Néflier du Japon - Loquat
Sơn trà Nhật Bản
Eriobotrya
japonica (Thunb.) Lindl.
Rosaceae
Đại cương :
Cây Sơn trà Nhật Bản Néflier du
Japon hoặc Bibacier ( tiếng Tàu là, pinyin : pípá 枇杷 hay pípáguǒ 琵琶果) ( Eriobotrya japonica ) là một
giống thuộc họ Rosaceae, được trồng như một cây ăn trái trong những vùng nóng
ấm để lấy trái ăn được, cây Sơn trà Nhật cũng được phổ biến rộng rãi dùng làm
cây cảnh.
Cây này có nguồn gốc ở vùng Viễn
đông như Tàu, Nhật Bản, Đài Loan.
Theo tài liệu cây Sơn trà Nhật có
nguồn gốc ở Tàu, sau đó du nhập vào Nhật Bản và trở thành cây bản xứ, từ thời
cổ xưa, hiện nay cây Sơn trà này cũng đã tịch hóa ở một số nước trên thế giới.
Cây được trồng rộng rãi trong những
vùng nóng, bao gồm cả lưu vực Địa Trung Hải như : Corse, Maroc, Algérie, cũng
như ở Tunisie, Syrie, Liban, Turquie, Albanie, Italie, Espagne, Portugal, cũng
gặp trong Bắc Mỹ ( Californie, Floride, Louisiane, Basse-Californie ). Nơi mà cây có thể cho ra trái bình thường, cũng
như trong những vùng ôn đới, dùng làm cây cảnh.
Cây Sơn trà Nhật đề kháng với nhiệt
độ lạnh giá đến –12°C, và phát triển rất tốt nhất ở miền Nam nước Pháp và các
khu vực Đại Tây Dương, khu vực bị giá lạnh đến -7°C.
Cây Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya
japonica, được trồng quan trọng ở Nhật, và được tìm thấy và phổ biến khắp nơi ở
Úc Châu nơi mà mà đối tượng trồng trong phạm vi gia đình và lan rộng trong môi
trường tự nhiên.
Ở Việt Nam, cây Eriobotrya japonica
được tìm thấy, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, mọc hoang ở Cao lạng và được trồng ở
Đà Lạt, Sài Gòn và Hà Nội.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, tiểu mộc, kích thước
trung bình 4-5 m, có tàn lá tròn, thân ngắn, cành lá cứng
Lá, không rụng, có phiến
dài, kích thước 12,5-30 cm dài x 7,5-10 cm rộng, hình mũi mác, hay hình trứng
ngược, nhọn, màu xanh, sáng bóng, không lông ở mặt trên, màu trắng đầy lông ở
mặt dưới, dầy cứng, gân lá nhô ra, nằm xiên, kết thúc ở bìa lá răng cưa, màu
xanh đậm,
Phát hoa, chùm tụ tán, ở ngọn
nhánh, được phủ đầy lông hoe, khoảng 3 đến 10 hoa.
Hoa, nhỏ, rộng 2 cm, cánh
hoa 5, trắng hoặc hơi hồng, có mùi thơm, cao 1 cm, tiểu nhụy khoảng 20, vòi
nhụy 5.
Hoa nở vào cuối mùa thu và giữa mùa
đông. Hoa nhạy cảm với lạnh giá, đạt được đến -3°C
Trái, phì quả tròn hay có
dạng trái lê, xuất hiện thành từng cụm, màu sắc thay đổi từ vàng đến vàng đậm
da cam, to khoảng 2-3 cm đường kính, ăn được, da rất mỏng có thể tróc ra khi
chín..
Nạt, ngọt, thơm ngon hoặc có vị
chua, dễ tan, mát, ở một số loại variété
nạt chắt hơn, mỗi trái chứa khoảng từ 1 đến 10 noãn, thường thì 3 đến 5 là phổ
biến nhất, một noãn trưởng thành biến thành hạt to màu nâu.
Hạt, nhiều hạt, có thể có
từ 1-10 hạt, to
Bộ phận sử dụng :
Trái,
lá và hoa.
Lá được
sử dụng tươi hoặc khô hay nghiền nhuyễn thành bột, chế biến thành bột nhão pâte.
Dùng
nấu sắc décoction hay ngâm trong nước
đun sôi infusion, hoặc dùng làm trà thé.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần dinh dưởng của trái Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica, nguyên liệu thô :
▪ Giá
trị dinh dưởng
bởi 100 g ( 3,5 oz )
- Năng lượng Energie 197
kJ ( 47 kcal)
- Đường glucides 12.14 g
- Chất xơ thực phẩm 1,7 g
- Chất béo lipides 0,2
g
- Chất đạm protéines 0,43 g
▪ Vitamines
- Vitamine A tương đương (10%) 76 pg
- Thiamine (B1) ( 2 %) 0,019 mg
- Riboflavine (B2) (2%)
0,024 mg
- Niacine B3 (1%) 0,18
mg
- Vitamine B6 (8%) 0,1 mg
- Folace ( B9 ) ( 4 %) 14 pg
- Vitamine C (1%) 1
mg
▪ Những vết của những nguyên tố khoáng :
- Calcium Ca ( 2 %) 16 mg
- Sắt Fe ( 2 % ) 0,28 mg
- Magnésium Mg ( 4 %)
13 mg
- Manganèse Mn ( 7 % )
0,148 mg
- Phosphore P ( 4 % ) 27 mg
- Potassium K ( 6 %) 266 mg
- Sodium Na (0%) 1 mg
- Kẽm Zn ( 1 % ) 0,05
mg
Lien
vers l'USDA entrée de base de données
▪
Unités
▪
pg = microgrammes ▪ mg = milligrammes
▪
UI = unités internationales
Les pourcentages sont à peu
près estimés à l'aide des recommandations des États-Unis pour les adultes .
Source : USDA Nutrient
Database
▪ Sơn
trà Nhật Bản
Eriobotrya japonica, ít chất béo bảo hòa và muối
sodium Na, giàu vitamine A, chất xơ thực phẩm, potassium K và manganèse Mn.
Như
phần lớn những cây có liên quan, những hạt và những lá non của cây Sơn trà có
độc tính nhẹ, có chứa một số lượng nhỏ chất :
- glucosides cyanogènes ( bao gồm chất amygdaline ),
cho ra chất độc hại cyanure
khi được tiêu hóa, mặc dù ở nồng độ thấp và có hương vị đắng, nhưng đủ để gây ra sự tổn thương.
▪ Những
lá có một hỗn hợp những chất
như :
- triterpènes,
- cũng như chất tanins,
- vitamine B,
- và acide ascorbique;
Ngoài
ra, còn có những vết của :
- arsenic.
▪ Những
lá non, có chứa :
- saponine.
▪ Trái cây Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica có chứa :
- lévulose ,
- saccharos,
- và lượng acides malique,
và ít
những chất như :
- acide citrique ,
- acide tartrique,
- và acide succinique .
▪ Nạc trái chứa :
- β-carotène caroténoïdes (33%),
- γ- carotène (6%),
- cryptoxanthine ( 22 % ),
- lutéine,
- violaxanthine và néoxanthine ( 3-4 % cho mỗi 2 chất trên )
.
▪ Vỏ
của trái 5 lần nhiều hơn bột nạc bởi chất :
- caroténoïdes,
Tương
tự như trong trái mơ apricots Prunus armeniaca cùng họ Rosaceae.
▪ Những
hạt Sơn trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica chứa :
- amygdaline
( được chuyễn đổi thành cyanure hydrogène HCN );
▪ cũng
như những chất béo lipides :
- stérols,
- b-sitostérol,
- triglycérides,
- sterolester,
- diglycérides,
- và hợp chất lipides.
và
những acides béo chánh :
- linoléique,
- palmitique,
- linoléique,
- và oléique.
▪ Chất amygdaline, cũng chứa trong da của trái fruit.
● Nghiên cứu những thành phần hóa
học của những lá Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica.
▪ Phương
pháp : những phương pháp sắc ký trên giấy đa dạng chromatographiques manifold,
đã được sử dụng để :
- tách rời những thành phần hóa học,
- và những cấu trúc hóa
học đã được xác định bởi những dữ kiện quang phổ.
▪ Kết quả cho được 14 hợp chất và
những cấu trúc đã được xác định như :
- 2α, 3α, 19α-trihydroxy-olean-12-en-28-oïque (1),
- acide arjunolique (2),
- méthyle 2α-hydroxyursolate (3),
- maslinate de méthyle (4),
- acide oléanolique (5),
- acide ursolique (6),
- acide corosolique (7),
- maslinicacid (8),
- 2α, 3α-dihydroxyursolic acide (9),
- acide tormentique (10),
- vomifoliol (11),
- rhamnocitrin (12),
- quercétine-4'-O-β-D-galactoside (13)
- và eugényle β-rutinoside (14).
Kết
luận : Những hợp chất 1-3, 12-14 đã đưọc phân lập từ cây Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica này cho lần đầu tiên.
Đặc tính trị liệu :
Cây Sơn trà Nhật
Eriobotrya japonica là một đơn thuốc chống
ho toux được phổ biến nhất trong vùng
Viễn Đông Extrême-Orient, là một thành phần trong một số thuốc đăng bạ bằng
sáng chế.
● Lá
Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica, là :
- thuốc giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống buồn nôn anti-émétique,
- chống ho antitussif,
- chống virus antiviral,
- chất làm se thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- và long đờm expectorant.
▪ Một nước nấu sắc décoction của lá Sơn trà Eriobotrya japonica hoặc chồi non được sử dụng như thuốc làm :
- se thắt ruột astringent intestinal
và dùng súc miệng bain de bouche, trong trường hợp :
- mụt đẹn trong miệng trẻ em muguet.
và cũng
trong chữa trị bệnh :
- viêm phế quản bronchite ,
- ho toux ,
- sốt cảm lạnh rhumes fébriles ...v..v..
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion lá tươi hoặc lá khô, lá nghiền nhuyễn thành bột, có thể
uống để :
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh trầm cảm dépression,
- và chống say xỉn ( ngộ độc ) của
sự tiêu dùng những thức uống có cồn alcool.
▪ Thuốc dán cao cataplasmes
của lá được áp dụng đấp trên :
- những chổ sưng enflures.
▪ Lá Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica được thu hoạch như là một nhu
cầu và có thể sử dụng tươi hoặc khô.
Những lông trên những lá phải được loại bỏ, để tránh
một sự kích ứng cho cổ họng irritation de
la gorge.
● Hoa, Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica, được xem như có đặc tính :
- long đờm expectorantes .
● Trái
Sơn trà Eriobotrya japonica là :
- chất làm se nhẹ légèrement astringent ,
- long đờm expectorant,
● Trái Sơn trà được cho là hành động
như :
- thuốc an thần sédatif
Trái Sơn trà được sử dụng để làm dịu calmer :
- ói mữa vomissements,
- và khát soif.
► Cây Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica,
ứng dụng trong những bệnh như :
▪ Bệnh ho toux :
Theo y
học Tàu, khji mà năng lượng trong cơ thể trở nên trì trệ, nó tạo ra nhiệt
lượng, trong vùng cổ họng, có thể dẫn đến những chất nhầy mucosités dính tạo nên ho toux.
Lá cây
Sơn Trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica, giàu chất dầu dễ
bay hơi như là :
- farnoquiol,
có thể di chuyễn chất nhày ra khỏi khu vực cổ họng.
▪ Buồn nôn nausées và ói mữa vomissements :
Buồn
nôn nausées và ói mữa vomissements cã hai đều do mất cân bằng
trong hệ thống tiêu hóa.
Trà với
lá Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica có thể
sử dụng để hài hòa những acides của dạ dày.
Trái
Sơn trà Nhật cũng đã được sử dụng để giảm :
- ói mữa vomissements,
- và khát soif .
▪ Bệnh ung
thư cancer :
Lá Sơn trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica giàu chất :
- vitamines B,
Đặc
biệt :
- vitamine B-17,
- và những chất chống oxy hóa antioxydants,
những
nguyên tố có thể giúp chữa trị và ngăn ngừa nhiều loại :
- ung thư cancers
.
Nghiên
cứu gần đây cho thấy rằng Lá Sơn trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica chứa những
chất hóa học có thể làm làm chậm :
- ung thư da cancer
de la peau,
- và ức chế những tế bào ung thư sinh sản và phát triển gia
tăng.
▪ bệnh tiểu đường diabète :
Sơn trà
thường quy định trong thành phần của một chế độ ăn uống chữa bệnh của những
dược thảo để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
và đã
có sự phê chuẩn của chính phủ Tàu để ngăn ngừa và chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
.
Bệnh
tiểu đường là một sự rối loạn, trong cách này cơ thể sử dụng thức ăn tiêu hóa
để cho ra năng lượng.
Kích
thích tố Insuline là một chất hóa học của cơ thể làm ra để vận chuyễn đường
glucose tạo ra bởi thức ăn mà cơ thể tiêu hóa thành năng lượng énergie.
Một
người mắc bệnh tiểu đường diabète có
ít hoặc không sản xuất ra chất kích thích tố insuline.
Lá Sơn
trà Nhật bản
Eriobotrya japonica sản xuất 2 hóa chất làm
gia tăng sự sản xuất insuline là :
- acide tormentique,
- và polysaccharides .
► Lợi ích cho sức khỏe của lá Sơn trà Nhật
Bản Loquat :
Lá Sơn
trà Nhật Néflier Eriobotrya japonica, đã được chứng
minh một cách khoa học có một số lượng lớn những lợi ích cho sức khỏe đáng kinh
ngạc.
và sau
đây một vài điển hình trong sự sử dụng của thực vật thiên nhiên này có thể làm
người ta ngạc nhiên.
▪ Lá Loquat giúp cho màng nhầy (niêm mạc) muqueuses :
Trích
xuất của lá Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica
có thể được sử dụng trong một vài phương cách khác nhau, trích xuất của lá Sơn
trà Nhật giúp có thể hoạt động như một tác nhân làm loãng chất nhầy mucolytique, giúp làm tan chất nhầy dầy
đặc chứa những hợp chất độc hại toxiques
.
▪ Lá Loquat phát ra sự chống oxy hóa antioxydants :
Người
ta biết rằng lá Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica giúp cơ thể phóng thích những chất :
- chống oxy hóa anti-oxydants
,
một
trong những yếu tố tốt để chống lão hóa anti-vieillissement
mà cơ thể con người sản xuất tự nhiên.
Chống
oxy hóa anti-oxydants có tất cả mọi
lợi ích, đặc biệt là khả năng làm trung hòa những chất độc độc hại toxines nocives .
Thường
được sử dụng để ngăn ngừa :
- những bệnh khác nhau,
- gia tăng tính miễn nhiễm,
- và kéo dài thêm tuổi thọ.
▪ Lá Loquat chống bệnh tiểu đường diabète :
Một
trong những khả năng cho ta có một ấn tượng đáng kể nhất của lá Sơn trà Nhật
bản Loquat
Eriobotrya japonica là hỗ trợ chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète.
Lá Sơn
trà Nhật Néflier Eriobotrya japonica sản xuất ra những
loại hóa chất khác nhau gọi là triterpène, một trong số đó là :
- acide tormentique .
Acide
tormentique được hiển thị để gia tăng sự sản xuất chất insuline, có thể giúp giảm hạ bệnh tiểu đường diabète .
Nó đã
được sự phê chuẩn của chính quyền Tàu như là một tác nhân chống bệnh tiểu đường
anti-diabétique, bởi vì nó đã tạo ra
một tập hợp các hoá chất tự nhiên của cơ thể được gọi là
- polysaccharides,
cũng làm gia tăng sự sản xuất insuline.
▪ Lá Loquat Eriobotrya japonica hỗ trợ tuyến
tụy tạng pancréas
Chỉ có
một cách duy nhất để chống lại bệnh tiểu đường diabète hoặc là :
- bổ sung sản xuất chất insuline của tuyến tụy pancréas,
- hoặc giúp đở tuyến tụy pancréas sản xuất insuline bằng cách tái sinh những tế bào của nó .
Nhưng người
ta có bằng chứng vững chắc rằng lá của Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica hỗ trợ những tế bào của tuyến tụy tạng pancréatiques, gia tăng sự sản xuất chất
kích thích tố insuline, giúp những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường diabétiques trong một phương cách tự
nhiên.
Bệnh
tiểu đường là :
- một bệnh suy nhược débilitante,
- một bệnh của sự thoái hóa dégénérative
Chữa
trị bởi insuline có thể giúp đở,
nhưng bất cứ phương cách nào có thể giúp trực tiếp trên tuyến tụy pancréas,
đây mới là sự giúp đở lớn thật sự.
▪ Lá loquat giúp giải độc những chất hóa học détoxifier les produits chimiques :
Tuyến
tụy pancréas không phải là cơ quan
duy nhất của cơ thể mà Lá Loquat Eriobotrya japonica
giúp đở. Lá Loquat còn còn hỗ trợ cho gan foie.
Lá Sơn
trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica chứa những chất
hóa học gọi là :
- amygdaline ( B-17 ) ,
và chất
này được biết để giúp chống lại những rối loạn của gan cũng như hỗ trợ cho khả
năng gan để :
- xử lý,
- và loại trừ những độc chất trong cơ thể .
Điều
này, gây ra một ít tranh cải như thế nào hiệu quả của chất Amygdaline trong sự hỗ trợ cho những vấn đề của gan, nhưng nhiều
người nghĩ rằng những tranh cải là do phần lớn ở chế độ ăn uống quá mức của
người Phương Tây của sự suy nghĩ trên sức khỏe.
Amygdaline,
mặt khác, được cho là có lợi ích bởi những hiệu quả chống oxy hóa anti- oxydation .
▪ Lá Loquat Eriobotrya japonica chống lại
viêm da inflammation de la peau :
Một
trong những lợi ích lâu đời nhất của lá Sơn trà Nhật Loquat là giảm :
- viêm da inflammation
de la peau .
và khi
lá Loquat
Eriobotrya japonica được sử dụng dưới dạng kem
thoa da tại chổ crème topique, nó có
thể chống lại :
- bệnh phù thủng œdème,
và sự
co thắt gây ra bởi :
- những chất dị ứng da histamine peau .
Trong ngắn hạn, Lá Loquat Eriobotrya japonica giúp chữa lành từ những
bệnh viêm khác nhau của da.
Da bị viêm có thể thường gây ra
những đau nhức và tác dụng của lá
loquat
Eriobotrya japonica có thể rất lợi ích.
▪ Lá
Loquat Eriobotrya japonica hỗ trợ để chống lại
bệnh ung thư da cancer de la peau :
Một lợi ích khác của lá Sơn trà
Nhật bản đó là nhận được nhiều sự khai thác khả năng chống lại tốt cho :
- bệnh ung thư da cancer
de la peau.
Một
trong những thuốc chánh được sử dụng để chống lại những phản ứng phụ của hóa
tri liệu pháp chimiothérapie là :
- thuốc adriamycine.
Lá Sơn
trà Nhật Néflier Eriobotrya japonica được cho là để
giúp giảm những hiệu quả của phản ứng phụ của thuốc trị liệu. Nhưng điều quan
trọng ở chổ Lá Loquat Eriobotrya japonica có chứa những chất
hóa học có thể làm chậm lại :
- ung thư da cancer
de la peau .
Lá
Loquat
Eriobotrya japonica có khả năng duy nhất là
ngăn chận :
- khả năng sinh sản reproduire
của những tế bào ung thư cellules cancéreuses,
- và phát triển croître.
Trong
phương cách này, có thể là một tài sản lớn y học cho những bệnh nhân có dạng “
nhỏ ” của ung thư da formes mineures de cancer de la peau .
▪ Lá Loquat chống một số loại virus variété de virus
Virus
tiêu chuẩn là đối tượng với sức mạnh của lá Sơn trà Nhật Loquat. Có những bằng
chứng cho thấy rằng những lá Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica sản xuất nhiều
loại acides khác nhau có hiệu quả :
- chống siêu vi khuẩn anti-viral.
Những acides này tạo ra những kháng
nguyên antigènes, là những yếu tố
chống siêu vi khuẩn anti-viraux.
Hai (2) chất hóa học được gọi
là :
- glycosides megastimane,
- và thành phần chất polyphénoliques,
được
biết để cho ra những kháng nguyên siêu vi khuẩn.
Hơn
nữa, những chất hóa học giúp làm giảm trực tiếp những nhiễm trùng rhinovirus ( cảm lạnh rhumes đủ loại .
▪ Lá Loquat Eriobotrya japonica có thể cũng
chống lại với VIH :
Điều
này có thể quá tốt là đúng, nhưng thậm chí còn có những bằng chứng cho thấy Lá
Sơn trà Nhật Loquat có thể có một hiệu quả ức chế nhẹ trên siêu vi khuẩn HIV.
Điều
này có thể, bởi vì sự sử dụng bởi những acides chứa trong cây Sơn trà Nhật
Loquat.
Một trong
những acides trong lá Sơn trà Nhật Loquat là :
- acide 2 -alpha-
hydoxyursolic ,
► Những lợi ích cho sức khỏe của trái Sơn
trà Nhật bản Loquat fruits
▪ Thơm
ngon, trái nèfles Eriobotrya japonica rất thấp năng lượng calories, chỉ cung cấp 47 calories bởi
100 g, tuy nhiên, chúng rất giàu chất xơ thực phẩm không hòa tan trong nước:
- chất pectine .
Pectine
giữ lại độ ẫm trong ruột kết côlon và
do đó có chức năng như một số lượng lớn chất :
- nhuận trường laxatif
và phương cách này, Loquat giúp bảo vệ :
- lớp niêm mạc của trực tràng muqueuse du côlon.
bằng cách giảm thời gian :
- tiếp xúc với những
chất độc hại toxiques,
- cũng như liên kết với
những hóa chất gây ra ung thư cancérigènes
trong đại tràng.
▪ Chất pectine cũng đã cho thấy để :
- giảm nồng độ
cholestérol trong máu.
bằng cách giảm sự tái hấp thu ở
ruột kết côlon bởi sự ràng buộc những
acides mật acides biliaires, kết quả
dẫn đến sự bài tiết chúng ra khỏi cơ thể.
▪ Trái Loquat Eriobotrya japonica là một nguồn tuyệt hảo của vitamine A ( cung cấp
khoảng 1 528 UI hoặc 51 % trên mức độ hàng ngày đề nghị của vitamine cho 100g
), và những chất chống oxy hóa
flavonoïdes phénoliques như là ::
- acide chlorogénique ,
- acide néo-chlorogénique,
- acide hydroxybenzoïque ,
- acide feruloylquinic ,
- acide protocatéchuique ,
- épicatéchine ,
- acides coumarique,
- và acide férulique .
Những
trái
Eriobotrya japonica chín có nồng độ
chlorogénique-acide nhiều hơn.
▪ Chất
vitamine A duy trì tính toàn vẹn của :
- màng nhày ( niêm mạc ) membranes muqueuses,
- và da peau.
Những
nghiên cứu của phòng thí nghiệm, cho thấy rằng sự tiêu thụ trái thiên nhiên giàu chất vitamine A, những flavonoïdes và giúp đở
bảo vệ chống lại :
- những ung thư phổi cancers
du poumon,
- và ung thư khoang miệng cavité buccale .
▪ Những
trái Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica tươi, giàu chất potassium và vitamines phúc tạp B complexe B , như là :
- folates B9,
- vitamine B6,
- và niacine B3,
và chứa một lượng nhỏ vitamine C .
Potassium
là một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch trong cơ thể, giúp kiểm
soát :
- nhịp tim rythme cardiaque,
- và huyết áp động mạch pression
artérielle .
▪ Ngoài
ra, trái cũng là một nguồn tốt của sắt Fe, đồng Cu, calcium Ca, Maganèse Mn và
những nguyên tố khoáng khác.
Manganèse
được sử dụng bởi cơ thể như một đồng-yếu tố co-facteur
cho :
- các phân hóa tố chống oxy hóa enzyme antioxydante,
- phân hóa tố superoxyde dismutase, là một loại
métalloprotéine có hoạt động của một phân hóa tố xúc tác một phản ứng khử dismutation, tức một loại hóa học hoạt
động cho cả hai oxy hóa và khử oxy của superoxyde thành oxy và hydro peroxyde.
Đồng Cu
cần thiết trong sự sản xuất :
- hồng huyết cầu globules
rouges .
Sắt Fe,
cần thiết cho một đồng-yếu tố trong :
- quá trình oxy hóa tế bào oxydation cellulaire.
- và sự hình thành của hống huyết cầu globules rouges .
Kinh nghiệm dân gian :
● Ở
Tàu :
Sirop của Sơn trà
Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica được sử dụng trong y học Tàu để :
- làm dịu cổ họng soulager la gorge,
và là một thành phần được phổ biến trong kẹo ngậm pastilles để chống lại :
- ho toux.
Những lá Loquat Eriobotrya japonica, kết hợp với những thành phần
khác và được biết dưới tên pipa gao (枇杷 膏, nghĩa là « bột nhão Sơn tra
Nhật bản néflier du Japon " ), hành
động như :
- một chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant ,
cũng như để làm êm dịu những :
- hệ thống tiêu hóa systèmes digestifs,
- và hệ hô hấp respiratoires.
● Ở
Nhật Bản Japon ,
▪ Những lá Sơn trà Nhật Bản néflier du Japon, sấy
khô để làm một thức uống nhẹ gọi là biwa cha bằng cách pha chế sử dụng
phương pháp truyền thống senjiru japonais. Biwa cha được giữ
để :
- làm đẹp da embellir la peau,
và chữa trị những bệnh viêm da inflammatoires cutanées, như là :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và chóc lở eczéma
và chữa lành những bệnh hô hấp mãn tính như :
- bệnh viêm phế quản bronchite.
▪ Tiêu
dùng ăn với một lượng lớn, Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica có một hiệu quả :
- an thần nhẹ sédatif doux,
nhưng đáng chú ý, có thể kéo dài đến 24 giờ .
Nghiên cứu :
● Thành
phần của cây Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica.
Một nghiên
cứu cho đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales.
De Tommasi N; De Simone F;
Pizza C; Mahmood N; Moore PS; Conti C; Orsi
▪ Trích
xuất CHCl3 của cây Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica từ một nguồn Ý
đại Lợi, đã cho thấy có chứa 4 esters triterpéniques mới, cụ thể là :
- acide 23-trans-p-coumaroyltormentic acide [1],
- 23-cis-p-coumaroyltormentic [2],
- 3-O-trans acide caffeoyltormentic [3],
- và acide 3-O-trans-p-coumaroylrotundic [4],
Ngoài
ra có 3 dẫn xuất thông thường của acide ursolique, 5, 6 và 7.
Một
nghiên cứu những đặc tính chống siêu vi khuẩn của những hợp chất 1-7 đã cho
thấy rằng chỉ có 3 giảm đáng kể sự nhiễm trùng bởi :
- rhinovirus.
Những
hợp chất đã không hiệu quả cho :
- loại vi khuẩn làm suy giảm sự miễn nhiễm của người loại 1
immuno-déficience humaine 1 (VIH-1),
- và sự sao chép của virus Sindbis.
● Hoá thực vật phytochimique và độc
tính cấp tính của trích xuất hạt Eriobotrya japonica :
Sabeeha Shafi , Nahida
Tabassum *
Eriobotrya
japonica cũng được tìm thấy có những hoạt động y học médicales và dược học pharmacologiques
quan trọng chống lại những rối loạn và những bệnh khác nhau .
Hiện
diện của nghiên cứu đã mang lại để tìm thấy những thành phần hóa thực vật phytochimiques và những hiệu quả độc hại
cấp tính của trích xuất trong éthanolique của hạt Sơn trà Nhật Bản Loquat Eriobotrya
japonica ở chuột albinos .
Những
chuột đã nhận được một liều duy nhất của
500, 1000, 1500 và 2000 mg / kg trên trọng lượng cơ thể của 50 % trích xuất
trong éthanol.
Những
động vật đã được quan sát cho tỹ lệ tử vong và hiệu quả của những thông số
trong 72 giờ sau khi chữa trị bằng trích xuất.
▪ Những
kết quả đã cho thấy rằng trích xuất trong éthanolique của hạt Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya
japonica là không có độc tính nào và có thể cho uống với tất cả sự an toàn .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính toxicité :
▪ Một
em bé 5 tuổi ở Floride ăn 4 trái Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica xanh loquat vertes,
ngủ và khó đánh thức và hình như choáng váng. Sau 2 giờ em bé trở lại bình
thường.
▪ Có
những trường hợp ngộ độc ở gia cầm do ăn phải hạt của néflier du Japon.
▪ Một
số người bị :
- đau đầu maux de
tête,
Khi
tiếp xúc quá gần cây Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica
trổ hoa, xạ khí của hoa tỏa ra ngọt ngào và thâm nhập vào con người.
Ứng dụng :
Trái
Sơn trà Loquat thường được sử dụng như :
- thực phẩm nourriture,
- và da của trái có thể bóc ra và ăn.
Trái
Loquat thường dùng kết hợp với những trái khác.
Trái
Loquat và lá có nồng độ cao những
nguyên tố khoáng và những chất như :
- calcium Ca ,
- phosphore P ,
- sắt Fe,
- potassium K,
- vitamine A,
- và acide ascorbique .
● Lá, Loquat thường được sử dụng như trà thuốc thés médicinaux .
Những
lá có thể làm giảm :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh trầm cảm dépression,
- và chống ngô độc intoxication
.
Những
lá cũng có thể giảm :
- sưng enflure.
● Trái Sơn trà Nhật đôi khi sử dụng
như :
- thuốc an thần sédatif,
và cho
rằng để giảm :
- ói mữa vomissements,
- và khát soif, khi
ăn vào.
● Trà Biwa Cha được chế biến từ lá sấy khô
của cây Sơn trà Nhật Bản néflier du Japon. Đây là một thức uống nhẹ và dễ chịu,
với một số lợi ích cho sức khỏe.
Phương
pháp pha chế nhanh và dễ dàng thực hiện trong nhà, như những người Nhật Bản đã
làm, ở những người Nhật thì kỷ thuật rất là tinh xảo để có một trà có cả 2
phương diện phẩm chất và lượng uống phải vừa đủ không nhiều không ít.
Đứng về
phương diện phẩm, thực hiện một Biwa Cha ngon thơm, phải tôn trọng :
- nước
phải tinh khiết, không khoáng chất, trong trường hợp nước robinet, khi chảy ra
phải đợi khoảng 10 giây mới sử dụng.
- Ấm
dùng để nấu phải bằng đất nung, không phản ứng khi nấu......
Nơi
đây, tóm gọn để người dùng dễ sử dụng và thực hiện để chữa bệnh, xem như là (
ngâm trong nước đun sội infusion hay
nấu sắc décoction ).
▪ Đổ vào ấm nước khoảng hơn 250 ml nước sạch, trừ hao cho
nước bốc hơi .
▪ Cho vào thêm 5 g , lá Biwa Cha ( tức lá cây Loquat) khô,
khoảng 2 muỗng canh.
▪ Đun lửa mạnh cho sôi.
▪ sau đó hạ lửa nhỏ trong vòng 15 phút .
▪ tắt lửa, để nguội chờ khoảng 10 phút .
Kết quả
sẽ còn lại khoảng 4 tách nước Biwa Cha để uống .
Thực phẩm và biến chế :
Thực phẩm và biến chế :
● Phần ăn được của trái Sơn trà Nhật nèfle Eriobotrya japonica
:
Trái Sơn trà Nhật được dùng tươi
sống ( trái chín ), nấu chín hoặc bảo quản.
Trái có mùi thơm, vị chua nhẹ, ngọt,
có thể dùng cầm tay ăn sống hoặc nấu chín trong những bánh nướng tartes, nước sauces, trong thạch gelées,
…v…v..
Khi người ta dùng trong bánh nướng tarte từ trái Sơn trà Nhật, không nên sử
dụng trái chín hoàn toàn, người ta nói rằng hương vị của tarte như hương vị
trái cerises.
Hạt, được nấu chín, một hương vị dễ
chịu.
Thận trọng, nếu hạt có vị đắng, hạt
có độc tố, chất amygdaline ( được
chuyễn đổi thành HCN ), xem thảnh phần hóa học,
● Da của trái Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica có thể dễ dàng bóc ra.
Trái được cắt thành từng miếng dùng ăn tươi
đôi khi kết hợp với những trái khác như chuối cắt thành miếng, ¼ trái
cam và dừa nạo. Chỉ đơn giảm đun nóng thêm đường tùy theo khẩu vị, hương vị
thơm ngon tổng hợp của nhiều trái.
● Những trái Sơn trà Eriobotrya japonica cũng được dùng làm thức
ăn tráng miệng với chất đông gélatine
hoặc được băm nhỏ đun nấu là nước sauce.
Trái Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica cũng được bảo quản
trong đường để xuất khẩu....
● Trái
Sơn trà, có nồng độ cao đường, acide, và hàm lượng pectine.
Trái
được tiêu dùng như trái tươi và kết hợp với những trái khác trong salades de
fruits tươi hoặc ly trái cây.
● Trái
đôi khi được đóng hộp.
Trái
Sơn trà Nhật cũng được chế biến thành
bánh kẹo.
Nguyễn
thanh Vân