Tâm sự

Tâm sự

samedi 11 juin 2016

Tùng Thiết sam canada - Canadian Hemlock

Canadian Hemlock
Tùng Thiết sam Canada
Tsuga canadensis  (L.)Carrière.
Pinaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Abies americana, Abies canadensis, Pinus americana.
La Pruche du Canada hoặc Pruche de l'Est (Tsuga canadensis ), hoặc Cây Tùng thiết sam canada là một cây thuộc họ Pinaceae. Nó có một số loài Cây của giống Tsugas.
Cây Tùng thiết sam canada, chiếm một vị trí quan trọng trong huyền thoại của người Mỹ bản địa, trong đặc biệt của những dân tộc Seneca và Micmacs.
Cây có nguồn gốc của Bắc Mỹ Amérique du Nord, Cây Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis phát tiển mọc từ Alabama và Georgie đến miền nam của Québec và Nouvelle-Écosse.
Ở Canada, nó hiện diện trong Ontario và tất cả những tỉnh ở phía đông ngoại trừ Terre-Neuve-và-Labrador.
Ở Mỹ, trong tất cả những tiểu bang E của Minnesota, Wisconsin, Indiana, Kentucky, Tennessee và Alabama, ngoại trừ Floride; ở độ cao thấp 600-1800 m so với mực nước biển.
Nó đặc biệt rất phong phú ở miền Bắc và ở những độ cao thấp trên những vùng đất rất ẩm ướt, những khe núi, sườn đồi (Taylor, 1993).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tsuga Canadensis là một cây có dạng hình kim tự tháp của loài tùng bách conifère với những lá không rụng luôn xanh đẹp và duyên dáng. Nó bình thường đạt được khoảng 18-24 m cao với thân cây giảm dần một cách nhanh chóng 0,6-0,9 m đường kính, cao ngang ngực, nhưng nó có thể đạt đến 50 m với 1,2 m của thân cây.
Thân đôi khi chia như cái nĩa gần ở bên dưới.
Tsuga Canadensis không bắt đầu sản xuất hạt cho đến tuổi ít nhất 20-30 năm, chiếm mất 200-300 năm để đạt đến trưởng thành và có thể sống đến 1000 năm.
Những cây non có chồi nhọn cao mịn, những cây già có tàn tròn không đều.
Vỏ là như vỏ quế màu nâu có những vảy và những rãnh sâu 5-8 cm dày trên những cây trưởng thành.
Gỗ, có hạt to, rất thô.
, hình kim phẳng khoảng (5) 15-20 (25) mm , thẳng, hơi có dạng răng mịn, nhất là ở đỉnh ngọn, màu lục lam ở mặt trên, xanh trắng bạc ở mặt dưới và xếp làm 2 hàng ngang đối nhau trên một cành tỏa lan phủ xuống, với 2 hàng khí khổng rộng.
Phát hoa, gồm những chùy đực và chùy cái cô độc, hình trứng 1,5-2,5 × 1-1,5 cm;
- Chùy đực nhỏ, 3-5 mm, hợp thành nhóm ở đầu những chồi.
- Chùy cái, màu nâu sáng hay trung bình, gồm có những vảy hình bầu dục hay hình nêm 8-12 × 7-10 mm, đỉnh tròn nhiều hay ít thường nhô ra phía ngoài .
Hạt, Những vãy có chứa những hạt có cánh, màu nâu khi chín.

Bộ phận sử dụng :
Vỏ trong, lá, nhựa tùng.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một số khí thải dễ bay hơi của Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis Carriere, đã được xác định như :
- α-pinène,
- myrcène,
- tricyclène,
- camphène,
- α-felandreno,
- β-pinène,
- limonène,
- β-felandreno,
- terpinolène,
- và acétate de bornyle;
- α-pinène,
- myrcène,
và camphène bao gồm hơn 75% trong tổng số khối lượng phóng thích.
▪ Thành phần dễ bay hơi flavanes-3-ols và flavanols, bao gồm :
- catéchine,
- épicatéchine,
- và proanthocyanidines,
đã được tìm thấy trong trong tế bào Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis.
Theo những nguồn thứ cấp, vỏ Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis cũng có chứa 10-13% de tanin.
Vỏ chứa :
- một số lượng lớn của acide tannique,
và trên số lượng này được sử dụng rộng rãi bởi :
- những thợ thuộc da tanneurs,
cũng được sử dụng một trích xuất nước của vỏ gọi là « trích xuất vỏ Cây Tùng thiết sam canada ».
▪ Nó cũng chứa một dầu dễ bay hơi, được biết trong thương mại dưới dạng :
- dầu ciguë,
- hoặc dầu épinette,
có thể thu được bằng cách đun sôi những cành trong nước .
Dầu này, lấy từ những , cũng được biết như :
- dầu thông-kim  pin-aiguille,
theo Schimmel & Co. ( Báo cáo nửa năm, tháng 10 1893),
- một tĩ trọng từ 0,907 đến 15 ° C (59 ° F),
- và góc quay quang cực rotation optique của 20 ° 54 ';
và những thành phần được biết là :
- pinène,
- acétate de bornyle,
- và cadinene.
▪ Một Pitch ( dùng gọi Hemlock pitch ) là một chất cứng, giòn, khá mờ đục, có màu nâu đỏ sẫm, trở thành màu tối hơn do tiếp xúc với không khí, có mùi đặc biệt yếu, và hầu như bất kỳ hương vị. Nó được làm mềm và trở nên dính với nhiệt vừa phải, và ngay cả ở nhiệt độ bình thường có dạng của vật chứa nó, và nóng chảy ở 92,2 ° C. (198 ° F). thu được bởi sự chưn cất của những cành non.
Đặc tính trị liệu :
▪ Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis đã được phổ biến sử dụng trong y học bởi nhiều bộ lạc thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord đã dụng để chữa trị một số đau đớn :
▪ Nó còn đôi khi sử dụng trong những Tiệm thảo dược hiện đại nơi đây được đánh giá cho những đặc tính của nó :
- làm se thắt astringentes,
- và sát trùng antiseptiques.
Vỏ Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  giàu chất tanin và là :
- làm se thắt astringent,
- và sát trùng antiseptique.
Cành Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  với nhiều gai được sử dụng trong trà thé để chữa trị :
- những bệnh thận rein.
▪ Hơi nước của trà thé được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- cảm lạnh rhumes,
- và ho toux.
Vỏ sử dụng trong trà thé để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- ho toux,
- và bệnh còi scorbut.
cũng có những đặc tính :
- làm se thắt astringentes.
Vỏ bên trong Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis là :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và cầm máu hémostatique .
Vỏ bên trong Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis phun xịt thuốc  pulvérisé được áp dụng cho những vết cắt coupures và những vết thương blessures để làm :
- ngưng chảy máu saignement.
Chất Nhựa Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  được sử dụng bên ngoài cơ thể như là chống kích ứng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Nó là :
- một chất làm nổi đỏ da nhẹ rubefacient doux.
▪ Trích xuất lỏng đã được sử dụng như :
- làm se thắt astringent.
▪ Tinh dầu dễ bay hơi được sử dụng trong :
- dầu xoa bóp thú y liniments vétérinaires,
và dùng để phá thai avortement, nhưng rất nguy hiểm với hiệu quả này.
Nhựa Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis có thể được thực hiện bằng cách làm tan chảy cùng chung những bộ phận Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis với 10 phần của sáp màu vàng cire jaune, mềm và khuấy cho đến khi nó nguội và đặc sệt .
▪ Thuốc dán đắp cataplasme của vỏ sử dụng để chữa trị :
- những vết thương chảy máu plaies saignantes.
Chủ trị : indications
- trạng thái suy nhược nói chung asthénique général, với sự tiêu hóa kém digestion faible,
- suy yếu mạch máu faiblesse vasculaire,
- và những dịch nhầy nhợt nhạt muqueuses pâles;
- kích ứng phế quản-phổi broncho-pulmonaire, với những sự bài tiết phong phú sécrétions abondantes;
- ho toux và cảm lạnh rhume;
- thận trì trệ torpeur rénale;
- ợ nóng pyrosis,
- và kích thích dạ dày irritation gastrique,
- ói mữa vomissements và tiêu chảy diarrhée;
- một số nhất định bệnh da affections cutanées.
Kinh nghiệm dân gian :
Truyền thống / Lý thuyết :
Những sự sử dụng bên dưới dựa trên cơ sở truyền thống, những lý thuyết khoa học hoặc những nghiên cứu hạn chế.
Nó thường không được thử nghiệm kỹ lưỡng ở người , và an toàn và tính hiệu quả không phải lúc nào cũng được chứng minh.
Một số nhất định của những điều kiện là tiềm năng nghiêm trọng và cần được đánh giá bởi nhà chuyên môn lo sức khỏe. Nó có thể có những sử dụng khác được đề xuất không được liệt kê bên dưới như :
• Chống viêm Anti-inflammatoire, hương liệu pháp trị liệu aromathérapie, làm se thắt astringente, làm đổ mồ hôi sudorifique ( thức đẩy đổ mồ hôi transpiration), tiêu chảy diarrhée, những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs, lợi tiểu diurétiques, rối loạn dạ dày-ruột troubles gastro-intestinaux, dầu xoa bóp liniment ( dung dịch thuốc dùng để xoa bóp massage), miệnh bouche và viêm họng inflammation de la gorge, đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismale, bệnh còi scorbut ( thiếu hụt vitamine C).
▪ Những người Mỹ bản địa Amérindiens đã sử dụng trà thé, đề nghị làm từ những nhánh lá trong những bồn tắm hơi nước bains de vapeur cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvres,
- tiêu chảy diarrhée,
- ho toux,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và bệnh còi scorbut.
Vỏ là rất se thắt astringent.
▪ Người Mỹ bản địa Amérindiens của nhiều bộ lạc độc lập và địa hình cô lập géographiquement isolées đã sử dụng nước nấu sắc décoctions của vỏ trong, những rễ hoặc những kim Tùng thiết san canada Tsuga canadensis vào bên trongbên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Những người Ấn Độ Indiens cũng sử dụng như :
- một thuốc sát trùng antiseptique,
và một thuốc để chống lại :
- bệnh cảm lạnh rhume.
Tuy nhiên, nó không có những sử dụng thuốc trong hiện đại cho Thiết tùng sam canada Tsuga canadensis.
Nghiên cứu :
Không biết
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Những biện pháp phòng ngừa an toàn.
▪ Phẩm chất trị liệu chỉ ở những tinh dầu thiết yếu để thu được những kết quả .
Bởi vì đã được chấp nhận như :
- một phụ gia thực phẩm additif alimentaire (FA),
- và yếu tố hương liệu aromatisant (FL) bởi FDA,
Dầu Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  có thể hiện có trên thị trường trong nhiều phẩm chất khác nhau.
▪ Dầu Tsuga không được sử dụng như thực phẩm bổ sung bởi những trẻ em dưới 6 tuổi.
Có thể gây ra kích ứng cực mạnh cho da peau; do đó cần thiết phải pha loãng.
▪ Không nên nhầm lẫn Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  với những thực vật cực kỳ độc hại gây tử vong, hoàn toàn không liên hệ đến Canada Hemlock ( họ Pinaceae ) gọi là Nước Hemlock ( giống : Cicuta chỉ có một loài virosa ), hoặc Poison Hemlock (Genre: Conium) cả hai thuộc họ càrốt Apiaceae còn gọi là Cần độc.
Như đã đề cập ở trên, một cây rất độc hại có thể giống với Cây non của Hemlock canadien Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis, hảy phân biệt thật kỷ ở Cây non của 2 họ khác nhau trước khi thu hoạch.
● Dị ứng Allergies
• Tránh những người mắc phải một dị ứng allergie hoặc một quá mẫn hypersensibilité được biết với Cây Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  .
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
• Ít thông tin có sẳn trên những hiệu quả bất lợi cùa Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis.
Tuy nhiên, do hàm lượng chất tanin cao, Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis có thể gây ra :
- những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- hoại tử nécrose ( những mô chết mort des tissus) của gan foie hoặc của thận reins.
Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis là có thể nguy hiểm khi được sử dụng ở những bệnh nhân thể hiện một gan hư hại hoặc chức năng thận.
▪ Không bao giờ được sử dụng trong những điều kiện :
- viêm inflammatoires,
hoặc
- có một ấn tượng của sức mạnh và năng động sthéniques
● Mang thai và cho con bú :
• Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis, không đề nghị cho những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, do thiếu những bằng chứng khoa học sẵn có.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  :
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm sưng ruột già colite,
- viêm chi nang diverticulite,
- và viêm bàng quang cystite.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và đau vùng bụng douleurs abdominales .
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ bên trong Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  được áp dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- chóc lỡ eczéma,
- và những bệnh của da khác affections de la peau.
▪ Một nước nấu sắc décoction của nhánh cành Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis được đun sôi cho đến khi thành nước đường sirop hoặc thành bột nhão đặc sệt pâte épaisse và được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những khớp xương articulations viêm khớp arthritiques..
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của nhưng ngọn nhánh cành Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  nghiền nát thành bột được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng infections trên cuống rốn của trẻ sơ sinh nombril des nourrissons.
Bên ngoài cơ thể Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis được sử dụng trong những bồn tắm hơi nước để chữa trị :
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và để gây ra chảy mồ hôi transpiration.
Bên ngoài cơ thể, Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme để :
- làm sạch và thắt lại những vết thương chảy máu plaies saignantes,
như một vòi xịt nước douche để chữa trị :
- chảy thoát  quá mức âm đạo décharge excessive vaginale,
- bệnh nấm ( mục đen ) ở miệng trẻ em grive,
- và sa tử cung prolapsus de l'utérus,
và như một nước súc miệng rince-bouche và súc miệng gargariser cho :
- viêm nướu răng gingivite,
- và những đau cổ họng maux de gorge.
▪ Thuốc dán đắp cataplasme cũng được áp dụng ở những nách aisselles để chữa trị :
- bệnh ngứa démangeaisons .
▪ Một trà thé thực hiện từ những ngọn nhánh non của lá Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh thận affections rénales,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
- những thận reins và bàng quang vessie,
- và làm một rữa ruột tốt cho tiêu chảy diarrhée.
▪ Nó cũng được sử dụng để làm sạch :
- những vết thương bên ngoài plaies externes,
- và những loét ulcères,
và như :
- một súc miệng gargarisme,
- hoặc nước súc miệng bain de bouche cho miệng,
- loét miệng aphtes,
- bệnh hoại thư gangrène,
- và những vấn đề của cổ họng gorge.
▪ Để bột vỏ trong những giầy làm cho mềm hoặc chảy mồ hôi chân  transpiration des pieds hoặc những mùi hôi thúi của chân.
▪ Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis  là một Cây được phổ biến, một phương thuốc gia đình cổ xưa.
▪ Những có thể được sử dụng, nhưng không được dùng trong thời gian mang thai.
▪ Nó có thể sử dụng trong bệnh thũng nước hydropique; nó gia tăng dòng chảy nước tiểu urinaire.
▪ Có thể được sử dụng như :
- một vòi tia nước cho bệnh bạch đới leukorrhea,
- tốt cho những vấn đề của tử cung utérus,
và một phương thuốc cho :
- những rối loạn rukột già côlon,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée khi được sử dụng như một rửa ruột lavement.
● Ứng dụng khác :
▪ Sản lượng một chất nhựa résine thương tự với résine của Cây Tùng balsam Abies balsamea, nó được thu hoạch bởi những vết cắt ở thân hoặc nấu sôi những gỗ.
▪ Tinh dầu của Cây Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis được chưng cất từ những cành non theo một báo cáo khác.
Vỏ Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis có chứa 8-14% de tanin.
Vỏ trong Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis được sử dụng trong chế tạo những giỏ xách.
Bột được dùng để chế tạo giấy.
▪ Một màu nhuộm đỏ nâu, thu được từ những vỏ .
▪ Một màu nhuộm đỏ thu được từ vỏ trong Cây Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis theo một số báo cáo.
Một ít bụi đá được thêm vào hành động như thuốc cầm màu mordant khi đun sôi nó .
▪ Vỏ Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis đun sôi được sử dụng để làm một nước rửa để làm sạch những gỉ sét sắt và thép và để ngăn chận những gỉ.
▪ Chịu được những sự cắt tỉa nhẹ, cho nên những Cây Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis có thể được trồng như một hàng rào.
Loài này không làm một hàng rào tốt ở Anh Grande-Bretagne.
Gỗ có hạt lớn, sáng, mềm, không bền, dễ gẫy và không bền khi để ở ngoài trời.
▪ Khó khăn để làm việc, vì tách ra một cách dễ dàng.
Vỏ cây Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis rất được đánh giá cao cho thành phần tanin, được sử dụng trong chế biến da .
▪ Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis thu hoạch duy nhất chỉ có vỏ Cây và những Cây lớn bị bỏ mục trong rừng khi những vỏ quý đã được gở hết.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : vỏ trong.
Dùng ăn được : gia vị, trà thé.
▪ Vỏ trong – dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Vỏ trong thường được thu hoạch vào mùa xuân,
Nó có thể được phơi khô, nghiền nát thành bột và sau đó sử dụng như làm đặc trong những súp soup …v…v… hoặc pha trộn với những ngủ cốc céréales khi chế biến bánh mì .
▪ Những và những cành Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis cho một « dầu épinette », sử dụng trong thương mại với hương thơm kẹo cao su, thức uống có gaz, kem lạnh.
▪ Một trà được làm từ những phân sinh mô của chồi non jeunes méristèmes.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: