Otaheite Gooseberry
Chùm ruột
Phyllanthus acidus
(L.) Skeels
Euphorbiaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Phyllanthus
distichus Muell . Arg .
Cicca
acida Merr .
Averrhoa
acida L.
Phyllanthus
acidus, được biết dưới tên Otaheite gooseberry, Malay gooseberry, Tahitian
gooseberry, country gooseberry, star gooseberry, West India gooseberry, damsel,
grosella ( trong Puerto Rico), jimbilin ( trong Jamaica), Karamay ( trong miền
Bắc Philippines ), miền nam Việt Nam gọi Chùm ruột, là một giống cây ăn được,
màu vàng, chua thuộc họ Euphorbiaceae, xếp loại theo phylogénétique thuộc họ
Phyllanthaceae.
Đây là
một giống mọc ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, được tìm thấy trên khắp Châu
Á và cũng trú ngụ trong vùng Caraibes, Trung Mỹ và ở Nam Mỹ..
Trong
khi nguồn gốc của cây không chắc chắn, những loài có thể đầu tiên mọc ở
Madagasca, nó cũng tìm thất sớm trong những vùng Nam Á .
Theo
Eduardo Quisumbing, cây Chùm ruột đã du nhập vào Philippine trong thời tiền sử.
Lan truyền trong Ấn Độ dương đến Reunion và Maurice và xuyên qua Thái bình
dương đến Hawaii từ từ lan qua Floride.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, trung gian giữa thân
mộc và bụi, đạt đến từ 2 đến 9 m cao, tàn lá rậm, những nhánh chánh chen chút,
cuối cùng thành một cụm có lá rụng, xanh, vỏ xám ít nứt, mang thẹo lá lồi tròn,
nhánh ngắn, mọc ngang từ 15 – 30 cm dài, màu xanh nhạt, mang 30 đến 45 lá, nên
có dạng như một lá kép hình lông chim,
Lá, có phiến nguyên, mọc
cách, dài 2-7,5 cm, mỏng, màu xanh tươi, láng ở mặt trên, màu xanh lá cây ở mặt
dưới, có cuống ngắn, hình trứng hay hình mác, nhọn, lá non hơi đỏ, 2 lá bẹ ở dưới gốc mỗi lá.
Chùm mọc
ở nhánh đã mất lá, dài 5 đến 7 cm, đỏ.
Hoa, có
thể là hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng phái, mọc thành từng nhóm nhỏ trong các
chùm hoa khoảng 5 – 12,5 cm, treo trực tiếp từ những lá dài của những nhánh
chánh dài rụng lá và những phần bên trên của thân. Hoa nhỏ màu hồng nhạt, lá
đài 4, đỏ có sọc giữa sậm, hoa cái có 3 vòi nhụy chẻ 2.
Quả,
nhân cứng, vàng, dẹt, với 6 – 8 hợp thành chùm nhiều trái, màu vàng nhạt hoặc
trắng, bóng như sáp, cắn dòn và ngon ngọt, nhiều acide chua
Nhân, 1
hột, có 3-6 khía tròn và rất cứng như đá ở trung tâm, mỗi hột chứa 4 đến 6 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá,
trái và hạt, rễ và vỏ của rễ. .
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Những
đặc tính hoá học và dược lý pharmacologiques :
▪ Lá Chùm ruột Phyllanthus acidus
có mùi thơm đủ loại, không có hương vị .
● Thành phần hóa học :
▪ Chùm
ruột Phyllanthus acidus chứa :
- acide 4-hydroxybenzoïque ,
- acide caféique ,
- adénosine ,
- kaempférol,
- và acide hypogallic.
▪ Lá, vỏ và gỗ cây chùm ruột Phyllanthus
acidus [L.] Skeels, có chứa :
- saponines,
- flavonoïdes,
- tanins,
- và polyphénols.
▪ Rễ cây chùm ruột Phyllanthus acidus
chứa :
- saponines,
- acides Galus,
- hợp chất tanniques,
- và những hợp chất độc hại toxiques.
▪
Saccharide,
đã được
phân lập từ trích xuất MeOH của những rễ
cây Chùm ruột Phyllanthus acidus.
▪ Vỏ rễ :
- 18% chất tanin được báo cáo trong vỏ của rễ racine d'écorce,
- với chất saponine,
- và acide gallique.
▪ Trong
khi trái chùm ruột Phyllanthus
acidus lại chứa rất nhiều :
- chất vitamine C.
▪ Những
trái chùm ruột chứa :
- dextrose 0,33 % ,
- lévulose 1 %,
- và đường saccharose.
▪ Nghiên
cứu phân lập hoạt chất của rễ :
- phyllanthusols A và B,
- và aglycon,
Chất aglycone, hoặc génine, là một nhóm không-carbohydrate non-glucidique của một hétéroside.
▪ Những
chất Phyllanthusol A và B,
đã được
phân lập từ cây chùm ruột Cicca acida ( Phyllunthus acidus ), đã được đề xuất
như có thể là một yếu tố :
- chống khối u antitumoral
( Mahidol et al . , 2002) .
Phyllanthusol
A và B, đã thu hút đến sự chú ý đáng kể bởi vì nó thể hiện một khả năng gây độc
tế bào cytotoxicité chống lại :
- dòng tế bào BC và KB ( Ung thư miệng carcinome de la
bouche) thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
▪ Giá trị thực phẩm cho 100 g của phần ăn
được :
- độ ẩm humidité 91,9 g;
- chất đạm protéine
0,155 g;
- chất béo graisses
0,52 g;
- chất xơ thực phẩm 0,8 g;
- tro 0,51 g;
- calcium Ca 5,4 mg;
- phosphore P 17,9 mg;
- sắt Fe 3,25 mg,
- carotène 0,019 mg;
- thiamine 0,025 mg;
- riboflavine 0,013 mg,
- niacine 0,292 mg;
- acide ascorbique 4,6 mg.
*According to analyses made in El Salvador.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trái chùm ruột Phyllanthus acidus
là :
- chất chua acide,
- và chất làm se thắt astringent
.
▪ Lá Phyllanthus acidus là :
- đổ mồ hôi sudorifique
,
- chất nhày mucilagineuse,
- và làm bớt đau adoucissant
.
▪ Rễ là :
- chất tẩy xổ purgative
.
▪ Hạt là :
- thuốc tẩy cathartique
.
● Cây chùm ruột Phyllanthus acidus
cũng được sử dụng trong y học :
▪ Những
lá Phyllanthus acidus trộn với tiêu được
sử dụng như thuốc dán cao cataplasme
để chữa trị :
- đau thần kinh tọa sciatique
,
- đau lưng lumbago,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes ,
▪ Trong
khi những hạt Phyllanthus acidus sử
dụng như :
- thuốc tẩy cathartique
▪ và rễ như :
- thuốc tẩy xổ purgatif
.
▪ Sirop chế biến từ trái chùm ruột
Phyllanthus acidus dùng để chăm sóc :
- dạ dày estomac
,
và
trong Ấn Độ, trái chùm ruột Phyllanthus acidus, được tiêu dùng như :
- tăng cường máu sang-activateur
cho gan foie .
▪ Trong
khi gỗ Chùm ruột rất chắc và bền nếu
nó được xử lý tốt.
Cây Chùm
ruột rất hiếm thu hoạch để lấy gỗ. Ở Ấn Độ vỏ
và rễ đôi khi được sử dụng để :
- thuộc da tannage
.
▪ Nước
ép trái Chùm ruột Phyllanthus acidus có thể sử dụng trong thức uống hoặc ngâm
trái trong đường. Sau lần nấu chín với nhiều đường,
trái trở nên màu đỏ hồng ngọc và tạo ra một chất đông gelée.
● Sử dụng
y học :
Trong Ấn Độ, những trái Phyllanthus acidus được xem như
là :
- thuốc bổ cho gan foie
,
- làm phong phú thêm cho máu.
▪ Sirop
được quy định như :
- thuốc dễ tiêu stomachique
;
▪ và hạt Chùm ruột Phyllanthus acidus
là :
- thuốc tẩy cathartique
.
▪ Những
lá Chùm ruột Phyllanthus acidus, thêm
tiêu là một thuốc dán cao cataplasme,
áp dụng trên chổ :
- đau thần kinh tọa sciatique
,
- đau lưng lumbago,
- hoặc đau nhức bệnh thấp khớp rhumatisme .
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những lá Chùm ruột Phyllanthus acidus được sử
dụng như thuốc :
- đổ mồ hôi sudorifique
.
Do bản chất
nhờn tự nhiên của lá chùm ruột mucilagineuse, lá được dùng như chất làm bớt đau trong những trường hợp :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Rễ Chùm ruột Phyllanthus acidus
là :
- chất tẩy xổ mạnh fortement
purgative
và đuợc
xem như :
- chất độc hại toxique
ở Malaisie.
Nhưng
người ta đun sôi và hít thở hơi nước để làm giảm :
- cơn ho toux,
- và đau đầu maux de
tête .
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, sử
dụng với một « liều lượng rất nhỏ »
để làm giảm :
- bệnh suyễn asthme
.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus sử
dụng để chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis
của lòng bàn chân plante des pieds .
▪ Nước
ép của vỏ rễ Phyllanthus acidus, có chứa những chất như :
- saponine ,
- acide gallique ,
- tannin,
- và một hợp chất kết tinh, có thể là lupeol,
được dùng trong :
- ngộ độc tố tụng hình sự empoisonnement criminel .
▪ Chất
mủ chát của những bộ phận khác nhau cây Chùm ruột Phyllanthus acidus là chất
gây :
- nôn mữa émétique,
- và xổ purgatif
.
● Lợi ích của trái Chùm ruột Phyllanthus
acidus :
Do những thuộc tính khác
nhau, Cây Chùm ruột Phyllanthus acidus có lợi ích và
hiệu quả, phục vụ cho thực phẩm và sức khỏe .
Những bộ phẩn được sử dụng để chữa trị :
▪ Lá Chùm ruột Phyllanthus acidus, dùng
để chữa trị :
- bệnh ho đàm toux avec flegme ,
- buồn nôn nausées,
- bệnh ung thư cancer
,
- bệnh loét trong miệng ulcères
dans la bouche,
- và suy nhược cơ thể atténuer
le corps .
▪ Vỏ của rễ Phyllanthus acidus :
- bệnh suyễn asthme,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Hạt Chùm ruột chữa trị :
- chứng táo bón constipation,
- và buồn nôn nausées,
với nguyên nhân dạ dày dơ bẩn nhiều tạp chất estomac sale .
● Phương cách sử dụng Chùm ruột Phyllanthus acidus
để chữa trị.
▪ Bệnh Táo bón constipation
- Chuẩn
bị càng nhiều càng tốt hạt trái Chùm
ruột Phyllanthus acidus : 3/4 muõng cà phê, rửa sạch, nghiền nhuyễn thành
bột. Cho vào 1/2 tách nước nóng. Khi nưóc còn nóng, cho 1 muỗng canh mật ong miel, quậy đều, có một dung dịch đồng
trạng. Dùng uống 2 lần / ngày.
- Chuẩn
bị lá chùm ruột tươi Phyllanthus
acidus, nhiều khoảng 3 grammes, rửa sạch và cắt đập nát. Cho vào 1/2 tách nước
nóng, sau đó làm lạnh, ngâm để uống, với kết quả của những chất thải.
▪ Làm ốm minceur
Uống
nước đun sôi với lá Chùm ruột
Phyllanthus acidus. Thuốc lá Chùm ruột là tác động mạnh, không dùng ăn uống
trong một thời gian lâu dài, do ảnh hưởng của hàm lượng chứa trong lá cây Chùm
ruột Phyllanthus acidus làm việc rất mạnh. Sử dụng ít với lượng vừa phải.
Kinh nghiệm dân gian :
● Trong y học dân tộc Ethnomédicales,
những tiện ích của cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, được tham khảo trong những
tài liệu nghiên cứu khoa học cho thấy Cây Chùm ruột Phyllanthus acidus là một
đơn thuốc tốt cho những loại khác nhau của những bệnh, như là :
▪ buồn
nôn émétique và thuốc tẩy purgatif ( Lemmens và al . , 1999) ,
▪ huyết
áp cao hypertension và bệnh hô hấp respiratoire ( Sausa và al . , 2007) ,
▪ bảo
vệ gan hépatoprotecteur ( Lee và al .
, 2006) ,
▪ bệnh vảy nến psoriasis ( Burkill và al . , 2002 ) ,
▪ chống bệnh tiểu đường anti- diabétiques. ( Banik và al. , 20
I 0) ,
▪ chống
nhận thức cảm giác đau anti nociceptif
( catapan và al. , 2000),
▪ .ngộ
độc intoxication ( Caius và al . ,
2003) ,
▪ bệnh
ho toux ( Caius và al . , 2003) ,
▪ bệnh
suyễn asthme và bệnh viêm phế quản bronchite ( Caius và al . , 2003) ,
▪ thuốc
dán cao cataplasmes và lòng bàn chân (
Caius và al . , 2003) ,
▪ thuốc
tẩy cathartique ( Caius và al . ,
2003) ,
▪ phục
hồi chức năng réhabilitation (
Vongvanich và al . , 2000) ,
▪ nghiện
thuốc lá toxicomanie ( Mahidol và al
. , 2002) ,
▪ thuốc
bổ gan tonique du foie ( Prasad D ,
1986) ,
▪ nhuận
trường laxatif ( Prasad D , 1986) ,
▪ nổi
mề đay urticaire ( Prasad D , 1986) ,
▪ phun
mủ éruptions & bệnh viêm nước phế
quản catarrhe bronchique ( Prasad D ,
1986) .
▪ đau
thần kinh tọa sciatique ( Morton và
al . , 1987) ,
▪ đau
lưng lumbago hoặc đau thấp khớp rhumatisme ( Morton và al . , 1987) ,
▪ đổ mồ
hôi sudorifique và bệnh lậu gonorrhée ,
▪ những
rối loạn da troubles de la peau (
Morton và al . , 1987) .
▪ Tiện
ích sinh học biologique của cây Chùm
ruột Phyllanthus acidus.
● Sử dụng y học dân gian :
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá được sử dụng
bên ngoài, để chữa trị :
- mề đay urticaire,
Trái
chùm ruột cũng được dùng cùng thời điểm để ăn.
▪ Nước
nấu sắc của vỏ cây Chùm ruột
Phyllanthus acidus, dùng cho :
- bệnh viêm nước phế quản catarrhe des bronches.
▪ Một
số nghĩ rằng, những rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus là chất độc toxiques, nhưng người Mả lai sử dụng đun
sôi để :
- hít hơi nước, trong sử dụng chữa trị ho toux.
▪ Ở Java,
ngâm trong nước đun sôi rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Ở Bornéo,
dùng với tiêu poivre.
một thuốc
dán cao của lá cataplasme để chữa trị :
- đau lưng lumbago,
- và đau thần kinh tọa sciatique.
▪ Rễ
cây Chùm ruột sử dụng cho :
- bệnh vảy nến psoriasis.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Chùm ruột
Phyllanthus acidus là chất :
- làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Lá
chùm ruột dùng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Ở Bangladesh
sử dụng cho những bệnh ngoài da maladies
de la peau :
- chóc lở eczéma,
- nhọt ung mủ abcès,
- mụn trứng cá acné,
...v...v..
▪ Trong
Ấn Độ, trái Chùm ruột Phyllanthus acidus được xem như :
- thuốc bổ cho gan tonique
pour le foie.
Lá Chùm
ruột Phyllanthus acidus, với tiêu, làm thành thuốc dán cao cataplasmes, sử dụng cho :
- đau thần kinh tọa sciatique,
- đau lưng lumbago,
- hoặc đau bệnh thấp khớp rhumatisme.
Lá Chùm
ruột, dùng như chất làm mềm émolient,
giảm đau cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Trong
Maharashtra, ở Ấn Độ, nước nấu sắc của hạt
trái Chùm ruột Phyllanthus acidus, được sử dụng uống 2 lần trong ngày để
chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh viêm phế quản bronchite.
▪ Trong
Malaisie, ngâm trong nước đun sôi infusion
rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus,
dùng với một lượng nhỏ, để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Rễ Chùm
ruột dùng cho :
- bệnh vảy nến ở chân pied
psoriasis.
Nghiên cứu :
► Những
nghiên cứu khoa học được thực hiện với Cây Chùm ruột Cicca acida ( Phyllanthus
acidus )
● Hoạt
động chống loài tuyến trùng activité antinematodal :
Trích
xuất trong méthanol của 79 loài thực vật của Malaisie đã đánh giá cho hoạt
động :
- chống loài tuyến trùng antinematodal đối với loài Bursaphelenchus xylophilus .
Cây
Chùm ruột Phyllanthus acidus cho thấy một hoạt động mạnh chống loài tuyến trùng
antinematodal . ( Muhammad và al . ,
1997) .
● Loại
bỏ các Brill Red 5B từ một dung dịch tan trong nước bằng cách dùng sinh khối
cây Chùm ruột Phyllenthus acidus biomasse
. ( Karthik và al . , 2009) .
● Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Chuột
được nuôi với trích xuất Phyllanthus acidus cho thấy một hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur chống lại những thiệt
hại gan cấp tính gây ra bởi chất tétrachlorure de carbone . ( Lee và al . , 2006) .
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
▪ Trong
nghiên cứu, trích xuất trong méthanol của Chùm ruột Phyllanthus acidus, có một
hoạt động kháng khuẩn mạnh antibactérienne,
chống lại với những vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus, thực hiện
trong ống nghiệm in vitro . ( Melendez và al . , 2006) .
● Bệnh xơ nang mucoviscidose :
Bệnh xơ
nang Cystic fibrosis, còn gọi là bệnh
nhầy nhớt maladie des mucus visquex.
Một trích xuất của thảo dược cây Chùm ruột Phyllanthus acidus và những hợp chất
được phân lập, là nguyên nhân đường hô hấp bài tiết chất chloride, một tiềm
năng chữa trị :
- bệnh xơ nang mucoviscidose
( Sousa và al , 2007. ) .
● Những
hợp chất như :
- triterpenoids Phyllanthusols A và B ,
- ? – Amyrine,
- và glycosides cytotoxiques Norbisabolane,
đã được phân lập từ cây Chùm ruột Cicca acida .
Trong y
học truyền thống Chùm ruột được sử dụng trong chữa trị nhiều loại khác nhau của
thực phẩm nhưng rất ít hoạt động sinh học đã được thực hiện để chứng minh những quan điểm truyền thống này.
Vì vậy,
sự phân lập những nguyên hoạt chất sinh học có liên quan trên 4 hợp chất cho
đến nay đã phân lập từ cây Chùm ruột.
Giữ
những tiềm năng truyền thống của cây trong tâm trí sau đó những nghiên cứu có
thể thực hiện với cây Chùm ruột Cicca acida ( Phyllanthus acidus ) .
● Giảm đau analgésique / Chống viêm anti-inflammatoire / Chống oxy hóa antioxydant :
Nghiên
cứu đánh giá trích xuất của lá cho
thấy hoạt động chống viêm anti-inflammatoires
và giảm đau analgésiques phụ thuộc
đáng kể vào liều dùng.
Những
trích xuất cũng cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante quan trọng tương ứng với flavonoïdes và hàm lượng những
hợp chất phénoliques.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicité !
Nước ép
của vỏ rễ, sử dụng như một chất độc để cho bệnh :
- đau đầu maux de
tête,
- buồn ngủ somnolence,
- đau bụng douleurs
abdominales,
và đôi
khi gây ra tử vong mort .
▪▪▪ Tất
cả mọi sử dụng vỏ của rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus phải thật cẫn thận,
cần phải có sự hướng dẩn của người chuyên môn thật sự lo về sức khỏe.
Ứng dụng :
Những sử dụng khác :
Gỗ :
Gỗ màu nâu sáng, với hạt mịn, khá cứng, có sức đề kháng, bền nếu được xử lý
thật khô, nhưng rất hiếm khi đốn để lấy gỗ.
Vỏ của rễ
Phyllanthus acidus : Vỏ của rễ có một sự sử dụng giới hạn trong thuộc da ở
Ấn Độ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái
chùm ruột quá chua để ăn sống tươi, nhưng có giá trị để chế biến :
- làm chất đông thạch gelées
,
- làm mứt confitures,
- và làm bánh pâtisseries
.
▪ Trái
chùm ruột cũng có thể ngâm muối mặn.
Mặc dù
Chùm ruột Phyllanthus acidus có liên quan chặc chẽ với cây chùm ruột núi amla (
Emblica officinalis ), đứng vào hàng thứ 3 trong những cây có hàm lượng chất
vitamine C, nhưng vitamine C, Chùm ruột Phyllanthus acidus thậm chí không ở 5
mg bởi 100 g của nạc trái.
▪ Tại
miền nam Việt Nam, do hương vị thiên nhiên quá chua, nên có một món ăn độc đáo
và rất ngon, làm cho trái không còn chua nữa là :
Trái
Chùm ruột Phyllanthus acidus giả nát ( không nhuyễn ) trộn với nước mắm đường,
ớt, món này được thịnh hành ở miền nam ăn quên thôi.
Ngoài
ra, trái Chùm ruột Phyllanthus acidus còn dùng làm gỏi với tôm khô nước mấm
chanh đường ớt, được làm mồi để nhậu rượu.
Trong
những ngày Tết, dân Việt Nam thường làm mứt Chùm ruột, sử dụng trong 3 ngày
Tết.
▪ Trong
Ấn Độ và trong Indonésie, lá Chùm ruột nấu chín được tiêu dùng trong khi trái
chùm ruột được ăn tươi, và đôi khi sử dụng như một gia vị cho những món ăn khác
nhau ở Indonésie, thông thường trái chùm ruột được xem như quá chua, tiêu dụng
dưới dạng thiên nhiên và tiếp tục được xử lý chế biến.
- Trái
Chùm ruột Phyllanthus acidus được ngào trong đường và ngâm trong muối hoặc
giấm thành những thứ phẩm theo khẩu vị
thích hợp để bảo quản.
▪ Ở
Philippines, trái chùm ruột được ngâm trong giấm cũng như ăn sống, ngâm trong
dung dịch muối hoặc giấm muối thấy bán bên lề đường, món Chùm ruột này cũng
được tìm thấy ở Việt Nam, có thêm cam thảo, thường chứa trong keo, được bán ở
chợ hay trước cửa trường học.
▪ Trong
Thái Lan, trái Chùm ruột Phyllanthus acidus sử dụng như một thành phần để làm
Som tam.
▪ Nạc
trái Chùm ruột thông thường làm gỏi người dùng trước hết cẫn thận cắt đôi loại
bỏ hạt rất cứng để tránh rủi ro mẻ răng.
▪ Những
trái nạc không hột này được phủ một lớp đường, để lại vào trong tủ lạnh ăn
trong ngày.
Nguyễn thanh Vân