Tâm sự

Tâm sự

vendredi 3 juin 2016

Mã đề Ấn - Psyllium

Plantain des Indes - Psyllium
Mã đề Ấn
Plantago ovata Forssk
Plantaginaceae
Đại cương :
P. decumbens. P. ispaghula.
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata còn gọi là plantain des Indes (Plantago ovata), hoặc ispaghul, là một loài của Mã đề plantain có nguồn gốc ở Ấn Độ. Đây là giống ispaghul của dược điển Pháp, nó được gọi là psyllium, một loại khác variété của Mã đề plantain là (Plantago afra L.), với hạt màu nâu, loại này được gọi là « Provence ».
Ispaghul của dược điển pháp pharmacopée française có nghĩa hạt hoặc là trấu tégument của hạt.
Thuật ngử "psyllium", có nguồn gốc bao gồm cả 3 loài riêng biệt :
- Plantago psyllium,
- Plantago indica (Plantago arenaria),
2 loài trên là loài bản địa ở Địa Trung Hải và Trung Đông.
- và Plantago ovata.
▪ Những loài này chịu đựng được nhiệt độ lạnh cũng như nóng và hạn hán và hàm lượng đất tương đối nghèo, trong những vùng mở, khô và ánh sáng mặt trời.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật thân thảo, bụi hoặc thẳng hoặc bò trường, không chân, hằng niên, thân hẹp nhọn,  được bao phủ bởi một lớp lông màu trắng xanh nhạt như tóc thẳng góc với thân và những lá và có chiều cao thay đổi khoảng 2,5 cm đến 10 cm. Những ngọn mang một gié ngắn nơi đây gắn vào những hoa nhỏ màu vàng nhạt.
, bầu dục hẹp thẳng hoặc hình mũi dáo, có răng cưa và có lông bao phủ xù xì.
Phát hoa, nhiều hoa trắng vàng nhỏ tập hợp thành một gié hoa hình trụ hoặc thu ngắn với một đầu hình cầu ở ngọn.
- đài hoa,  đặc trưng bởi một gân ở giữa riêng biệt phát xuất từ đáy lên đỉnh.
- cánh hoa, 4 thùy hình bầu dục, tròn với một đỉnh ngọn ngắn hoặc nhỏ
- tiểu nhụy, 4 bầu dục.
- Bầu noãn rời với 1 hay 2 buồng, chứa 1 hoặc nhiều noãn. Vòi nhụy nhuyễn kết thúc bởi một nuốm hình dùi.
Trái, hạp quả, quả khô tự khai bởi một nắp, bao bọc bởi một tràng hoa không rụng, 2-3 mm dài, màu xám hồng tươi, với một đường màu nâu chạy dọc ở mặt lồi.
Hạt, dạng hình tàu, bao bọc bởi một trấu tégument, nhọn ở một đầu, 2 hoặc 3 mm dài và 1 hay 1,5 mm rộng, màu xám nhạt với một vết đậm chạy dọc bên cạnh lõm của rốn bao bởi phần còn lại của màng trắng mịn. Trong nước, lớp vỏ thấm nước phồng to sản xuất ra một chất nhờn  nhớt mucilage visqueux.
Bộ phận sử dụng :
- Những hạt psyllium trường thành, nguyên và khô.
- lớp vỏ của hạt tégument de la graine.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học chánh :
▪ Thành phần chủ yếu là :
- chất nầy hydrocolloïde mucilagineuse (20-30%),
là phần đoạn của polysaccharide hoà tan, chủ yếu gồm :
- một arabinoxylane ( lên đến 85%).
▪ Sườn công thức polymère là một xylane với 1- 3 1- 4 và những cầu nối không thường xuyên rõ ràng trong sự phân phối của nó.
▪ Những đường oses hiện diện trong chuổi công thức chánh này được thay thế trên C-2 hoặc C-3 bởi :
- L-arabinose,
- D-xylose,
- và α-D-galacturonyl- (1-2) -L-rhamnose.
▪ Dầu cố định (5-10%) là một thành phần chánh.
Hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata. là những hạt nhỏ có màu nâu rám nắng với khoảng ≈30% trọng lớp vỏ ( trấu ).
Lớp trấu bao của Plantago có hàm lượng cao chất xơ thực phẩm hòa tan làm cho nó như một chất bôi trơn lubrifiant tốt cho đường ruột voie intestinale với những hiệu quả đã được chứng minh trong việc giảm nồng độ cholestérol trong huyết tương ở người và những động vật thực hiện trong phòng thí nghiệm.
▪ NHững hạt Plantago trồng trong vùng Bắc Mexique đã được phân tích để :
- xác định thành phần gần gần đúng ,
- nhiệt lượng quá trình đốt cháy chaleur de combustion,
- những chất xơ thực phẩn hoà tan solubles và không hòa tan insolubles,
- những acides béo acides gras,
- những acides aminés,
- và những phần đoạn chất đạm protéines fractionnement.
▪ Trong tĩ lệ tiêu hóa, thực hiện trong ống nghiệm in vitro và tĩ lệ tiêu hóa của những nguyên liệu khô , tĩ lệ tiêu hóa biểu kiến và thực sự, và nồng độ chất đạm đúng ( net) trên cơ thể sinh vật sống in vivo cũng được phân tích.
Hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có :
- chất đạm protéines 17,4%,
- chất béo grasses  6,7%,
- chất xơ thực phẩm trên tổng số  24,6%,
- chất xơ không hòa tan fibres insolubles  19,6%
- chất xơ hòa tan fibres solubles  5,0%,
- và nhiệt lượng đốt chaleur de combustion của 4,75 kcal / g.
▪ Phân đoạn Osborne fractionnement ( dựa trên cơ sở của tính hoà tan solubilité) cho được :
- chất lòng trắng trứng albumine  35,8%,
- globuline 23,9%,
- và prolamines  11,7%.
▪ Dầu hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có tĩ lệ phần trăm cao của :
- acide linoléique (40,6%),
- và acide oléique (39,1%),
- và một tĩ lệ nhỏ của acide linolénique (6,9%).
▪ Tính tiêu hóa digestibilité trong ống nghiệm in vitro của chất đạm của hạt plantago là 77,5%, điều này cho thấy một loại dễ tiêu hóa cao.
▪ Hàm lượng lysine là 6,82 g / 100 g của protéines, cao hơn lúa mì blé và yến mạch avoine (2,46 và 4,20 g / 100 g của chất đạm protéine, tương ứng ).
▪ Sinh trắc nghiệm Bioessais của chuột cho thấy những giá trị của :
- 89,6% tính thiêu hóa của nguyên liệu khô,
- 86,0% tính tiêu hóa biểu kiến digestibilité apparente,
- 88,1% tính tiêu hóa thực sự digestibilité réelle,
- và 4,40 tĩ klệ chất đạm đúng protéique nette sửa chữa net protein ratio corrected (NPRC).
Tầm quan trọng của những kết quả này của nguyên hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata cho thấy phẩm chất dinh dưởng thuận lợi khi so sánh với những ngủ cốc céréales và những loại đậu légumineuses.
Chế phẩm Psyllium là do của thảo dược Cây Mã đề Ấn Plantago ovata.
Những lớp vỏ bọc bên ngoài của hạt rất phổ biến để sử dụng, nhưng những hạt tự nó cũng đã  được sử dụng.
▪ Chế phẩm Psyllium Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, những nhà bào chế đã thực hiện trên thị trfường dược phẩm là một hỗn hợp của những polysaccharides :
- pentoses,
- hexoses,
- và những acides uroniques.
chế phẩm của hạt chứa :
- những chất xơ thực phẩm hòa tan khoảng 47% trên trọng lượng :
và chế phẩm trấu thường chứa :
- 67-71% chất xơ hòa tan fibres solubles,
- và những chất xơ khoảng 85% trên tổng số trọng lượng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những sử dụng thuốc cho :
- Cholestérol ( giảm cholestérol xấu )
- nhuận trường constipation (laxatif)
- nhuận trường chấn lưu laxatif de lest,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique
- tiêu chảy đau bụng quặng diarrhée colique
- bệnh kiết lỵ dysenterie ( tiêu chảy chất nhày có máu)
- bệnh trĩ hémorroides
- kích ứng ruột Intestin irritable ( kích ứng trực tràng côlon irrité bệnh kết tràng colopathie)
- ruột intestins (làm sạch purification)
- không dung nạp thực phẩm intolérances alimentaires
- ngộ độc intoxication thực phẩm alimentaire hoặc thuốc médicamenteuse
- bệnh Crohn
- khẩu vị thức ăn vừa phải modérer l’appétit
- vết chích côn trùng piqûres d’insectes,
- ngứa démangeaisons
- chế độ ăn uống giảm béo phì Obésité ( giảm cân maigrir perdre du poids)
- khôi phục hệ vi sinh đường ruột flore intestinale
- điều hòa vận chuyển đường ruột transit intestinal.
- kích ứng da peaux irritées,
- phỏng cháy brûlures,
- viêm kết mạc conjonctivites.
- cắt giảm cơn đói coupe faim,
▪ Cây Mã đề Ấn Plantago ovata được sử dụng như một thuốc nhuận trường an toàn laxatif sûr và đã có hiệu quả từ ngàn năm nay trong y học với cơ sở dược thảo của phương Tây Ouest..
▪ Như vậy những hạt sấy khô Cây Mã đề Ấn Plantago ovata và những vỏ trấu bao của hạt là làm :
- dịu đau adoucissant,
- làm mềm émollient,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh viêm nước catarrhales của đường niếu sinh dục tractus génito-urinaire,
- viêm màng inflammation des membranes của đường ruột canal intestinal, …v…v…
▪ Những hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có một lớp nhầy mucilagineuse và làm phồng lên nhiều lần của khối lượng của nó khi cho vào trong nước .
▪ Những hạt và những lớp vỏ trấu Cây Mã đề Ấn Plantago ovata chứa những mức độ cao của chất xơ fibre, nó :
- giản nở dilatent,
- và trở nên rất nhầy sền sệt hơn gélatineuse,  khi cho vào trong nước.
Bằng cách duy trì một hàm lượng cao của nước trong ruột già, nó gia tăng khối lượng của phân, điều này để phân dễ dàng đi qua .
▪ Nó đuợc sử dụng làm mềm émollient và như nhuận trường laxatif trong chữa trị cho :
- táo bón  constipation,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những rối loạn đường ruột intestinaux khác, đồng thới có những hiệu quả làm dịu và điều hòa trên hệ thống.
▪ Hiệu quả điều hòa của nó trên hệ thống tiêu hóa système digestif có nghĩa là nó cũng có thể được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
và bằng cách giúp :
- làm  mềm những phân selles,
- giảm kích ứng của những bệnh trĩ irritation des hémorroïdes.
▪ Chất nhầy mucilage như chất keo sệt gélatineux được sản xuất khi Cây Mã đề Ấn Plantago ovata ngâm vào trong nước có khả năng :
- hấp thu những chất độc toxines trong ruột già gros intestin.
Cũng như nó gíúp loại bỏ :
- những chất độc trong cơ thể toxines.
và có thể sử dụng để :
- làm giảm nhiễm độc tự động auto-toxicité.
▪ Như tất cả những Cây Mã đề plantains, đây là :
- một thuốc nhuận trường laxatif thuần túy cơ chế laxatif mécanique.
- hoặc nhuận trường chấn lưu laxatif de lest.
Nó như vậy là không được hấp thu bởi những ruột intestins.
Những chất nhày của nó mucilages có thể giữ nước dư thừa để cung cấp lại phù hợp với phân lỏng hoặc thủy hóa hydrater ( ngậm nước ) một lượng phân quá khô bol fécal trop sec ( táo bón constipation).
▪ Cây Mã đề Ấn Plantago ovata thúc đẩy :
- nhu động ruột péristaltisme,
- và loại bỏ élimination (đại tiện défécation).
▪ Ngoài ra, nó hình thành trong dạ dày một chất đông nhầy sệt gel mucilagineux cho :
- một cảm giác no tự nhiên satiété naturelle,
như  vậy nó có lợi ích như :
- cắt giảm cơn đói coupe-faim.
▪ Hiệu quả này là tiềm năng bởi một sự giảm hấp thụ của những thực phẩm ở mức độ dường ruột intestinal, hai hành động này kết hợp là thú vị trong khuôn khổ của một chế đô ăn kiêng régime amincissant..
▪ Ngoài ra, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tính hiệu quả của nó để làm giảm :
- nồng độ cholestérol cũng như đường máu glycémie.
▪ Cây Mã đề Ấn Plantago ovata cũng có thể làm giảm sự hấp thu của :
- nguyên tố khoáng lithium,
- carbamazépine,
- digoxine
- và warfarine,
khi dùng cùng một lúc .
Dầu chứa trong phôi embryon của hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có chứa acide linoléique 50% và được sử dụng với :
- danh hiệu ngăn ngừa của xơ vữa động mạch athérosclérose.
Nó cũng có hiệu quả để :
- giảm những nồng độ của cholestérol trong máu sang.
● Những lợi ích chánh của Psyllium:
   - Không gây quen thuốc  Non-accoutumance
   - Hiệu quả nhuận trường tự nhiên tốt nhất laxatif naturel không làm đau bụng quặng douleur colique
   - Không chứa chất độc hại toxique hoặc chất hóa học có hại nocifs / thuốc thử réactifs
   - Cực kỳ an toàn cho mọi lứa tuổi,
   - Không tác dụng phụ,
   - Hoàn toàn làm sạch ruột già loại bỏ những chất thải độc  hại,
   - Gia tăng năng lượng, cải thiện sự cân bằng của cơ thể và hài hòa harmonie
   - Nuôi dưởng và tăng cường quá trình lọc của những chất thải,
   - Nuôi dưởng, giải độc ngủ tạng chánh,
   - Thúc đẩy lành mạnh môi trường ruột,
   - 100% tinh khiết, tự nhiên, và không nguy hiểm.
▪ Ngược lại với thực vật nhuận trường khác laxatifs végétaux, như séné Senna alexandrina và bourdaine Frangula alnus, Cây Mã đề Ấn Plantago ovata không gây ra kích ứng irritation của niêm mạc muqueuse.
Như vậy người ta có thể sử dụng trong một thời gian lâu dài và người ta không biết sự bất lợi của sự sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài trong cuộc sống.
Chủ trị : indications
● Chỉ định chữa trị thông thường :
▪ Điều chỉnh chức năng đường ruột fonction intestinale :
- thúc đẩy chuyển vận favorise le transit,
- làm mềm đồng bộ của những phân,
trong trường hợp :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- vết nứt hậu môn fissures anales,
- viêm chi nang ( cuống ruột thừa ) diverticulite.
▪ Chống lại những phân lỏng selles liquides :
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- không giữ, kềm chế phân incontinence fécale.
▪ Chữa trị kích ứng ruột già irritation du côlon :
- hội chứng kích ứng ruột già syndrome du côlon irritable,
- bệnh kết tràng colopathie chức năng fonctionnelle.
▪ Giảm nồng độ cholestérol,
- nồng độ đường glucose trong trường hợp của bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
▪ Chữa trị những bệnh trĩ hémorroïdes,
▪ Những bệnh viêm đường ruột inflammatoires de l'intestin:
- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse,
- bệnh Crohn,
- viêm dạ dày ruột gastro-entérite,
- viêm chi nang ( cuống ruột thừa ) diverticulite.
● Những chỉ định trị liệu chứng minh khác :
▪ tranh đấu chống lại những bệnh tim mạch cardio-vasculaires:
- lợi ích trên nồng độ mở máu lipides sanguins và trên đường máu glycémie.
▪ giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ bệnh nhiễm nấm mãn tính Infections fongiques chroniques.
▪ chữa trị phỏng cháy nhẹ brûlures légères,
▪ kích ứng da irritations de la peau,
▪  viêm kết mạc conjonctivite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Mã đề Ấn Plantago ovata được nói đến như một thảo dược trong văn bản cổ xưa (Ayurveda và y học Unani) để giúp giải quyết nhiều vấn đề như :
- táo bón constipation,
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Hơn 10 thế kỷ trước J.-C., những Bác sỉ Ai Cập égyptiens đã sử dụng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata như :
- nhuận trường laxatif,
- và để chữa trị những bệnh viêm đường tiểu inflammations des voies urinaires.
Nó cũng được biết từ nhiều thế kỷ trong Âu Châu, Á Châu và trong Bắc Phi Châu.
▪ Trong Ấn Độ Inde và trong Tàu, Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, sử dụng truyền thống để chữa tri- :
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và huyết áp cao hypertension.
▪ Trong năm 1998, psyllium blond, đã có một thời thành công ở Mỹ États-Unis, khi mà Cục quản lý thực phẩm Food and Drug Administration (FDA) cho phép Công ty Kellogg được ghi trên bao bì, hiệu năng chữa trị của một số những sản phẩm của họ.
Cũng như, những sản phẩm thực phẩm chứa ít nhất 1,7 g của chát xơ thực phẩm fibres solubles của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có quyền ghi rỏ trên bao bì.
 « Khi mà kết hợp kèm theo một chế độ ăn uống ít chất béo và cholestérol, những chất xơ hòa tan fibres solubles từ những vỏ bao téguments của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata chứa trong sản phẩm này có thể giảm những nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires ».
Nghiên cứu :
● Hiệu quả bảo vệ tác dụng phụ của hóa trị liệu chimioprotectrices:
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata một mình không ảnh hưởng nào trên sự hấp thu của những chất gây ra ung thư cancérigènes trong đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal, và chất xơ hòa tan fibre soluble hình thành bởi Cây Mã đề Ấn Plantago ovata không liên kết với yếu tố gây ung thư cancérigènes.
Một số dữ kiện cho thấy rằng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể cải thiện hiệu quả hóa học bảo vệ chemoprotective của cám lúa mì son de blé.
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể giúp duy trì sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire bình thường trong ruột già colon.
Chất xơ Cây Mã đề Ấn Plantago ovata chuyển hóa thành butyrate, dường như là quan trọng trong sự bảo vệ chống lại ung thư ruột già colon cancer.
● Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant :
Những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiants của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể là qua trung gian bởi sự làm chậm sự tiếp cận của đường glucose trong ruột ruột non intestin grêle :
- trì hoãn làm rỗng sạch dạ dày,
- hoặc qua sự tiêu hóa của những đường glucides,
- và sự hấp thụ absorption.
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata hình như giảm đường máu cao hyperglycémie để đáp ứng với sự tiêu dùng của đường dextrose, khi nó được dùng uống cùng lúc với dextrose, có thể bởi thích hợp bằng cách can thiệp với đường glucose hấp thu trong đường ruột intestinale
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata trưng bày những đặc tính của độ nhớt viscosité tất cả phỏng như độ nhớt ở ruột non, chỉ ra khả năng của những sợi này gây ra giảm nhẹ :
- đường máu glucose sanguin ,
- và chất béo lipides.
● Cholestérol cao Hypercholestérolémie.
Dùng uống bổ sung hằng ngày của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata góp phần giảm nồng độ cholestérol và đường mỡ triglycérides của những người dễ bị tăng cholestérol hypercholestérolémie nhẹ và trung bình.
Sự giảm tổng số cholestérol cholestérol total và  « cholestérol xấu » cholestérol (LDL)  sẽ được quan sát từ 5 g Cây Mã đề Ấn Plantago ovata mỗi ngày và gia tăng với liều dùng.
Theo dỏi cùng lúc của một chế độ ăn uống thấp chất béo, nó không phải là điều cần thiết, gia tăng tính hiệu quả của những chất bổ sung.
Mặt khác, hiệu quả của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata được hiện thậm chí ở những người được kiểm soát cholestérol cao hypercholestérolémie của họ với những thuốc với cơ sở của statines ( lovastatin, simvastatine, atorvastatine).
Nó đã được ghi nhận Cây Mã đề Ấn Plantago ovata không có hiệu quả ở những người có nồng độ cholestérol gần như bình thường.
●  Tiêu chảy Diarrhée.
Mặc dù nó có vẽ như trái ngược, Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể dùng để chữa trị bệnh tiêu chảy diarrhée, thêm nữa của táo bón constipation.
Thật vậy chất nhày mucilage mà nó có chứa hấp thu một phần nước dư thừa và cho phép phân lỏng selles liquides trở nên gắn kết đặc hơn.
Những thử nghiệm được tiến hành cho đến nay chứng tỏ rằng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể là lợi ích trong chữa trị :
- không kiềm chế được phân incontinence fécale,
- và những bệnh tiêu chảy diarrhées gây ra bởi một số thuốc médicaments.
Đặc tính này có thể cũng góp phần làm giảm triệu chứng của :
- những hội chứng của ruột kích ứng syndrome de l’intestin irritable,
- và viêm loét đại tràng colite ulcéreuse.
● Viêm loét đại tràng Colite ulcéreuse :
Trong những năm 1990, 2 nghiên cứu nhỏ đã quan sát rằng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể không chỉ giảm những triệu chứng của viêm loét đại tràng colite ulcéreuse ở những bệnh nhân trong sự thuyên giảm, nhưng nó cũng có thể kéo dài thời gian thuyên giảm theo cách hiệu quả như là chữa trị cổ điển với mésalazine.
Gần đây những nhà nghiên cứu Nhật Bản cho thấy rằng trông cậy với một cộng sinh symbiotique.
Sự kết hợp của một tiền sinh học prébiotique (psyllium) và một vi sinh vật sống thêm vào probiotique (Bifibobacterium longum), có hiệu quả nhiều hơn trên phẩm chất của cuộc sống qualité de vie của những bệnh nhân mà mỗi một của những chất bổ sung dùng một mình.
Nó cững là duy nhất giảm viêm đường ruột inflammation de l’intestin.
● Bệnh tiểu đường Diabète.
Trong nghiên cứu những hiệu quả của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata trên những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
Những nhà nghiên cứu đả tìm thấy rằng, nó góp phần không chỉ làm bình thường hóa :
- nồng độ chất béo lipides trong máu,
- nhưng cũng làm giảm đường máu glycémie.
Để rút ra phần cốt lõi của hiệu quả này, nó đường như thích hợp hơn của sự tiêu dùng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata vào giờ bữa ăn, pha trộn với thức ăn, thay vì dùng giữa những bữa ăn dưới dạng chất bổ sung.
Trong thay đổì cấu trúc, kết cấu và độ nhầy viscosité của những thức ăn trong ruột, nó :
- giảm chỉ số đường máu index glycémique của bữa ăn.
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata cũng tạo ra một cảm giác no satiété có thể góp phần làm gjiảm lượng thức ăn và do đó kiểm soát trọng lượng cơ thể.
Như những tác giả nhấn mạnh trong một tổng hợp được xuất bản vào năm 2003, những trẻ em và những thanh thiếu niên béo phì obèses và bệnh tiểu đường diabétiques có thể lợi ích của một chế độ ăn uống giàu Cây Mã đề Ấn Plantago ovata.
● Bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires.
Ngoài những lợi ích của nó trên nồng độ mỡ máu lipides sanguins và đường máu glycémie. Cây Mã đề Ấn Plantago ovata sẽ hành động trên thành phần khác của hội chứng chuyển hóa chất biến dưởng syndrome métabolique, một trạng thái đặc trong một khuynh hướng thuận lợi với những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Như vậy, trong năm 2005, 2 phân tích gộp lại độc lập đến từ những kết luận mà một bổ sung chất xơ thực phẩm fibres ( khoảng 10 g mỗi ngày ) có hiệu quả làm giảm huyết áp động mạch pression artérielle, trong đặc biệt ở những cá nhân tăng huyết áp hypertendus.
Hai năm sau, một thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng thực phẩm có chứa 3,5 g của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, 3 lần trong ngày trong 6 tháng, giảm một cách đáng kể huyết áp động mạch pression artérielle của người vượt quá trọng lượng và làm cho huyết áp cao hypertension.
▪ Chuẩn bị nội soi trực tràng préparation coloscopie :
Những bệnh nhân mới phát khởi táo bón constipation hoặc coi như trĩ chảy máu hémorroïde saignement thường cần thiết sử dụng cho cả hai :
- bổ sung chất xơ thực phẩm fibres,
- và nội soi ruột ( từ hậu môn lên ruột già ) chẩn đoán coloscopie diagnostique.
Những nhà nghiên cứu kết luận rằng ở những bệnh nhân không bị táo bón non-constipé, với cơ sở psyllium-bổ sung chất xơ thực phẩm fibres không được bắt đầu trong vài ngày trước khi nội soi endoscopie bằng cách sử dụng một chế phẩm của polyéthylène glycol.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Cẫn thận :
▪ Chữa trị bệnh tiểu đường với Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, bệnh tiểu đường diabète là một bệnh nghiêm trọng như vậy chữa trị cần thiết phải được theo dỏi thuốc.
Tự dùng thuốc trong trường hợp bệnh tiểu đường diabète có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng.
Khi tiến hành một điều trị có ảnh hưởng thay đổi nồng độ đường trong máu glucose sanguin, Nên phải giám sát đường máu glycémie rất chặt chẻ.
Nó cũng  cần thiết cảnh báo với Bác sĩ của mình để có thể xem xét lại liều chuốc chữa trị cho thích hợp của thuốc hạ đường máu cổ điển hypoglycémiants classiques.
Một vượt quá liều bởi những cơ quan y tế chỉ định là “ không thể ”.
▪ Một nghiên cứu tiến hành trên những bệnh nhân với những tiền sử của bướu tuyến adénomes ruột kết colorectaux cho thấy rằng sự bổ sung bằng chất xơ thực phẩm fibres từ Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể gia tăng sự tái phát của những của những u tuyến ruột kết adénomes colorectaux.
● Thận trọng với psyllium
Với những thảo dược hoặc bổ sung :
▪ Một số chuyên gia nhất định đã đự đoán rằng uống Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể là nguyên nhân của sự thiếu hụt những vitamines và những nguyên tố khoáng minéraux.
Những dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng dường như bác bỏ giả thuyết này .
Với những thuốc :
▪ Thường xuyên dùng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể là cần thiết cho một sự điều chỉnh của thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
▪ Người ta thường nghĩ rằng tiêu dùng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể ngăn chận sự hấp thu hoàn toàn của một số nhất định những loại thuốc, nhưng giả thuyết này gần đây đã bị bác bỏ trong trường hợp của éthinylestradiol ( một thuốc ngừa thai anovulant) trong một nghiên cứu trê con thỏ .
Sự tương tác tài liệu duy nhất là của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata với nguyên tố lithium, trong đó nó giảm sự hấp thu.
Chống chỉ định :
▪ Một thu hẹp đường ruột sténose intestinale hoặc thực quản oesophagienne hoặc tất cả hình thức tắc nghẽn dạ dày-ruột khác gastro-intestinale, sự thực hoặc nghi ngờ.
Tác dụng có hại :
▪ Trường hợp hiếm thấy của phản ứng dị ứng allergiques đã được báo cáo.
▪ Một cảm giác đầy hơi ballonnement có thể xảy ra lúc đầu của sự chữa trị. Sau đó cần thiết giảm liều hằng ngày của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, và kế đó tăng trở lại dần dần.
▪ Khi lượng nước uống trong khi chữa trị trên cơ sở của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata không đủ, có một nguy cơ tắc nghẽn ống tiêu hóa tube digestif.
Ứng dụng :
▪ Nhiều chế phẩm dược liệu có chứa Cây Mã đề Ấn Plantago ovata (điều này có lẽ không phải Mã đề Ấn Plantago ovata nhưng là hạt của Mã đề Plantago afra L. ( gọi là psyllium bởi dược điển Pháp pharmacopée française)) được bán không cần toa Bác sỉ .
Người ta tìm thấy Cây Mã đề Ấn Plantago ovata ( nói cách khác lớp vỏ bao hạt tégument Plantago ovata Forssk.) tinh khiết trong những hiệu thuốc Tây pharmacies và những của hàng thực phẩm của chế độ ăn kiêng diététiques.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
- điều chỉnh cảm giác no satiété ( nhờ với hémicellulose),
- cho phân đồng nhất selles,
- kích thích nhu động ruột péristaltisme,
- dễ dàng chuyển vận transit,
- nhuận trường laxatif.
- hạ nồng độ cholestérol,
- hạ chỉ số đường máu glycémique.
▪ Sử dụng bên ngoài cbơ thể :
- làm dịu đau adoucissant,
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisant ( kích ứng da peaux irritées, phỏng cháy  brûlures, viêm kết mạc conjonctivites).

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: