Tâm sự

Tâm sự

mardi 14 juin 2016

Lưỡng luân chân vịt - Shivlingi

Lollipop climber - Shivlingi
Lưỡng luân chân vịt
Diplocyclos palmatus (L.) C.Jeffrey
Cucurbitaceae
Đại cương :
Tên thông thường :
Striped cucumber, native bryony (En), Lingini hay Shivalingi. Việt Nam gọi là Cây hay dây Lưỡng luân chân vịt hoặc còn gọi là dây Ba da.
Từ tiếng Hy lạp, διπλοος (diploos), nghĩa là gắp đôi và κυκλος (kyklos), chu kỳ, một bánh xe; tên loài palmatus là παλαμη (Palame), lòng bàn tay đề cặp đến hình dạng lá giống như bàn tay.
Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus có nguồn gốc ở Australie, Malaisie, và Phi Châu nhiệt đới, xảy ra chủ yếu trong những khu rừng nhiệt đới gió mùa nóng ấm, trong những bụi cây dây leo và những khu vực xáo trộn của rừng nhiệt đới.
Người ta cũng tìm thấy trong Ấn Độ và trong một số vùng nhất định của Nam Phi, nơi đây người ta cho là đã được đem vào như một thực vật cây cảnh.
Trong một số vùng của Nam Phi Afrique du Sud, dây leo này trở thành một loài cỏ dại có hại.
Người ta gặp Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus ở trong những hệ thực vật khác nhau, nhưng thường là ở những khu vực ẩm ướt như là những nơi rừng đầm lầy, lũ lụt và những thung lũng ở những độ cao lên đến 1800 m so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ đa niên, nhờ củ yếu, dài 3-5 m, đơn phái, leo nhờ có những vòi cuống chẻ 2, những thân non có những đốm màu xanh đậm.
, mọc cách, lá đơn, phiến lá trơn, rộng hình bầu dục, xẻ từ 5 đến 7 thùy sâu, hình chân vịt, hẹp hình ellip, bìa lá có răng không đều, không lá chét, có vài lông ở gân mặt dưới, đạt đến 14 cm x 15 cm, lá có mùi hôi khó chịu.
Tua cuống  chẻ 2 mọc đối diện với lá. Cuống lá dài 2-8 cm.
Phát hoa, chụm hoa nhỏ, đồng chu, hoa đực và hoa cái cùng trên một gốc, mọc cùng ở một nơi ở nách lá.
Hoa, đều, 5 phần, đơn phái, hoa đực thường lớn hơn hoa cái.
Hoa đực, 3 tiểu nhụy, rời, mà 1 chỉ có 2 hoặc 1 buồng phấn, buồng phấn gấp nếp hay vặn. Mọc thành bó, trong đó xuất hiện thành chùm tia 2 đến 8 hoa từ một điểm duy nhất, kích thước khoảng 2 cm đường kính,
- cuống hoa dài 2 cm dài.
- lá đài như kim nhỏ, ngắn hơn ống vành, kích thước khoảng 3-4 mm ở hoa đực, dính nhau ở đáy.
- cánh hoa hình ống, khoảng 1 cm dài, có lông rậm ở mặt bên trong. màu trắng ngà.
Hoa cái, hơi nhỏ hơn hoa đực, có thể đơn độc hoặc thành nhóm 2 hay 4 trong nách lá khoảng 1,5 cm đường kính, với :
- đài hoa 1,5-2 mm.
- cánh hoa, khoảng 8 mm dài, có lông rậm ở mặt trong. 
- bầu noản dài khoảng 6 mm, gần như không cuống, bầu noãn hạ, nuốm 3 thùy, 3 tiểu nhụy lép hình kim, vòi nhụy khoảng 3 mm dài, phân nhánh thành 2 nuốm.  
Trái, phì quả tròn hay hình quả lê tròn, 1,5-2,5 cm, đơn độc hay họp thành nhóm 2 đến 5. Trái hình quả lê tròn 1,5-2,5 cm. Trưởng thành, màu xanh rồi đến có màu đỏ với những lằn trắng dọc những lằn này nhiễu hơn là thẳng.
Hạt, không dẹp, thường 6-10 cho mỗi trái, to 5-6 mm. đôi khi hình dạng rất không đều.
Bộ phận sử dụng :
Lá, trái, hạt, rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
Những sấy khô Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus đã gây ra tử vong cho những con bò con veaux và những con cừu brebisKenya.
▪ Một hoạt động của thành phần lectine đặc biệt của galactose đã phát hiện trong lớp vỏ nhầy tégument mucilagineux bao chung quanh những hạt của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus.
▪  Chất lectine là một chuổi polypeptide đơn giản có chứa :
- 2% đường glucides.
▪ Acide punicique, một acide béo trans, hiếm có ở những loài thực vật, đã được phân lập ở Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus.
▪ Những hạt đã được ghi nhận có chứa :
- dầu 12%,
- chất đạm protéines  40%,
- giá trị iode 171,5 ( dầu của hạt ),
- giá trị xà bong hóa  208,3,
- giá trị peroxyde 0,3,
- và một giá trị acide 2,9.
▪ Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus cho thấy sự hiện diện của :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- triterpinoids saponines,
- những stéroïdes
- và những chất đạm protéines,
- những résines
 với :
- đường sucres,
- tinh bột amidon.
▪ Những hạt Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus đã được ghi nhận cho có chứa :
- 12% dầu ,
- chất đạm protéine cũng chứa : ( - goniothalamin, bryonin, punicicacid )
- và chất béo lipids. 8, 9.
Đặc tính trị liệu :
Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus có một số nhất định những đặc tính và lợi ích dùng thuốc.
▪ Nó cũng được xem như :
- đắng amer,
- nhuận trường laxatif,
- và là thuốc bổ tonique
và được phổ biến sử dụng để làm giảm :
- cơn đau trong dạ dày gây ói mữa buồn nôn crise de bilieux.
▪ Những của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được thoa tại chổ để làm :
- giảm viêm inflammation.
▪ Những thân được sử dụng như :
- long đờm expectorant
Trái và những Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau dạ dày maux d'estomac
Trái Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhoea.
cũng được sử dụng như :
- nhuận trường laxatif
▪ Những hạt Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus là chất dùng để :
- hạ nhiệt fébrifuge
Rễ Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus cho :
- đau dạ dầy maux d'estomac
dùng bên ngoài cơ thể cho :
- nhọt ung mũ abcès
▪ Những rễ Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng như :
- chống nọc độc antivenin.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Kenya, người ta sử dụng những rễ Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus như :
- chống chất độc antivenin
và những trái và những Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus để chữa trị :
- đau dạ dày maux d’estomac.
▪ Ở Népal, người ta sử dụng những hạt như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Ở Kenya, những rễ được sử dụng như :
- chống nọc độc anti venin,
Trong khi những trái và những Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng trong phương thuốc chống :
- đau vùng bụng maux de ventre.
▪ Những thân Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng trong Thái Lan như :
- long đờm expectorant
và những trái như :
- nhuận trường laxatif.
▪ Ở Népal, những hạt được sử dụng làm thuốc để :
- hạ sốt fièvre.
Cũng có những nghiên cứu để để xác minh những hiệu quả :
- chống tiểu đường antidiabétiques có thể với những hạt.
Sử dụng dân gian Ấn Độ Indian :
▪ Những người phụ nữ Ấn Độ đôi khi dùng những hạt Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus bằng cách kết hợp với những thuốc thực vật khác để :
- giúp thụ thai conception,
- và ngăn ngừa hư thai fausse couche.
▪ Những người thực hành của y học truyền thống ayurvédique sử dụng trái của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và là thuốc bổ tonique,
Trong khi trong truyền thống Siddha, toàn Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng để làm giảm :
- táo bón constipation.
những hạt được sử dụng trong :
- vô sinh stérilité do ống dẫn trứng bế tắc tubes bloqués ở những người đàn bà,
- những vết rắn cắn morsure de serpent,
- sốt fièvre.
▪ Trong Ấn Độ, những được sử dụng trong y học, trong một số lượng nhỏ, để chữa trị :
- đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismale,
- ho toux,
- đầy hơi flatulence
- và những bệnh khác của da maladies de peau.
▪ Những thầy thuốc truyền thống của làng Gulgul, Chhattisgarh đề nghị sử dụng từ 3-4 hạt một lần cho mỗi ngày bởi những người phụ nữ, trong bụng đói, trong thời gian từ 1 đến 2 tháng để được sanh con trai.
▪ Những bộ lạc GondBharia của thung lủng Patalkot thờ Cây này và nó được xem như rằng có lợi ích cho những cha mẹ hiếm muộn infertilité.
▪ Những người chữa bệnh truyền thông của thành phố Gaildubba đề nghị một hỗn hợp của hạt Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus với Tulsi (Ocimum basilicum) và thốt nốt Jaggery ở những :
- phụ nữ vô sinh infertilité féminine.
▪ Tăng cường sự sinh tinh Spermatogenèse và một sự gia tăng đáng kể của một số lượng tinh trùng spermatozoïdes trong mào tinh hoàn épididyme của những chuột albinos đực với sự gia tăng cùng một lúc của kích thích tố sinh dục đực testostérone trong huyết thanh và kích thích tố hormone lutéinisante còn gọi là mâle ICSH (Interstitial Cell Stimulating Hormone) đã được báo cáo với việc sử dụng của hạt giống Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus.
Những nghiên cứu bên trên phản ảnh rõ ràng hoạt động :
- androgénique
- và hiệu quả trên tuyến yên-vùng dưới đồi-tuyến sinh dục hypothalamo-hypophysaire-gonadique.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống suyễn Antiasthmatiques :
Hoạt động chống suyễn antiasthmatique của trích xuất 70% alcoolique của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus đã được thực hiện số lượng tế bào tràng gian mạc mésentérique bằng phương pháp dị ứng allergie dị ứng da atopique ở chuột.
Số lượng phì đại tế bào mastocytes cò nguyên vẹn và bị phá vở trong 10 lĩnh vực chọn lựa một cách ngẩu nhiên cho mỗi mô tế bào được tính.
Ba tấm kính quan sát  lames cho mỗi động vật đã được nghiên cứu.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Hoạt động giảm đau analgésique của trích xuất 70 % alcoolique của những bộ phận trên không sấy khô của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus đã được thực hiện ở những chuột bằng cách sử dụng máy đo lường tấm vĩ nóng plaque chaud analgesio Eddy.
Sau khi quản lý thử nghiệm và thuốc tiêu chuẩn, thử nghiệm cho giảm đau analgésie đã được thực hiện bằng cách đặt chuột trên tấm vĩ nóng điện plaque chauffée bằng điện với 55 ° C +/- 0,5 ° C và được ghi nhận những dấu hiệu khó chịu, cụ thể là, nó có thể liếm những chân phía trước hoặc nhảy ra khỏi cái tấm nóng.
Nó được ghi nhận trong vài giây. Thử nghiệm được thực hiện một cách tương tự cho những động vật của nhóm làm chứng.
Những quan sát đã được thực hiện ở 30 phút và 60 phút.
Người ta có thể thấy rằng Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus cho thấy có có hoạt động giảm đau analgésique khá tốt ở 30 và 60 phút bởi báo cáo ở thuốc bình thường.
● Hoạt động chống co giật Anticonvulsivant :
Để gây ra co giật convulsion bởi giật bằng điện, một dòng xung chử nhật impulsion rectangulaire của điện áp cao (150 mA) được sử dụng. Những cú sóc choc điện giật đã được cho với mỗi con chuột trong thời gian 0,2 giây với sự giúp đở của co giật kế convulsion mètres, nhờ với những điện cực Pinna électrodes Pinna.
Những thuốc có thể có hiệu lực trong cơn động kinh “Grand mal” épilepsie thường tài trợ một sự bảo vệ chống lại sự co giật convulsion gây ra bởi dòng điện ở những động vật.
Nhóm I đã nhận được carbamazépine (40mg / kg của trọng lượng cơ thể ) và Nhóm II đã nhận được 0,2 ml của 1% của của dung dịch Tween 80 ( hợp chất được dùng làm nhũ tương hóa ) và phục vụ như là tiêu chuẩn và kiểm soát, tương ứng.
Tương tự Nhóm III nhận 500 mg / kg của trọng lượng cơ thể của trích xuất 70% alcoolique của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus. Choc điện giật choc électro đã được ở mỗi chuột trong 0,2 giây với giúp đở bởi một co giật kế  convulsion mètre bởi cánh điện cực électrode Pinna và những hiệu quả đã được quan sát.
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Trích xuất éthanol của những bộ phận khác nhau của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus bởi phương pháp khuếch tán tốt. Có phản ứng tốt của những vi sinh vật với những trích xuất thân bởi so sánh với thuốc kháng sinh tiêu chuẩn antibiotiques standard, Trong khi những vi sinh vật cho thấy không nhạy cảm với những trích xuất của trái và của hạt.
▪ Staphylococcus aureus, Micrococcus luteus, Bacillus cereus và Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm với trích xuất của thân với tất cả những nồng độ, ngoại trừ của Pseudomonas aeruginosa, với 10 mg / ml.
▪ Escherichia coli và Salmonella Typhimurium đề kháng với tất cả những trích xuất.
Đánh giá bởi đường kính của vùng ức chế Bacillus cereus và Staphylococcus aureus đã được xác định như những vi sinh vật nhạy cảm nhất với trích xuất của thân của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus.
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne nói chung với sự gia tăng nồng độ của trích xuất rõ ràng bởi vùng vùng ức chế.
● Chống nọc độc antivenimeux và hoạt động giải độc Antidote :
50g của lá Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus nghiền nát thành bột nhão. 1-2 muỗng bột nhão được dùng với những lá trầu, đắp tức khắc lên trên những vết cắn
Nó được đưa ra 3 lần / ngày cho đến khi những bệnh nhân nhận được một sự giảm.
Tránh ngủgội đầu cho đến khi bệnh nhân nhận được sự thuyên giảm vết cắn.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Nguyên liệu thực vật của bột sấy khô được ly trích với chloroforme trong một thiết bị ly trích Soxhlet.
Dung môi đã được loại bỏ dưới áp suất thấp và một khối lượng bán rắn semi-solide đã thu được ( năng suất 14,25%).
Trích xuất cho thấy thử nghiệm tích cực cho những stéroïdes, những triterpénoïdes và những chất béo lipides.
Trích xuất ở những liều lượng khác nhau của 50, 100 và 200 mg / kg đã được treo trong một  dung dịch nước Tween 80 (2%) và indométhacine (10 mg / kg) trong một dung dịch mặn được sử dụng để thể hiện nghiên cứu này.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Những trái Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được xem như độc hại toxiques trong một số nước nhất định.
▪ Báo cáo khác cho thấy rằng những Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus là độc hại toxiques
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Những của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được áp dụng dưới dạng bột nhão pâte :
- chống viêm anti-inflammatoire.
● Sử dụng khác :
▪ Ở Kenya và ở Zimbabwe, những dạng chân vịt của Cây Lưỡng phân được trồng như một Cây cảnh do có giá trị trang trí của màu sắc những trái.
▪ Trong Âu Châu Europe và Nga Russie, người ta cũng được sử dụng những trái trong những yếu tố của sự trang trí. 
Thực phẩm và biến chế :
, nấu chín và tiêu thụ như légume
▪ Người ta tiêu dùng những của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus như một rau xanh légume ở Kenya.
Những trái non và những chồi non Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus là đôi khi tiêu dùng trong Đông Nam Á Asie du Sud-Est

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: