Tâm sự

Tâm sự

lundi 7 juillet 2014

Đại Hoàng - Rhubarbe - Da Huang

Rhubarbe-Da Huang
Đại hoàng
Rheum officinale Baill ( H. Bn.)
Polygonaceae
Đại cương :

Danh pháp khoa học đồng nghĩa :

Rheum officinale, Rheum palmatum, thuộc họ Polygonaceae.

Rheum officinale BAILLON : còn gọi rhubarbe de Chine, rhubarbe de Canton, Rhubarbe des Indes.
Rheum palmatum L. :  rhubarbe chân vịt palmée.
Có nguồn gốc ở vùng  Sibérie, đại hoàng rhubarbe được sử dụng với mục đích y học ở Tàu, tiếp theo ở Tây Âu.
Vào thế kỷ 18 ème, người ta dùng trong dược điển hàng-hải phương tây để chế tạo catholicum simple, ( một đơn thuốc như bột trộn đường, đã lỗi thời, đứng hàng thứ 3 trong dược điển hàng hải.
Đại hoàng Rheum officinale đi vào nấu ăn vào thế kỷ 17. Những lá đại hoàng để gói bơ và fromage.
Những thân thêm hương vị cho món ăn và đi vào thành phần của bièrre, cũng như rượu.
Rhubarbe mọc ở những đất giàu đất phân mùn, xốp, sâu và thoáng.
Đại hoàng được nhân giống bằng hạt, trong những nơi bán râm. Có khoảng 30 loài Rhubarbe trong đó Đại hoàng Rhubarbe, được biết nhiều nhất dùng để làm thuốc.
Thời gian sống của mỗi loài khoảng 10 năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại hoàng Rheum officinale là một loại cỏ đa niên, thành bụi nhiều thân, cao khoảng 1,5 m có thề đến 3 m cao kể cả phát hoa, đáy thân phù thành củ tròn tròn, rễ to, có thể đạt đến 5 hay 6 kg sau 3 hay 4 năm. Một bộ phận của căn hành Đại hoàng có hình dạnh như củ cà rốt.
, rất to, dạng rất thay đổi khác nhau, phiến lá dài 40 - 70 cm, tròn, hay hình thận, đáy lá hình tim, không lông, phiến lá xẻ hình chân vịt, bìa có thùy sâu vào ¼ phiến lá, đỉnh lá hơi nhọn, cuống lá có lông, lá kèm hợp thành màng, gân lá nhô ra rõ rệt.
Phát hoa, chùm tụ tán ở chót thân, cao.
Hoa nhiều, nhỏ, màu xanh xanh lá cây hay trắng, đài hoa và cánh hoa giống nhau ( tépales ) hình ellip, dài khoảng 2-3 mm, hợp lại thành chùm hoa hình chùy panicule ở đầu nhánh.
Chỉ Đại hoàng Tàu có sự thụ phấn nhờ côn trùng, nhất là những loài ong, còn tất cả những loài khác có sự thụ phấn do gió mang những hạt phấn phát tán vào những cây khác.
Trái, bế quả hình tam giác, có cánh, khoảng 8 đến 10 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, căn hành Rhizome
Những rễ Đại hoàng Rheum officinale được thu hoạch vào tháng 10 từ những cây ít nhất 10 tuổi thọ, sau đó sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học :
▪ Hétérosides anthraquinoniques : dẫn xuất của 5 aglycones :
- émodol,
- aloe-émodol,
- rhéine,
- chrysophanol,
- physcion.
▪ Hétérosides dianthroniques :
- sennosides A đến F
▪ Hétérosides anthroniques :
- rhéinosides A đến D
▪ Aglycones tự do :
- émodol, aloe-émodol, rhéine, chrysophanol, physcion.
▪ Thành phần hợp chất phénoliques :
- galloylglucose,
- galloylsaccharose
▪ Phénylbutanones :
- lindleyine,
- isolyndléine
▪ Flavonoïdes :
- mono- và biosides của flavan-3-ols,
- proanthocyanidols dimère,
- và trimères, tự do hoặc ester hóa estérifiés bởi acide gallique
▪ những thành phần khác :
- vết của naphtalènes,
- stilbènes,
- và những chất dễ bay hơi.
▪ dẫn xuất của anthraquinone, như là :
- acide chrysophanique ( = chrysophanol ),
- émodine,
- aloémodine,
▪ rhein & physcion, với O-glycosides của nó, như là :
- glucorhein,
- chrysophanein,
- glucoemodin;
- sennosides A-E,
- reidin C và những chất khác .
▪ Tanins, trong rhubarbe Tàu :
- d-catéchine,
- và épicatéchine gallate, với những glucosides khác,
- fructoses cinnamoyl,
- và coumaroyl golloyl.
▪ dẫn xuất của stilbène, liên quan của stibène glycosides hiện diện trong những loại khác .
▪ Linh tinh khác :
Dầu dễ bay hơi, chứa :
- diisobutylphtalate,
- acides cinnamiques,
- và férulique,
- rutine,
- những acides béo,
- oxalate de calcium, ..v..v..
● Giá trị dinh dưởng cho 100g Đại hoàng rhubarbe, chín và ngọt :
- năng lượng énergie : 117 kcal soit 496 kJ
- chất đạm protéines : 0,39 g
- đường glucides : 28,7 g
- chất béo lipides : 0,05 g
- chất xơ thực phẩm fibre : 2 g
- muối sodium Na : 1 mg
Đặc tính trị liệu :
Rhubarbe Rheum officinale có một lịch sử lâu dài và được chứng minh của sự sử dụng của cây, những hiệu quả chủ yếu là :
- một hiệu quả tích cực effet positif,
- và cân bằng trên tất cả của hệ thống tiêu hóa système digestif.
► Hiệu quả chữa trị :
Là một trong những dược thảo được sử dụng rộng rãi nhất trong y học truyền thống Tàu.
● Rễ Đại hoàng, tác dụng :
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ung bướu anti-tumorale,
- chất làm se thắt astringente,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- làm dịu mềm, bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- dễ tiêu stomachique,
- và là thuốc bổ tonique.
● Những rễcăn hành rhizomes Đại hoàng Rheum officinale phong phú những chất :
- rhéine,
- émodine,
- anthrocénosides,
- và chất tanins,
được sử dụng bằng cách nghiền nát thành bột trong những Dược điển y học truyền thống pharmacopées traditionnelles và trong công nghệ dược phẩm, cho những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques (rhéine),
- khẩu vị bửa ăn apéritives,
- dể tiêu stomachique,
- và nhuận trường laxative.
▪ cẫn thận, với một liều mạnh có thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- chóng mặt vertiges,
- và rối loạn đường ruột troubles intestinaux, khá dữ dội.
Rễ Đại hoàng Rheum officinale chứa những chất anthraquinones, có hiệu quả :
- tẩy xổ purgatif,
cũng như những chất tanins và những chất đắng amers, có một hiệu quả :
- ngược lại se thắt astringent.
s Khi dùng uống một liều lượng nhỏ, nó hành động như :
- một thuốc bổ, chất làm se thắt của bộ máy tiêu hóa appareil digestif,
s Khi một liều quá quan trọng, hành động như :
- một chất nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Những chất tanins chứa trong rễ, bảo vệ :
- niêm mạc của ống tiêu hóa muqueuse du tube digestif ,
bằng cách hành động như :
- chất chống viêm cho những bộ phận anti-inflammatoire local.
▪ Kết hợp với những chất đắng khác, dược thảo này tăng cường dạ dày estomac trong trường hợp :
- rối loạn tiêu hóa bệnh khó tiêu troubles dyspeptiques.
● Trong Dược diển y học truyền thống pharmacopées traditionnelles,
▪ Nước ép jus của những rễ và của căn hành Rheum officinale được quy định để chữa trị :
- bệnh loét miệng aphtes,
- và viêm nướu răng gengivites.
▪ Trích xuất từ rễ của Đại hoàng Rheum officinale ngâm trong alcool có thể sử dụng trong trường hợp :
- viêm nướu răng inflammation gencives,
- và viêm niêm mạc miệng muqueuse buccale.
● Dùng bên trong cơ thể :
▪ Rễ Đại hoàng Rheum officinale dùng bên trong cơ thể, chữa trị :
- táo bón mãn tính constipation chronique,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh gan foie,
- và bệnh về túi mật vésicule biliaire,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vấn đề của kinh nguyệt problèmes menstruels,
- và bệnh nổi chẩn phun mủ ở da éruptions cutanées, do tích tụ của những chất độc toxines.
▪▪▪ Biện pháp khắc phục này, không quy định cho những phụ nữ có thai femmes enceintes hoặc cho con bú allaitent, cũng không cho những bệnh nhân với một sự trở ngại ( tắc nghẽn ) ruột obstruction intestinale.
● Dùng bên ngoài cơ thể :
Rễ Đại hoàng Rheum officinale được sử dụng trong chữa trị :
- phỏng cháy brûlures.
▪ Một đơn thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được điều chế từ rễ Đại hoàng Rheum officinale sấy khô, được sử dụng đặc biệt là trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ở những em bé mọc răng enfants de dentition.
Lợi ích của Đại hoàng rhubarde :
Rễ Đại hoàng rhubarbe phong phú những :
- nguyên tố khoáng minéraux,
- chất xơ fibres,
- và năng lượng calories,
Rễ Đại hoàng cũng chứa :
- cho cả hai những chất nhuận trường laxatives (anthranoïdes) lẫn những chất làm se thắt astringentes (tanins).
▪ cũng giống như những dược thảo có chứa những chất anthranoïdes, rễ của Đại hoàng Rheum officinale được sử dụng trong chữa trị như thuốc “ nhuận trường đúng hạn ” laxatif ponctuel, trong thời gian ngắn, trường hợp :
- của bệnh táo bón constipation.
▪ Hàm lượng chất vitamine C, Đại hoàng Rheum officinale cung cấp đặc tính :
- chống cơ thể xanh xao, thiếu máu antianémiques,
- và bổ toniques.
▪ Đại hoàng cũng là chất khử trùng antiseptique trong trường hợp :
- bệnh gan maladies du foie,
- và là một chất chống viêm tốt anti-inflammatoire,
trong trường hợp liên quan đến :
- niêm mạc của miệng muqueuses buccales.
▪ Đại hoàng Rheum officinale có những đặc điểm :
- làm dễ tiêu stomachiques,
- làm se thắt astringentes,
và được đề nghị trong trường hợp :
- bệnh trĩ hémorroïdes.
► Cơ chế hóa học hành động của Rheum officinale :
Những bộ phận áp dụng được của Đại hoàng là :
- căn hành rhizomes và rễ racines.
Những thành phần hoạt động bao gồm những chất dẫn xuất của :
- anthraquinone,
- hydroxyanthracène,
- những tanins,
- và oxalate de calcium.
● Rễ Đại hoàng rhubarbe :
▪ Rễ của Đại hoàng rhubarbe chứa những chất dẫn xuất của :
- anthraquinone 2% đến 5%.
▪ Những chất anthraquinones chánh, gồm :
- chrysophanol,
- aloémodine,
- émodine,
- rhein,
- và physcion.
▪ Với liều dùng thấp, những hiệu quả của tanin chiếm ưu thế và có một hiệu quả làm se thắt 
astringent trên :
- dạ dày-ruột gastro-intestinal (GI), làm giảm hạ tiêu chảy diarrhée.
▪ Với liều dùng cao hơn, những hiệu quả của anthraquinone dường như chiếm ưu thế, tạo ra một hiệu quả :
- kích thích nhuận trường laxatif stimulant, làm giảm chứng táo bón constipation.
▪ Rễ của Đại hoàng Rheum officinale, một bộ phận bảo đảm sự phát triển bền vững của cây và sự lan truyền nhân giống bởi cho ra những kích thước lớn ( nhiều kg trên một Đại hoàng có thuổi 4 đến 5 năm ).
▪ Trong số nhiều thành phần hiện diện trong rễ rhubarbe này, người ta phân biệt chủ yếu :
- những hétérosides anthraquinone (60 đến 80 %),
- và những sennosides (10 đến 20 %),
▪ Thành phần cũng hiện diện trong những dược thảo khác như ( thí dụ nha đam aloes, senné ).
- những tanins galliques (5 đến 10 %),
- flavonoides,
- stilbènes,
- acide oxalique và những oxalates.
▪ Những hétérosides anthraquinones và những sennosides là chất :
- nhuận trường mạnh laxatifs hành động ở đại tràng ( ruột già gros intestin ),
sau khi đã được xử lý bởi những vi khuẩn trong ruột microbienne intestinale, như vậy, phải mất khoảng từ 6 đến 12 giờ sau khi uống thuốc để có hiệu quả nhuận trường cảm nhận được.
▪ Những chất này được phóng thích bởi những vi khuẩn đau bụng tiêu chảy bactéries coliques gây ra cho cả hai :
- một sự gia tăng của những co thắt của đại tràng ( ruột già ) gros intestin,
- và một sự “ loãng ” của những nguyên liệu phân, thuận lợi cho đại tiện nhưng cũng dễ dàng thoát ra một số chất điện giải quan trọng nhất là nguyên tố potassium.
▪ Những chất tanins galliques có một hiệu quả ngược lại, nó làm :
- “ khô ” niêm mạc hệ tiêu hóa muqueuses digestives ( chống tiêu chảy anti-diarrhéique ),
- và cho khả năng kháng khuẩn mạnh antimicrobien .
▪ Những chất stilbènes được biết ở khả năng chất kích tố sinh dục oestrogénique ( kích thích tố nội tiết sinh dục nữ hormone femelle ).
● Lá Đại hoàng rhubarbe :
▪ Những lá của Đại hoàng rhubarbes officinales, không sử dụng trong y học Phương Tây.
▪ Trong những lá Đại hoàng Rheum officinale “ ăn được comestibles”, người ta tiêu thụ cuống lá, gọi là thân, và người ta loại bỏ hoàn toàn phần màu xanh lá cây chứa diệp lục tố chlorophyllienne.
Phần này của lá chứa tĩ lệ phần trăm, quan trọng chất :
- acide oxalique,
- và oxalate,
là chất độc hại, khi vượt quá một liều dùng nhất định, bởi  :
- một hiệu quả cơ học mécanique ( những tinh thể oxalates kích ứng niêm mạc irritent les muqueuses),
- hoặc bởi hiệu quả trao đổi chất biến dưởng effet métabolique.
acide oxalique hấp thụ bởi đường thiêu hóa có thể gây ra trong tác dụng của :
- những rối loạn của sự đông máu coagulation sanguine,
- rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- hô hấp respiratoires,
- và rối loạn thận rénaux.
▪ Cuống lá Đại hoàng Rheum officinale ăn được là phần mềm nạt, thường có màu đỏ hoặc màu xanh lá cây, có chứa :
- những chất xơ thực phẩm hoà tan fibres solubles,
- và không hòa tan insolubles,
- những acides hữu cơ  organiques ( bao gồm acide oxalique),
- một ít vitamine C.
Chủ trị : indications
● Theo y học Tibétain, Đại hoàng Rheum officinale có tên lcum-rtza được chỉ định đặc biệt trong trường hợp :
- rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- mất khẩu vị bửa ăn manque d’appétit,
- và đầy hơi ballonnements.
dù rằng, trên nguyên tắc thuốc kích thích phổi suy yếu, nó cũng được sử dụng trong trường hợp :
- chứng táo bón constipation,
và trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre, có nguyên nhân bởi một sự nhiễm độc intoxication.
● Chỉ định trong dạ dày ruột gastro-entérologie :
Đơn thuốc vi lượng đồng căn homéopathique Đại hoàng Rheum officinale chỉ định chủ yếu trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
và nhất là đề nghị cho những trẻ em nhỏ để chữa trị :
- những bệnh đau bụng, có nguyên nhân do mọc răng poussée des dents.
Bệnh « tiêu chảy về răng » diarrhée dentaire biểu hiện bởi :
- sự gia tăng số lượng phân selles và lỏng,
- một tình trạng ói mữa vomitif hoặc buồn nôn nauséeux,
- và đau nhức ở bụng douleurs abdominales.
Đứa trẻ có mùi hôi rất mạnh, bởi vì ngoại trừ phân có tính acides, hơi thở và nôn mữa cũng có  hơi vị chua aigres.
▪ Đại hoàng giảm tiêu chảy diarrhée, giảm tất cả những :
- triệu chứng và đồng thời làm dịu đau bụng douleurs abdominales.
Nếu không thận trọng, sự nguy cơ mất nước déshydratation, trong trường hợp của bệnh tiêu chảy kéo dài.
Trong những trường hợp này, Đại hoàng Rheum officinale chỉ được thực hiện như một thuốc hỗ trợ trong khi chờ đợi Bác sỉ chữa trị.
Kinh nghiệm dân gian :
● Những người sử dụng cho :
▪ Dùng uống, Đại hoàng Rheum officinale sử dụng để chữa trị :
- bệnh táo bón constipation,
- tiêu chảy diarrhée,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- viêm dạ dày gastrite,
- dạ dày ruột xuất huyết gastro-intestinal (GI) saignements,
▪ Đại hoàng chuẩn bị cho những thủ tục :
- chẩn bệnh dạ dày ruột GI sau khi giải phẩu trực tràng-hậu môn recto-anal,
cho :
- chuyển động ruột giảm khi sự hiện diện những vết nứt ở hậu môn fissures anales.
và cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong sử dụng tại chỗ, Đại hoàng được sử dụng cho :
- bệnh mụn rộp ở môi herpès labial.
▪ Trong thực phẩm, những thân Đại hoàng Rheum officinale ăn được. Đại hoàng rhubarbe cũng sử dụng như một gia vị.
Nghiên cứu :
Đại hoàng Rheum officinale ( một thuốc truyền thống Tàu ) để chữa trị bệnh suy thận mãn tính néphropathie chronique :
Một bệnh thận mãn tính gọi là suy thận néphropathie chronique (NPC) là một bệnh gây tử vong trong một thời gian lâu dài, phổ biến nhất ngày nay.
Những người mặc bệnh suy thận NPC được theo dỏi chặt chẽ và điều trị bằng phương pháp được xác định theo các giai đoạn của bệnh và tùy theo sự hiện diện hoặc không của những vấn đề sức khỏe khác của bệnh nhân.
Chữa trị cho những bệnh suy thận néphropathie chronique NPC thường ám chỉ của những thuốc để kiểm soát :
- huyết áp động mạch pression artérielle,
- và hỗ trợ chức năng thận fonction rénale
thường của những chất ức chế của phân hóa tố chuyển đổi của angiotensine (IECA inhibiteur de l'enzyme de conversion de l'angiotensine ) và ngăn chận những thụ thể của angiotensine (BRA) - hợp tác với một sự hạn chế của số lượng chất đạm protéines tiêu thụ.
Những nhà y học của y học truyền thống Tàu thường sử dụng Đại hoàng Rheum officinale ( Da Huang ) để chữa trị những người mắc bệnh suy thận néphropathie chronique NPC.
● Néphropathie chronique NPC :
Người ta đã phân tích những bằng chứng từ 9 nghiên cứu thực hiện ở Tàu so sánh Đại hoàng Rheum officinale với không chữa trị hoặc chữa trị với thuốc captopril, một  chất ức chế chuyển đổi của angiotensine IECA. Người ta đã khảo sát những sự thay đổi báo cáo cho 2 dấu hiệu máu marqueurs quan trọng :
- créatinine huyết thanh sérique,
- và azote uréique trong máu sanguin,
chỉ ra sự tiến triển của bệnh suy thận néphropathie chronique NPC.
Người ta không tìm thấy bất kỳ bằng chứng của phẩm chất lớn chỉ ra rằng chữa trị bởi Đại hoàng có thể :
- cải thiện NPS,
- hoặc làm trì hoãn sự tiến triển của nó .
Không có xác định rằng Đại hoàng gây ra một vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe ở bệnh nhân mắc bệnh suy thận néphropathie chronique NPC.
Những nghiên cứu kiểm soát ngẩu nhiên được thiết kế tốt là cần thiết để cung cấp những bằng chứng có phẩm chất lớn và vững chắc để đánh giá liệu mà Đại hoàng Rheum officinale có cung cấp lợi ích cho những người mắc bệnh suy thận néphropathie chronique NPC.
● Cholestérol :                              
▪ Một nghiên cứu thực hiện ở những bệnh nhân mắc :
- bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose,
cho thấy rằng, sự tiêu thụ thường xuyên Đại hoàng rhubarbe, giảm :
- cholestérol toàn phần (total),
- và cholestérol xấu .
▪ Một nghiên cứu khác chứng minh rằng sự tiêu thụ hằng ngày Đại hoàng Rheum officinale (được tẩy sau đó sấy khô )
có thể đóng góp vào làm giảm :
- cholestérol toàn phần (total),
- và cholestérol xấu (LDL), không ảnh hưởng đến nồng độ cholestérol tốt (HDL).
● Chất xơ thực phẩm fibre alimentaire :
Thân cây Đại hoàng Rheum officinale, có phần ăn được của cây, thể hiện một nguồn quan trọng của chất xơ thực phẩm, đa số trọng lượng khô của cây (74 %) là chất xơ thực phẩm.
Trong số này, những chất xơ không tan trong nước fibres insolubles 8 lần nhiều hơn chất xơ tan trong nước fibres solubles.
▪ Những chất xơ tan trong nước được biết đến khả năng làm giảm :
- cholestérol trong máu cholestérol sanguin.
▪ trong khi những chất xơ không tan fibres insolubles ( chất lignine, chất cellulose...) giúp điều hòa :
- chức năng ruột fonction intestinale.
Mặc dù Đại hoàng rhubarbe có chứa chủ yếu những chất xơ không tan fibres insolubles, một vài nghiên cứu, ở cả người lẫn động vật, chứng minh tính hiệu quả của những chất xơ Đại hoàng là giảm :
- những chất béo trong máu lipides sanguins..
▪ Nghiên cứu tiếp tục thực hiện để nghiên cứu tính hiệu quả của thuốc Đại hoàng Rheum officinale như để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Nghiên cứu khác chứng minh dược thảo này cho hiệu quả trong sự giảm hạ :
- cholestérol,
- và đường mỡ triglycérides, ở người mắc bệnh rối loạn thận rénaux.
● Hiệu quả kháng khuẩn antibactériennes :
Đại hoàng trong những thí nghiệm y học ở Tàu, cho thấy rằng Đại hoàng Rheum officinale có hiệu quả kháng khuẩn antibactériennes, thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Thí nghiệm cho thấy Đại hoàng Rheum officinale được xử lý bởi những phương pháp khác nhau, luôn luôn có hiệu quả ức chế trên những vi khuẩn như sau :
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus albus,
- Shigella flexneri,
- Shigella sonnei,
- Bacille de la typhoïde,
- Bacillus paratyphosus ,
- Streptocoque bêta hémolytique,
- Cararrhalis meningitidis,
- và những vi khuẩn yếm khí bactéries anaérobies.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Trong y học phương Tây, rễ Đại hoàng Rheum officinale chủ yếu được sử dụng cho khả năng :
▪ nhuận trường laxatif, để chống lại với bệnh táo bón ương ngạnh constipation opiniâtre.
Phương cách chống táo bón này không được “ tự nhiên ”, bởi vì chúng dựa trên :
▪ tính cách kích ứng của những dẫn xuất của anthraquinoniques,
▪ và thay đổi quan trọng của sự điều chỉnh sự tái hấp thụ nước trong đại tràng colon.
do đó, phải nhất thiết :
- giới hạn trong thời gian sử dụng Đại hoàng rhubarbe hoặc những trích xuất của nó tối đa trong 2 tuẩn lễ chữa trị .
- không được sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi,
- và tránh ở những phụ nữ mang thai femme enceinte hoặc cho con bú allaitant.
▪ không sử dụng Đại hoàng hay trích xuất nếu có dấu hiệu:
- viêm đường ruột inflammation intestinale,
- sự tắc nghẽn đường ruột occlusion intestinale,
- rối loạn hệ tiêu kóa troubles digestifs với loại đau nhức douleurs hoặc ói mữa vomissement.
▪ Sự sử dụng kéo dài nhiều ngày hoặc lạm dụng, gây ra thất thoát potassium, có nguy cơ giảm hạ kali hypokalièmie có thể dẫn đến :
- bệnh rối loạn tim troubles cardiaques,
- dẫn đến sự yếu kém bắp cơ faiblesse musculaire.
- làm xáo trộn những chức năng tim fonctions cardiaques,
- và suy yếu cơ bắp faiblesse musculaire,
đặc biệt ở những người già có những rối loạn nhịp đập tim ( loạn tim ) troubles du rythme.
▪ Chữa trị ký sinh trùng parasitaires đã được tiến hành tốt cũng được sử dụng Đại hoàng Rheum officinale. Cho thấy để giúp chữa trị :
- những loài nội ký sinh sán kim oxyures,
- và những tuyến trùng nématodes
● Trong khi thuốc Đại hoàng Rheum officinale có những lợi ích, như tất cả bất cứ đơn thuốc nào căn bản dược thảo, nó cũng có những bất lợi.
▪ Đơn thuốc Rhubarbe này thường là nguyên nhân làm đổi màu nước tiểu décoloration de l'urine.
▪ Những liều dùng vượt quá cũng có thể là nguyên nhân của :
- ói mữa vomissements,
- co thắt ruột spasmes intestinaux,
- và tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante.
▪ Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến :
- bệnh viêm những thận inflammation des reins,
- và bệnh sưng thận néphrite.
● Sự ngăn ngừa trong sử dụng Đại hoàng rhubarde
Chỉ những cuống của những lá Đại hoàng là ăn được, trái lại tất cả những phiến lá là có tính độc cao hautement toxiques. Những phiến lá Rheum officinale có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhées,
- đau bụng quặng crampes abdominales,
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- và ói mữa  vomissements.
với liều dùng tăng cao hoặc kéo dài, Đại hoàng Rheum officinale có thể gây ra :
- hệ ruột hoạt động lười biếng paresse intestinale,
- và làm mất những nguyên tố chất điện giải trong hiệu quả nhuận trường laxatif.
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
▪ Trong trường hợp hiếm, sự co thắt đường tiêu hóa gastro-intestinaux đã được quan sát, đặc biệt ở những bệnh nhân hiện diện :
- sự kích ứng đại tràng côlon irritable, thì một sự giảm liều dùng là cần thiết.
▪ Một sự nhuộm màu vàng nâu hoặc đỏ nâu ở nước tiểu ( tùy theo độ pH ) bởi những trao đổi chất biến dưởng có thể xảy ra, nhưng không ý nghĩa trên phương diện của sự chẩn bệnh tại chổ clinique.
▪ Lá Đại hoàng Rheum officinale chứa acide oxalique độc hại. Acide oxalique có thể dưới dạng không tan, tinh thể oxalate calcium trong máu có thể tích tụ trong thận reins, dẫn đến những bệnh sạn thận calculs rénaux.
▪ Một sự tiêu thụ quá mức của lá Đại hoàng rhubarbe có thể là nguyên nhân của những bệnh :
- đau bụng douleurs abdominales,
- bài tiết quá mức kích thích tố aldostéronisme hyperaldostéronisme ( sản xuất kích thích tố aldostérone ),
- phù thủng œdème ( sưng gonflement ),
- phỏng miệng brûlure de la bouche,
- và cổ họng gorge,
- loạn nhịp tim arythmie ( nhịp đập tim không đều cardiaques irréguliers ),
- tim nhiễm độc toxicité cardiaque,
- tiêu chảy diarrhée,
- co giật convulsions,
- tăng tốc độ sự suy thoái xương détérioration des os,
- suy yếu bắp cơ faiblesse musculaire,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và tử vong mort.
▪ Đại hoàng rhubarbe có thể gây ra :
- màu vàng tươi hoặc đỏ trong nước tiểu.
▪ Trong sử dụng mãn tính của thân Đại hoàng Rheum officinale hoặc rễ có thể gây ra một sự phụ thuộc với sự gia tăng những liều dùng cần thiết nếu có thể, cũng có thể dẫn đến :
- ức chế nhu động ruột inhibition de la motilité gastrique,
- sắc tố đen đại trường mélanose colique, pseudomelanosis coli,
là một bệnh lành tính, phát sinh từ một tình trạng lạm dụng thuốc nhuận trường anthraquinone. Được mô tả như một vết đen tối ở niêm mạc ruột đại tràng, thường liên quan đến táo bón constipation. Được xác định bởi nội soi colonoscopy và mô học histologie.
- đau bụng ruột coliques intestinales,
- đau bụng coliques,
- và đại tràng trì trệ côlon atone.
▪ Tránh sử dụng Đại hoàng rhubarbe quá 2 tuần. Mặc dù chưa được nghiên cứu cho người. Chất  anthraquinones của Đại hoàng rhubarbe có thể là nguyên nhận :
- ( bệnh thận maladie des reins) của nhiễm độc thận néphrotoxicité.
▪ Sự sử dụng ngắn hạn của Đại hoàng Rheum officinale có thể gây ra :
- nâng cao nồng độ ALAT trong huyết thanh,
- chuột rút co thắt crampes spasmodiques,
- tiêu chảy diarrhée aqueuse,
- sự cầm máu suy giảm altération hémostase,
- xuất huyết hémorragie,
- và vàng da trẻ sơ sinh ictère néonatal.
Những mức độ cao chất tanin trong rễ cây Đại hoàng rhubarbe có thể tăng cao nguy cơ :
- hoại tử gan nécrose hépatique ( chết của những tế bào gan cellules hépatiques).
- gia tăng âm thanh sôi ùng ục gargouillements,
- khó chịu trong bụng gêne abdominale,
- gia tăng phân di chuyển augmentation de passage des selles,
- đau bụng nhẹ trước khi đi cầu défécation ,
- buồn nôn nausées và ói mữa vomissements, xảy ra với sự sử dụng ngắn hạn của Đại hoàng rhubarbe.
▪ Thao tác ( sử dụng bằng tay ) của những lá Đại hoàng rhubarbe có thể là nguyên nhân của :
- nổi mẩn đỏ éruption.
▪ Sử dụng cẫn thận ở những bệnh nhân mắc phải :
- rối loạn sự đông máu troubles de la coagulation,
- hoặc đang chữa trị đông máu thérapie de coagulation,
▪ Sử dụng cẫn thận đối với những bệnh nhân mắc bệnh :
- táo bón constipation,
bởi những hiệu quả làm se thắt astringents của Đại hoàng Rheum officinale có thể làm nghiêm trọng thêm tình trạng .
▪ Sử dụng cẫn thận đối với bệnh nhân mắc bệnh :
- trĩ hémorroïdes,
lý do tiềm năng để tạo ra hoặc làm nghiêm trọng một huyết khối trĩ thrombose hémorroïdaire hoặc sa trĩ ( lòi trĩ ) prolapsus.
▪ Tránh sử dụng Đại hoàng Rheum officinale trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre,
- viêm inflammation,
- và đau bụng không rõ nguồn gốc hiện diện,
- hoặc trong trường hợp đau ruột thừa appendicite,
lý do của sự đứt vỡ có thể  của nội tạng viêm viscère enflammé, như ở ruột thừa .
▪ Tránh sử dụng Đại hoàng Rheum officinale ở những bệnh nhân :
- bệnh Crohn,
là một bệnh viêm ruột, nó có thêẻ lây lan toàn bộ đường tiêu hóa từ miệng đến hậu môn, thường xuyên nhất trong một số bộ phận đường tiêu hóa, đặc biệt đại tràng và một phần của ruột non.....
- viêm sung loét đại tràng colite ulcéreuse,
- viêm đại tràng colite,
- và hội chứng kích ứng ruột già côlon irritable (IBS),
Đại hoàng có thể có những hiệu quả kích ứng irritants.
▪ Tránh sử dụng Đại hoàng Rheum officinale ở những bệnh nhân có :
- chức năng gan yếu không đủ hépatique insuffisante,
▪ Đại hoàng có thể là chất gây độc gan hépatotoxiques ( tổn thương gan foie ).
● Phụ nữ có thai và cho con bú grossesse et allaitement :
▪ Đại hoàng không dùng cho những đàn bà có thai và cho con bú, lý do thiếu những nghiên cứu khoa học có sẳn.
▪ Trên lý thuyết, Đại hoàng rhubarbe có thể có những hiệu quả :
- kích thích tử cung stimulants utérins.
▪ Do những alcaloïdes của anthraquinone, có tiềm năng gây :
- đột biến mutagène,
- và gây độc nhiễm thể génotoxique,
Đại hoàng rhubarbe có thể là nguy cơ trong thời gian cho con bú allaitement.
▪ Trong những báo cáo của những trường hợp, Đại hoàng cũng là nguyên nhân :
- bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh ictère néonatal.
Những phụ nữ mang thai dự trù dùng Đại hoàng Rheum officinale cần phải tư vấn với một người chuyên môn y tế có trình độ, như một Bác sĩ, Dược sĩ để kiểm tra sự tương tác thuốc .
● Dị ứng allergie :
Tránh dùng cho những người có :
- bệnh dị ứng,
- hoặc quá nhạy cảm được biết với Đại hoàng Rheum officinale hoặc những thành phần của Đại hoàng.
Ứng dụng :
Đại hoàng Rheum officinale là một dược thảo được sử dụng dưới dạng lỏng, trích xuất khô extraits secs, dạng giọt gouttes hoặc trà tisane.
Đại hoàng Rheum officinale chủ yếu chứa những chất :
- anthraquinones,
- tanins,
- và flavonoïdes.
cũng bao gồm :
- chất xơ thực phẩm fibres,
- nguyên tố calcium Ca,
- vitamine K.
cũng như những chất :
- chống oxy hóa antioxydants.
▪ Rễ của Đại hoàng Rheum officinale bởi có chứa chất tanin là chất làm se thắt astringente và táo bón constipante, đây là ngịch lý đối với nhuận trường laxatif :
- một lượng thấp có thể gây ra táo bón constiper.
▪ Như vậy, người ta có thể dùng khoảng 1/4 liều thuốc nhuận trường để :
- giảm bớt bệnh tiêu chảy diarrhée.
- nhuận trường laxatif, đặc biệt được chế biến trong compote ( xay nấu thêm đường ) .
▪ Hàm lượng chất tanin cũng thú vị trong trường hợp :
- loét miệng aphtes buccaux :
▪ Dùng làm nước súc miệng bain de bouche,
▪ hoặc áp dụng nước nấu sắc décoction trên những loét miệng aphtes.
▪ Bột rễ Đại hoàng rhubarbe :
- nước nấu sắc của một tách cà phê bột Đại hoàng trong 1/3 lít nước, đun trong 10 phút, uống ½ nước chế biến trước khi ngủ, có thể gia tăng gắp đôi liều nếu cần thiết.
▪ Dung dịch trong cồn của Đại hoàng Rheum officinale teinture mère :
- 25 đến 100 giọt tối trước khi ngủ.
Thực phẩm và biến chế :
Đại hoàng duy nhất, những cuống lá có thể sử dụng sống hoặc chín, trong bánh nướng tarte, trong mứt hoặc dùng như légume.
● Những thân ( cuống lá ) được tiêu thụ dưới dạng :
- xay nấu đường compotes,
- mứt confitures,
- bánh nướng tartes,
- chung với thành phần nhồi với các loại thịt,
- nước sauces,
- hoặc bột nhuyễn chung với những thành phần khác như pommes, củ cải đường betteraves, kem thì là để kèm theo các loại thịt rôti.
● Trong nấu ăn, người ta có thể dùng sống hay chín......và những loại thức ăn khác


Nguyễn thanh Vân