Laurier-sauce
Lá thơm tây
Nguyệt quế xốt
Laurus nobilis L.
Lauraceae
Đại cương :
Lá thơm xốt Laurus nobilis Nguyệt
quế xốt Laurus nobilis
Cây Nguyệt quế xốt Laurier có nguồn
gốc ở Điịa Trung Hải, được phổ biến ở Trung Đông, thường sống ở những nơi ẫm vá
ấm hoặc trong những khu vườn, thuộc họ của những cây có mùi thơm như quế
....Lauraceaze.
Căn cứ theo cổ sinh học, cây Laurus
nobilis là loài, một di tích khái quát của những khu rừng Laurier, chiếm ưu thế,
bao phủ phần lớn lưu vực Địa Trung Hải nơi có khí hậu ẫm và ấm hơn.
Với độ khô hạn thời pliocène, rừng Laurier dần dần rút lui
và được thay thế bởi tập đoàn thực vật chịu hạn hơn và quen thuộc cho đến ngày
nay. Phần lớn những khu rừng Laurier cuối cùng còn lại xung quanh vùng Địa
Trung Hải được cho là đã biến mất cách đây mươi ngàn năm trước, mặc dù một số
còn lại vẫn còn tồn tại ở vùng núi miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, phía Bắc Syria, miền
nam Tây Ban Nha, phía Bắc miền trung Bồ Đào Nha .....v..v...
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Lá thơm xốt Laurus nobilis là một
tiểu mộc bụi, đơn phái biệt chu, thường xanh, đạt được khoảng 2 đến 6 m và có
thể đến 15 m cao, với thân thẳng, vỏ cây láng và màu xám ở phần bên dưới và màu
xanh phần bên trên.
Lá, có
dạng mũi mác, nhọn ở đầu, lá không rụng, mọc cách, láng như da, một số lá có
bìa lá dợn sóng, màu xanh đậm ở mặt trên và sáng hơn ở mặt dưới, kích thước
khoảng 6-12 cm dài và 2-4 cm rộng,
Hoa, màu
trắng nhạt, họp thành nhóm 4 đến 5 tán nhỏ dưới những lá, xuất hiện từ tháng 3
đến tháng 4.
Cây đơn
phái biệt chu, hoa đực và hoa cái ở trên 2 cây khác nhau, mỗi hoa nhỏ có màu vàng
xanh nhạt, với khoảng 1 cm đường kính và sinh ra từng cặp bên cạnh một lá.
Hoa đực
♂ có khoảng 8 đến 12 tiểu
nhụy và vòi nhụy thô sơ không có chức năng.
Hoa cái
♀ có vài tiểu nhụy lép không
thụ và bầu noãn 1 buồng, bên trong chứa 1 noãn và cho ra 1 quả mọng đen.
Trái, là
1 trái có hột cứng giống như quả mọng, hình trứng, khoảng 1 cm, màu đen, trần,
bên trong chứa 1 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá,
hoa, trái.
Lá và
cành sau khi sấy khô được chưng cất để lấy tinh dầu
Thành phần hóa học và dược
chất :
Những
lá của Laurier-sauce Laurus nobilis chứa :
- một tinh dầu thiết yếu hiện diện từ 1 đến 3 % trên trọng
lượng khô.
Tinh
dầu này chứa :
- 30 đến 70 % chất cinéol,
cũng
như nhiều thành phần terpéniques, như :
- linalol,
- géraniol,
- eugénol,
- pinène,
- terpinène,
- phélandrène.
Hơn nữa,
tinh dầu thiết yếu này, của những bộ phận của cây như :
▪ những
lá Nguyệt quế xốt Laurus nobilis cũng chứa những alcaloïdes aporphiniques, như :
- cryptodorine,
- hay actinodaphnine, trách nhiệm của một hoạt động gây độc
tế bào cytotoxique ( thực hiện trong
ống nghiệm in vitro),
- những lactones sesquiterpèniques,
cũng
như 18 flavonoïdes bao gồm một số dẫn xuất của :
- kaempférol.
▪ Những
hoa của Nguyệt quế xốt Laurus nobilis cũng chứa một
dầu thiết yếu, chứa những thành phần như sau :
- b-carophyllène,
- viridiflorène,
- b-élémène,
- germacradiènol,
- germacrène D.
Tương
tự, những rễ Laurier sauce Laurus nobilis chứa một dầu thiết yếu gồm :
- những monoterpènes khác nhau,
- và sesquiterpènes,
- oxy hóa oxygénés
hay không.
▪ Dầu
thiết yếu chiếm ưu thế nhất trong laurier sauce Laurus nobilis là cinéole,
cũng được gọi là eucalyptol.
▪ Những
lá chứa những tinh dầu thiết yếu
trên 1,3 %, thành phhần hợp chất gồm :
- 45% eucalyptol,
- 12% terpènes khác,
- 3-4%
sesquiterpènes,
- 3% méthyleugénol,
và
những chất khác :
- α-và β-pinènes,
- phellandrène,
- linalol,
- géraniol,
- và terpinéol.
▪ Cả
hai loại tinh dầu thiết yếu và acides béo đã hiện diện trong trái Nguyệt quế xốt Laurus nobilis..
Trái
Laurier được ép và nước trích xuất để thu được thành phần, trong trái Laurier
chứa :
- đến 30% dầu béo,
- và dầu thiết yếu khoảng 1% ( gồm những terpènes,
sesquiterpènes, những alcools, và những cétones ).
▪ Thành
phần hóa học và những đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes
của tinh dầu thiết yếu ly trích từ các loài thực vật khác nhau đã làm sáng tỏ
bằng cách sử dụng phương pháp thực nghiệm ( Conner và al, 1984;. Beuchat, 1994)
Trong
bối cảnh của công việc này, đã xác định thành phần hợp chất hóa học, năng xuất
và hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
của tinh dầu thiết yếu của những lá Laurus nobilis.
● Hiện
có nhiều nghiên cứu trên thành phần hóa học cửa tinh dầu thiết yếu thu được từ
lá của cây Laurier Laurus nobilis của vùng Địa Trung Hải Méditerranée
và Châu Âu Laurus nobilis (Riaz và al, 1989;.. Lin và al, 1990;. Baghdadi và
al, 1993; Putievsky và al, 1994. ; Fiorini và al, 1997)..
Trong
nghiên cứu của Riaz và al. (1989), Những thành phần chủ yếu của tinh dầu thiết
yếu là :
- cinéole (44,1%),
- eugénol (15,2%),
- sabinène (6,2%),
- 4-terpinéol (3,6%),
- α-pinène (2,7%),
- eugénol de méthyle (2,5 %),
- α-terpinéol (2,2%),
- và β-pinène (2,1%).
Đặc tính trị liệu :
Nguyệt quế xốt Laurus nobilis có một lịch sử dài của sự sử dụng truyển thống trong chữa
trị nhiều bệnh, đặc biệt như :
- giúp cho sự tiêu hóa digestion
và
trong chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh cúm grippe.
cũng
được sử dụng để chữa trị những loại khác nhau của :
- ung thư cancer.
● Những
đặc tính chánh, được kể là :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- và chống nấm mạnh fongicide
puissante.
- làm lỏng đàm mucolytique
- và long đờm expectorante.
- giảm đau antalgique,
- và chống đau giây thần kinh antinévralgique.
- điều hòa hệ thống thần kinh giao cảm système nerveux sympathique,
- và hệ thần kinh
đối giao cảm parasympathique.
▪ Những
trái và những lá Laurier sauce Laurus nobilis không
được dùng thường trong cơ thể, nói khác hơn là dùng như một chất kích thích
trong hành nghề thú y vétérinaire,
nhưng
trước đây được sử dụng trong chữa trị trong :
- chứng loạn thần kinh hystérie,
- vô kinh aménorrhée,
- và đau bụng đầy hơi flatulent
coliques ...v..v...
▪ Một
báo cáo khác chỉ ra rằng những lá Lá thơm xốt Laurus nobilis chủ yếu được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn đường hô hấp bên trên voies
respiratoires supérieures,
- giảm những đau nhức soulager
les douleurs,
- và đau nhức viêm khớp douleurs
arthritiques.
Cây Lá thơm xốt Laurus
nobilis giải quyết cho :
- dạ dày estomac,
- và một hiệu quả bổ dưởng tonique,
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant l'appétit,
- và sự bài tiết của những dịch tiêu hóa sécrétion des sucs digestifs.
▪ Những
lá Laurier sauce Laurus nobilis là :
- chất khử trùng antiseptique,
- mùi thơm aromatique,
- làm se thắt astringente,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm bài tiết mồ hôi sudorifique,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- buồn nôn với một liều dùng mạnh émétique à fortes doses,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- gây ngủ, gây nghiện narcotique,
- chống loài ký sinh
antiparasitaire,
- chất kích thích stimulant,
- và là thuốc dễ tiêu stomachique.
Lá
laurier-sauce
Laurus nobilis cũng được dùng trong chữa
trị :
- đau quặng bụng crampes
abdominales bằng cánh ngâm trong nước đun sôi infusion.
Trong y
học, lá Laurier sauce dùng để chữa
trị :
- tiêu hóa không tốt mauvaises
digestions,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulences,
- bệnh cúm grippes,
- và viêm phế quản bronchites.
▪ Trái Laurier sauce Laurus nobilis là :
- chất khử trùng antiseptique,
- mùi thơm aromatique,
- tiêu hóa digestif,
- chấy gây ngủ, nghiện narcotique,
- và chất kích thích stimulant.
Những quả mọng nghiền nát, được quy định như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- chống bệnh phong thấp antirhumatisme,
và để chống lại chứng :
- hói đầu calvitie.
▪ Ngâm trong nước đun sôi, được
dùng để :
- cải thiện khẩu vị appétit,
- và như làm dịu đau
trấn thống emménagogue.
▪ Trái Laurier Laurus nobilis cũng được dùng trong chế tạo những thuốc :
- tống hơi carminatives,
và được sử dụng trong thời quá khứ để :
- thúc đẩy phá thai avortement.
▪ Một dầu cố định thu được từ trái được dùng
bên ngoài để chữa trị :
- bong gân entorses,
- vết bầm tím contusions,...v...v..
và đôi
khi dùng như thuốc nhỏ giọt cho lổ tai oreilles
để :
- làm giảm đau soulager
la douleur.
● Những
dầu thiết yếu đã cho thấy có khả
năng :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nầm antifongique,
- thuốc trừ sâu insecticide,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- và đặc tính chống oxy hóa anti-oxydantes (Burt, 2002).
Một số
dầu nhất định đã được sử dụng trong chữa trị của :
- bệnh ung thư cancer (Sylvestre và al, 2006).
Một số dầu khác được dùng
trong :
- sự bảo quản thực phẩm
(Faid và al., 1995),
- và hương thơm liệu
pháp aromathérapie (Buttner và al.,
1996).
Những tinh dầu thiết yếu là một
nguồn giàu hợp chất hoạt tính sinh học biologiquement
actifs.
Có một sự quan tâm tăng lên cho cái
nhìn với những đặc tính :
- kháng khuẩn antimicrobiennes của những trích xuất
của cây mùi thơm trong trường hợp đặc biệt những dầu thiết yếu (Milhau và al.,
1997).
Vì vậy, nó là hợp lý cho sự mong
đợi một số lớn của những hợp chất thực vật trong tinh dầu này với cụ thể, cũng
như hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne
nói chung,
- và tiềm năng kháng sinh antibiotique (Darokar và al., 1998).
Dầu
thiết yếu của lá Laurier sauce Laurus nobilis có
những đặc tính :
- gây ngủ làm nghiện narcotiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và thuốc diệt nấm fongicides.
● Sử dụng bên trong cơ thể :
- Thúc đẩy sự tiêu hóa digestion,
- và giảm đầy bụng flatulences;
- làm dịu những sự nhiễm
trùng đường tiểu infections urinaires,
- và răng dentaires
;
- cũng có những đặc tính khử trùng antiseptiques,
- và diệt khuẩn bactéricides;
- làm giảm bớt những cơn đau liên quan đến đau bệnh sưng cổ
họng angines ;
tham
gia trong chữa trị những trạng thái bệnh cúm grippaux, như :
- ( ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm xoang bị tắc nghẽn sinus
obstrués,
- ...v...v ...)
● Sử
dụng bên ngoài :
Cây Lá thơm xốt Laurus
nobilis chữa trị ::
- làm dịu đau bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những cơn đau khớp xương douleurs articulaires.
Dùng
nước nấu sắc décoction và trong dung
dịch kem dưởng da để can thiệp vào trong những chăm sóc :
- tóc và da .
Chủ trị : indications
- loét miệng aphtes,
- viêm phế quản mãn tính bronchites chroniques,
- viêm nướu gingivite,
- viêm nha chu parodontite,
- bệnh cúm grippe,
- nấm da mycoses
cutanées,
- nấm phụ khoa mycoses
gynécologiques,
- nấm đường ruột mycoses
intestinales,
- viêm xoang sinusite,
- mụn trứng cá acné,
- lo lắng anxiété,
- viêm khớp arthrite,
- đau bụng tiêu chảy colites,
- bệnh trầm cảm dépression,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsies,
- chứng đầy hơi flatulences,
- đau dây thần kinh névralgies,
- viêm dây thần kinh névrite,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh sởi rougeole,
- loét suy tĩnh mạch chân ulcères variqueux des jambes,
- bệnh trái rạ hay thủy đậu varicelle,
- bệnh vảy mục, gia bì escarres,
đôi khi gọi là vết thương giường, loét ở tư thế nằm, một tổn thương da nguyên
nhân của thiếu máu cục bộ ischémique
liên quan đến một sự nén ép của mô mềm giữa tấm cứng bên ngoài và những xương
bên trong cơ thể.
●
Chỉ định điều trị thông thường :
Lá thơm xốt Laurus nobilis có hiệu quả chữa trị trong những trường hợp :
- những bệnh đầy hơi flatulences,
- hoặc tiêu hóa khó khăn digestion difficile,
- và điều hóa sự bài tiết mật sécrétion de bile ;
- giảm hạ trạng thái bệnh cúm état grippal,
- những bệnh viêm khí
quản bronchites,
- những bệnh của đường hô hấp voies respiratoires ;
- giảm những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những cơn đau khớp xương douleurs articulaires,
- và những bệnh nhiễm trùng răng mệng infections dentaires.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống iranienne, lá của cây Laurier sauce Laurus nobilis này được dùng để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie
(Aqili-Khorasani, 1992; Zargari, 1990),
- đau dây thần kinh névralgies,
- và bệnh parkinsonisme
(Aqili-Khorasani, 1992).
Dầu
thiết yếu thu được từ những lá Laurier được sử dụng để làm giảm :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những đau nhức bệnh phong thấp rhumatismales (Zargari, 1990).
cũng có
đặc tính :
- lợi tiểu diurétique
(Aqili-Khorasani, 1992; Zargari, 1990).
- hoạt động kháng khuẩn antibactériens
activités, (Seyed và al, 1991)
- và chống nấm antifongique
(Qamar và Chaudhary, 1991).
▪ Những
trích xuất trong nước của Lá thơm xốt Laurus nobilis cũng có thể được sử dụng như :
- chất làm se thắt astringents,
và thậm
chí như một sụ giảm có thể hợp lý cho :
- những vết thương mở plaies
ouvertes.
▪ Trong
xoa bóp liệu pháp thérapie de massage,
dầu thiết yếu của Laurier Laurus nobilis được cho là để :
- giảm bớt viêm khớp arthrite,
- và bịnh thấp khớp rhumatismes,
▪ Một phương thuốc truyền thống dân gian để chữa
trị :
- nổi mụn ở da éruptions
cutanées
nguyên
nhân bởi chất độc cây thường xuân lièrre, chất độc cây sồi chêne, và cây nàng hai ortie,
dùng như là một thuốc dán cao cataplasme
tẩm lá Laurier Laurus nobilis đun sôi.
▪ Thành
phần hóa học lauroside B được phân
lập của Laurus nobilis là :
- một chất ức chế của khối u ác tính mélanome
humain ( ung thư da cancer de la peau),
- của sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire với một nồng độ cao .
Nghiên cứu :
Dược động
học .
● Thành phần :
Một trong những thành phần hoạt
động chính của Lá thơm xốt Laurus nobilis là :
- 1,8-cinéole,
những
thành phần khác bao gồm :
- sesquiterpènes ( costunolide và zaluzanine D ),
- hai ( 2 ) guaianolides ( lactone dehydrocostus và zaluzanine
D ),
- những hydroperoxydes của
p-menthane ( bao gồm (1R, 4S)-1-hydroperoxy-p-menth-2-en-8-ol acétate ),
- costunolide,
- lactone dehydrocostus,
- reynosin,
- santamarine,
- 3alpha-acetoxyeudesma-1, 4 (15), 11 (13)-trien-12,
6alpha-olide + + +,
- và 3-oxoeudesma-1, 4,11 (13)-triène-12, 6alpha-olide.
● Hiệu quả
chất ức chế của ECA angiotensin-converting-enzyme :
Trong một nghiên cứu thực hiện
trong ống nghiệm in vitro, một trích xuất trong éthanolique của Lá thơm xốt Laurus nobilis, đã cho
thấy một giá trị lớn của sự ức chế của phân hóa tố chuyển đổi angiotensin ECA 64% (1mg/mL) 0,7 ( là một phân
hóa tố exopeptodase chuyển đổi
angiotensin I thành angiotensin II một chất co mạch mạnh ).
● Hiệu quả kháng khuẩn antibactériens :
Trong
một nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro, tinh dầu thiết yếu Lá thơm xốt Laurus nobilis
L. thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
rất mạnh chống lại những vi khuẩn thử nghiệm (p<0,05) sắc ký chromatographie khí phổ khối lượng phase
gazeuse-spectrométrie de masse phân tích cho thấy rằng 1,8-cinéole (60,72%)
là thành phần chiếm ưu thế trong quả mọng cây Laurier.
● Hiệu quả
chống co giật anticonvulsivants :
Trong một nghiên cứu ở động vật,
tinh dầu thiết yếu của những lá cây Laurier sauce Laurus nobilis dường như bảo vệ của
những con chuột chống lại những sự co giật tăng lực convulsions toniques gây ra bởi xung kích (choc) điện tối đa và bởi những thành phần trách nhiệm của những
hiệu quả của pentylenetetrazole có thể
là ;
- méthyleugénol,
- eugénol,
- và pinène, hiện diện trong tinh dầu thiết yếu.
Với
những liều dùng chống co giật anti-convulsivants,
tinh dầu thiết yếu cho ra sự an thần sédation
và rối loạn cơ năng vận động trouble
moteur, có thể liên quan với :
- cinéole,
- eugénol,
- và méthyleugénol.
● Những hiệu quả kháng nấm anti-fongiques :
Một
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, dầu thiết yếu của Lá thơm xốt Laurus nobilis đã được tìm thấy để ức chế sự tăng trưởng
của Phytophthora infestans trong một phương cách ức chế hoàn toàn sự tăng trưởng tùy thuộc vào liều
của tác nhân gây bệnh bởi tinh dầu thiết yếu cây Lá thơm xốt đã được quan sát với 0,4-2,0 µg / ml của nồng độ không
khí.
Cho
giai đoạn tiếp xúc, dầu thiết yếu của Laurier có những tiếp xúc ức chế với 51.2μg/mL.
- 1,8-cinéole
dường như là thành phần chống nấm anti-fongique
chiếm ư thế trong Laurus nobilis.
● Những hiệu quả chống ung thư bạch cầu anti-leucémiques :
Một
nghiên cứu trong ống nghiệm, thành phần sesquiterpènes ( costunolide và zaluzanine
D) được phân lập từ laurier (Laurus nobilis L.) gây ra tế bào chết và biến đổi
hình thái morphologique biểu thị của
sự ngưng tụ của tế bào tự hủy nhiễm sắc chất chromatine apoptotique trong
bệnh bạch cầu leucémie tế bào HL-60.
Trong
một nghiên cứu khác trong ống nghiệm in vitro, nước nóng hòa tan :
- (HWS) sesquiterpènes
[ anhydroperoxycostunolide,
và 3-oxo-eudesma-1,
4 (15), 11 (13) triène-12, 6alpha-olide]
được
phân lập từ Lá
thơm xốt (Laurus nobilis L.) hiển thị một sự
ức chế mạnh của sự tăng trưởng so với tiền khối u tủy promyélotique bệnh bạch huyết leucémie HL-60 tế bào lập trình tự
hủy apoptotiques cellules biến đổi hình thái con người của hạch nhân, bao gồm sự
ngưng tụ nhiễm sắc chất được gây ra trong những tế bào HL-60 chữa trị với
những :
- sesquiterpènes.
Trong
một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, nồng độ và cảm ứng cụ thể phụ thuộc
vào thời gian của quá trình tự hủy apoptose
bởi 1,8-cinéole trong bệnh bạch cầu con người Molt 4B và tế bào HL-60, nhưng
không trong tế bào ung thư cancer của
dạ dày người KATO III
● Hiệu quả chống oxy hóa antioxydants :
Trong
một nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro, hoạt động chống oxy hóa antioxydante của lá Laurus nobilis, vỏ, và của những trích xuất của trái trong méthanoliques ( trích xuất
thô và đã khử mỡ ) được nghiên cứu ở mức độ của chất oxy hóa chất béo không bảo
hòa peroxydation lipidique trong những
liposomes, gây ra bởi Fe (2 +) / hệ thống ascorbate và được đo lường quang phổ
kế spectrophotométrie bởi thử nghiệm TBA-test
sự ức chế quan trọng nhất của chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique thu được với những trích xuất với méthanol của
vỏ cây Laurier sauce (70,6% của sự ức chế đã thu được với 1,0 mg trích xuất thô
).
Trong
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, hoạt động làm sạch những gốc tự do piégeur de radicaux của trích xuất trong nước của Laurus nobilis là
khoảng 90% .
● Hiệu ứng thần kinh bắp cơ neuromusculaires,
hiệu quả an thần sédatifs :
Trong
một nghiên cứu ở động vật, dầu thiết yếu của những lá cây Laurus nobilis cho ra
một sự an thần sédation và suy cơ
năng vận động, có thể liên quan với :
- cinéole,
- eugénol,
- và méthyleugénol với liều dùng chống co giật anticonvulsivant
● Hiệu quả chữa lành vết thương :
Trong
một nghiên cứu ở động vật bằng cách dùng cắt bỏ excision và mô hình rạch vết thương incision ở những con chuột, Laurus nobilis, ở động vật được chữa
trị có :
- sự gia tăng trung bình
(p <0,05),
- nồng độ sụ thâu hẹp
vết thương,
- trọng lượng mô hạt,
- và hàm lượng chất hydroxyproline,
là tốt hơn so với nhóm kiểm soát.
● Những nghiên cứu dược lý học, đã
cho thấy, những tác dụng :
- gây mê anesthésie,
- những hoạt động giảm
thân nhiệt hypothermie,
- thuốc giản cơ myorelaxants,
- và chống co giật anticonvulsivants,
do chất eugénol và eugénol de méthyle ( Dallmeier và Carlini, 1981 ),
và
cũng :
- hiệu quả chống căng thẳng anti-stress là do chất eugénol
( Sen và al., 1992).
Mặt
khác, một số nhất định tương tự của α-pinène, ngăn
ngừa :
- những cơn co giật điện não zeizure do âm thanh, nhất là âm thanh quá lớn audiogènes ở chuột mẫn cảm (Consroe và al., 1981).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Biện pháp phòng ngừa của sự sử dụng laurier
Lá thơm xốt Laurus nobilis, nếu sử dụng với một liều quá mạnh, có thể có những hiệu
quả ói mữa vomitifs.
●
Những chống chỉ định của dầu thiết yếu Laurier sauce Laurus nobilis.
- Sự sử
dụng dầu thiết yếu (HE) của Lá thơm xốt Laurus nobilis đều bị cấm trong suốt
thời gian mang thai grossesse và thời
gian cho con bú allaitement.
- Không
dùng cho trẻ em dưới 8 tuổi và sử dụng với tất cả sự thận trọng cho những người
cao tuổi .
- Đề
nghị không nên lạm dụng bừa bải dầu thiết yếu Laurier Laurus nobilis này bởi đường nội tạng bên trong cơ thể.
- Dầu
thiết yếu HE Laurier có thể gây ra những phản ứng dị ứng allergiques trên da peau.
- Dầu
thiết yếu HE thông thường là chất kích thích nhưng sự sử dụng cửa nó là tinh tế
nhạy cảm :
Dùng
liều quá mạnh, nó có thể có những hiệu quả gây mê ngủ narcotiques.
▪ Cẫn thận :
Những
dầu thiết yếu không thích hợp với tất cả mọi người. Những đối tượng có bệnh mãn
tính và những người cao tuổi nên tham vấn Bác sỉ trước khi sử dụng những dầu
thiết yếu HE.
● Sự
tương tác với những dược thảo khác hay sự bổ sung :
Không
sự tương tác nào được biết .
●
Tương tác với thuốc :
Không
tương tác nào được biết .
Ứng dụng :
► Trường hợp sử dụng :
▪ Bệnh do virus virales
:
- cúm grippe,
- viêm gan virus hépatite
virale,
- viêm ruột entérocolite
▪ Viêm khớp Arthrite,
▪ đa viêm khớp polyarthrite,
▪ bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ bệnh về da cutanées
:
- mụn cám acné,
- nhọt furoncles,
- loét ulcères
▪ da nhờn Peau grasse
▪ suy nhược tâm thần Asthénie
mentale,
- bệnh trầm cảm dépression,
- giảm đột ngột năng lượng coup de pompe, đột ngột của sự mệt mõi, đôi khi rất dữ dội, mà
không có lý do nào .
- nấm da mycoses
cutanées
► Sự
sử dụng của dầu thiết yếu Laurier sauce
Sau đây
là vài thí dụ về việc sử dụng dầu thiết yếu Laurier sauce Laurus nobilis, trong áp dụng bên ngoài cơ thể, trong xoa bóp, trong tắm
rửa, trong hít thở hơi dầu và trong súc miệng.
●
Trong áp dụng bên ngoài cơ thể :
- Để
tìm lại những giai điệu, đặc biệt nhất trong thời gian lo lắng anxiété, áp dụng vào buổi sáng 2
giọt tinh dầu Laurier sauce dưới lòng
bàn chân.
- Trong
giai đoạn có mụn trứng cá acnéiques, pha
trộn 5 giọt tinh dầu Laurier sauce, 10 giọt tinh dầu hoa oải hương lavande
aspic và 5 giọt tinh dầu trà vào trong 5 ml dầu thực vật Macadamia. Áp dụng 1
đến 2 giọt hỗn hợp trên mụn trứng cá cho đến khi được cải thiện.
- Trong
trường hợp bị loét miệng, để 2 giọt tinh dầu Laurier sauce trên một hay nhiều
vùng liên quan, 2 lần / ngày .
- Khi
bị nha chu parodontose hoặc viêm nướu
gingivite, pha trộn 1 giọt tinh dầu
Laurier sauce
Laurus nobilis, 1 giọt tinh dầu cây trà và 2
giọt dầu thực vật của millepertuis. Thoa vào nướu dung dịch hỗn hợp bào chế
nhiều lần trong ngày cho đến khi được cải thiện.
●
Trong xoa bóp massage :
- Nếu
phải chịu đau lưng, pha trộn 1 giọt dầu tinh khiết HE của cây Laurier sauce Laurus nobilis, 1 giọt dầu bạc hà menthe
poivrée và 2 giọt dầu thiết yếu khuynh diệp eucalyptus citriodora. Xoa
lên những bộ phận bị ảnh hưởng 5 lần / ngày cho đến khi có kết quả cải thiện.
- Trong
trường hợp bị co cứng hoặc đau nhức khớp xương, pha trộn 7 giọt dầu HE Laurier
sauce
Laurus nobilis, 7 giọt tinh dầu cam ngọt với 4
muỗng canh dầu thực vật nhân hạt trái mơ abricot.
Xoa bóp trên những vùng ảnh hưởng cho đến khi được cải thiện.
●Dùng để tắm bain :
Để cường kiện vào buổi sáng, thêm vào nước
tắm : 8 giọt dầu Laurier thiết yếu, được trung hòa với dầu thiết yếu khác
như ( loại dầu thực vật hạnh nhân amande
doux )
●
Trong hít hơi dầu inhalation
Trong
trường hợp viêm phế quản hoặc viêm xoang mũi mãn tính, dùng hít hơi dầu, một chuẩn
bị với căn bản 3 giọt tinh dầu thiết yếu Laurier sauce Laurus nobilis trong một tô nước thật nóng ( chế tạo một dụng cụ bằng
giấy cứng như cái quặng chụp lên tô dầu để hít thở ).
●
Trong súc miệng bain
de bouche :
Để làm
dịu viêm nướu gingivites hoặc loét
miệng aphtes, thêm một giọt dầu thiết
yếu Laurier sauce với một ít nước quậy đều và súc miệng bằng hỗn hợp này.
Cẫn thận :
Những
tinh dầu thiết yếu không nên dùng nguyên chất, cần thiết phải pha loãng dầu với
một tinh dầu thực vật khác ( dầu hạt hạnh nhân ngọt amande doux chẳng hạn ).
► Sự
sử dụng và liều lượng của laurier
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion, ngâm khoảng 15 g lá Laurier sauce Laurus nobilis trong 1 lít nước. Uống từ 2 đến
3 tách / ngày sau bữa an.
▪ Nước nấu sắc, décoction,
tăng gắp 3 lần lượng Laurier sauce Laurus nobilis, giữ cùng một số lượng nước.
▪ Trong sự săn sóc tóc và da, sử dụng nước ngọt trộn
với một nắm lá nghiền hơi nát. Có thể thêm một vài quả mọng Laurier.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion : Laurier được chỉ định để làm giảm chứng đầy hơi flatulences và kích thích những dạ dày
lười biếng.
Một số thực vật liệu pháp đề nghị như một đơn thuốc
chống lại :
- viêm khớp arthrite,
Khử trùng antiseptique,
Laurier
Laurus nobilis tẩy
sạch bởi :
- sự xông hơi khử trùng những
đường hô hấp voies respiratoires,
và làm dịu giảm, trong ngâm trong nước đun sôi infusion :
- những chứng đau răng maux de dents. 2 g cho 100 ml nước sôi, dùng
sau bữa ăn .
▪ Lá thơm xốt Laurus nobilis được đề nghị trong tinh dầu
nguyên chất chống lại những trường hợp :
- bong gân entorses,
- và những vết bầm tím meurtrissures.
Thực phẩm và biến chế :
●
Thực phẩm alimentaire :
Những
lá cây Lá
thơm xốt Laurus nobilis được sử dụng trong nấu
ăn để cho mùi thơm. Trong gia vị, Laurier thường dụng dưới dạng khô và đi vào
trong thành phần của một « bó gia vị bouquet
garni », để ngâm trong nước đun sội hoặc nấu trong nước xốt.
▪ Trong
Saintonge, lá Laurier xốt được dùng tươi cho nước nêm, món hầm ( món thịnh hành
vào thế kỷ 18 ), món ragoûts.
▪ Những
dân du mục Bédouins sử dụng để lấy hương thơm cho cà phê.
▪ Những
hoa của Lá
thơm xốt Laurus nobilis khô cũng có thể dùng trong ngâm trong nước đun sôi infusion với một muỗng mật ong miel, và những quả mọng sấy khô có cùng
đặc tính nấu ăn như những lá, được chuẩn bị với một bàn mài, cùng một phương
cách của trái nhục đậu khấu noix de
muscade Myristica fragans.
Cách
tốt nhất là sử dụng với lượng vừa phải, bởi vì sự hiện diện chất lactones và chất alcaloïdes có thể cho
một hương vị đắng.
▪ Trong
Ấn Độ, nhiều loài khác nhau, hương vị ít hay nhiều gần với Laurier nobilis, đã
được dùng trong nấu ăn, dưới tên gọi Laurier, thường không phân biệt giữa chúng
với nhau.
▪ Những
lá Laurier
Laurus nobilis có thể dùng tươi hoặc thu hoạch
vào mùa hè và sấy khô bảo quản sử dụng về sau.
▪ Hương
vị lá tươi sấy khô, nghiền nát hoặc cắt nhỏ cho là mạnh hơn lá tươi, nhưng
những lá khô không được tồn trử quá 1 năm, bởi vi bay mất hương vị thơm của nó.
▪ Trái
khô cũng được dùng như nguyên liệu cho mùi thơm.
▪ Những
lá sấy khô được khuấy chung trong một trà thảo dược.
▪ Một
tinh dầu lấy được từ lá Laurier Laurus nobilis được
sử dụng như một chất mùi thực phẩm aromatisant
alimentaire. Sản lượng có thể thay đổi từ 1 đến 3 % dầu.
Nguyễn thanh Vân