Haricot paternoster – Weather plant
Cườm thảo đỏ
Abrus precatorius L.
Fabaceae
Đại cương :
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius còn
được gọi là “Đậu haricot Paternoster” (Abrus precatorius) là một Cây tiểu mọc
leo thuộc họ Fabaceae.
Tên thông thường tùy theo ở mỗi địa
phương như :
cascavelle, liane réglisse,
réglisse marron, graine d'eglise, jequirity, graine diable, herbe de diable..v...v....
Người ta thường thấy như một loại
dây leo quấn trong những khu rừng rậm rụng lá hỗn hợp ở những vùng ấm, phát
triển tốt trong những khu vực khá khô ở độ cao thấp.
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ, sự hiện
diện trong những vùng nóng ấm trên thế giới (Cal, 2004). Là một thực vật bản
địa trong khắp nơi trong Ấn Độ, thậm chí ở những độ cao đến 1200 m bên ngoài dảy
Himalaya.
Ngày nay, Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được tịch hóa trong tất cả những quốc gia vùng nhiệt đới (Dwivedi,
2004), trong những nước như Ấn Độ, Sri Lanka, Thaïlande, Việt Nam, Philippines,
miền nam nước Tàu, Bắc Mỹ Phi Châu nhiệt đới và Tây Ấn Antilles. Trong tất cả
những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (INCHEM, 2004).
Cây được dùng như một Cây cảnh
trong Bắc Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo
mảnh, phân nhánh nhiều, sống lâu năm, thân hình trụ nhăn nheo, cấu trúc vỏ
nhẵn, ngấm chất lignin nên cứng, màu nâu, leo quấn cao có thể lên đến 50 m cao,
do đó mà có thể lên đến ngọn những cây cao nhất.
Lá,
rụng, mọc cách, kép, mang từ 9 đến 17 cặp lá phụ, 0,6-2,5 x 0,4-1,2 cm, tròn
dài, đáy tròn, cắt ngang có mũi ở đầu, mặt dưới mốc, mỗi lá có một gân bên dài
từ 5 đến 10 cm, cùn ở cả hai đầu, nhẵn ở mặt trên, hơi có lông ở mặt dưới, lá
bẹ 3 mm dài.
Phát hoa,
chùm tụ tán ở nách lá, dài 2 đến 7 cm, ngắn hơn lá.
Hoa,
nhỏ, màu hường tím nhạt, với một cuống ngắn, dài 9-11 mm, hợp thành chùm trên
những đốt phồng lên. Đài hoa màu hồng tím, có thùy ngắn với những lông nằm. Bầu
noãn có một phôi ngoại biên.
Trái, 35 x 15 mm, chứa 3-7 hột tròn, đường kính
khoảng 0,5 cm, đỏ láng, bóng với đóm đen quanh tể, đẹp.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, lá và hạt được sử dụng trong y
học.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nhiều nhóm của những thành phần hợp
chất thứ cấp đã được phân lập của loài Cườm thảo đỏ Abrus precatorius này, bao
gồm :
- những alcaloïdes,
- stéroïdes,
- và những triterpenoids khác,
- isoflavanoquinones,
- anthocyanes,
- amidon, tannin,
- những protéines,
- flavonoïdes,
- thành phần hợp chất phénolique,
- tinh dầu cố định,
- acide aminé,
- và lutéoline flavones,
- abrectorin,
- orientine,
- isoorientine,
- và desmethoxycentaureidin 7-0-rutinoside.
Những thành phần, như :
Abrine, Abraline, Abrasine, Abricin, Abrin, Abrusgenic-acide,
Abrusgenic-acide-ester méthylique, Abruslactone, Abrussic-acide, anthocyanes,
Ash, calcium, Campestérol, choline, cycloarténol, delphinidine, gallo-acide,
glycyrrhizine, Hypaphorine, N,N-diméthyl-tryptophane, N,
N-diméthyl-tryptophane-métho-cation-méthyl-ester,
P-coumaroylgalloyl-glucodelphinidin, pectine, pentosanes, Phosphore,
delphinidine, acide gallique, glycyrrhizine, Hypaphorine, N,
diméthyl-n-tryptophane, N, N-diméthyl-tryptophane-métho-cation-méthyl-ester,
P-coumaroylgalloyl-glucodelphinidin, pectine, pentosanes, phosphore,
Picatorine, polygalacturonique-acides, Precasine, Precatorine và Trigonelline
protéine .
được xác định trong Cây Cườm thảo đỏ (Mohan & Janardhanan, 1995; Rain-tree,
2004).
● Lá .
Nhiều
thành phần hợp chất như :
abrine, trigonelline,
abruslactone A, hemiphloin, abrusoside A, abrusoside B, C abrusoside,
abrusoside D, arabinose, galactose, xylose, choline, hypaphorine, precatorine,
glycyrrhizine, alcool montanylique, inositol, éther monométhylique D, pinitol.
được phân lập trong những lá của Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius.
● Rễ.
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius rất
phong phú trong những thành phần hóa học khác nhau, như là :
abrol, abrasine, precasine và precol, protéines, abraline,
abricin, abrusgenic-acide, abrusgenic-acide-ester méthylique, abruslactone,
abrussic-acide, anthocyanes, calcium, campestérol, cycloarténol, delphinidine,
gallique acide, trigonelline, hypaphorine, choline, N, N diméthyl-tryptophane,
N, N dimethyl- tryptophane-métho-cation-méthyl-ester, P coumaroylgalloyl
glucodelphinidin, pectine, pentosanes, phosphore, delphinidine, gallique acide,
picatorine, polygalacturonique acides, precatorine, polysaccharide,
isoflavonoïdes và quinones-abruquinones A, B, C, D, E, F, O, G, abruslactone,
abrusgenic-méthanol-acide solvate, arabinose, galactose, xylose
hiện
diện trong rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius.
Những
chất saponines triterpénoïdes, glycyrrhizine và acide oléanolique được tìm thấy
trong rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius và abrusosides A, B, C, D, và E trong những bộ phận trên không .
- Những
hydrates carbone và galactose, arabinose, và xylose 25 cũng được hiện diện
trong những bộ phận trên không Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius.
Thành
phần hợp chất isoflavones 7,5-dihydroxy-6,49-diméthoxy galactopyrannoside
7-ObD- mới có trong rễ Cây Cườm thảo
đỏ Abrus precatorius cũng đã được ghi nhận bởi VK Saxena D.N. Sharma, 1999.
● Hạt .
▪ Những
hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius rất phong phú nhiều thành phần acides aminés thiết yếu, như :
sérine, Abrusin,
Abrusin-2'-0-apioside, hédéragénine, kaikasaponin III, sophoradiol,
sophoradiol-22-0-acétate, tryptophane, triméthyl, alanine, amyrine, alpha,
acide ursolique, valine, và ester méthyle.
▪ Hạt chứa những chất đạm protéines
độc hại toxiques, một phân hóa tố enzyme tách chia chất béo, aglucoside acide
abrussic, hémagglutinine, một chất đản bạch ( lòng trắng trứng ) albumineuse tên gọi abrin và một số
lượng urées.
▪ Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius là độc hại toxique và có chứa những thành phần
nguyên hợp chất, như :
abrine, abrine, abrine
B, abrine C, abrine I, abrine ll, abrine III, abrus agglutinine APA-l, Abrus
agglutinine APA-ll, abrus-saponines I và II, abrisapogenol, β-amyrine, alcool
arachidylique, brassicastérol, décan-1-ol, docos-13-énoïque, docosan-1-ol,
docosane, N,dodécane-1-ol, dotriacontane, N,eicos-11-énoïque, eicosane,
N,alcool élaïdique, heneicosan-1-ol, acide lignocérique, heneicosane, N,
heptacosan-1-ol, heptadecan-1-ol, hexacosane, N,hexacosan-1- ol,
hexadéc-9-énoïque, hexadécane, N,hexadécane-1-ol, nonacosane, N,nonadecan-1-ol,
octacosan-1-ol, octacosane, N,acide octadéca-9,12-diénoïque, octadécane,
n,acide octanoïque, pentacosan-1-ol, pentacosane, N,pentatriacontane,
N,pentadecan-1-ol, squalène, abricin, abridin, abrulin, cycloarténol,
campestérol, cholestérol và sitostérol.
đã được tìm thấy trong những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius.
▪ Những alcaloïdes và azote
thành phần ester méthyle của N, N-dimethyltryptophan metho-cation (I) và precatorine
(II), hypaphorine, trigonelline, choline, flavonoïdes và triterpénoïdes,
stéroïdes, saponines, flavones, glycosides flavonol, những đường giảm, những
thành phần phénoliques glycosides, và precatorine.
hiện diện trong những hạt và những lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius.
▪ Lectine, flavonoïdes
và anthocyanes-abrectorin, dimethoxycentaureidin-7-0-rutinoside, precatorins I,
II, và III, abrectorin, centaureidin, déméthoxy 7-O-β-drutinoside, lutéoline, orientine, iso,orientine, chất ức chế sự tăng
trưởng của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius, và xyloglucosyl-delophinidin,
đã được phân lập từ những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius.
▪ Một saponine
triterpinoid 3-O-β-D-glucopyranosyl- (1 → 2) -β-D-glucopyranosyl subprogenin D
mới với 6 terpinoids đã được biết.
C-6,7-glucosylscutelarein
diméthyléther (abrusin) và 2"-O-apioside đã được xác định như một thành
phần có lượng nhỏ trong những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius.
▪ Hạt của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius này cũng có chứa những
nguyên tố như :
calcium, magnésium, sodium, potassium, phosphore, manganèse,
zinc, fer, cuivre, cellulose và muscilase.
▪ Những đường trung tính bao gồm như :
mannose, xylose và
fucose trong những tỹ lệ 2,08: 1,00 : 0,94.
Tétracos-15-énoïque, tetracosan-1-ol,
tétracosane, N,tétradécan-1-ol, acide tétradécanoïque, tetratriacontane, N,
triacosan-1-ol, triacontane, N,tricosane, N,tridecan-1-ol, tritriacontan-1-ol,
tritriacontane, N,undécan-1-ol, anthocyanines, arabinose, acide arachidique,
acide béhénique, acide linolénique.
acide palmitique : acide stéarique (Begum), acide oléique,
acide aspartique, cystéine, acide glutamique, glutamine,
glycine, lysine, phénylalanine, sérine, callistephin, chrysanthemin, delphin,
pélargonidine-3,5-diglucoside, heneicosane, 7,9,15-triméthyl, acide pentacosanoïque,
cholanique, cystine, acide galacturonique, acide glucuronique, leucine,
tyrosine, delphinidine glycoside, delphinidine, ( para-coumaroyl-galloyle)
glucoside, delphinidine-3-sambubioside, acide docosadienoic, acide
docosénoïque, acide eicosadiénoïque, eicosénoïque, eicosatriénoïque, acide hexadécénoïque,
acide lignocérique, acide octadécadiénoïque, acide octadécatriénoïque,
octadécénoïque, acide pentadécanoïque, acide docosatétraénoïque, acide
docosatrienoic, acide myristique, galactose, xylose, acide gallique, acide
laurique, acide linoléique, p-sterone, rhamnose, métho-cation NN-diméthyl ,
đã được
tìm thấy trong những hạt của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius này.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những vấn đề
liên quan đến da :
Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius là rất hiệu quả trong chữa trị :
- bệnh bạch ban, bạch bì leucoderma.
Nếu bị nhiễm bởi những
mụt mụn acné hay những nhọt đầu đinh furoncles, những lá của Cây Cườm thảo đỏ
Abrus precatorius sẽ phục vụ như một thuốc rất tốt.
Nó cũng giúp để người
bịnh không bị :
- ngứa démangeaisons,
- và những vấn đề liên quan đến da peau.
▪ Những vết trầy xướt gây ra bởi những động vật nuôi :
Nếu những vết thương bởi những động vật nuôi gây ra cho
người :
- những vết trầy xướt rayures,
- hoặc những vết thương blessures,
áp dụng một bột nhão pâte của Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Tăng trưởng
tóc :
Trích xuất dầu từ những lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius có một tính chất thuốc rất lớn để :
- kích thích sự tăng trưởng của những sợi tóc.
▪ Những giun
đường ruột vers intestinaux :
Dùng những hạt Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius. Sấy khô và làm thành bột.
Dùng bột này 1 lần / 2 ngày. Những giun đường ruột bị giết
chết.
▪ Ho Toux :
Bột những rễ của
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius và pha trộn với bơ. Tiêu dùng 3 lần / ngày .
- chữa lành ho toux
guérit.
Một trà được chế
biến từ những lá của Cây Cườm thảo
đỏ Abrus precatorius và được dùng như một phương thuốc tốt cho :
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Kích thích tình dục Aphrodisiaque :
Những hạt của Cây Cườm
thảo đỏ Abrus precatorius được sử dụng để ly trích dầu, được dùng như :
- một chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
► Hiệu quả độc hại toxique :
▪ Hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius rầt độc hại toxiques bởi do sự hiện diện của chất Abrin,
là một chất đạm protéine. Nó có thể gây ra tử
vong nếu người ta ăn phải.
▪ Hạt Cây Cườm
thảo đỏ Abrus precatorius, ăn vào có thể ảnh hưởng đến đường :
- dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- gan foie,
- lá lách rate,
- những thận rein,
- và hệ thống bạch huyết système lymphatique.
Ngâm trong nước sôi infusion của trích xuất những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius có
thể gây ra :
- tổn thương mắt lésions
oculaires,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và thậm chí bị đui mù cécité
sau khi tiếp xúc.
Những triệu chứng chánh của sự ngộ độc, bao gồm :
- buồn nôn nausée,
- ới mữa vomissements,
- đau bụng douleurs
abdominales,
- viêm dạ dày-ruột cấp tính gastro-entérite aiguë
với :
- và tiêu chảy diarrhées
dẫn đến sự mất nước déshydratation,
- và tiêu chảy nghiêm trọng diarrhée sévère,
- nóng bỏng trong cổ họng brûlure dans la gorge,
- tổn thương lỡ loét về sau của miệng ulcéreuses ultérieures de la bouche,
- và thực quản œsophage,
- co giật convulsions,
- và cú sốc choc.
▪ Mất nước déshydratation,
cũng như độc tính trực tiếp trên :
- những thận reins,
có thể dẫn đến một thiểu niệu oligurie, diển tiến đưa đến cái chết trong :
- chứng bệnh niếu độc urémie (William Boericke, 1999; Inchem,
2004).
▪ Thành phần Abrine, trong đó gồm có :
- abrus agglutinine,
và những lectines độc hại :
- abrins a, b, c và d
là 5 glycoprotéines độc hại hiện diện trong những hạt (Budavari,
1989).
▪ Thành phần Abrine là một ribosome - một chất đạm bất hoạt
mà khối chất đạm protéine tổng hợp và
là một trong những độc tố toxine của
nhiều tử vong được biết.
Độc tố được phóng thích chỉ sau khi qua trung gian của hạt
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius (Tropilab, 2004).
Chủ trị : indications
● Những chỉ định trong y học thực
vật dân gian Ethnobotanical :
Gây sẩy thai abortif, đau nhức douleur
(đầu), giải độc antidote, kích thích
tình dục aphrodisiaque, mật bilieux, vết rắn cắn Bite (Serpent), bàng quang vessie, bệnh lậu blennorrhagie, ung thư cancer,
ngực poitrine, hệ thần kinh trung
ương SNC- an thần sédatif, lạnh froide, đau bụng tiêu chảy coliques,
thuốc nhỏ mắt collyre, viêm kết mạc conjonctivite, ngừa thai contraception, co giật convulsions, ho toux, tiêu chảy diarrhée,
lợi tiểu diurétique, tiểu khó dysurie, buồn nôn émétique, làm mềm émolliente,
viêm ruột entérite, khối u ác tính mô
biểu bì epithelioma, long đờm expectorant, giải nhiệt fébrifuge, sốt fever, gẫy xương fracture
( thú y vétérinaire), viêm dạ dày gastrite, viêm nướu răng gingivite, bệnh lậu gonorrhée, tim coeur, mất
ngủ insomnie, vàng da jaunisse, thận reins, nhuận trường laxatif,
sốt rét paludisme, nhai masticatoire,
đau cơ myalgie, mù ban đêm cécité nocturne, viêm mắt ophtalmie, đau ngực pectoral, tẩy xổ purgative,
làm lạnh réfrigérant, thấp khớp rhumatisme, an thần sédatifs, da peau, dạ dày
estomac, cầm máu hémostatique, chất làm ngọt édulcorant,
cổ họng gorge, đau mắt hột trachome, niếu sinh dục urogénital, bệnh da liễu vénériennes, diệt giun sán vermifuge
Kinh nghiệm dân gian :
► Thực vật
dân gian Ethnobotanique và tiềm năng Thực vật dược lý Phytophrmacological của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius L :
▪ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius theo truyền thống được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sài uốn ván,
chứng phong đòn gánh tétanos,
- và ngăn ngừa bệnh dại rage.
▪ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được sử dụng trong một số thuốc truyền thống để chữa trị :
- những vết trầy rayures,
- và những vết thương plaies,
và những thương tích do bởi những
động vật :
- chó chiens,
- mèo chats,
- và những chuột souris,
▪ Áp
dụng bột nhão pâte từ lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius
với vôi tôi chaux-eau theo tĩ
lệ (2: 1) trên
- sưng tuyến gonflement des glandes;
▪
Nghiền nát những lá của Cây Cườm thảo
đỏ Abrus precatorius, hâm nóng nhẹ và đắp thuốc dáng trên thắt lưng để :
- triệt diệt đau nhức tuer
la douleur.
▪ Xay
những lá của Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius cùng với những lá của
Lawsonia alba và Tamarindus indica với tĩ lệ (1: 1: 1), thêm một ít muối, đun
sôi một ít và áp dụng đắp hỗn hợp trên trên khắp cơ thể để nhận được :
- một giảm đau nhức
bắp cơ musculaire có nguyên nhân do
sự kiệt sức over exhaustion.
Làm
thành một bột nhão pâte của lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius
với rễ của Carissa carandas và
Gossypium arboreum, hâm nóng bột nhão nhẹ và cũng dắp lên trên khắp cơ thể của
bệnh nhân chịu đựng cơn co giật tiềm tàng.
▪ Lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius,
dán trong :
- bệnh bệnh bạch ban leucoderme;
những
hạt dán trong :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau;
▪ Những
lá của Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được sử dụng đ ểchữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
Trong
những lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius, y học truyền thống ayurvédique, là thuốc :
- nhuận trường laxatives,
- long đờm expectorantes,
- và là thuốc kích thích tình dục aphrodisiaques médicaments,
và đã sử dụng trong :
- mề đai urticaire,
- chóc lở eczéma,
- viêm miệng stomatite,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- rụng tóc từng vùng pelade,
- đau nửa đầu migraine,
- ung thư hạch bạnh huyết lymphomes / bệnh bạch cầu leucémies,
- và đau bụng kinh nguyệt dysménorrhée.
▪ Nghiền
nát những rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius, làm thành những viên thuốc nhỏ, bao những viên thuốc trong mật mía
và ăn cũng để điều trị :
- chứng dạ manh cécité
nocturne ( héméralopie ).
▪ Rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius như
một chất gây ra :
- sảy thai abortif
,
- và tê liệt paralysie;
▪ Những
rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được dùng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và tiểu ra huyết cầu tố và mật hémoglobinurie. ( sự hiện diện của huyết cầu tố hémoglobine trong nước tiểu làm cho nước
tiểu có màu đen sậm, chứng tỏ có vấn đề bất thường trong sự xuất huyết….
▪ Dán
những rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được sử dụng để chữa trị :
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- ung bướu khối u tumeurs,
và cũng
cho :
- phá thai avortement.
▪ Rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius
được nhai như một phương thuốc cho :
- vết rắn cắn morsure
de serpent.
▪ Trích
xuất trong nước nóng của rễ tươi Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius là
thuốc :
- chống bệnh sốt rét anti-paludéen,
- và chống co giật anti-convulsivant.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius sấy khô được sử dụng để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm gan hépatite.
▪ Những hạt sấy khô của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được dùng để
chữa lành bệnh :
- nhiễm trùng giun infection
du ver.
▪ Trong
thú y vétérinaire, người ta sử dụng
trong chữa trị cho :
- gảy xương fractures.
▪ Những
hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius cũng có tiềm năng tốt cho :
- thuốc trừ sâu insecticide,
- và hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne.
▪ Trong
những bộ lạc Châu Phi khác nhau sử dụng những hạt trong dạng bột là :
- thuốc uống ngừa thai contraceptifs
oraux.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius cũng
được uống cho :
- bệnh lao tuberculose,
- và sưng đau gonflements
douloureux .
▪ Những
hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được cho là dùng để :
- tẩy xổ purgative,
- nôn mữa émétique,
- thuốc bổ tonique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và chống những vấn đề của mắt anti-ophtalmique.
► Sự sử dụng trong y học truyền thống dân
gian ở một số Quốc gia :
▪ Afghanistan.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius sấy
khô, được uống như để :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Brésil.
Những lá và những thân Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được cho là độc hại toxique khi được ăn bởi gia sức .
Trích
xuất trong nước của những lá sấy khô
và rễ, được cho uống như :
- thuốc bổ thần kinh tonic nerveuse.
▪ Cambodge.
Trích xuất trong nước nóng của
những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius, được cho uống để chữa
trị :
- bệnh sốt rét malaria.
▪ Afrique centrale.
Rễ Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được nhai như một phương thuốc :
- vết rắn cắn morsure
de serpent.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
uống bởi nhiều bộ lạc của Trung
Phi để chữa trị :
- trùng giun đường ruột vers
intestinaux,
và như :
- thuốc uống ngừa thai contraceptif
oral.
Hiệu
quả của một liều duy nhất (200 mg) được cho là có hiệu quả cho :
- chu kỳ kinh nguyệt cycles
menstruels.
▪ Afrique de l'Est.
Nước
nấu sắc décoction của những bộ phận
trên không Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được uống để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
Nước ép
của lá tươi Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được cho uống để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- chứng nhiễm biharzia bilharziose,
là một bệnh nhiễm ký sinh trùng do những trùng hút máu hématophage Schistosome, còn gọi là bệnh sán máng Schistosomiase
- đau dạ dày maux
d'estomac,
và như :
- chống nôn mữa antiémétique.
Bột của
lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được áp dụng trên :
- những vết cắt coupures,
- và sưng enflures.
Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
dùng để uống cho :
- đau nhức ngực douleurs
thoraciques.
Đối với
những mắt bị viêm sưng enflammés, hơi
nước của những lá Cây Cườm thảo đỏ
Abrus precatorius đun sôi được sử dụng :
Trích
xuất trong nước của hạt sấy khô Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius, được áp dụng trên những mắt để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng có mủ purulentes oculaires;
những hạt được ngâm vào trong nước.
Rễ tươi Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được nhai như để :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Egypte.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
dùng uống với mật ong như chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Guam.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
ghi nhận là độc hại toxique; phân nửa
một hạt được ghi nhận, có thể đưa đến :
- tử vong mortel.
Lớp vỏ
bao ngoài phải được bể ra, là một chất độc hại toxique.
Những
triệu chứng bao gồm :
- viêm dạ dày-ruột cấp tính gastro-entérite aiguë
với
những ói mữa vomissements, buồn nôn nausées và tiêu chảy diarrhée, tiếp theo là một sự mất nước déshydratation, co giật convulsions và chết mort.
▪ Guinée-Bissau.
Bột nhão pâte của lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
cho uống bởi những người đàn ông như để :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
và bởi những người đàn bà để :
- thuận lợi cho sanh đẻ faciliter
l'accouchement.
Hạt Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được cho uống được xem như như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
- và sẩy thai abortive.
▪ Haïti.
Nước
nấu sắc décoction của lá được cho
uống, để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và bệnh cúm flu.
▪ Inde.
Trích
xuất trong nước nóng của lá sấy khô
và những rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được áp dụng vào mắt œil để
chữa trị :
- bệnh mắt maladies œil.
Trích
xuất trong nước nóng của rễ Cây Cườm
thảo đỏ Abrus precatorius cho uống như để :
- dịu đau trấn thống emmenagogue.
Rễ Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius ngâm trong nước đun sôi infusion được cho uống để :
- gây ra sẩy thai abortif .
Trích
xuất trong nước nóng của những hạt,
được cho uống như :
- một yếu tố chống thụ thai anti conceptionnel,
- như một thuốc gây sẩy thai abortifacient,
và ngăn
chận :
- sự thụ thai conception.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
sử dụng như một thuốc dán cao cataplasme
trong âm hộ vagin, trong hệ thống y học
truyền thống ayurvédique và unani như :
- một thuốc phá thai abortif.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được nấu chín trong sữa và dùng
uống bởi người đàn ông trong y học truyền thống ayurvédique và unani như một
chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Đã xác nhận rằng sự đun sôi tiêu
hủy hành động độc hại của :
- thành phần chất Abrin.
Như kiểm soát sự sinh sản, một hạt
nguyên Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius toàn bộ bao phủ với đường mía hay
đường thốt nốt được nuốt vào trong thời kỳ kinh nguyệt période menstruelle và đủ để :
- ngăn chận sự thụ thai conception
cho 1 năm .
Nước
nấu sắc của hạt sấy khô Cây Cườm
thảo đỏ Abrus precatorius được cho uống để :
- gây ra sẩy thai abortion.
Trích
xuất trong nước nóng của những hạt sấy khô được uống như chất :
- một kích thích tình dục stimulant sexuel
trong
hệ thống y học truyền thống y học Unani.
Nó cũng
dùng để chữa trị :
- bệnh lao tuberculose,
- sưng đau nhức gonflements douloureux,
và như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
- và tẩy xổ purgative.
Tinh
dầu hạt khô của Cây Cườm thảo đỏ
Abrus precatorius được cho uống như để :
- gây sẩy thai abortifacient.
Ước ép jus của Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được cho vào bên trong âm hộ intravaginale
để :
- gây ra sẩy thai abortif.
▪ Côte-d'Ivoire.
Trích
xuất trong nước của những lá và thân Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius
được cho uống bởi những người đàn ông, như để :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
và bởi
những người đàn bà cho :
- thuận lợi cho sự sinh
con faciliter childbirth.
▪ Jamaïque.
Nước nấu sắc décoction của lá khô
và rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius, đun sôi trong sữa, được dùng như :
- một thuốc bổ tonic.
▪ Kenya.
Nước ép
jus của lá tươi Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được cho uống để chữa
trị :
- bệnh ho toux.
Những lá tươi Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được dùng uống cho :
- ho toux .
▪ Mozambique.
Trích
xuất trong nước nóng của rễ Cây Cườm
thảo đỏ Abrus precatorius được cho uống như để :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Népal.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
cho uống như để :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Nigeria.
Trích
xuất trong nước nóng của rễ tươi Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được cho uống như để :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- và chống co giật anticonvulsant.
▪ Pakistan.
Trích xuất trong nước nóng của
những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius, được uống như chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
sử dụng dưới dạng thuốc nhét hậu môn suppositoire
để :
- gây ra sẩy thai abortion.
▪ Soudan.
Trích
xuất trong nước nóng của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được cho uống
như :
- một yếu tố chống khả năng sinh sản antifertilité agent.
▪ Taiwan.
Nước
nấu sắc décoction của rễ sấy khô Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được uống để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm gan hepatitis.
▪ Tanzanie.
Nước
nấu sắc décoction của những rễ và nhựa của lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được dùng để uống cho :
- bệnh suyễn asthme,
và như
thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Thaïlande.
Nghiền
nát lá Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius với dầu, được sử dụng như một thuốc dán cao cataplasme, dùng để :
- chống viêm anti-inflammatory.
▪ Quẩn đảo
Vierges.
Trích
xuất của hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được dùng uống cho :
- ho toux.
▪ Ở Tây Phi Afrique De L'Ouest.
Một
nước nấu sắc décoction của rễ sấy khô của Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius được dùng uống như một thuốc :
- chống nôn antiémétique,
để chữa
trị :
- chứng nhiễm biharzia bilharziose,
là một bệnh nhiễm ký sinh trùng do những trùng hút máu hématophage Schistosome, còn gọi là bệnh sán máng Schistosomiase
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- nhiễm loài sán xơ mít ténias,
- bệnh lậu gonorrhée,
- đau ngực poitrine,
và cũng
được sử dụng như thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Tây thuộc Ấn Antilles :
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius được
dùng để uống như thuốc :
- nôn mữa émétique,
- tẩy xổ purgative,
- và diệt giun sán anthelmintic.
▪ Trong Cộng hòa dân chủ Congo,
nguyên Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius ( rễ, thân và lá chung ) được sử dụng
để chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques abdominales, của những trẻ sơ
sinh .
Trong một số vùng của Ấn Độ, những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius
được luộc chín để tiêu dùng, tuy nhiên sự nấu chín những hạt làm bất hoạt độc
tố toxine.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý pharmacologiques :
Nhiều
bộ phận của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius có những hoạt động dược lý khác
nhau, như là :
Chống
bệnh tiểu đường anti-diabétique,
chống oxy hóa anti-oxydant, bảo vệ
thần kinh neuroprotecteur, kháng siêu
vi khuẩn anti-virale, thần kinh bắp
cơ neuromusculaire, chống co giật anti-convulsivant, chống động kinh anti-épileptique, điều hòa miễn nhiễm immuno-modulation, gây sẩy thai abortif,
chống đậu trứng anti-implantation,
chống giun sán anti-helminthiques, chống trầm cảm anti-dépression, cải thiện trí nhớ amélioration de la mémoire, chống chất
dẫn truyền thần kinh ( xung thần kinh ) anti-sérotonine,
lợi tiểu diurétique, kháng vi khuẩn anti-microbienne, chống nấm men anti-levure, chống viêm anti-inflammatoire, chống viêm khớp anti-arthritique và giảm đau analgésique, chống ung thư anti-cancer, chống khả năng thụ tinh anti fertilité, chống sinh tinh anti-spermatogenèse, chống œstrogène anti œstrogénique,
chống bệnh sốt rét anti-paludéen,
chống dị ứng anti-allergiques, chống
suyễn anti-asthmatiques, chống đục
thủy tinh thể anti-cataracte, chống
côn trùng anti-insecticide, hoạt động
chống độc tính activité anti-toxicité.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Trích
xuất éthanol / nước theo tĩ lệ (1: 1) của những bộ phận trên không Cây Cườm
thảo đỏ Abrus precatorius, với một nồng độ 25,0 mcg / ml trên đĩa thạch, đã
không hoạt động trên vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- Salmonella typhosa,
- Staphylococcus aureus,
- và Agrobacterium tumefaciens.
Trích
xuất éther của những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius, trên đĩa thạch, đã
hoạt động trên vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus.
Trích
xuất éthanol (95%) hoạt động trên :
- Escherichia coli,
- và Staphylococcus aureus.
● Chống co giật anticonvulsivant :
Trích
xuất éthanol (70%) của rễ tươi Cây
Cườm thảo đỏ Abrus precatorius, sử dụng bởi đường tiêm vào trong màng bụng intrapéritonéale ở những chuột của 2
phái tính với những liều thay đổi, đã hoạt động so với sự co giật convulsions
gây ra bởi metrazole và không hoạt động co giật convulsions gây ra bởi chất strychnine.
Trích
xuất Éthanol / nước (1: 1) từ những bộ phận trên không Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius, dùng ở chuột bởi tiêm vào
đường màng bụng intrapéritonéale
với liều 500,0 mg / kg, đã không hoạt động co giật convulsions gây ra đối với sốc điện electroshock.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Trích
xuất éthanol / eau (1: 1) từ những bộ phận trên không Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius, được cho uống bởi những chuột với liều 500,0 mg / kg, đã không
hoạt động so với chất carrageenin gây ra phù thủng ở bàn chân oedème de pédale.
Những động vật đã nhận được trước 2
giờ, trước tiêm chất carragénine.
Chất Saponines triterpénoïdes được phân lập
bởi những bộ phận trên không Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius, thể hiện một
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
bằng cách sử dụng mô hình “ tai dầu coton ” croton
oil ear.
Những acétates chỉ ra sự ức chế lớn
nhất của thành phần hợp chất chánh.
● Hoạt
động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Trích xuất éthanol / nước (1: 1)
của những bộ phận trên không Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius với nồng độ
50,0 mcg / ml trong một nuôi cấy tế bào đã không hoạt động inactif trên siêu vi khuẩn Ranikhet virus và siêu vi khuẩn Vaccina
virus.
Trích xuất trong nước và méthanol
của những hạt khô Cây Cườm thảo đỏ
Abrus precatorius trong cấy nuôi tế bào đã không hoạt động trên HLTV với
virus-1. IC100> 77,0 và > 40,0 mcg / ml, tương ứng đã được quan sát .
Hoạt động không quan sát được trong
dưới liều gây độc tế bào cytotoxique.
● Hiệu quả
chống sinh tinh antispermatogène :
Trích xuất alcoolique của hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius,
được sử dụng qua đường bên trong dạ dày intragastrique
với những chuột đực với liều 100,0 mg / kg trong thời gian 60 ngày, đã không
hoạt động.
Trích xuất éthanol / nước tĩ lệ (1:
1) của những hạt khô, dùng đặt ống cho vào dạ dày ở chuột với một liều 250,0 mg
/ kg, đã hoạt động actif.
Mặc dù không có sự thay đổi mô học
đáng kể trong những dịch hoàn testicules
được ghi nhận, nồng độ của tinh trùng sperme
đã được báo cáo là rõ ràng cho cả hai trong đuôi mào tinh hoàn queue de l'épididyme và những dịch hoàn testicules sau khi dùng thuốc trong thời
gian 60 ngày là đáng kể.
Phần đoạn stérols của hạt sấy khô
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius dùng bởi đường tiêm trong cơ bắp intramusculaire ở những chuột là hoạt
động actif.
Sự tổn thương dịch hoàn testiculaires được đánh dấu bởi ngưng
sản xuất tinh trùng spermatogenese và
một sự giảm đáng kể của đường kinh ống dẫn tinh tubes séminifères cũng đã được ghi lại.
● Hiệu
chống loài nhuyễn thể Antimolluscicidal
:
40 và 80% của CL50 của 24 heures
của thành phần abrine và glycyrrhizine gây ra một sự giảm đáng kể của những mức
độ :
- chất đạm protéines,
- acides aminés tự do,
- AND,
- và ARN
trong những mô thần kinh của loài
nhuyễn thể ốc Lymnaea acuminata.
Thành phần Abrine gây ra một sự
giảm đáng kể của những mức độ của phospholipide và một sự gia tăng đồng thời
của tỷ lệ của oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique trong loài ốc được xử lý .
● Hiệu quả
gây độc phôi embryotoxique :
Trích xuất éthanol (95%) của những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius,
được dùng cho uống với những chuột hamsters
mang thai và những chuột rats với
những liều 200,0 mg / kg, đã không hoạt động inactive.
Trích xuất éther de pétrole, dùng
cho uống ở những chuột rats với một
liều 150,0 mg / kg, đã không hoạt động inactive.
Trích xuất trong nước của những hạt sấy khô Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius, dùng bởi đường ống vào trong dạ dày ở những chuột rates mang thai với một liều 125,0 mg /
kg, đã không hoạt động inactive.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius có độc tính cao toxique. Nó có chứa thành phần abrine (
một trong 5 glycoprotéines tương cận với chất ricine, từ Cây Thầu dầu Ricinus
communis ), là một chất độc hại thực vật được biết nguy hiểm nhất. Chỉ cần một
hạt có thể đưa đến tữ vong cho một em bé.
▪ Độc tính của hạt Cây Cườm thảo đỏ
Abrus precatorius được sử dụng ở Việt Nam để tự vận, do đó có tên địa phương là
cây " Tương tư tữ ", dịch
nghĩa là “ Tương tư rồi tự tữ ” và trong Ấn Độ, dùng cho mũi tên tẩm độc.
Biện pháp phòng ngừa :
▪ Những
người đàn bà mang thai không nên tiêu thụ thực vật này, bởi vì có thể gây ra hư
thai fausse couche.
▪ Những
người phụ nữ độc thân không nên dùng những hạt của thực vật này, bởi vì nó tiềm
năng ngăn ngừa mang thai conception.
▪ Những
hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius có chứa một hàm lượng chất độc hại gọi là Abrin. Do đó, mà những
hạt này không nên tiêu dùng trực tiếp.
Những
độc tố được loại bỏ bằng cách đun sôi những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius trong sữa và sau đó được sấy
khô chúng.
▪ Không
giống như những thực vật khác, những hạt
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius không được tiêu thụ trực tiếp. Nó phải được
xử lý để loại bỏ những độc tố toxines
trước khi tiêu dùng.
▪ Bởi
vậy, không nên khuyến khích trồng những Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius này
trong vườn nhà.
▪▪▪
Người ta nói rằng sự nấu chín tiêu hủy những chất độc trong hạt. Những hạt có một trọng lượng duy nhất 1 / 10
ème gramme, như vậy có thể sử dụng làm đơn vị trọng lượng đo lường.
Ứng dụng :
▪ Thành
phần abrine khi xưa được dùng để chữa trị :
- bệnh đau mắt hột trachome.
Cây
nguyên tươi hoặc sấy khô dùng để chữa trị :
- ho toux,
- hoặc bệnh kiết lỵ dysenterie..
▪ Khó chịu trong
bụng Inconfort abdominal :
Nghiền nát rễ
của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius, thành bột nhão pâte, đắp vào nơi bụng.
Dùng 5 g bột nhão pâte
như một liều duy nhất. Liều duy nhất cũng dùng chữa trị :
- ung bướu khối u ở bụng tumeur abdominale.
▪ Phá thai avortement :
Thu hoạch rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius vào ngày
thứ 7 bất kỳ và nghiền với nước thành bột mịn .
Dùng 5 ml đến 10 ml bột mịn này pâte, với liều duy nhất, dùng 1 lần .
▪ Ngừa thai contraception :
Bóc vỏ của 2 hạt
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius.
Nhét những hạt này trong 1 trái chuối chín. Sau khi có kinh
menstruation, đi tắm và ăn trái chuối
này như một liều / ngày. Tiếp tục trong 3 ngày.
(hoặc) Lột vỏ 3 hạt
của Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius.
Dùng 3 hạt trong 1 liều vào ngày thứ 3 của chu kỳ kinh
nguyệt. Điều này hành động như cách ngừa thai trong vòng 3 năm.
▪ Ho toux :
Nghiền nát những rễ
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius.
Dùng 5 g bột nhão này với sữa bơ nguyên chất ( chế tạo từ
sữa bò ) 3 lần trong ngày, trong vòng 4 ngày .
Thận trọng : Không dùng
những thức ăn không có thực vật ( thức ăn chay ) trong quá trình chữa
trị.
▪ Linh hồn ma quỷ
esprit Evil :
Nghiền nát rễ
Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius với từ 3 đến 5 số hạt tiêu đen và 5 g gừng
sấy khô để thành một bột nhão pâte.
Dùng bột nhão này uống để loại bỏ những linh hồn xấu ( ma quỷ ) mauvais esprits hoặc những ma thuật đen magie noire.
Ngoài ra cũng buộc một miếng rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius trên tay để có được kết quả
ngay lập tức.
▪ Lão hóa tóc vieillissement des cheveux :
Nghiền nát những lá
và những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius. Ly trích nước ép jus của bột nhão pâte. Áp dụng nước ép jus
trên tóc như dầu 1 lần / ngày, 1 giờ trước khi đi tắm gội.
Áp dụng trong vòng 3-4
ngày.
▪ Di tinh, mộng tinh Spermatorrhée :
Mang nước mát sạch và
giữ trong 1 ngày trong một bình chứa. Mài phân nửa của 1 hạt Cây Cườm thảo đỏ
Abrus precatorius với 1 ít nước của bình chứa.
Uống dung dịch này như
một liều / ngày . Dùng 21 liều trong 21 ngày.
▪ Nhiễm sâu infection Worm :
Nghiền nát những hạt
khô Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius làm thành bột.
Dùng 1 muỗng cà phê 1 lần / ngày, trong 2 ngày.
▪ Vết
thương :
Nghiền nát những rễ Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius với
căn hành tươi của nghệ Curcuma longa.
Áp dụng bột nhão này trên những vết thương cho đến khi kéo
mài cứng.
● Những sử dụng khác :
▪ Đơn vị đo lường kim hoàn.
Những hạt của Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius có một đặc tính duy nhất của một trọng lượng duy nhất 1 / 10ème
gramme. Nó đã được sử dụng bởi những tiệm kim hoàn như một đơn vị đo lường
truyền thống.
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius,
ngày xưa đã từng sử dụng bởi những người dân Ashantis của Phi Châu Afrique như
một đơn vị đo lường carats để cân vàng.
▪ Chuổi hạt trang sức .
Những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius
là những hạt chuổi màu đen hoặc trắng hoặc một màu giống như con bọ rùa coccinelles tuyệt với. Nó rất phổ biến
được sử dụng như những hạt chuổi trong trang sức.
▪ Trang
trí, những hạt được sử dụng để chế tạo những chuổi tràng hạt ( nguồn gốc của sự
sử dụng dưới tên địa phương « hạt đậu của bài kinh chủ nhật haricot paternoster ») hoặc món đồ trang
sức bijoux.
Nếu
mang đồ trang sức bijoux như thế nào
không thể hiện một sự không bình thường nguy hiểm, tuy nhiên, nó được khuyến
khích mạnh là giữ không cho vào trong miệng hoặc cho những trẻ em.
Vào
tháng 3 năm 2012, những vòng đeo tay chuổi hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus
precatorius đã được rút khỏi thị trường Anh Quốc Royaume-Uni sau khi phát hiện
có những triệu chứng của sự ngộ độc.
▪ Nhạc cụ Instruments
de Musique
Những
hạt như những hạt chuổi và được sừ dụng trong chế tạo nhạc cụ gõ.
Ở Réunion, cũng được sử dụng trong những
kayamb hoặc "caïambe", nhạc cụ hình vuông chế tạo bởi ống tre rỗng,
mà người ta khuấy động của những bàn tay để có âm thanh “ hạt ” của vũ điệu
maloya.
▪ Linh hồn ác mauvais Esprits – Biến
đi.
Trong một
vài nước như Antilles, những hạt màu được đeo vào cổ tay / trang sức họ tin
rằng để thoát khỏi những linh hồn ma quỷ.
▪ Những
lá và những hạt Cây Cườm thảo đỏ Abrus precatorius là chất dinh dưởng mà những hạt nấu chín được tiêu dùng trong một
số vùng của Ấn Độ.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire