũng có thể giúp ngăn ngừa hoặc thậm chí :
- làm tan những sạn mật calculs biliaires.
- Kích thích bài tiết mật,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif (đường miệng, ăn hoặc uống)
Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng như :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
◦ Nấu (20 g/litre) ; nấu trong 20 phút, 3 lần /ngày.
Nấu sắc décoction bông hoa Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale : dùng vào thẩm mỹ để bôi những vết đỏ trên da
- Kích thích sự bài tiết kích thích tố nội tiết oestrogénique. Kích động do dược tính của rễ.
- thuốc lợi mật Cholérétique,
kích động do dược tính của lá
- chống siêu vi khuẩn Antiviral :
tác dụng nhẹ thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Liều dùng hằng ngày 20 – 40 gr lá tươi hay 10 – 15 khô. Nếu giã nát để đắp ngoài da thì không liều lượng. 
◙ Những ứng dụng y học khác :
▪ Theo kinh nghiệm trong y học truyền thống, nước nấu sắc decoction thân, , nụ hoa Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale, chữa trị hết những bệnh :
- về mắt ( vết thương về giác mạc )
và một số ứng dụng thực nghiệm của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale như sau :
▪ Chống loãng xương :
hàm lượng magnésium Mg cao trong Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale rất tốt cho những bệnh nhân loãng xương, còi xương.
- Xay Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale ở dạng nước ép jus (khoảng 100gr lá tươi) phối hợp với cà rốt hoặc củ cải, uống mỗi ngày rất hiệu quả.
▪ Chữa rối loạn gan mật :
Phối hợp với cải sà lách xoong cresson chế thành một loại nước ép jus, sẽ rất có hiệu quả và giúp gan mật hoạt động bình thường.
▪ Chữa suy nhược cơ thể :
Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale có tác dụng nâng đỡ và tăng cường hoạt động của các cơ quan nội tạng trong cơ thể, chữa suy nhược, biếng ăn. Nó còn có tính lọc máu, tẩy độc cho cơ thể và làm gia tăng sức đề kháng.
▪ Chữa các rối loạn trên hệ bài tiết :
Nguyên Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale được chế biến thành một loại trà thé, uống mỗi ngày làm gia tăng lượng nước tiểu bài tiết.
▪ Mụn cóc Verrues:
Sự sử dụng truyền thống của chất nhựa sữa trắng latex của thân pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale tươi để chữa trị những mụn cóc verrues đã chưa được đánh giá (Yarnell và al., 2009).
◦ Cắt ngang phần gốc của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale và lấy chất dịch tiết latex ra từ cây bôi lên chỗ mụn cóc, 2-3 lần mỗi ngày, sẽ thấy hiệu quả.
▪ Chữa viêm tuyến vú, tắc tia sữa : 
Phụ nữ sau khi sinh bị viêm tuyến vú gây đau nhức dữ dội, dùng lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale nấu sắc décoction lấy nước uống.
- Liều dùng hằng ngày 20-40g lá tươi hoặc 10-15g lá khô. Nên phối hợp uống bên trong và giã nát đắp ngoài thì rất hiệu quả.
- hoặc sử dụng 20-40 g lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale tươi, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước uống, còn bã dùng đắp lên nơi vú sưng đau. Thường chỉ dùng 2-3 lần là đỡ.
▪ Chữa ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt :
Lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale khô 10-15 g; nước 600 ml (khoảng 3 bát con); nấu sắc xuống còn 200 ml (1 chén) (có thể đun sôi kỹ và giữ sôi trong vòng 15 phút); uống liên tục trong vòng 3-5 ngày, có thể kéo dài hơn.
● Những ứng dụng khác :
▪ Những hoa là một thành phần của chất kích hoạt của phân bón ủ compost cơ bản thực vật 'QR' .
Đây lá một hỗn hợp khô và thành bột của nhiều thảo mộc có thể được thêm vào trong một đống phân ủ compost để gia tăng tốc độ hoạt động của những vi khuẩn bactérienne và đo đó rút ngắn cũng làm giãm thời gian cần thiết để hoàn thành phân ủ trộn.
▪ Một phẩm chất thấp của chất nhựa trắng latex, có thể được sử dụng để chế tạo cao su caoutchouc, có thể thu được từ những rễ của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale này.
▪ Một phẩm nhuộm màu đỏ nâu tươi magenta-brun đã thu được từ những rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale.
▪ Khí éthylène của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale thải ra, làm cản trở sự tăng trưởng của những  cây lân cận và gây ra quá trình trưởng thành chín trước của những trái non.
▪ Một nước cất thực hiện từ những mép lá ligules Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale ( lớp mỏng bên dưới của những phiến lá ) được sử dụng trong mỹ phẩm để :
- xóa những da,
và đặc biệt có hiệu quả trong sự làm mất màu của :
- những vết tàn nhang taches de rousseur.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord, những lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng như một gia vị.
Những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale nghiền thành bột nhuyễn được sử dụng như nguyên liệu thay thế Cà phê .
Vàm mùa xuân, những hoa chứa nhiều mật hoa nectar và rất quan trọng tại địa phương để sản xuất mật ong miel.
Trước đây, Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được trồng ở Nhật Bản với những mục đích trang trí.
● Bộ phận sử dụng :
Những lá non của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale thường được sữ dụng như salade và như rau cải légume.
Những Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô cũng được sử dụng như thành phần trong nhiều loại bia tiêu hóa bières digestives, những thức uống boissons và những rượu bia thảo dược bières aux herbes.
▪ Ở Canada, rượu bia pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale thường được sử dụng như thức uống lên men boisson fermentée.
▪ Trong Berkshire và Worcestershire, những hoa được sử dụng để bào chế một thức uống boisson gọi là : rượu vang Bồ công anh vin de pissenlit.
Theo họ, một rượu vang xứng đáng nổi tiếng :
- một rượu bổ tuyệt vời,
- và cực kỳ tốt cho máu sang.
Những rễ được rang lên được sử dụng rộng rãi để chế tạo cà phê Bồ công anh .
Người ta nghĩ rằng cà phê Bồ công anh pissenlit là vượt trội hơn cà phê truyền thống và nó góp phần cải thiện :
- hệ thống thần kinh système nerveux và tiêu hóa digestif (Grieve, 1931).
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Ho  a, Lá, Rễ.
Sử dụng ăn được : café; trà thé.
- sống hoặc nấu chín.
▪ Một thức ăn rất dinh dưởng nutritif, 100 g của những sống chứa khoảng 2,7 g. chất đạm protéine, 9,2 g. đường glucides, 187 mg calcium Ca, 66 mg phosphore P, 3,1 mg sắt Fe, 76 mg muối sodium Na, 397 mg potassium K, 36 mg magnésium Mg, 14000iu vitamine A, 0,19 mg vitamine B1, 0,26 mg vitamine B2, 35 mg vitamine C.
▪ Khi được sử dụng trong những salades, nó khá đắng amères, nhưng ít hơn ở mùa đông.
Những lá non Cây Bồ công anh Taraxacum officinale mềm được xem như ít  đắng hơn những lá già.
Làm rau ăn: lá bồ công anh hấp chín được sử dụng như một loại rau xanh hay đem dùng tươi thay thế rau xà lách..
Ăn tươi chung với nhiều loại rau mùi khác, bồ công anh và những loại rau khác sẽ cho ra một vị tổng hợp rất ngon và thú vị.
Khi dùng nên dùng tay xé nhỏ lá tốt hơn là dùng dao cắt để giữ được mùi của lá
▪ Trong nấu ăn, Bồ công Anh được dùng để nấu canh hoặc chế biến thành món súp chung với các loại rau khác như rau diếp, có mùi vị dễ chịu khi ăn.
Người ta có thể biến chế nhiều món ăn với pissenlit, nụ hoa  «  confits au vinaigre », mứt bông pissenlit .
Ngoài ra còn làm trứng ráng pissenlit có mùi vị đặc biệt với achillée millefeuilles
▪ Những Cây Bồ công anh Taraxacum officinale thường được chần cắt (bằng cách loại bỏ những phần trắng sáng của Cây đang phát triển ) trước khi sử dụng .

Điều này làm cho chúng ít đắng hơn amers, nhưng nó cũng chứa ít vitamines và nguyên tố khoáng minéraux hơn.
Rễ - sống hoặc nấu chín. Đắn amer. Một hương vị của củ cải navet.
Hoa - sống hoặc nấu chín.
Với một hương vị khá đắng amer, những nụ hoa Cây Bồ công anh Taraxacum officinale chưa nở có thể được sử dụng trong những bánh rán beignets.
Nó cũng có thể được giữ trong giấm vinaigre và được sử dụng như những nụ Cây Cáp gai câpres Capparis spinosa.
▪ Những và những rễ được sử dụng để tạo hương vị aromatiser cho những rượu bia thảo dược bières aux herbes và những thức uống không alcool như là «Dandelion và Burdock».
▪ Những rễ của những Cây già 2 năm tuổi được thu hoạch vào mùa thu, phơi khô và rang lên để tạo ra một sản phẩm thay thế cà phê. Nó không caféine.
Một loại trà thé dễ chịu được chế tạo từ những hoa .
Theo truyền thống, người ta thu hoạch những hoa để làm rượu vang mà người ta cho là làm cường kiện fortifiant và thường được dùng tự nguyện bởi những bệnh nhân và những người dưởng bệnh hồi sức.
- tất cả những bộ phân xanh của Cây phải được loại bỏ khi chế tạo rượu vang vin để tránh rượu có hương vị đắng amer.
▪ Những và những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cũng có thể được sử dụng để làm trà thé

Nguyễn thanh Vân