Tâm sự

Tâm sự

mardi 19 mai 2015

Đang tiêu - Jasmin trompette

Jasmin-trompette
Đang tiêu
Campsis radicans (L.) Seem. ex Bureau
Bignoniaceae
Đại cương :
Cây Đang tiêu có nhiều tên thông thường tùy theo ở địa phương như là :
cans, Cowitch
Trompette de Virginie, hoặc bignone hay như jasmin de Virginie, jasmin-trompette (Campsis radicans), là một loại Cây trường leo thuộc họ Bignoniaceae.
Có danh pháp khoa học thực vật là :
- Campsis radicans (L.) Seem. ex Bureau.
Đồng nghĩa với :
- Bignonia radicans L., Tecoma radicans (L.) Juss.
Cây Đang tiêu Campsis radicans, có nguồn gốc ở miền Đông Bắc nước Mỹ, cũng như xa về phía bắc New York và Ontario, dây leo này thường được trồng cho những hoa rất hấp dẫn của nó, có màu đỏ cam tùy theo những loại variété chúng ta có thể gặp màu vàng. Cây có thể thoát ra khỏi lảnh vực trồng và tìm thấy ở trạng thái hoang dại, đôi khi hợp thành những tập đoàn lan rộng nếu quá rậm dường như gặp phải những phiền toái.
Sự xâm lấn nhanh chóng của nó bởi những xúc tu và thành từng lớp đưa đến một sự lợi ích để kiểm soát những sự sói mòn, tuy nhiên, những hoa rực rở của nó đã thu hút những loài chim ruồi colibris trong vòng phạm vi của nó. Trompette creeper mọc leo ở những độ cao nhờ những rễ bám trên không như những loai cây lierre, điều này có thể gây ra những thiệt hại cho những gỗ, đá, và vách tường.
Ở Việt Nam được trồng ở Bảo Lộc, Đà lạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, tiểu mộc trường, hay leo cao, thân gỗ cứng, có thể lên đến 12 m, có những rễ con ở mắt trên không, cành không lông.
, kép lẻ tức có 1 lá ở cuối trên một trục dài 30 cm dài, lá phụ hình lông chim, có từ 4 đến 6 cặp, có răng to, có lông mặt dưới, màu xanh đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, dài từ 3 đến 10 cm.
Phát hoa, chùm tụ tán, hay chùm ở ngọn những nhánh.
Hoa to, lưỡng phái, 2 môi không đều, màu đỏ, cam hay vàng cam, dài, hình chuông, toàn bộ khoảng 4-5 cm dài, đài hoa hình ống chuông 2-2,5 cm, 5 thùy đến giữa ống đài, mang 5 dòng dọc theo ống đài. Vành hoa hình kèn, 5 tai bằng nhau ở đầu, thùy kết dính ở phần bên dưới vành hình thành như cái phểu với những vạch trên mặt ngoài tương đối khác biệt với bề mặt bên trong. Tiểu nhụy 4, nhị trường, đính vào ống vành. Bầu noãn thượng 2 buồng, 1 vòi nhụy, nuốm phẳng có mùi hương nhẹ, vị hơi đắng.
Trái, nang khoảng 15 cm dài, với 2 gân dọc theo chiều dài của trái, thon dần về phía đỉnh nhọn, trái nở thành 2 mảnh, bên trong có nhiều hạt, hạt có 2 cánh mỏng.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, rễ, hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Năm 1870, Eugene A. Rau (Amer. Jour. Pharm.) đã thực hiện khảo sát vỏ trong của Cây Cây Đang tiêu Campsis radicans và thấy có chứa :
- chất tanins,
- và một chất tan trong éther, gây ra mùi rất hôi buồn nôn nauséabonde.
Khi chất này được đun sôi với nước và oxyde chì oxyde de plomb, sau đó được lọc, người ta thu được :
- một dung dịch màu vàng,
- không chất alcaloïdes,
- và rất đắng amer.
Chất trầm hiện được tách ra với oxyde chì, đun sôi với alcool, một chất trung hòa kết tinh màu trắng, cho :
- một vị đắng amer, rất hôi buồn nôn nauséabonde của vỏ.
- và tan trong éther và chloroforme.
Ngoài những chất ở trên, có :
- một chất nhựa résine không hương vị,
- và đường glucose đã thu được.
▪ Những hạt Cây Đang tiêu Campsis radicans khi ly trích với hỗn hợp alcool, éther và ammoniac, người ta thu được nhiều nguyên chất có thể kết tinh cristallisables. (Brown, 1887).
- sucre,
- tannin,
- résine,
- và tinh dầu cố định,
đây cũng là những thành phần của hạt.
▪ Những sản phẩm hóa học chánh của trích xuất Cây Đang tiêu Campsis radicans, bao gồm :
- alcane,
- acide salicylique,
- squalène,
- stansioside,
- verbascoside,
- acide férulique,
- acide cinnamique triméthoxy,
- và cyanidine-3-rutinoside.5
Cây Đang tiêu Campsis radicans được nghĩ là độc hại toxique, khi người ta ăn phải.
Những triệu chứng được báo cáo, như :
- kích ứng dạ dày gastrique irritation,
- giãn đồng tử pupilles dilatées,
- và tê engourdissements trong bàn tay.
Đặc tính trị liệu :
▪▪▪ Tài liệu này có tính cách thông tin kiến thức và giáo dục, tất cả mọi sự sử dụng cần nên tham khảo với những người chuyên môn chăm sóc sức khỏe có khả năng thật sự, để tránh những hiệu quả đáng tiếc có thể xảy ra, bởi vì :
Cây Đang tiêu Campsis radicans, được chỉ ra rằng là hiện thân của độc hại toxiques từ cây này, nhưng người ta không biết và cũng không có thông tin về hiệu quả nghiêm trọng, kết quả do sự tiếp xúc với cây này.
Theo những báo cáo được thực hiện trên những đặc tính độc hại của Cây Đang tiêu Campsis radicans này và chưa được chứng minh một cách thỏa đáng, mong rằng sự sử dụng phải thận trọng và quan tâm trong việc sử dụng cho uống bên trong cơ thể của một trong những chế biến của nó.
▪ Trong khi Cây Đang tiêu Campsis radicans, có thể làm :
- thoải mái mắt agréable à l'œil, ???
cần được chữa trị với sự cẩn thận tôn trọng, tương tự người ta dùng Cây độc Thường xuân lierre và những mối đe dọa của môi trường khác ngoài da dermatologiques.
Những cá nhân không chú ý đến những cảnh báo có thể gặp phải cho chính mình một sự đau nhức khi phát hiện bị viêm da dermatite và có thể ngăn ngừa được.
Rễ Cây Đang tiêu Campsis radicans, là thuốc :
- đổ mồ hôi sudorifique,
- và chữa thương vulnéraire.
▪ Khi thu hoạch nguyên Cây Đang tiêu Campsis radicans, lúc Cây đang trong thời kỳ trổ hoa và được sấy khô trong một túi bằng giấy.
Cây Đang tiêu Campsis radicans sấy khô, rất tốt sử dụng để tắm, dùng để loại trừ :
- những bệnh nhiễm với nấm Candida,
hoặc sử dụng bên ngoài cho :
- những bệnh nhiễm nấm ngoài da fongiques de la peau.
và cũng cho :
- những bệnh nhiễm trùng Haemophilus.
▪ Sử dụng một dung dịch trong giấm với tĩ lệ 1 phần Cây và 5 phần giấm. Khi được sử dụng , dùng 4 muỗng canh Cồn giấm trong ½ lít nước nóng ( isotonique ) đã có ½ muỗng cà phê muối hòa tan trong đó.
Dùng để tắm mỗi ngày trong 1 hoặc 2 tuần.
▪ Những tép và những hạt Cây Đang tiêu Campsis radicans,  đã được sử dụng trong nước nấu sắc décoction trong những bệnh mãn tính :
- bệnh viêm phế quản bronches,
- bệnh suyễn co thắt asthme spasmodique,
- và chứng khó thở dyspnée,
- và một số dạng của những bệnh tim mạch chức năng maladie cardiaque fonctionnelle;
170 gr hoặc 226 gr với ½ lít nước và cho với những liều muỗng canh, dùng lập đi lập lại, cứ mỗi 1 hoặc 2 giờ.
▪ Những , thâm tím Cây Đang tiêu Campsis radicans, và áp dụng như một thuốc dán cao cataplasme, được sử dụng trong :
- những bệnh loét tràng nhạc kích thích khó chịu ulcères scrofuleux irritable;
nó giống như có những đặc tính làm giảm đau antalgiques.
Vỏ Cây Đang tiêu Campsis radicans, được sử dụng bên trong cơ thể, ở dạng bột hoặc trong nước nấu sắc décoction, trong những bệnh :
- tràng nhạc scrofuleux,
và như :
- thuốc diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Nước ép jus của những Cây Đang tiêu Campsis radicans, cũng như của những rễ Cây Đang tiêu Campsis radicans, là lợi ích trong sử dụng như một áp dụng tại chỗ local trong những dạng khác nhau của :
- bệnh viêm mắt liên quan đến giác mạc phlyctenular,
như một nốt, xảy ra như một phản ứng dị ứng của kết mạc và biểu mô giác mạc  strumous ophthalmia,
cũng như trong một số nhất định :
- bệnh ngoài da cutanées.
▪ Những chế phẩm trong nước của những thân, rễ của loài Cây Đang tiêu Campsis radicans, này được sử dụng, theo Porcher, cho những mục đích tương tự như Dây salseparelle Kim cang Smilax aspera, đề cập trong :
- bệnh giang mai syphilis,
- những đau nhức thấp khớp mãn tjính rhumatismales chroniques,
- và rối loạn khác phụ thuộc vào khí chất yếu xấu máu dyscrasie sanguine.
Cây Đang tiêu Campsis radicans là :
- có vẽ như chất làm phai lạt altératif réputé,
- chất tẩy détergent,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- và lợi tiểu diurétique.
Nghiên cứu :
● Hành động dược lý của rễ, thân, lá của Cây Campsis :
Eric 9 septembre 2011 210
Campsis Lour. là một giống thuộc họ Bignoniaceae. Có 2 Cây được đề cập đến của giống Campsis, Campsis grandiflora K.Schum. tìm thấy ở Tàu và Nhật Bản và Campsis radicans Seem. của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Campsis là một Cây có hoa, những hoa to và đẹp. Được trồng dùng để trang trí và cây xanh.
Những hoa khô của Campsis được gọi là Flos Campsis, được ghi nhận là một dược liệu của Tàu. Cũng như những rễ, những thân và những lá của Cây.
Bốn (4) hành động dược lý pharmacologiques chánh của Campsis là :
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- nhạy cảm sensibiliser và mô phỏng insuline imitant l'insuline,
- vô hiệu hóa gốc tự do radicaux libres,
- và những hoạt động diệt côn trùng insecticides.
● Ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire :
Bằng cách so sánh với aspirine, một chất ức chế sự kết tập tiểu cầu, một trong 5 triterpénoïdes pentacycliques trích xuất của Campsis cho thấy một sự ức chế yếu và liều phụ thuộc của sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire ở chuột gây ra bởi :
- adénosine diphosphate (ADP),
- collagène,
- épinéphrine,
- acide arachidonique,
- và U46619 ( một chất chủ vận của những thụ thể prostaglandine A2 H2 / thromboxane).
Những triterpénoïdes pentacycliques này được sử dụng cho thử nghiệm :
- acide oléanolique,
- hédéragénine,
- acide ursolique,
- acide tormentique,
- và acide myrianthic.
Cụ thể hơn trong số 5 acide myrianthic, chất gây cảm ứng, sự ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire gây ra bởi chất adrénaline, một mình tương tự với thuốc aspirine, mà còn mạnh hơn đối với 4 chất gây cảm ứng còn lại.
▪ Aspirine giảm sự tổng hợp của thromboxane A2 bởi qua trung gian của hành động của nó với  cyclo-oxygénase (COX), do đó nó ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire gây ra bởi :
- épinéphrine,
- và acide arachidonique.
Bởi vì những chất như Adenosine diphosphate ADP, collagène, épinéphrine, acide arachidonique, và U46619, là ít ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire gây ra bởi acide arachidonique hơn bởi  chất épinéphrine, cơ chế hành động chống lại sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire có thể khác từ đó của aspirine.
Một số nhất định iridoids trong những lá của Campsis cũng có một hiệu quả ức chế trên tiểu cầu  plaquette của chuột, bao gồm :
- cachinol,
- cachinol 1-O-méthyle,
- và cachineside I.
Cachinol và cachineside I, gần như gấp đôi của sự ức chế của aspirine trên chất collagène gây ra sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
So sánh những hành động chất ức chế trên :
- acide arachidonique,
- và cachinol cachinol 1-O-méthyle
là gấp đôi nhiều hơn so với aspirine, và 4 lần hơn so với cachineside I.
● Mô phỏng Insulin-mimétique và hoạt động nhạy cảm insuline insulino-sensibilisateurs activité :
▪ Acide oléanolique, hédéragénine, acide ursolique, acide tormentique, acide myrianthic, tất cả hoạt động tăng cường insuline của tyrosine phosphorylée β đơn vị phụ của thụ thể insuline người (IR) thể hiện bởi noãn sào chuột đồng Tàu (CHO).
Ở đây, chức năng nâng cao của acide ursolique là mạnh nhất trong khi đó acide myrianthic là yếu nhất.
Sự kích thích của chức năng insuline phụ thuộc có thể là vị trí và số lượng của những nhóm hydroxyle trong cấu trúc của thành phần.
Hydroxyle trong vị trí C-3 dẫn đến một kích thích mạnh mẽ, trong khi sự ức chế được đưa ra nhiều hơn số lượng của nhóm hydroxyles.
▪ Acide ursolique là một hiệu quả thuốc thử insuline với một liều hơn 50 ug / ml, nhưng một thuốc thử insulino-sensibilisant với một lièu dưới 1 pg / ml.
Hơn nữa, acide ursolique đã cho thấy gia tăng số lượng của những thụ thể insuline hoạt động qua trung gian bởi insuline.
▪ Cơ chế cơ bản của hành động này là như sau :
Tổng số thụ thể insuline thực hiện phosphoryl hóa tự động autophosphorylation bằng cách gia tăng bổ sung phosphoryl hóa của tyrosine phosphorylations de tyrosine của những thụ thể insuline, có thể được tăng tốc bởi acide ursolique.
Acide ursolique không chỉ có thể cho tín hiệu qua trung gian bởi insuline, nhưng cũng gia tăng hành động của insuline trong thời gian chuyển vị.
Những nghiên cứu hiện nay đã làm sáng tỏ chức năng trên cớ thể sinh vật in vivo của acide ursolique.
Là một thành phần hợp chất của triterpène pentacyclique cụ thể, nó hành động như một chất kích hoạt của thụ thể insuline trong trong tế bào CHO / IR và tế bào adipocytes, một tế bào lưu trữ chất béo được tìm thấy trong mô liên kết.
Như vậy, được đi kèm với những hiệu quả của sự nhạy cảm với insuline.
Thực tế là acide ursolique gia tăng hoạt động của insuline có thể giúp phát triển một loại mới cu thể của chất thúc đẩy hoạt động của thụ thể insuline, có thể áp dụng để chữa trị cho bệnh tiểu đường diabète loại I và loại II.
● Hoạt động làm sạch gốc tự do piéger les radicaux libres :
Một nghiên cứu trích xuất phần trên mặt đất của Campsis radicans Seem. liên tiếp với éther de pétrole, chloroforme và acétate d'éthyle, sau đó sử dụng 2,2-diphényl-1-picrylhydrazyl (DPPH) phương pháp ổn định gốc tự do, để xác định những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất và 5 chất flavonoïdes phân lập bao gồm :
- apigénine,
- lutéoline,
- lutéoline 6-hydroxyle,
- chrysoeriol,
- và quercétine-3-méthyl éther.
Kết quả là, trích xuất có hiệu quả nhất là trích xuất với acétate d'éthyle, có tỹ lệ của sự ức chế là 2,3% nhiều hơn so với tiêu chuẩn chống oxy hóa antioxydant của vitamine C.
Như làm sạch của :
- gốc oxygène tự do oxygène libre,
- chất quercétine-3 éther méthyl có hoạt động chất ức chế cao nhất,
- và gần 1,75 lần so với một hoạt động chất ức chế ít nhất là chất lutéoline.
▪ Với cùng một phương pháp sự ức chế gốc tự do DPPH ổn định, chất coumarine trong Cây Đang tiêu Campsis radicans Seem và  thành phần hợp chất đã được phân lập :
- peucenin-7-methyl ether,
- 2',3'-epoxide alloimperatorin,
- pabulenone,
- pereflorin B,
- và 17-methylbothrioclinin.
đã được xác định cho hoạt động chống oxy hóa của họ.
Như làm sạch những gốc tự do, toàn bộ chất coumarine của trích xuất là tích cực nhất trong sự ức chế DPPH gốc tự do, tiếp theo bởi :
- peucenin-7-méthyl éther,
- pabulenone,
- 17-methylbothrioclinin,
- và pereflorin B,
trong khi :
- 2 ', 3' époxyde alloimperatorin cho thấy không có hoạt động nào.
Tuy nhiên hiệu quả ức chế của những thành phần hợp chất này tất cả đều kém hơn so với tiêu chuẩn chống oxy hóa antioxidant vitamine C.
Những liên hợp giữa nối đôi và nhóm méthoxy trong cấu trúc phân tử của éther peucenin-7-méthyl, bản thân nó cho một hoạt động tốt nhất làm sạch những gốc tự do DPPH piégeage de radicaux libres DPPH.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Bộ phận độc hại :
Những và những hoa Cây Đang tiêu Campsis radicans,  có thể gây ra viêm da dermatite khi tiếp xúc.
▪ Triệu chứng :
Những triệu chứng bao gồm :
- viêm da inflammation de la peau,
- mụn rộp dai dẳng
- và khó chịu cho da.
Ứng dụng :
Những sử dụng khác .
▪ Cây cảnh :
Những hoa sặc sở của dây leo làm cho Cây Đang tiêu Campsis radicans,  này trở nên thích hợp cho một số nhu cầu làm cây cảnh và cảnh quan.
Cây thường được sử dụng như một cây che phủ để làm hàng rào, những vách tường, những cột trụ và như bao phủ mặt đất.
▪ Động vật :
Những hoa Cây Đang tiêu Campsis radicans, dạng hình ống và có một lượng lớn mật hoa được sản xuất bởi những dây leo hình kèn là chất hấp dẫn những loài chim ruồi colibris và những loài bướm.
Những Dây Đang tiêu Campsis radicans, cũng là nơi trú ẩn cho những loài kiến.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: