Rhubarbe-Da Huang
Đại hoàng
Rheum officinale
Baill ( H. Bn.)
Polygonaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Rheum officinale, Rheum palmatum, thuộc họ Polygonaceae.
Rheum officinale BAILLON
: còn gọi rhubarbe de Chine, rhubarbe de Canton, Rhubarbe des Indes.
Rheum palmatum L. : rhubarbe chân vịt palmée.
Có
nguồn gốc ở vùng Sibérie, đại hoàng rhubarbe
được sử dụng với mục đích y học ở Tàu, tiếp theo ở Tây Âu.
Vào thế
kỷ 18 ème, người ta dùng trong dược điển hàng-hải phương tây để chế tạo catholicum simple, ( một đơn thuốc như bột trộn đường, đã lỗi thời, đứng hàng
thứ 3 trong dược điển hàng hải.
Đại
hoàng Rheum officinale đi vào nấu ăn vào thế kỷ 17. Những lá đại hoàng để gói
bơ và fromage.
Những
thân thêm hương vị cho món ăn và đi vào thành phần của bièrre, cũng như rượu.
Rhubarbe
mọc ở những đất giàu đất phân mùn, xốp, sâu và thoáng.
Đại
hoàng được nhân giống bằng hạt, trong những nơi bán râm. Có khoảng 30 loài
Rhubarbe trong đó Đại hoàng Rhubarbe, được biết nhiều nhất dùng để làm thuốc.
Thời
gian sống của mỗi loài khoảng 10 năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại hoàng Rheum officinale là một
loại cỏ đa niên, thành bụi nhiều thân, cao khoảng 1,5 m có thề đến 3 m cao kể
cả phát hoa, đáy thân phù thành củ tròn tròn, rễ to, có thể đạt đến 5 hay 6 kg
sau 3 hay 4 năm. Một bộ phận của căn hành Đại
hoàng có hình dạnh như củ cà rốt.
Lá, rất
to, dạng rất thay đổi khác nhau, phiến lá dài 40 - 70 cm, tròn, hay hình thận, đáy
lá hình tim, không lông, phiến lá xẻ hình chân vịt, bìa có thùy sâu vào ¼ phiến
lá, đỉnh lá hơi nhọn, cuống lá có lông, lá kèm hợp thành màng, gân lá nhô ra rõ
rệt.
Phát hoa,
chùm tụ tán ở chót thân, cao.
Hoa
nhiều, nhỏ, màu xanh xanh lá cây hay trắng, đài hoa và cánh hoa giống nhau (
tépales ) hình ellip, dài khoảng 2-3 mm, hợp lại thành chùm hoa hình chùy panicule ở đầu nhánh.
Chỉ Đại
hoàng Tàu có sự thụ phấn nhờ côn trùng, nhất là những loài ong, còn tất cả
những loài khác có sự thụ phấn do gió mang những hạt phấn phát tán vào những
cây khác.
Trái, bế quả hình tam giác, có
cánh, khoảng 8 đến 10 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, căn
hành Rhizome
Những rễ Đại hoàng
Rheum officinale được thu hoạch vào
tháng 10 từ những cây ít nhất 10 tuổi thọ, sau đó sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa học :
▪
Hétérosides anthraquinoniques : dẫn xuất của 5 aglycones :
- émodol,
- aloe-émodol,
- rhéine,
- chrysophanol,
- physcion.
▪
Hétérosides dianthroniques :
- sennosides A đến F
▪
Hétérosides anthroniques :
- rhéinosides A đến D
▪
Aglycones tự do :
- émodol, aloe-émodol, rhéine, chrysophanol, physcion.
▪ Thành
phần hợp chất phénoliques :
- galloylglucose,
- galloylsaccharose
▪
Phénylbutanones :
- lindleyine,
- isolyndléine
▪
Flavonoïdes :
- mono- và biosides của flavan-3-ols,
- proanthocyanidols dimère,
- và trimères, tự do hoặc ester hóa estérifiés bởi acide gallique
▪ những
thành phần khác :
- vết
của naphtalènes,
-
stilbènes,
- và
những chất dễ bay hơi.
▪ dẫn
xuất của anthraquinone, như là :
- acide chrysophanique ( = chrysophanol ),
- émodine,
- aloémodine,
▪ rhein
& physcion, với O-glycosides của nó, như là :
- glucorhein,
- chrysophanein,
- glucoemodin;
- sennosides A-E,
- reidin C và những chất khác .
▪ Tanins,
trong rhubarbe Tàu :
- d-catéchine,
- và épicatéchine gallate, với những glucosides khác,
- fructoses cinnamoyl,
- và coumaroyl golloyl.
▪ dẫn
xuất của stilbène, liên quan của
stibène glycosides hiện diện trong những loại khác .
▪ Linh
tinh khác :
Dầu dễ
bay hơi, chứa :
- diisobutylphtalate,
- acides cinnamiques,
- và férulique,
- rutine,
- những acides béo,
- oxalate de calcium, ..v..v..
● Giá
trị dinh dưởng cho 100g Đại hoàng rhubarbe, chín và ngọt :
- năng lượng énergie
: 117 kcal soit 496 kJ
- chất đạm protéines
: 0,39 g
- đường glucides
: 28,7 g
- chất béo lipides
: 0,05 g
- chất xơ thực phẩm fibre
: 2 g
- muối sodium Na : 1 mg
Đặc tính trị liệu :
Rhubarbe Rheum
officinale có một lịch sử lâu dài và
được chứng minh của sự sử dụng của cây, những hiệu quả chủ yếu là :
- một hiệu quả tích cực effet positif,
- và cân bằng trên tất cả của hệ
thống tiêu hóa système digestif.
►
Hiệu quả chữa trị :
Là một trong những dược thảo được sử dụng rộng rãi
nhất trong y học truyền thống Tàu.
● Rễ Đại hoàng, tác dụng :
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ung bướu anti-tumorale,
- chất làm se thắt astringente,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- làm dịu mềm, bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- dễ tiêu stomachique,
- và là thuốc bổ tonique.
● Những
rễ và căn hành rhizomes Đại
hoàng Rheum officinale phong phú những chất :
- rhéine,
- émodine,
- anthrocénosides,
- và chất tanins,
được sử dụng bằng cách nghiền nát thành bột trong những
Dược điển y học truyền thống pharmacopées
traditionnelles và trong công nghệ dược phẩm, cho những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques
(rhéine),
- khẩu vị bửa ăn apéritives,
- dể tiêu stomachique,
- và nhuận trường laxative.
▪ cẫn
thận, với một liều mạnh có thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- chóng mặt vertiges,
- và rối loạn đường ruột troubles intestinaux, khá dữ dội.
▪ Rễ Đại hoàng
Rheum officinale chứa những chất anthraquinones,
có hiệu quả :
- tẩy xổ purgatif,
cũng như những chất tanins và những chất đắng
amers, có một hiệu quả :
- ngược lại se thắt astringent.
s Khi dùng uống một liều lượng
nhỏ, nó hành động như :
- một thuốc bổ, chất làm se thắt
của bộ máy tiêu hóa appareil digestif,
s Khi một liều quá quan trọng,
hành động như :
- một chất nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Những chất tanins chứa trong rễ, bảo vệ :
- niêm mạc của ống tiêu hóa muqueuse du tube digestif ,
bằng cách hành động như :
- chất chống viêm cho những bộ phận anti-inflammatoire local.
▪ Kết hợp với những chất đắng khác, dược thảo này tăng
cường dạ dày estomac trong trường
hợp :
- rối loạn tiêu hóa bệnh khó tiêu troubles dyspeptiques.
● Trong Dược diển y học truyền thống
pharmacopées traditionnelles,
▪ Nước ép jus của những rễ và của căn hành
Rheum officinale được quy định để chữa trị :
- bệnh loét miệng aphtes,
- và viêm nướu răng gengivites.
▪ Trích xuất từ rễ
của Đại hoàng Rheum officinale ngâm trong alcool
có thể sử dụng trong trường hợp :
- viêm nướu răng inflammation
gencives,
- và viêm niêm mạc miệng muqueuse buccale.
● Dùng bên trong cơ thể :
▪ Rễ Đại
hoàng Rheum
officinale dùng bên trong cơ thể, chữa
trị :
- táo bón mãn tính constipation chronique,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh gan foie,
- và bệnh về túi mật vésicule biliaire,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vấn đề của kinh nguyệt problèmes menstruels,
- và bệnh nổi chẩn phun mủ ở da éruptions cutanées, do tích tụ của những
chất độc toxines.
▪▪▪ Biện pháp khắc phục này, không quy định cho
những phụ nữ có thai femmes enceintes
hoặc cho con bú allaitent, cũng không
cho những bệnh nhân với một sự trở ngại ( tắc nghẽn ) ruột obstruction intestinale.
●
Dùng bên ngoài cơ thể :
▪ Rễ Đại hoàng
Rheum officinale được sử dụng trong
chữa trị :
- phỏng cháy brûlures.
▪ Một đơn thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được điều chế từ rễ Đại
hoàng Rheum officinale sấy khô, được sử dụng đặc biệt là trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ở những em bé mọc răng enfants de dentition.
► Lợi ích của Đại
hoàng rhubarde :
▪ Rễ Đại hoàng rhubarbe phong phú những :
- nguyên tố khoáng minéraux,
- chất xơ fibres,
- và năng lượng calories,
▪ Rễ Đại hoàng cũng
chứa :
- cho cả hai những chất nhuận trường laxatives (anthranoïdes) lẫn những chất làm se thắt astringentes (tanins).
▪ cũng giống như những dược thảo có chứa những chất anthranoïdes, rễ của Đại hoàng Rheum officinale được sử dụng trong chữa trị như
thuốc “ nhuận trường đúng hạn ” laxatif
ponctuel, trong thời gian ngắn, trường hợp :
- của bệnh táo bón constipation.
▪ Hàm
lượng chất vitamine C, Đại hoàng Rheum officinale cung cấp đặc tính :
- chống cơ thể xanh xao, thiếu máu antianémiques,
- và bổ toniques.
▪ Đại
hoàng cũng là chất khử trùng antiseptique
trong trường hợp :
- bệnh gan maladies
du foie,
- và là một chất chống viêm tốt anti-inflammatoire,
trong trường hợp liên quan
đến :
- niêm mạc của miệng muqueuses
buccales.
▪ Đại
hoàng Rheum officinale có những đặc điểm :
- làm dễ tiêu stomachiques,
- làm se thắt astringentes,
và được
đề nghị trong trường hợp :
- bệnh trĩ hémorroïdes.
► Cơ
chế hóa học hành động của Rheum
officinale :
Những bộ phận áp dụng được của Đại
hoàng là :
- căn
hành rhizomes
và rễ racines.
Những
thành phần hoạt động bao gồm những chất dẫn xuất của :
- anthraquinone,
- hydroxyanthracène,
- những tanins,
- và oxalate de calcium.
● Rễ Đại hoàng rhubarbe :
▪ Rễ
của Đại hoàng rhubarbe chứa những chất dẫn xuất của :
- anthraquinone 2% đến 5%.
▪ Những
chất anthraquinones chánh, gồm :
- chrysophanol,
- aloémodine,
- émodine,
- rhein,
- và physcion.
▪ Với liều dùng thấp, những hiệu quả của tanin chiếm ưu thế và có một hiệu quả
làm se thắt
astringent
trên :
- dạ dày-ruột gastro-intestinal
(GI), làm giảm hạ tiêu chảy diarrhée.
▪ Với
liều dùng cao hơn, những hiệu quả của anthraquinone
dường như chiếm ưu thế, tạo ra một hiệu quả :
- kích thích nhuận trường laxatif stimulant, làm giảm chứng táo bón constipation.
▪ Rễ
của Đại hoàng Rheum officinale, một bộ phận bảo đảm sự phát triển bền vững của
cây và sự lan truyền nhân giống bởi cho ra những kích thước lớn ( nhiều kg trên
một Đại hoàng có thuổi 4 đến 5 năm ).
▪ Trong
số nhiều thành phần hiện diện trong rễ rhubarbe này, người ta phân biệt chủ
yếu :
- những hétérosides anthraquinone (60 đến 80 %),
- và những sennosides (10 đến 20 %),
▪ Thành phần cũng hiện diện trong những dược thảo khác như
( thí dụ nha đam aloes, senné ).
- những tanins galliques (5 đến 10 %),
- flavonoides,
- stilbènes,
- acide oxalique và những oxalates.
▪ Những
hétérosides anthraquinones và những sennosides là chất :
- nhuận trường mạnh laxatifs
hành động ở đại tràng ( ruột già gros
intestin ),
sau khi đã được xử lý bởi những vi khuẩn trong ruột microbienne intestinale, như vậy, phải
mất khoảng từ 6 đến 12 giờ sau khi uống thuốc để có hiệu quả nhuận trường cảm
nhận được.
▪ Những
chất này được phóng thích bởi những vi khuẩn đau bụng tiêu chảy bactéries coliques gây ra cho cả
hai :
- một
sự gia tăng của những co thắt của đại tràng ( ruột già ) gros intestin,
- và
một sự “ loãng ” của những nguyên
liệu phân, thuận lợi cho đại tiện nhưng cũng dễ dàng thoát ra một số chất điện
giải quan trọng nhất là nguyên tố potassium.
▪ Những
chất tanins galliques có một hiệu
quả ngược lại, nó làm :
- “ khô ” niêm
mạc hệ tiêu hóa muqueuses digestives
( chống tiêu chảy anti-diarrhéique ),
- và cho khả năng kháng khuẩn mạnh antimicrobien .
▪ Những
chất stilbènes được biết ở khả năng
chất kích tố sinh dục oestrogénique
( kích thích tố nội tiết sinh dục nữ hormone
femelle ).
● Lá Đại hoàng rhubarbe :
▪ Những
lá của Đại hoàng rhubarbes officinales, không sử dụng trong y học Phương Tây.
▪ Trong
những lá Đại hoàng Rheum officinale “ ăn được comestibles”, người ta tiêu thụ cuống lá, gọi là thân, và người ta
loại bỏ hoàn toàn phần màu xanh lá cây chứa diệp lục tố chlorophyllienne.
Phần
này của lá chứa tĩ lệ phần trăm, quan trọng chất :
- acide oxalique,
- và oxalate,
là chất
độc hại, khi vượt quá một liều dùng nhất định, bởi :
- một hiệu quả cơ học mécanique
( những tinh thể oxalates kích ứng
niêm mạc irritent les muqueuses),
- hoặc bởi hiệu quả trao đổi chất biến dưởng effet métabolique.
acide
oxalique hấp thụ bởi đường thiêu hóa có thể gây ra trong tác dụng của :
- những rối loạn của sự đông máu coagulation sanguine,
- rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs,
- hô hấp respiratoires,
- và rối loạn thận rénaux.
▪ Cuống
lá Đại hoàng Rheum officinale ăn được là phần mềm nạt, thường có màu đỏ hoặc
màu xanh lá cây, có chứa :
- những chất xơ thực phẩm hoà tan fibres solubles,
- và không hòa tan insolubles,
- những acides hữu cơ
organiques ( bao gồm acide
oxalique),
- một ít vitamine C.
Chủ trị : indications
● Theo y học Tibétain, Đại hoàng Rheum officinale
có tên lcum-rtza được chỉ định đặc biệt trong trường hợp :
- rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs,
- mất khẩu vị bửa ăn manque
d’appétit,
- và đầy hơi ballonnements.
dù
rằng, trên nguyên tắc thuốc kích thích phổi suy yếu, nó cũng được sử dụng trong
trường hợp :
- chứng táo bón constipation,
và
trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre, có nguyên nhân bởi một sự nhiễm độc intoxication.
● Chỉ
định trong dạ dày ruột gastro-entérologie :
Đơn
thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
Đại hoàng Rheum officinale chỉ định chủ yếu trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
và nhất
là đề nghị cho những trẻ em nhỏ để chữa trị :
- những bệnh đau bụng, có nguyên nhân do mọc răng poussée des dents.
Bệnh « tiêu
chảy về răng » diarrhée dentaire biểu
hiện bởi :
- sự gia tăng số lượng phân selles và lỏng,
- một tình trạng ói mữa vomitif
hoặc buồn nôn nauséeux,
- và đau nhức ở bụng douleurs
abdominales.
Đứa trẻ
có mùi hôi rất mạnh, bởi vì ngoại trừ phân có tính acides, hơi thở và nôn mữa
cũng có hơi vị chua aigres.
▪ Đại
hoàng giảm tiêu chảy diarrhée, giảm
tất cả những :
- triệu chứng và đồng thời làm dịu đau bụng douleurs abdominales.
Nếu không
thận trọng, sự nguy cơ mất nước déshydratation,
trong trường hợp của bệnh tiêu chảy kéo dài.
Trong
những trường hợp này, Đại hoàng Rheum officinale chỉ được thực hiện như một
thuốc hỗ trợ trong khi chờ đợi Bác sỉ chữa trị.
Kinh nghiệm dân gian :
● Những người sử dụng
cho :
▪ Dùng uống, Đại hoàng Rheum officinale sử dụng để chữa trị :
- bệnh
táo bón constipation,
- tiêu
chảy diarrhée,
- chứng
khó tiêu dyspepsie,
- viêm
dạ dày gastrite,
- dạ
dày ruột xuất huyết gastro-intestinal (GI) saignements,
▪ Đại hoàng chuẩn bị cho những
thủ tục :
- chẩn
bệnh dạ dày ruột GI sau khi giải phẩu trực tràng-hậu môn recto-anal,
cho :
- chuyển
động ruột giảm khi sự hiện diện những vết nứt ở hậu môn fissures anales.
và cho :
- những
bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong sử dụng tại chỗ,
Đại hoàng được sử dụng cho :
- bệnh
mụn rộp ở môi herpès labial.
▪ Trong thực phẩm, những
thân Đại hoàng Rheum officinale ăn được. Đại
hoàng rhubarbe cũng sử dụng như một gia vị.
Nghiên cứu :
● Đại hoàng Rheum officinale ( một thuốc truyền thống Tàu ) để chữa trị bệnh suy thận
mãn tính néphropathie
chronique :
Một
bệnh thận mãn tính gọi là suy thận néphropathie
chronique (NPC) là một bệnh gây tử vong trong một thời gian lâu dài, phổ
biến nhất ngày nay.
Những
người mặc bệnh suy thận NPC được theo dỏi chặt chẽ và điều trị bằng phương pháp
được xác định theo các giai đoạn của bệnh và tùy theo sự hiện diện có hoặc không của những vấn đề sức khỏe khác của bệnh nhân.
Chữa
trị cho những bệnh suy thận néphropathie
chronique NPC thường ám chỉ của những thuốc để kiểm soát :
- huyết áp động mạch pression
artérielle,
- và hỗ trợ chức năng thận fonction rénale
thường
của những chất ức chế của phân hóa tố chuyển đổi của angiotensine (IECA inhibiteur de l'enzyme de conversion de
l'angiotensine ) và ngăn chận những thụ thể của angiotensine (BRA) - hợp
tác với một sự hạn chế của số lượng chất đạm protéines tiêu thụ.
Những
nhà y học của y học truyền thống Tàu thường sử dụng Đại hoàng Rheum
officinale ( Da Huang ) để chữa
trị những người mắc bệnh suy thận néphropathie
chronique NPC.
● Néphropathie chronique NPC :
Người
ta đã phân tích những bằng chứng từ 9 nghiên cứu thực hiện ở Tàu so sánh Đại
hoàng Rheum officinale với
không chữa trị hoặc chữa trị với thuốc captopril, một chất ức chế chuyển đổi của angiotensine IECA.
Người ta đã khảo sát những sự thay đổi báo cáo cho 2 dấu hiệu máu marqueurs quan trọng :
- créatinine huyết thanh sérique,
- và azote uréique trong máu sanguin,
chỉ ra
sự tiến triển của bệnh suy thận néphropathie
chronique NPC.
Người
ta không tìm thấy bất kỳ bằng chứng của phẩm chất lớn chỉ ra rằng chữa trị bởi
Đại hoàng có thể :
- cải thiện NPS,
- hoặc làm trì hoãn sự tiến triển của nó .
Không
có xác định rằng Đại hoàng gây ra một vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe ở bệnh
nhân mắc bệnh suy thận néphropathie
chronique NPC.
Những
nghiên cứu kiểm soát ngẩu nhiên được thiết kế tốt là cần thiết để cung cấp
những bằng chứng có phẩm chất lớn và vững chắc để đánh giá liệu mà Đại hoàng Rheum
officinale có cung cấp lợi ích cho những người mắc bệnh suy thận néphropathie chronique NPC.
● Cholestérol :
▪ Một
nghiên cứu thực hiện ở những bệnh nhân mắc :
- bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose,
cho
thấy rằng, sự tiêu thụ thường xuyên Đại hoàng rhubarbe, giảm :
- cholestérol toàn phần (total),
- và cholestérol xấu .
▪ Một
nghiên cứu khác chứng minh rằng sự tiêu thụ hằng ngày Đại hoàng Rheum
officinale (được tẩy sau đó sấy khô )
có thể
đóng góp vào làm giảm :
- cholestérol toàn phần (total),
- và cholestérol xấu
(LDL), không ảnh hưởng đến nồng độ cholestérol tốt (HDL).
● Chất
xơ thực phẩm fibre
alimentaire :
Thân
cây Đại hoàng Rheum officinale, có phần ăn được của cây, thể hiện một nguồn
quan trọng của chất xơ thực phẩm, đa số trọng lượng khô của cây (74 %) là chất
xơ thực phẩm.
Trong
số này, những chất xơ không tan trong nước fibres
insolubles 8 lần nhiều hơn chất xơ tan trong nước fibres solubles.
▪ Những
chất xơ tan trong nước được biết đến khả năng làm giảm :
- cholestérol trong máu cholestérol
sanguin.
▪ trong
khi những chất xơ không tan fibres
insolubles ( chất lignine, chất cellulose...) giúp điều hòa :
- chức năng ruột fonction intestinale.
Mặc dù
Đại hoàng rhubarbe có chứa chủ yếu những chất xơ không tan fibres insolubles, một vài nghiên cứu, ở cả người lẫn động vật,
chứng minh tính hiệu quả của những chất xơ Đại hoàng là giảm :
- những
chất béo trong máu lipides sanguins..
▪ Nghiên
cứu tiếp tục thực hiện để nghiên cứu tính hiệu quả của thuốc Đại hoàng Rheum
officinale như để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪
Nghiên cứu khác chứng minh dược thảo này cho hiệu quả trong sự giảm hạ :
- cholestérol,
- và đường mỡ triglycérides,
ở người mắc bệnh rối loạn thận rénaux.
● Hiệu quả kháng khuẩn antibactériennes :
Đại
hoàng trong những thí nghiệm y học ở Tàu, cho thấy rằng Đại hoàng Rheum
officinale có hiệu quả kháng khuẩn antibactériennes,
thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Thí
nghiệm cho thấy Đại hoàng Rheum officinale được xử lý bởi những phương pháp
khác nhau, luôn luôn có hiệu quả ức chế trên những vi khuẩn như sau :
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus albus,
- Shigella flexneri,
- Shigella sonnei,
- Bacille de la typhoïde,
- Bacillus paratyphosus ,
- Streptocoque bêta hémolytique,
- Cararrhalis meningitidis,
- và những vi khuẩn yếm khí bactéries anaérobies.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Trong
y học phương Tây, rễ Đại hoàng Rheum officinale chủ yếu được sử dụng cho khả
năng :
▪ nhuận trường laxatif,
để chống lại với bệnh táo bón ương ngạnh constipation
opiniâtre.
Phương
cách chống táo bón này không được “ tự nhiên ”, bởi vì chúng dựa trên :
▪ tính cách kích ứng của những dẫn xuất của anthraquinoniques,
▪ và thay đổi quan trọng của sự điều chỉnh sự tái hấp thụ
nước trong đại tràng colon.
do đó, phải nhất thiết :
- giới hạn trong thời
gian sử dụng Đại hoàng rhubarbe hoặc những trích xuất của nó tối đa trong 2
tuẩn lễ chữa trị .
- không được sử dụng cho
trẻ em dưới 12 tuổi,
- và tránh ở những phụ
nữ mang thai femme enceinte hoặc cho
con bú allaitant.
▪ không sử dụng Đại hoàng hay trích
xuất nếu có dấu hiệu:
- viêm đường ruột inflammation
intestinale,
- sự tắc nghẽn đường ruột occlusion intestinale,
- rối loạn hệ tiêu kóa troubles
digestifs với loại đau nhức douleurs
hoặc ói mữa vomissement.
▪ Sự sử dụng kéo dài nhiều ngày hoặc lạm dụng, gây ra thất
thoát potassium, có nguy cơ giảm hạ
kali hypokalièmie có thể dẫn đến :
- bệnh rối loạn tim troubles
cardiaques,
- dẫn đến sự yếu kém bắp cơ faiblesse musculaire.
- làm xáo trộn những chức năng tim fonctions cardiaques,
- và suy yếu cơ bắp faiblesse
musculaire,
đặc biệt ở những người già có những rối loạn nhịp đập tim (
loạn tim ) troubles du rythme.
▪ Chữa
trị ký sinh trùng parasitaires đã
được tiến hành tốt cũng được sử dụng Đại hoàng Rheum officinale. Cho thấy để
giúp chữa trị :
- những loài nội ký sinh sán kim oxyures,
- và những tuyến trùng nématodes
● Trong
khi thuốc Đại hoàng Rheum officinale có những lợi ích, như tất cả bất cứ đơn
thuốc nào căn bản dược thảo, nó cũng có những bất lợi.
▪ Đơn
thuốc Rhubarbe này thường là nguyên nhân làm đổi màu nước tiểu décoloration de l'urine.
▪ Những
liều dùng vượt quá cũng có thể là nguyên nhân của :
- ói mữa vomissements,
- co thắt ruột spasmes
intestinaux,
- và tiêu chảy ra máu diarrhée
sanglante.
▪ Trong
những trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến :
- bệnh viêm những thận inflammation
des reins,
- và bệnh sưng thận néphrite.
● Sự
ngăn ngừa trong sử dụng Đại hoàng rhubarde
Chỉ
những cuống của những lá Đại hoàng là ăn được, trái lại tất cả những phiến lá
là có tính độc cao hautement toxiques.
Những phiến lá Rheum officinale có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhées,
- đau bụng quặng crampes
abdominales,
- những rối loạn thận troubles
rénaux,
- và ói mữa vomissements.
với
liều dùng tăng cao hoặc kéo dài, Đại hoàng Rheum officinale có thể gây ra :
- hệ ruột hoạt động lười biếng paresse intestinale,
- và làm mất những nguyên tố chất điện giải trong hiệu quả
nhuận trường laxatif.
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
▪ Trong trường hợp hiếm, sự co thắt đường tiêu hóa gastro-intestinaux đã được quan sát, đặc
biệt ở những bệnh nhân hiện diện :
- sự kích ứng đại tràng côlon
irritable, thì một sự giảm liều dùng là cần thiết.
▪ Một sự nhuộm màu vàng nâu hoặc đỏ nâu ở nước tiểu ( tùy
theo độ pH ) bởi những trao đổi chất biến dưởng có thể xảy ra, nhưng không ý
nghĩa trên phương diện của sự chẩn bệnh tại chổ clinique.
▪ Lá
Đại hoàng Rheum officinale chứa acide oxalique
độc hại. Acide oxalique có thể dưới dạng không tan, tinh thể oxalate calcium
trong máu có thể tích tụ trong thận reins,
dẫn đến những bệnh sạn thận calculs
rénaux.
▪ Một
sự tiêu thụ quá mức của lá Đại hoàng rhubarbe có thể là nguyên nhân của những
bệnh :
- đau bụng douleurs
abdominales,
- bài tiết quá mức kích thích tố aldostéronisme hyperaldostéronisme ( sản xuất kích
thích tố aldostérone ),
- phù thủng œdème
( sưng gonflement ),
- phỏng miệng brûlure
de la bouche,
- và cổ họng gorge,
- loạn nhịp tim arythmie
( nhịp đập tim không đều cardiaques
irréguliers ),
- tim nhiễm độc toxicité
cardiaque,
- tiêu chảy diarrhée,
- co giật convulsions,
- tăng tốc độ sự suy thoái xương détérioration des os,
- suy yếu bắp cơ faiblesse
musculaire,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và tử vong mort.
▪ Đại
hoàng rhubarbe có thể gây ra :
- màu vàng tươi hoặc đỏ trong nước tiểu.
▪ Trong
sử dụng mãn tính của thân Đại hoàng Rheum officinale hoặc rễ có thể gây ra một
sự phụ thuộc với sự gia tăng những liều dùng cần thiết nếu có thể, cũng có thể
dẫn đến :
- ức chế nhu động ruột inhibition
de la motilité gastrique,
- sắc tố đen đại trường mélanose
colique, pseudomelanosis coli,
là một bệnh lành tính, phát sinh từ một tình trạng lạm dụng
thuốc nhuận trường anthraquinone. Được mô tả như một vết đen tối ở niêm mạc
ruột đại tràng, thường liên quan đến táo bón constipation. Được xác định bởi nội soi colonoscopy và mô học histologie.
- đau bụng ruột coliques
intestinales,
- đau bụng coliques,
- và đại tràng trì trệ côlon atone.
▪ Tránh sử dụng Đại hoàng rhubarbe quá 2 tuần. Mặc dù
chưa được nghiên cứu cho người. Chất
anthraquinones của Đại hoàng rhubarbe có thể là nguyên nhận :
- ( bệnh thận maladie
des reins) của nhiễm độc thận néphrotoxicité.
▪ Sự sử
dụng ngắn hạn của Đại hoàng Rheum officinale có thể gây ra :
- nâng cao nồng độ ALAT
trong huyết thanh,
- chuột rút co thắt crampes spasmodiques,
- tiêu chảy diarrhée aqueuse,
- sự cầm máu suy giảm altération hémostase,
- xuất huyết hémorragie,
- và vàng da trẻ sơ sinh
ictère néonatal.
Những mức độ cao chất tanin trong
rễ cây Đại hoàng rhubarbe có thể tăng cao nguy cơ :
- hoại tử gan nécrose hépatique ( chết của những tế
bào gan cellules hépatiques).
- gia tăng âm thanh sôi
ùng ục gargouillements,
- khó chịu trong bụng gêne
abdominale,
- gia tăng phân di chuyển augmentation de passage des selles,
- đau bụng nhẹ trước khi đi cầu défécation ,
- buồn nôn nausées
và ói mữa vomissements, xảy ra với sự
sử dụng ngắn hạn của Đại hoàng rhubarbe.
▪ Thao
tác ( sử dụng bằng tay ) của những lá Đại hoàng rhubarbe có thể là nguyên nhân
của :
- nổi mẩn đỏ éruption.
▪ Sử
dụng cẫn thận ở những bệnh nhân mắc phải :
- rối loạn sự đông máu troubles
de la coagulation,
- hoặc đang chữa trị đông máu thérapie de coagulation,
▪ Sử
dụng cẫn thận đối với những bệnh nhân mắc bệnh :
- táo bón constipation,
bởi
những hiệu quả làm se thắt astringents
của Đại hoàng Rheum officinale có thể làm nghiêm trọng thêm tình trạng .
▪ Sử
dụng cẫn thận đối với bệnh nhân mắc bệnh :
- trĩ hémorroïdes,
lý do
tiềm năng để tạo ra hoặc làm nghiêm trọng một huyết khối trĩ thrombose hémorroïdaire hoặc sa trĩ (
lòi trĩ ) prolapsus.
▪ Tránh
sử dụng Đại hoàng Rheum officinale trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre,
- viêm inflammation,
- và đau bụng không rõ nguồn gốc hiện diện,
- hoặc trong trường hợp đau ruột thừa appendicite,
lý do của sự đứt vỡ có thể
của nội tạng viêm viscère enflammé,
như ở ruột thừa .
▪ Tránh
sử dụng Đại hoàng Rheum officinale ở những bệnh nhân :
- bệnh Crohn,
là một
bệnh viêm ruột, nó có thêẻ lây lan toàn bộ đường tiêu hóa từ miệng đến hậu môn,
thường xuyên nhất trong một số bộ phận đường tiêu hóa, đặc biệt đại tràng và
một phần của ruột non.....
- viêm sung loét đại tràng colite ulcéreuse,
- viêm đại tràng colite,
- và hội chứng kích ứng ruột già côlon irritable (IBS),
Đại
hoàng có thể có những hiệu quả kích ứng irritants.
▪ Tránh
sử dụng Đại hoàng Rheum officinale ở những bệnh nhân có :
- chức năng gan yếu không đủ hépatique insuffisante,
▪ Đại
hoàng có thể là chất gây độc gan hépatotoxiques
( tổn thương gan foie ).
● Phụ nữ có thai và cho con bú grossesse et allaitement :
▪ Đại
hoàng không dùng cho những đàn bà có thai và cho con bú, lý do thiếu những nghiên
cứu khoa học có sẳn.
▪ Trên
lý thuyết, Đại hoàng rhubarbe có thể có những hiệu quả :
- kích thích tử cung stimulants
utérins.
▪ Do
những alcaloïdes của anthraquinone, có tiềm năng gây :
- đột biến mutagène,
- và gây độc nhiễm thể génotoxique,
Đại hoàng
rhubarbe có thể là nguy cơ trong thời gian cho con bú allaitement.
▪ Trong
những báo cáo của những trường hợp, Đại hoàng cũng là nguyên nhân :
- bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh ictère néonatal.
Những
phụ nữ mang thai dự trù dùng Đại hoàng Rheum officinale cần phải tư vấn với một
người chuyên môn y tế có trình độ, như một Bác sĩ, Dược sĩ để kiểm tra sự tương
tác thuốc .
● Dị ứng allergie :
Tránh
dùng cho những người có :
- bệnh dị ứng,
- hoặc quá nhạy cảm được biết với Đại hoàng Rheum
officinale hoặc những thành phần của Đại hoàng.
Ứng dụng :
Đại hoàng Rheum officinale là một
dược thảo được sử dụng dưới dạng lỏng, trích xuất khô extraits secs, dạng giọt gouttes
hoặc trà tisane.
Đại hoàng Rheum officinale chủ yếu
chứa những chất :
- anthraquinones,
- tanins,
- và flavonoïdes.
cũng
bao gồm :
- chất xơ thực phẩm fibres,
- nguyên tố calcium Ca,
- vitamine K.
cũng như những chất :
- chống oxy hóa antioxydants.
▪ Rễ của Đại hoàng Rheum officinale
bởi có chứa chất tanin là chất làm
se thắt astringente và táo bón constipante, đây là ngịch lý đối với
nhuận trường laxatif :
- một lượng thấp có thể gây ra táo bón constiper.
▪ Như
vậy, người ta có thể dùng khoảng 1/4 liều thuốc nhuận trường để :
- giảm bớt bệnh tiêu chảy diarrhée.
- nhuận trường laxatif,
đặc biệt được chế biến trong compote
( xay nấu thêm đường ) .
▪ Hàm
lượng chất tanin cũng thú vị trong trường hợp :
- loét miệng aphtes
buccaux :
▪ Dùng làm nước súc miệng bain de bouche,
▪ hoặc áp dụng nước nấu sắc décoction trên những loét miệng aphtes.
▪ Bột
rễ Đại hoàng rhubarbe :
- nước nấu sắc của một tách cà phê bột Đại hoàng trong 1/3
lít nước, đun trong 10 phút, uống ½ nước chế biến trước khi ngủ, có thể gia
tăng gắp đôi liều nếu cần thiết.
▪ Dung
dịch trong cồn của Đại hoàng Rheum officinale teinture mère :
- 25 đến 100 giọt tối trước khi ngủ.
Thực phẩm và biến chế :
Đại hoàng duy nhất, những cuống lá
có thể sử dụng sống hoặc chín, trong bánh nướng tarte, trong mứt hoặc dùng như légume.
● Những thân ( cuống lá ) được tiêu
thụ dưới dạng :
- xay nấu đường compotes,
- mứt confitures,
- bánh nướng tartes,
- chung với thành phần
nhồi với các loại thịt,
- nước sauces,
- hoặc bột nhuyễn chung
với những thành phần khác như pommes, củ cải đường betteraves, kem thì là để
kèm theo các loại thịt rôti.
● Trong nấu ăn, người ta có thể
dùng sống hay chín......và những loại thức ăn khác
Nguyễn thanh Vân