Muguet de mai
Muguet - Huệ tháng 5
Convallaria majalis L.
Liliaceae
Đại cương :
Huệ Lys
hoặc (Lis) tháng 5, Lys hay (Lis) des vallées.
Muguet hay Muguet tháng 5 (Convallaria majalis ) là một cây thân thảo của vùng
ôn đới với những hoa mùa xuân, nhỏ và trắng, hợp thành chùm hình chuông. Là một
cây độc hại, dẫn đến tử vong khi ăn phải bao hoa.
Trong
vùng Châu Âu, rừng ôn đới, nơi đây hiện diện Muguet thiên nhiên, là một cây
điềm chỉ sinh học tốt cho thời cổ xưa và tính thuần khiết của rừng.
Muguet Convallaria majalis, trổ hoa vào mùa
xuân.
Theo
bản phân loại cổ điển, Muguet thuộc họ Liliaceae. Theo bản phân loại phát sinh
loài Phylogénétique, muguet thuộc một
thành phần của họ Ruscaceae hoặc Asparagaceae ( lần đầu tiên đặt vào trong họ
Convallariaceae ).
Ở nước
Pháp, việc bán cây Muguet bởi những cá nhân và những hội đoàn không có sự cho
phép và trên đường công cộng được chánh thức chấp nhận vào ngày 1er
mai, tuy nhiên phải tôn trọng những trách nhiệm pháp lý đã được đề ra.
Trong
nước Pháp, có một truyền thuyết, theo truyền thống, một cây Muguet Convallaria majalis có 13 hoa chuông
sẽ mang đến sự may mắn porterait bonheur.
Người
ta tìm thấy hầu như khắp mọi nơi trên nước Pháp, ngoại trừ những vùng Địa Trung
Hải méditerranéennes. Muguet tìm thấy
xuyên qua Bắc bán cầu trong những vùng ôn đới mát ở Cuâu Á, Châu Âu và trong
Băc Mỹ.
Cây này
chịu được nhiệt độ trung bình trên 10 ° C, điều kiện này làm cho cây thích ứng
ngay cả những vùng mát của miền Bắc Châu Âu, cây muguet cần ánh sáng, nếu không
cây sẽ không ra hoa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Là một cây sống lâu năm, hình trụ,
da mịn, tăng gắp bội trong những khu rừng nhờ những căn hành, gọi là
« griffe » ( phần rễ căn hành mang một số lớn rễ và mang một chồi nụ
sống ). Cây tượng trưng cho một sự phát triển
đầy đủ với những thân rễ ( căn hành ) phân nhánh và được bao phủ bởi những rễ.
Lá, mỗi
nhánh được bao bởi 2 lá, vỏ bọc, 2 lá nguyên thẳng, ít khi 3 lá. Ở muguet, những
lá như vậy là cơ bản. Người ta có thể phân biệt lá bên trên và lá bên dưới gần
như đối nhau, hơi bao bởi trước đó.
Lá có
cuống nhưng khi xuất hiện không cuống. Cuống lá trên được bao bởi những lá bên
dưới và cuống lá cuối cùng được bao bởi một bao.
Phiến
lá màu xanh lục, thay vì mờ, bề mặt trên và dưới lá láng. Dạng lá thay đổi giữa
hình mũi mác và hình bầu dục thuôn dài, kết thúc bởi một mũi nhọn, đôi khi cuối
cùng hơi tròn (ở dạng bầu dục ).
Gân lá
nhiều, song song hội tụ ở một điểm ở đầu, kích thước mỗi lá khoảng từ 10 đến 20
cm dài và 3 đến 5 cm rộng.
Phát hoa
hình chùm, ở đầu cuối bởi một trục duy nhất. Hoa gắn ở một bên. Chùm được kèm
theo một khuynh hướng nghiên của thân.
Mỗi
chùm bao gồm từ 20 hoa nhưng thường thường không đếm đến chục hoa nở.
Những
hoa được đính cùng một bên của nhánh. Mỗi Hoa được mang bởi một cuống .
Những hoa bên dưới có một cuống lớn hơn những hoa trên ngọn. Không quá 1 cm.
Kèm theo một màng lá bắc khoảng ½ ít dài.
Hoa
trắng, đôi khi màu hồng loại rose.
Bao hoa dạng hình chuông dài từ 6 cm hoặc 7 cm trung bình. Chuông này dính lại
bởi 6 đài-cánh tépales ( giữa đài và cánh giống nhau không phân biệt gọi tên
là tépale ) khoảng ½ trên chiều dài của hoa.. Trên ½ còn lại mỗi phân nửa
tépale được rời ra và dạng một lưỡi hình tam giác cong ra phía ngoài.
Mỗi hoa
chứa 6 tiểu nhụy và 1 vòi nhụy. Bầu noãn
thượng, tâm bì 3. Muguet là hoa lưỡng phái hermaphrodite.
Trái, là
một quả mọng hình cầu, láng, màu đỏ tươi ( màu cam khi trưởng thành chưa hoàn
toàn ).
Kết
trái giữa khoảng tháng 7 đến tháng 10.
Một
trái chứa từ 2 đến 6 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Ngọn hoa, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Glucosides
cardiotoniques :
- convallotoxin,
- convallotoxol,
- convalloside,
- convallotoxoloside (3-rhamnoside de la
strophantine),
- convallarin,
- convallamarin,
- glucoconvalloside.
- cardenolides,
- convallaric acid
▪ Saponins, bao gồm :
- convallarin,
- và convallaric acid,
▪ asparagin,
▪ dầu thiết yếu với farnesol.
● Hétérosides
flavoniques :
- 3'-méthylquercétol
Đặc tính trị liệu :
● Sử dụng y học :
Muguet Convallaria majalis có một hành động
tương tự với cây digitale Digitalis, nhưng ít độc hại hơn, được sử dụng
trong trường hợp :
- suy tim insuffisance
cardiaque,
bởi vì
giúp tim đập mạnh hơn và hiệu quả hơn.
Hiệu
quả lợi tiểu diurétique, cũng giúp
làm giảm bớt :
- phù thủng oedème
( sưng do giữ nước ) liên quan đến suy tim insuffisance
cardiaque.
▪ Trong
y học Tàu, các loài có liên quan được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique.
Muguet Convallaria majalis chứa chất chủ
yếu là :
- convallarine,
một stéroïde
có những đặc tính tương tự như digitaline,
cũng chứa những nhất như :
- saponines,
- và strophantine.
Trước
đây, Muguet Convallaria majalis
đã được sử dụng trong dược điển Âu Châu, chủ yếu để chữa trị :
- lợi tiểu diurétique,
- và cường kiện, bổ tim toni-cardiaque
( cardiotonique )
đã đi
vào thành phần của những chế phẩm dược để chữa trị những bệnh chủ yếu như :
- bệnh ho gà coqueluche,
- và một số rối loạn tim troubles cardiaques.
▪ Muguet
Convallaria majalis có những hành động :
- nhanh chóng và thoáng qua,
trái
ngược với cây hoa lồng đèn tía digitale pourpre (Digitalis
purpurea) họ Scrophulariaceae. Nó có thể được quy định như :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
của sự duy trì giữa những phương pháp chữa trị của chất digitaline.
Đây là
một thuốc lợi tiểu rất tốt diurétique.
Những
chất hétérosides cardiotoniques cải thiện :
- sự tuần hoàn của thận circulation
rénale
và hoạt động của nó được gia tăng bởi sự hiện diện trong
những phát hoa, cho một hành động :
- lợi tiểu diurétique
đáng chú ý, hành động của một galacto-rhamnoside của isorhamnétol.
► Tác dụng trị liệu thérapeutique và
dược học pharmacologie :
Convallaria majalis
là một đơn thuốc quí cho tim với một hành động tương tự với cây Digitalis nhưng
nó không có tiềm năng hiệu quả độc hại.
Muguet làm
tăng hiệu quả của bệnh :
- nhồi máu cơ tim myocardial,
- và dung lượng tai biến mạch máu não infarctus
mà không cần đặt thêm nhu cầu trên
sự cung cấp vành tim coronaire, và
giảm tính kích thích quá mức của cơ tim myocarde.
▪ Những glycosides cardiaques gia
tăng lực và sức mạnh của nhịp đập tim, không gia tăng số lượng dưởng khí
oxygène cần thiết bởi cơ tim muscle
cardiaque, do đó làm tăng hiệu quả của tim trong khi trong cùng lúc việc ổn
định những nhịp tim quá mức mà không làm mệt tim.
▪ Toàn bộ cây Muguet dường như tiến
triển hơn trong hiệu quả digitalis glycosides
bị phân lập, nó tạo ra một hiệu quả có thể so sánh với một liều dùng thấp hơn.
Những glycosides cardiaques của cây
hoạt động được phóng thích một cách tuần tự liên tiếp chứ không là tất cả với
nhau và có thể dễ dàng bài tiết qua thận, do đó tránh được sự tích tụ của độc
hại toxiques.
▪ Những flavonoïdes kích thích sự
giãn mạch vasodilatation của những
động mạch vành vaisseaux coronaires,
nhưng có một hiệu quả :
- tăng huyết áp có hệ thống hypertenseur systémique.
▪
asparagine là một chất :
- lợi tiểu diurétique,
- giúp những chất lỏng thoát từ những mô phù thủng tissu oedémateux.
Có thể
sử dụng trong chữa trị chứng bệnh :
- suy tim insuffisance
cardiaque,
- và giữ nước rétention
d'eau, khi mà điều này có liên quan đến tim.
▪
glycosides cardioactifs, convallamarin & convallarin có những hiệu quả tim cardiaques mạnh hơn Digitalis nhưng nửa
đời sống demi-mie ngắn hơn, và chất aglycones
có một tĩ lệ hấp thu chậm hơn.
►
Độc tính toxicité :
Tất cả những bộ phận của cây có chứa những chất kích
ứng (saponosides) cũng như những dẫn xuất độc hại cho tim coeur (hétérosides cardiotoxiques).
▪ Cây
Muguet Convallaria majalis chứa
hai mươi chất hétérosides cardiotoxiques :
- convallatoxine,
- convallatoxol,
- và convalloside là quan trọng nhất.
Những
chất này có những hiệu quả trên :
- cơ tim muscle cardiaque,
- và sự tuần hoàn máu circulation
sanguine,
so với những hành động của cây digitale pourpre (digitalis
purpurea).
▪ Sử
dụng y học, không phân biệt bừa bãi của cây Muguet là nguy hiểm. Tỷ xuất lợi
nhuận giữa những hiệu quả mong muốn và phản ứng phụ độc hại đôi khi rất thu
hẹp.
Mặt
khác, ngoài lãnh vực y học, những tai nạn xảy ra với bản thân của cây Muguet
hiếm khi gây ra ngộ độc nguy hiểm, bởi vì xác xuất chỉ có 10% những chất hétérosides
cardiotoniques được hấp thu vào trong cơ thể .
Trong
mỗi lần sử dụng, điều quan trọng nhớ rằng « tất cả những bộ phận của cây rất
độc hại toxiques ». Muguet được xếp
vào những cây có độc tính rất cao, một sự nuốt một ngụm nước cắm cây Muguet có
thể gây tử vong trong vài phút.
Trong
trường nuốt phải, khẩn cấp gọi “ Trung tâm chống độc antipoison ”.
● Muguet Convallaria majalis không phải là một cây « mang lại may mắn » porte-bonheur.
Qua
danh pháp khoa học Convallaria majalis, cũng như đã mô tả một cây Muguet những
hoa hình chuông, những đặc tính của thành phần hóa học, và một một bất hạnh cho
cây Muguet Convallaria majalis là
trong toàn bộ cây có chứa :
- những chất kích ứng ( saponosides
),
cũng như những dẫn xuất độc hại toxiques, cho :
- tim coeur ( hétérosides
cardiotoxiques ).
những saponosides trách nhiệm của
những :
- đau bệnh hệ tiêu hóa douleurs
digestives.
Những
hiệu quả hétérosides cardiotoxiques tương tự như một cây với hoa hình chuông
khác :
- cây digitale Digitalis purpurea thuộc họ
Scrophulariaceae..
Trong
nhiều năm, Muguet Convallaria majalis
được sử dụng như một dược thảo để điều trị những vấn đề tim problèmes cardiaques, nhưng sự sử dụng
cho thấy quá nguy hiểm.
Để có
một hiệu quả, một thuốc dựa trên căn bản là muguet, đòi hỏi một liều dùng khá
mạnh, có thể nhanh chóng trở nên độc hại toxique.
Kết
quả, tức thời, sự sử dụng đã bị bỏ rơì.
● Muguet
là độc hại :
Muguet Convallaria majalis làm chậm nhịp đập tim rythme cardiaque, hỗ trợ năng lượng cho :
- co thắt giai đoạn thu
tâm contraction systolique,
- và gia tăng kích thích của tế bào cơ tim musculaire cardiaque.
Muguet Convallaria majalis cũng gây ra một sự :
- gia tăng huyết áp động
mạch pression artérielle.
và có một hành động:
- lợi tiểu diurétique bởi
sự kích ứng của biểu mô thận épithélium
rénal.
▪ Sự ngộ
độc có thể những lượng quá quan trọng được hấp thụ hoặc là đó là những trẻ em.
Nước
trong đó cây muguet Convallaria
majalis sinh sống hay lưu ở cũng là độc hại toxique.
Tính
độc của Muguet là do 3 chất :
- convallarine,
- convallamarine,
- và convallatoxine.
● Muguet Convallaria majalis là một chất độc chết người poison mortel :
Theo
Trung tâm phòng chống độc anti-poison của CHU Lille :
Trong
trường hợp ngộ độc, người ta nghi nhận trước nhất :
▪ những
rối loạn tiêu hóa troubles digestifs :
- kích ứng miệng irritation
de la bouche,
- đau bụng douleurs
abdominales,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhées.
▪ sau
đó, xảy ra :
- những rối loạn tim troubles
cardiaques với nhịp tim chậm lại ralentissement
du cœur,
- và rối loạn nhịp tim troubles
du rythme.
▪ đi
kèm theo :
- một sự gia tăng của sự hô hấp accélération de la respiration.
Chết là do tim ngừng đập arrêt cardiaque.
Đôi khi
cũng quan sát thấy :
- buồn ngủ somnolence,
- chóng mặt vertiges,
- co giật convulsion,
- run rẩy tremblements,
- và gia tăng bài tiết
nước tiểu diurèse ( gia tăng dung
lượng nước tiểu volume des urines).
Tất nhiên, không có nhiều trường
hợp ngộ độc ở Pháp, nhưng dầu gì, vẫn có thể rất nghiêm trọng .
Xảy ra
thường nhất, là :
- những trẻ em từ 0 đến
4 tuổi nhai những cành nhánh của Muguet,
- hoặc những người già
lẫn uống nước trong những ly nơi mà những nhánh Muguet được cắm vào những nhánh
Muguet,
- và muguet là một chất
độc rất mạnh,
một người ngộ độc empoisonnée phải nhập bệnh viện khẩn cấp
nếu người đó nuốt phải :
- 5 quả mọng đỏ hay 2 lá
hoặc 2 thân hoặc uống nước tìm thấy trong ly cắm muguet.
► Triệu chứng Symptômes
● Ở người :
Những
triệu chứng phổ biến nhất là :
- ói mữa vomissement,
- tiêu chảy diarrhée,
- đau bụng douleur
abdominale.
Đứng về
nguyên tắc, nuốt một số lượng lớn của cây Muguet Convallaria majalis có thể có những hiệu quả :
- tim mạch cardiovasculaires,
- và gây ra sự suy nhược faiblesse,
- hạ huyết áp hypotension,
- và nhịp tim đập chậm bradycardie
( chậm nhịp đập của tim ralentissement du
rythme cardiaque). Những sự biểu
hiện, tuy nhiên rất hiếm ở người.
● Ở Động vật :
Những
triệu chứng ở động vật của sự ngộ độc là :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- rối loạn nhịp đập tim rythme
cardiaque,
- gia tăng bài tiết nước tiểu diurèse ( dung lượng nước tiểu volume
des urines),
- tình trạng suy nhược, kiệt sức prostration,
- sự co giật convulsions.
● Chữa trị :
▪ Nuốt
vào với số lượng lớn của cây ( 5 trái và hơn, 2 lá hoặc 2 thân và hơn ) cần thiết
có sự hỗ trợ của bệnh viện với sự giám sát tim cardiaque.
▪ Đối với tất cả các tình huống khác, nuốt với một
số lượng nhỏ hoặc nước trong bình, liên hệ với trung tâm ngộ độc Centre Antipoisons.
Chủ trị : indications
▪ loạn nhịp tim arythmie,
▪ suy tim sung huyết insuffisance cardiaque congestive
▪ hen suyễn tim asthme cardiaque, là một chẩn đoán y học
của hơi thở khò khè do suy tim sung huyết, được gọi là bệnh hen suyễn tim, nghiên
cứu cho biết 1/3 số bệnh nhân có triệu chứng hen suyễn tim cũng có bệnh suy tim
sung huyết .
▪ suy tim insuffisance cardiaque :
- Tim không khả năng
trước nhu cầu trên nó, thất bại của tim trong việc bôm máu với một hiệu quả
bình thường.
Khi
điều này xảy ra, tim không khả năng để cung cấp lượng máu đầy đủ đến những cơ
quan khác, như là não bộ, gan, thận.
▪ phù
thủng có nguồn gốc tim oedème d'origine
cardiaque.
Kinh nghiệm dân gian :
Những nhà bào chế thuốc thời Trung cổ đã công nhận giá
trị của cây
Convallaria majalis này trong những :
- rối loạn tim troubles
du cœur,
- tinh thần sự sống esprits
vitaux,
( esprits vitaux,
theo những lời dạy của những lương y, một tinh chất thiết yếu hoặc một nguyên
chất được cho rằng từ không khí hay hơi thở trong tâm thất trái của tim, chuyễn
vận trong máu đến não và chuyển đổi thành linh hồn của động vật sau đó dọc theo
thần kinh đến tất cả bộ phận của cơ thể ).
Nổi tiếng của Muguet Convallaria majalis trong chữa trị :
- ngất xỉu évanouissements,
- trí nhớ kém mauvaise
mémoire,
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Cây
Murguet Convallaria majalis
được khuyên không nên hít hương thơm quá lâu, có thể gây ra :
- chóng mặt étourdissements,
quả
thực :
- bắt đầu ngạt thở asphyxie,
và nhai
những thân cây Murguet Convallaria
majalis có thể gây ra :
- những rối loạn tiêu hóa digestifs,
- và tim cardiaques,
mặt
khác nước trong bình trong đó ngâm cây Murguet Convallaria majalis cũng là độc hại toxique.
Ngăn
ngừa :
▪ Đơn
giản chỉ cần nói với trẻ em, con cái trong nhà rằng :
- cây Murguet là chất độc poison,
- và để ngoài tầm tay chúng như là để những con dao hay
những viên thuốc.
▪ Không
được ăn hoặc nhai cây Murguet
Convallaria majalis.
▪ và
không để nước bẩn của nước cắm bông Murguet Convallaria majalis đặc biệt dùng trong những ly uống nước có
thể lầm lẫn ở những trẻ em và người già.
Ứng dụng :
● Sử
dụng y học :
Muguet Convallaria majalis là :
- một thuốc bổ tim tonicardiaque,
- và lợi tiểu diurétique.
Cũng
như nhiều cây độc hại khác, với liều dùng thích hợp, Muguet Convallaria majalis có những đặc
tính dưọc lý pharmacologiques và được
sử dụng trong chữa trị :
- đặc biệt cho bệnh tim cardiaques.
Sử dụng trong gia đình được cấm,
loại bỏ, bởi vì :
- không lọi ích inintérêt,
- và nguy hiểm tử vong danger mortel.
Chất convallatoxine
có một hành động gần với chất :
- digitaline,
- và ouabaïne,
để có
một ý tưởng thật sự về độc tính của cây Muguet Convallaria majalis.
● Sử dụng trong nước hoa parfumerie
:
Đây là công nghệ nước hoa mà Muguet
đã được biết nhiều nhất, mặc dù ít khi được sử dụng dưới dạng thiên nhiên. Ngay
từ thế kỷ thứ XVI ème, Muguet
Convallaria majalis là một loại nuớc hoa phổ biến cho nam giới, kể từ
khi thuật ngữ Muguet được sử dụng để chỉ một người đàn ông trẻ đẹp sành điệu ở
thế kỷ XIX e. Ngày nay người ta dùng trong những nước hoa cho phụ nữ như ghi
nhận của một trái tim, nhưng dưới dạng tổng hợp, terpinéol ( hoặc terpinol) là
một chất thay thế rất tốt.
▪ Muguet Convallaria majalis thường
sử dụng như mùi hương của xà bông.
● Sử
dụng cây cảnh :
Cây
Muguet sử dụng như cây cảnh nhưng hoa chỉ nở trong một thời gian ( 3 đến 4 tuần
).
●
Dùng trong gia đình :
▪ Cây
Muguet Convallaria majalis
trồng dễ trong vườn, nơi mát và bóng râm. Là một cây cây trang trí đẹp.
Tuy
nhiên được khuyên loại bỏ những hoa mờ nhạt trước khi kết trái,
▪ Đặc
biệt khi những trẻ em có khả năng đi vào vườn, những trái mọng Muguet Convallaria majalis, trưởng thành
hay chưa, giống như một viên kẹo nhỏ và rất hấp dẫn nhưng rất độc.
▪ Người
ta có thể chọn những cành hoa để kết thành những bó hoa. Là một cây lý tưởng
cho một bình hoa chỉ cắm một cành hoa soliflore nơi đây phát hoa trở nên tinh
tế và có giá trị.
▪ Tuy
nhiên, sự hiện diện của Muguet
Convallaria majalis trong phòng được quá đóng kín không tốt cho sức
khỏe, gây ra :
- đau đầu maux de
tête đôi khi trở nên quan trọng.
Hiện
tượng nguy hiểm khác, nước trong bình cắm hoa nhanh chóng bị nhiễm độc và trở
nên rất độc hại toxique…
●
Biểu tượng Symbolique
Muguet được
liên kết với nhiều biểu tượng, như :
- những
lễ cưới “ biểu tượng Murguet ”, kỹ niệm 13 năm thành hôn trong truyền thống dân
gian Pháp.
- Ngày
1 thánh 5 ( 1er mai ), người ta tặng Muguet Convallaria majalis theo truyền thống “ mang lại hạnh phút porte-bonheur » bởi vì hoa Muguet nở
chung quanh ngày này.
Ngày
này, rất thường thể hiện, giữa những nước như Pháp, Thụy sĩ Suisse, Bĩ Belgique
và Andorre.
- Theo
ngôn ngữ của những hoa, Muguet ám chỉ “ Hạnh phút trở lại retour du bonheur ».
- Từ
năm 1982, Muguet là hoa quốc gia của Phần Lan Finlande.
- Muguet
cũng là biểu tượng của Rugby club toulonnais từ năm 1921, trong danh dự với
Félix Mayol.
Nguyễn thanh Vân