Bitter Oleander
Thừng mực-Hồ liên to
Holarrhena
pubescens (Buch.-Ham.) Wall. ex G.Don
Apocynaceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa :
Holarrhena antidysenterica (L.)
Wall. ex A.DC.
Holarrhena febrifuga Klotzsch
(1862).
Tên thông
thường :
Ecorce de
conessie (Fr). Conessi, fever pod, holarrhena, kurchi bark, tellichery bark
(En). Quina, erva do Malabar (Po). Mti mweupe, mkwale (Sw). Ở Việt Nam, theo
Giáo sư Phạm Hoàng Hộ tên gọi là Cây Thừng mực hay cây Hồ liên to, thuộc họ
Apocynaceae.
Nguồn gốc và sự phân phối địa lý :
Cây Thừng
mực Holarrhena pubescens có nguồn gốc ở đông Châu Phi nhiệt đới và Á Châu nhiệt
đới từ Ấn Độ đến Việt Nam, bao gồm Bangladesh, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Myanmar,
Nepal, Thái Lan, Việt Nam.
Holarrhena
pubescens (Buch.-Ham.), cây này đặc biệt chiếm ưu thế trong vùng rộng lớn thuộc
Himalaya. Trong Châu Phi, hiện diện từ miền đông của Cộng hòa dân chủ Congo và
Kenya tới miền Bắc Nam Phi.
Cây Thừng
mực Holarrhena pubescens được trồng trong vườn thực vật ở Châu Phi, Ấn Độ và
những đảo ở Ấn Độ Dương. Ở Châu Á, trồng ở Quang Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Đài
Loan
Sinh thái :
Thừng
mực Holarrhena pubescens hiện diện trong những rừng thường xanh khô với lá khô
rụng sớm, trong những thảo nguyên bụi cây và đồng cỏ hoặc nơi có đá, thường gần
suối, lên đến độ cao 1500 m.
Cây Thừng
mực Holarrhena pubescens là một loài tiên phong xâm chiếm vào những không gian
mở.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc cao 3-12 m, đường kính
khoảng 20 cm, lá rụng, nhánh màu trắng nhạt, cành non và mặt dưới lá có lông,
với mủ sữa trắng trong tất cả những bộ phận của cây, vỏ thô màu nâu nhạt, nứt tróc
theo chiều dọc dạng những mảnh nhỏ, vỏ cây còn non gần như láng
Lá, đơn, mọc đối, có phiến
xoan thuôn dài, to 10-27 x 5-12 cm với 11-20 cặp gân phụ, hơi có lông rậm, màu
xanh lá cây đậm ở mặt trên, mặt dưới màu nhạt, đáy tù đỉnh nhọn, bìa phiến
nguyên, láng hoặc có lông ở mặt dưới, có tuyến ở đáy, cuống ngắn 4-6 mm đôi khi
0, có lông, mập.
Phát hoa, chùm tụ tán ở chót
nhánh, rậm nhiều hoa, xuất hiện cùng với những lá mới, nhánh hoa dày đặc những
lông.
Hoa,
đều, trắng kem, rất thơm, hoa lưỡng phái.
- Đài
có răng nhọn, thẳng, thùy của đài hoa 5, kích thước 2,5 mm dài, thuôn, hình mũi
mác, có lông, tuyến nằm bên dưới,
- Vành
hoa, thùy vành hoa 5, nằm chồng lên nhau về bên phải, thuôn dài, hình ống, ống
dài 1,3 cm, bao phủ bởi ít lông, miệng vành với một vòng lông, thùy vành 1-3
cm.
- Nhụy
đực, tiểu nhụy 5, bao gồm, chỉ ngắn, đính vào ống vành, bao phấn có dạng mũi
tên,
- Nhụy
cái, đĩa vắng mặt, bầu noãn 2 tâm bì, nhiều noãn trong mỗi tâm bì, vòi nhụy 2
mm dài, nuốm hình nêm, nứt đôi.
Trái,
manh nang, cặp đôi nối nhau ở đầu sau đó rời ra, hình ống, dài 15-30 cm và mảnh
dài, thường rải rác những đóm trắng.
Hạt, hẹp
hình chữ nhật, dài 15 mm, lông mào dài 4-4,5 cm, màu nâu, để giúp cho hạt phát
tán xa,
Bộ phận sử dụng :
Vỏ
thân, vỏ rễ, nhựa sữa trắng, lá hoa, hạt .
Thành phần hóa học và dược
chất :
Vỏ của
thân, vỏ của rễ và hạt của cây Thừng mực Holarrhena pubescens cung cấp :
- hơn 40 chất alcaloïdes.
Nồng độ
cao nhất được tìm thấy trong :
▪ Vỏ
của thân và của rễ, đền 4,3%, nhưng người ta chỉ báo có 0,4% cho những cây có
hoa.
▪ Những
lá chứa 1–1,5% và những hạt chứa từ 0,6 đến1,8%.
Theo
dược điển Ấn Độ, vỏ phải chứa khoảng 2% chất alcaloïdes.
Hầu hết
những alcaloïdes của vỏ thân và rễ cây Thừng mực Holarrhena pubescens
là :
- những alcaloïdes stéroïdes dẫn xuất của chất conanine,
hoặc
chất liên quan chặt chẽ và người ta cũng tìm thấy ở những loài khác của giống
Holarrhena.
Chất
alcaloïde chánh của vỏ thân và rễ cây Thừng mực Holarrhena pubescens là :
- conessine .
Những
thành phần khác là :
- norconessine (kurchine),
- conessimine,
- kurchamine,
- kurchessine,
- kurcholessine,
- conimine,
- conamine,
- và holarrhénine.
▪ Những
lá Thừng mực Holarrhena pubescens
chứa chủ yếu những alcaloïdes stéroïdes dẫn xuất của chất prégnane như :
- holarrhimine,
- holaphyllamine,
- holamine,
- và holaphylline,
cũng
như của :
- triacanthine ( alcaloïde dẫn xuất của adénine ).
Amino-glycostéroïdes
khác nhau, cũng hiện diện trong những lá cây Thừng mực Holarrhena
pubescens .
Những
chất này có chứa một :
-
osamine, một đường amine là những chất mà chức năng alcool (-OH ) được thay thế
bằng một amine ( NH2 ).
và ở
một số nhất định, như :
- holarosine,
- và holacurtine,
phần stéroïde
của phân tử là :
- một cardénolide.
Những
hạt cây Thừng mực Holarrhena pubescens chứa :
- conessine,
- norconessine,
- conamine,
- và conarrhimine.
Đặc tính trị liệu :
● Cơ chế hóa học chữa trị của cây Thừng mực
Holarrhena pubescens :
▪ Chất conessine có những đặc
tính như :
- an thần sédatives,
- trầm cảm dépressives
của hệ thống thần kinh trung ương SNC, système
nerveux central,
- trầm cảm tim dépressives
cardiaques,
- hạ sốt antipyrétiques,
- và giảm đau analgésiques.
Nó cũng
có một hoạt động quan trọng :
- chống loài biến hình trùng anti-amibienne,
nhưng
phải sử dụng cẫn thận bởi vì nó có thể đặt ra những vấn đề thần kinh neurologiques, như :
- chóng mặt vertiges,
- run rẩy tremblements,
- mất ngủ insomnie,
- kích động agitation,
- hoặc lo âu anxiété.
Conessine
cũng thể hiện của những hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques
chống
lại tất cả loại tác nhân gây bệnh cho người, thực hiện trong ống nghiệm in
vitro.
Người
ta phát hiện rằng chất conessine, có
tất cả loại của hoạt động :
- đột phá perturbatrices,
chống
lại 4 loài côn trùng và trong phòng thí nghiệm, cho thấy một tiềm năng ức chế
sự tăng trưởng trên :
- những ấu trùng larves,
▪ Nhiều alcaloïdes stéroïdes khác cũng cho thấy
một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
Những alcaloïdes
stéroïdes hiện diện trong vỏ của thân và vỏ của rễ cây Thừng mực Holarrhena
pubescens có một hoạt động :
- hạ huyết áp hypotensive,
- và đồng thời gây tê bộ phận anesthésiques locaux,
- và chống co thắt spasmolytiques,
Nhưng mà cũng gây độc cho tim cardiotoxiques.
▪ Gíá trị chữa bệnh của cây Thừng
mực Holarrhena pubescens là do sự hiện diện của :
- chất alcaloïdes
tạo ra tương tự như tannates.
Chất alcaloïde chánh của cây chừng
mực là :
- conessine ( năng suất
0,4%),
- một stenol,
với cấu trúc tương tự với :
- 7 ergosten-3-ol,
- và Y stigmasténol.
▪ Chất triacanthine cũng có một hoạt
động :
- hạ huyết áp hypotensive,
Nhưng nó cũng :
- gây độc cho tim cardiotonique,
- và chống co thắt antispasmodique,
- và là một chất kích
thích hồi phục đường hô hấp analeptique
respiratoire.
Hơn nữa, triacanthine kích thích sự phát triển :
- của những hồng huyết
cầu trưởng thành globules rouges adultes,
- và hành động trên sự
thiếu máu anémie, gây ra trong thực
nghiệm ở thỏ lapins.
▪ Nhiều trong những dẫn
xuất của prégnane có thể dùng làm
nguyên liệu khởi đầu để thực hiện sự tổng hợp một phần của stéroïdes dược phẩm
như là :
- những kích tố nội tiết vỏ thượng thận adrénocorticales ( corticostéroïdes ),
- và kích thích tố sinh dục hormones sexuelles ( như những œstrogènes, progestrogènes và androgènes
).
▪ Chất holamine, holaphyllamine và holaphylline thể hiện những đặc tính :
- chống viêm đáng kể anti-inflammatoires.
► Bộ phận
sử dụng hiệu quả y học :
● Vỏ :
▪ Bộ phận
sử dụng là vỏ. Vỏ cây Thừng mực Holarrhena pubescens có đặc tính :
- chất làm se thắt astringent,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique,
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và là thuốc bổ tonique.
- chống đau răng antidontalgic,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- lợi tiểu diurétique,
- sử dụng trong những bệnh trĩ piles,
- bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- những bệnh của lồng ngực poitrine affection,
- bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và bệnh của lá lách rate.
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết ly biến hình
trùng amib dysenterie amibienne,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée,
và
thường được cho uống dưới dạng nước nấu sắc décoction hoặc nước ly trích.
Mặc dù rằng hành động chậm so
với :
- émétine,
( là một alcaloïde được lấy từ cây
ipéca, được phân lập từ năm 1817 bởi Pelletier và Magendie, dùng như là gây ói
mữa vomitif. Là một chất độc có hiệu
năng làm:
- nôn mữa émétique,
- và chống biến hình trùng amibe ).
Nó ít độc toxique và có thể xử lý bằng đường uống voie orale.
▪ Vỏ cây Thừng mực Holarrhena pubescens được dùng đơn độc hay với một thuốc làm se thắt astringents trong những trường hợp :
- bệnh trĩ piles,
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie
amibienne,
- và tiêu chảy diarrhée,
- bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- kiết lỵ dyspepsie,
- những bệnh lồng ngực affections
de la poitrine,
- và lợi tiểu diurèse;
Cũng
được sử dụng cho :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- và lá lách rate.
▪ Một
nước nấu sắc nóng décoction chaude
của thuốc được sử dụng như :
- một nước súc miệng gargarisme
trong đau răng maux de dents.
● Lá :
▪ Lá cây Thừng mực sử dụng trong :
- viêm phế quản mãn tính
bronchite chronique,
- những mụn nhọt đầu
đinh furoncles,
- những bệnh loét ulcères.
● Hoa :
▪ Hoa cây Thừng mực Holarrhena pubescens sử dụng trong :
- những bệnh của máu maladies
du sang;
● Rễ :
▪ Rễ cây Thừng mực
Holarrhena pubescens sử dụng trong :
- bệnh xuất huyết hémorragie;
▪ Rễ và vỏ sử dụng để chữa
trị :
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie
amibienne;
● Hạt :
▪ Hạt
giống cây Thừng mực Holarrhena pubescens, dùng :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chống rối loạn gan mật
antibilious,
dùng trong:
- chứng đầy hơi flatulences,
- những bệnh nhiễm ký
sinh trùng infections parasitaires,
- thúc đẩy thụ thai conception,
- và làm cường kiện
những mô âm đạo tissus vaginaux sau
khi sanh accouchement.
● Nhựa sữa latex :
▪ Nhựa
sữa trắng latex cây Thừng mực
Holarrhena pubescens sử dụng trong :
- chứng chóc lở eczéma,
- và những bệnh khác của da maladies de la peau;
● Trích xuất rễ, thân, lá, trái, hoặc hạt :
▪ Những trích xuất trong nước của vỏ của rễ và của thân hoặc lá cây Thừng mực Holarrhena pubescens có một độc tính tương đối
thấp.
▪ Trích xuất trong cồn extrait
alcoolisé của trái hóa ra có một
hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse,
chống lại tế bào ung
thư biểu mô người carcinome épidermoïde humain của mũi họng nasopharynx trong những thí nghiệm nuôi
cấy mô cultures de tissus.
▪ Trích xuất trong nước của trái cây Thừng mực Holarrhena pubescens làm nổi bậc lên những hiệu
quả :
- hạ đường máu ở chuột hypoglycémiques
.
▪ Trích
xuất khác nhau của hạt hoặc vỏ của cây Thừng mực Holarrhena
pubescens cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique
chống
lại tất cả loại tác nhân gây bệnh cho người pathogènes
humains, bao gồm nhiều chủng kháng với thuốc kháng sinh résistantes aux antibiotiques.
▪ Trích
xuất của vỏ cây Thừng mực Holarrhena
pubescens cũng cho thấy một hoạt động :
- chống lại loài huyết
tương trùng antiplasmodiale.
Ở chuột
mắc bệnh những loại loét khác nhau của thập nhị chỉ tràng gastroduodénaux, nước nấu sắc décoction
của vỏ thân đã chứng tỏ hìệu quả :
- chống gây bệnh loét anti-ulcérogènes.
Cũng
cho thấy một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne,
chống lại những chủng :
- Escherichia coli,
- entérohémorrhagiques.
► cây Thừng mực Holarrhena pubescens được sử
dụng trong những sản phẩm mỹ phẩm, bởi lý do là :
• đặc tính khử trùng antiseptiques :
• Xử lý những sự nhiễm trùng của da infections de la peau,
• và chữa trị những bệnh như :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- vết thương blessures,
- trong đặc biệt là những bệnh không lành được và nung mủ purulentes.
Chủ trị : indications :
● Những
đặc tính y học của cây Thừng mực Holarrhena pubescens, được sử dụng chủ yếu
trong những trường hợp như sau :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh của túi mật vésicule
biliaire,
- bệnh bàng quang vessie,
- viêm khớp arthrite,
- và thoái hóa khớp xương ostéochondrose,
- trong những bệnh của
lá lách rate,
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm đại tràng colite,
- và đầy hơi ballonnements,
- như thuốc trừ giun sán
vermifuge,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh lao tuberculose,
- như thuốc hạ sốt antipyrétique
- cho những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và để chữa trị những bệnh ngoài da maladies de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
Là một cây thuốc trong y học truyền
thống Ayurveda Ấn Độ. Một trong những danh pháp thực vật đồng nghĩa Holarrhena
antidysenterica, đã nói lên tất cả. Cây Thừng mực Holarrhena pubescens là một
trong những cây thuốc tốt nhất để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Theo y học truyền thống Ayurveda, vỏ lợi ích trong chữa
trị :
- những bệnh trĩ piles,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và những bệnh gan affections
hépatiques.
Vỏ được
dùng bên ngoài trong trường hợp :
- rối loạn da troubles
de la peau.
Vỏ cây
Thừng mực Holarrhena pubescens chủ yếu được pha trộn với nước tiểu bò urine de vache và áp dụng trên những
vùng ảnh hưởng.
▪ Trong
chữa trị rối loạn đường tiểu troubles
urinaires, vỏ được dùng chung với sữa bò.
▪ Nước
ép tươi của vỏ được xem như tốt để kiểm tra :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
bệnh trĩ máu saignement pieux.
Nước
nấu sắc décoction của vỏ cây Thừng
mực Holarrhena antidysenterica Wall, với gừng gingembre để kiểm tra :
- chất nhầy mucus,
- và máu sang.
Áp dụng cây thuốc này lợi ích trong :
- bệnh thấp khớp
rhumatisme,
- viêm khớp arthritis,
- và bệnh viêm xương khớp hoặc thoái hóa khớp xương oesteoarthritis.
▪ Ở Kenya,
những lá nghiền nát trong nước dùng
để chữa trị :
- bệnh đau dạ dày.
Ngâm
trong nước đun sôi rễ cũng được dùng để :
- kích thích sự bài tiết
sữa lactation.
▪ Trong
Nam Phi Afrique australe, ngâm bột rễ
trong nước đun sôi dùng để chữa trị :
- chứng táo bón constipation,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh đau bụng douleurs
abdominales,
- và vô sinh ( không thụ tinh ) stérilité.
Cũng
được dùng cho những hiệu năng :
- làm sẩy thai abortives,
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
Rễ nấu
chín trong sữa, dùng chống lại :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
và sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes.
Nước
nấu sắc nóng décoction chaud của vỏ
thân được sử dụng trong nước súc miệng gargarismes
chống lại :
- bệnh đau răng douleurs
dentaires.
Nước ép
jus của những trái, là một đơn thuốc
chống lại :
- bệnh ho toux.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, vỏ và những lá cây Thừng mực Holarrhena pubescens
được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những bệnh loét ulcères,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
Bột
được chế biến từ rễ và lá cây Thừng mực Holarrhena pubescens
được dùng uống để :
- cầm máu sau khi sanh con hémorragies après les accouchements,
- và chảy máu cam saignements
de nez.
▪ Vết
thương được rửa với trích xuất của hạt và nước ngâm trong nước đun sôi hoặc pha
trộn với nước tiểu của bò ( trong y học
truyền thống dân gian ).
Nghiên cứu :
● Alcaloïdes
stéroïdes hoạt động kháng khuẩn antibactériens của
vỏ thân cây Thừng mực Holarrhena pubescens.
Chakraborty A1, Brantner AH.
Holarrhena pubescens (syn. H.
antidysenterica) (L.) MUR. Vỏ của thân cây
Thừng mực Holarrhena pubescens đã được thử nghiệm cho những hiệu quả kháng
khuẩn antibactérienne chống lại những
vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Streptococcus faecalis,
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- và Pseudomonas aeruginosa
bằng
cách dùng phương pháp vi pha loãng microdilution
trong nước bouillon dùng cũng như
phương pháp khuếch tán trên đĩa .
Trích
xuất trong méthanolique thô đã hoạt động chống lại tất cả những vi khuẩn thử
nghiệm.
Hơn nữa
một phân đoạn hóa học đã chỉ ra rằng hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chủ yếu kết hợp với những alcaloïdes.
Nồng độ
tối thiều chất ức chế inhibitrice (CMI)
và nồng độ tối thiểu chất diệt khuẩn bactéricide
(MBC) đã được xác định với trích xuất thô, tổng số alcaloïdes và phân đoạn
trung tính với sự giúp đở bởi phương pháp vi pha loãng microdilution của nước dùng bouillon.
Những
kết quả đã được so sánh với những thuốc kháng sinh antibiotiques tham khảo.
Tổng số
alcaloïdes cho thấy một hoạt động đáng chú ý đối với vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus (CMI = 95 microg / ml).
● Triterpenoids và những stéroïdes của hạt
Holarrhena pubescens :
Sanjib Bhattachartya,
Saswati Tarafdar, Chandra Nath Saha
Trong
nghiên cứu này, 3 triterpénoïdes pentacycliques được biết cụ thể là :
- lupeol,
- betulinaldehyde,
- và acide bétulinique,
và một stigmastérol
hợp chất stéroïdien đã được phân lập từ những hạt Thừng mực Holarrhena pubescens
(Apocynaceae) (Buch Ham..), thường được gọi là Kurchi trong thương mại. Cấu
trúc của nó đã được làm sáng tỏ trên căn bản những bằng chứng của quang phổ spectroscopiques và so sánh với những
mẫu xác thực.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của trích xuất trong méthanolique
của vỏ cây Thừng mực Holarrhena pubescens, những phân đoạn, và conessine, một alcaloïde stéroïdien, đã
được xác định chống lại những vi khuẩn và những nấm khác nhau với sự giúp đở
của phương pháp khuếch tán trong thạch agar
agar.
Họ đã tìm thấy tất cả sở hữu một
hoạt động đáng kể chống lại một số nhất định những vi khuẩn thử nghiệm.
Phân đoạn alcaloïdes conessine cũng cho thấy một hoạt động
bên lề ( nhẹ ) chống lại một số những nấm thử nghiệm.
Giá trị tối thiểu của nồng độ chất
ức chế (CMI) đã được xác định chống lại những vi khuẩn khác nhau và hoạt động
mạnh nhất đã được quan sát đối với vi khuẩn :
- Micrococcus luteus ATCC 9341 (MIC: 15,6 pg / đĩa ).
● Đánh giá hoạt động chống oxy hóa của vỏ cây
Thừng mực Holarrhena pubescens:
Bina S. Siddiqui, Syed Tahir
ALI, Saima Tauseef, Saira Kamal, Ghazala H. Rizwani, Sabira Begum, và Aqeel
Ahmad.
Sự hiện
diện nghiên cứu đã được thực hiện để nghiên cứu hiệu quả chống oxy hóa antioxydant của trích xuất trong méthanolique,
những phân đoạn alcaloïdes và không alcaloïdes cùng với éther dầu hoả hoà tan, éthyle
acétate hoà tan phân đoạn phụ sous-fractions
của phần không-alcaloïdes của vỏ cây Thừng mực Holarrhena pubescens.
Hợp
chất conessine nguyên chất cũng đã
thử nghiệm. Hoạt động đã được xác định bằng cách sử dụng một lượng chất DPPH
làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux
libres, với 500 pg / ml cho trích xuất và những phân đoạn, và với 200 pg /
ml cho chất conessine và chất tiêu chuẩn ( acide ascorbique).
Phân
đoạn không-alcaloïdes đã tìm thấy là hoạt động nhất (63% ức chế, EC50 = 250 pg
/ ml) so với phân đoạn alcaloïde (16% ức chế ) và vùng cực pôle của phân đoạn acétate d'éthyle hoà tan cho thấy là hoạt động
nhất (70% ức chế, EC50 = 250 ug / mL). Conessine đã không hoạt động ở nồng độ
sử dụng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
cho sức khỏe :
▪ Một dung dịch với căn bản là lá cắt nhuyễn pha trộn với nước được
dùng uống để :
- làm giảm đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Những rễ cây Thừng mực Holarrhena
pubescens sử dụng trong nước tắm cho những trẻ em để làm :
- giảm sốt fièvre.
Rễ cũng được thực hiện để :
- kích thích tạo sữa stimuler la lactation, cho những phụ nữ,
và chữa trị :
- bệnh cúm grippe.
Trong y học truyền thống Á Châu
được biết rễ được sử dụng đẻ chữa
trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Theo y học truyền thống
ayurvédique “ Sangrahani ” có nghĩa tình trạng bất thường của ruột ( kiết lỵ dysenterie
hoặc tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique), chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
● cây
Thừng mực Holarrhena pubescens được dùng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
atisaar,
- tình trạng bất thường của ruột sangrahani,
- và những bệnh khác cvủa hệ tiêu hóa affections du système digestif.
Cây
Thừng mực Holarrhena pubescens được dùng
chữa trị :
- Grahani ( hội
chứng của sự hấp thụ không tốt syndrome
de malabsorption ),
- Pravahika (
bệnh kiết lỵ dysenterie),
- Raktatisara (
tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante),
- và Jwara (
bệnh sốt fièvre ).
Nếu đã
có vỏ cây Thừng mực Holarrhena pubescens, chế biến thành bột và dùng ( 1 cc ) 2
lần / ngày với nước .
● Viêm
khớp arthrite, viên inflammation, đau nhức douleur .
Đun sôi
vỏ trong nước, thêm muối và áp dụng vào :
- chổ viêm của những khớp xương inflammation des articulations.
● Dùng
bột :
- cây Thừng mực Holarrhena
pubescens (10 g),
- cây Xàng harad Terminalia chebula
(10 g),
- gừng gingembre sonth (10 g).
Dùng bột này (1 muỗng canh ) 2 lần
/ ngày.
▪ Công thức này làm giảm đau của :
- viêm khớp arthrite,
- đau thống phong goutte,
- và viêm những khớp xương inflammation des articulations.
▪ Cũng
cải thiện chức năng của sự tiêu hóa fonction
digestive.
● Cây
Thừng mực Holarrhena pubescens là nguyên nhân gây ra :
- táo bón constipation.
Như
vậy, sự kết hợp cho phép kiểm soát hiệu quả này của vỏ cây .
● Trường
hợp suy nhược tình dục faiblesse sexuelle,
- bệnh tinh dịch Dhatu
rog
Trong y học Ayurvédique Dhatu bệnh dịch ( tinh dịch ), được
chỉ làm 8, theo thứ tự :
Rasa dhātu (bạch huyết)
Rakta dhātu (máu)
Mamsa dhātu (cơ bắp)
Medha dhātu (chất béo)
Dhātu Asthi (xương)
Majja dhātu (tủy (xương sống))
Shukra dhātu (tinh dịch).
▪ Bệnh
suy nhược tình dục Dhatu rog được xếp vào hàng thứ 8.
Thu
hoạch những hạt cây Thừng mực Holarrhena pubescens (Indrajau) rửa sạch. Phơi khô trong bóng râm.
Nghiền nát thành bột. Pha trộn với bột Ashwagandha Withania somnifera trong tỉ
lệ 1:2. Thêm đường tinh thể misri và
dùng 1 muỗng canh, 2 lần / ngày trong vòng vài ngày .
● Bệnh tiểu
đường diabète
Ngâm vỏ
cây Thừng mực Holarrhena pubescens một đêm, sáng ngày hôm sau uống nước này.
●
Prameha, Pradar, vấn đề của da problème
de peau, sạn thận calculs rénaux.
- Ngâm vỏ ( 2 muỗng canh ) trong 1
ly nước trong một đêm. Sáng ngày hôm sau uống
nước này.
● Bệnh
trĩ Piles, đường nứt ( lủ quản ) fistule
Dùng
bột của vỏ (2 g). Có lợi ích để làm
ngưng chảy máu của bệnh trỉ xuất huyết Shonitarsha
( piles de saignement ).
● Những
vấn đề của da problèmes de peau, mụn
nhọt đầu đinh furoncles, chóc lở eczéma
Đun sôi
vỏ cây Thừng mực Holarrhena pubescens trong nước và rửa những vùng bị ảnh
hưởng.
● Những ứng dụng khác :
▪ Gỗ của
cây Thừng mực Holarrhena pubescens có độ mềm trung bình và trắng, sợi thẳng,
hạt gỗ mịn và đều, dát gỗ không phân định với lõi gỗ. Gỗ biến đổi từ màu vàng
nhạt hoặc màu hồng theo tuổi của cây.
Gỗ được
phổ biến dùng trong điêu khắc sculture.
Dùng để chế tạo nhưững vật dụng nhỏ như lược, khung hình, hộp vật dụng, đồ
chơi, muỗng cây, cán dao, gậy chống….đôi khi cũng được sử dụng chế tạo vật dụng
nội thất, máy cày…
▪ Cây
Thừng mực Holarrhena pubescens cũng có lợi ích trong việc trồng rừng của những
thế đất bị lở, bị tàn phá ở những vùng tương đối khô.
▪ Một
thuốc nhuộm tương tự như Henné ( là
một loại tiểu mộc Lawsonia inermis thuộc họ Lythraceae, lá có chứa một hoá chất màu đỏ, vàng,
cam được sử dụng để nhuộm vải và nhuộm xâm mình tatouage ) được trích từ lá cây Thừng mực Holarrhena pubescens.
▪ Cây
Thừng mực Holarrhena pubescens cũng được trồng ở Ấn Độ, làm cây cảnh do Hoa của
cây hấp dẫn.
Nguyễn
thanh Vân