Amla-berry
Chùm ruột núi
Phyllanthus
emblica L.
Emblica
officinalis Gaertn.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Amla ( Phyllanthus emblica ) là một
giống của cây thuộc họ Euphorbiaceae.
Là một cây hoang hay trồng, có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Đông nam Á, đặc biệt ở Népal , Ấn Độ và ở Sri Lanka,
dưới chân dãy Himalaya đến độ cao từ 1000 m, thường trong những rừng rụng lá
hỗn hợp. Nơi đây cây Amla Phyllanthus emblica được xem như là một loài dược
thảo thiêng liêng. Trái của cây, còn gọi là Amala / amla hoặc « groseille
népalaise hay indienne » , trái ăn được. Ở Việt Nam theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ tên
gọi là cây Chùm ruột núi, được tìm thấy ở khắp nơi Bắc Trung Nam.
Ở Thái
Lan những trái hoang này được tập trung lại đi vào thương mại.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, vừa và nhỏ 8 đến 18 m,
có khi là đại mộc cao 23 m, vỏ khá trơn láng, hơi màu xám nâu, vỏ bong ra những
mảnh nhỏ như ở cây ổi, với một thân vặn và nhánh tỏa ra, Những nhánh láng hay
có lớp lông mịn, khoảng 10 - 20 cm dài, thường có lá rụng, nhưng ít khi rụng
hoàn toàn trần trụi vì thế cho nên xem như một cây thường xanh. Trông giống như
cây me, vì nhánh ngắn mang lá nhỏ như lá kép.
Lá, đơn,
song đính, không lông, tròn dài, 1-1,3 cm dài, và hẹp đính dài theo cành, màu
xanh sáng trông như hình chân vịt, lá bẹ
như kim dài 1 mm
Chùm ở
nách lá nơi nhánh già ;
Hoa, nhỏ,
màu vàng xanh nhạt được mang trên một chùm nhỏ gọn ở nách lá bên dưới.
Hoa đực,
thường sản xuất ở ngọn dưới của một nhánh đang phát triển, có 3 tiểu nhụy rời, Hoa
cái ở trên hoa đực, nhụy cái có 3 vòi nhụy, chẻ 2 ở chót. Cây thường là biệt
chu ( khác gốc )
Quả,
nhân cứng, gần như hình cầu, màu vàng vàng sáng, cứng, to khoảng 1-2,5 cm, với
6 đường dọc hoặc rảnh, đôi khi không rõ ràng kéo dài lên đến đỉnh, tạo cho trái
xuất hiện chia thành đoạn hay thùy, da trái mỏng trong suốt dính, rất sắc nét, nạc
chua ngọt hơi chát
Trung
tâm, cứng hình lục giác có chứa 6 hạt nhỏ.
Bộ phận sử dụng :
Trái,
hạt, lá, rễ, vỏ cây, và những hoa.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Thành phần hóa thực vật Phytochimiques và thành phần hoạt động ingrédients actifs :
► Thành phần hoạt động : có một hành động dược lý đáng kể trong cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, được chỉ định bởi những nhà khoa học Ấn Độ như :
- " phyllembline " .
● Trái
cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, phong phú những chất như :
- quercétine ,
- hợp chất phyllaemblic ,
- acide gallique ,
- chất tanins ,
- flavonoïdes ,
- chất pectine,
- và vitamine C,
và cũng có chứa những hợp chất:
- polyphénoliques khác nhau.
▪ Một loạt những thành phần hóa thực vật phytochimiques, bao gồm :
- những terpènes ,
- alcaloïdes ,
- flavonoïdes,
- tanins,
và đã cho thấy có những lợi ích sinh học biologique ( Kim và al , 2005; . Arora và
al , 2003. ).
Những trái, những lá, vỏ cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, rất giàu chất :
- tanins .
● Rễ chứa :
- acide ellagique,
- và lupeol,
● Vỏ chứa :
- leucodelphinidine .
● Hạt Amla cung cấp một dầu cố định (16% ),
có màu nâu-vàng. Có những acides béo như sau :
- acide linolénique (8,8%) ,
- linoléique ( 44,0% ) ,
- acide oléique ( 28,4% ) ,
- stéarique ( 2,15% ) ,
- palmitique ( 3,0 % ),
- và myristique (1,0%) ( Thakur và
al. , 1989 ) .
► Những
thành phần hóa thực vật phytochimiques của cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica là :
▪ tanins hydrolysables :
- ( Emblicanine A,
- Emblicanine B,
- punigluconin,
- pédunculagine )
( Ghosal và al . , 1996) ,
▪ flavonoïdes :
- ( kaempférol 3 O alpha L ( 6
" méthyle ) rhamnopyranoside,
- Kaempférol 3 O alpha L ( 6
" éthyle) amnopyranoside ) ( Rahman , 2007),
▪ những alcaloïdes :
- ( Phyllantidine,
- và phyllantine ) ( Khanna và.
al , 1975).
▪ acide gallique,
▪ acide ellagique,
▪ 1- O-galloyl -bêta- D- glucose,
▪ 3,6- di
-O- galloyl -D- glucose,
▪ acide chébulinique,
▪ quercétine,
▪ acide chébulagique,
● Lá Phyllanthus emblica, ngoài ra, những lá còn
chứa :
- acide gallique ,
- acide ellagique ,
- acide chébulagique,
- và acide chébulinique .
- Phyllaemblic acide,
▪ Một glucoside acylé mới đã được phân lập từ trích
xuất trong méthanolique của những lá cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica. Cấu trúc được định tên
là :
- apigenin7 -O- ( 6 " -butyryl- beta) -glucopyranoside ,
với 4 hợp
chất đã được biết :
- acide gallique ,
- gallate de méthyle,
- 1,2,3,4,6 -penta-
Ogalloylglucose,
- và lutéoline - 4'-Oneohesperiodoside
( Desouky , 2008) .
● Rễ, một norbisabolane, mới lạ, oxy hóa cao
đã được phân lập từ rễ của cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica và cấu trúc đã hoàn toàn đặc tính
hóa bởi phương tiện hóa học quang phổ chemical
spectroscopiques ( Zany et al . , 2003) .
- acide ellagique,
- và lupeol,
hiện diện
trong những rễ của cây Phyllanthus emblica ( Kapoor, 1990; Rastogi và al, 1993).
● Trái Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, giàu chất :
- pertini ,
- phyllembin.
▪ corilagine với isostrictinnin,
đã được phân lập từ trái của cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica (
Zany , 2003) .
▪ Amla Phyllanthus emblica tươi chứa khoảng 20 lần vitamine C hơn nước ép trái cam orange và cũng có giá
trị :
- chống bệnh bại huyết anticorbutique 1-2 hơn cam orange.
▪ Trái khô,
có :
- chất tanins,
- và 3-4 hợp chất keo phức tạp.
▪ Những thành phần khác như :
- acide phyllembic,
- chất béo lipides,
- acide gallique,
- emblicol,
- acide mucique,
- acide ellagique,
- đường glucose.
● Hạt, những hạt của Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, chứa :
- một dầu cố định huile fixe,
- phosphatides,
- và lượng nhỏ tinh dầu thiết yếu
huile essentielle .
● Tinh dầu thiết yếu huile essentielle, với :
- linoléique,
- oléique,
- stéarique,
- palmitique,
- myristique linolénique.
▪ Những phân hóa tố enzymes :
- protéolytiques,
- và lipolytiques, trong những
hạt.
● 11 hợp chất đã được phân lập và xác định danh pháp
như :
- acide gallique (I) ,
- acide ellagique (II) ,
- 1 -O- galloyl -β- D- glucose (III) ,
- 3,6- di -O- galloyl -D- glucose (IV) ,
- acide chébulinique (V) ,
- quercétine (VI) ,
- acide chébulagique (VII) ,
- corilagine (VIII) ,
- acide 3 - ethylgallic ( ,5
-dihydroxy- benzoïque 3-éthoxy- 4 ) ( IX ) ,
- isostrictiniin (X) ,
- 1,6- di -O- galloyl -bêta- D- glucose (XI) .
► Giá trị thực phẩm cho 100 g thành
phần ăn được của Amla Phyllanthus emblica :
- Độ ẫm 77.1 g
- Chất đạm protein 0.07 g
- Chất béo lipide 0.2 g
- Đường Carbohydrate 21.8 g
- Chất xơ thực phẩm 1.9 g
- Tro 0.5 g
- Calcium Ca 12.5 mg
- Phosphorus P 26.0 mg
- Sắt Fe 0.48 mg
- Carotene 0.01 mg
- Thiamine 0.03 mg
- Riboflavin 0.05 mg
- Niacin 0.18 mg
- Tryptophan 3.0 mg
- Methionine 2.1 mg
- Lysine 17.0 mg
- Ascorbic Acid** 625 mg
*As reported by the Finlay Institute
Laboratory, Havana.
► Thành
phần nghiên cứu hóa học được xếp theo nhóm của cây Chùm ruột núi Phyllantus
emblica L., được ghi trong tài liệu :
● Alkaloid
▪ Trong
lá, trái và nuôi cấy của mô tế bào lá và trái :
- phyllantine
- phyllantidine
- zeatin
- Zeatin nucléotidique
- Zéatine riboside
Khanna và Bansal 1975, Ram và Rao1976
● Benzénoïde
▪ Trong
lá :
- acide chebulic
- acide chébulinique
- acide chébulagique
- acide gallique
Theresa
và al . 1965, 1967
▪ Trong
lá
Phyllanthus emblica :
- acide ellagique
Theresa
và al. 1965, 1967 Basa và Srinivasulu 1987 Theresa và al. 1965, Hui và Sung
1968, Subramanian và al . 1971
▪ Trong
trái
Phyllanthus emblica :
- acide amlaic
- corilagine
- 3-6 -di -O- galloyl -glucose
- gallate d'éthyle
Desai và
al . 1977 Theresa và al. 1967 Srivastava và Ranjan 1967
▪ Trong lá, trái Phyllanthus emblica :
- β - glucogallin
Therasa và al . 1967 Srivastava và
Ranjan 1967
▪ Trong trái :
- 1,6- di -O- galloyl - β
- D-glucose
- 1 -di -O- galloyl - β
- D-glucose
- putranjivaine
- digallique
El -
Mekkawy và al.1995
▪ Trong
trái :
- Acide phyllemblic
- emblicol
Pillay
và Iyer 1958
- musique ( = galactarique ) acide
Basa và
Srinivasulu 1987
● Furanolactone
▪ Trong
trái :
- acide ascorbique
Damoradan
và Srinivasan 1935, Quadry và al . 1962, Shah và Hamid 1968
▪ Trong
lá :
Basa và
Srinivasulu 1987
● Diterpene
- Gibbérelline A-1
- Gibbérelline A-3
- Gibbérelline A-4
- Gibbérelline A-7
- Gibbérelline A-9
Ram và
Raja 1978
▪ Trong
trái
Phyllanthus emblica :
- Triterpene lupeol
Desai và
al . 1977 Hui và Sung 1968
● Flavonoïdes
▪ Trong
lá :
- Leucodelphinidine flavonoïdes
Laumas
và Seshardi 1958
- kaempherol
Subramanian
et al . 1971
- Kaempherol -3- glucoside
- rutine
Yrjönen
và al , kết quả không công bố.
- quercétine
Yrjönen
và al , kết quả không công bố.
▪ Trong trái :
- Glucoside kaempherol
-3 -O- β -D
- Glucoside de quercétine -3 -O- β -D
El -
Mekkawy và al.1995
● Stérols
▪ Trong
lá :
- β -sitostérol
Hui và
Sung 1968
● Glucides
▪ Trong
trái :
- Polysaccharides acides và trung tính.
Nizzamuddin
và al. 1982
▪ Trong
lá
Phyllanthus emblica :
- Glucose
Theresa
và al . 1967
Đặc tính trị liệu :
►
Đặc tính tổng quát của cây Phyllanthus
emblica :
- thuốc bổ cho màu đỏ da Tonic érythrogène,
- nhuận trường tiêu hóa laxatif
digestif,
- làm lạnh réfrigérant,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- điều hòa độ acide trong dạ dày régulateur gastrique de l'acidité,
- long đờm expectorant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc bổ phục hồi tonique
réparatrice,
- điều hòa đường máu régule
la glycémie,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- thuốc bổ tonique,
- cầm máu hémostatique K,
- chữa lành gãy xương (guérit
les fractures),
- điều hòa lượng đường trong máu ( régule le sucre sanguin );
- thuốc dễ tiêu stomachique;
▪ Vỏ là chất làm
se thắt astringente.
▪ Hoa Chùm ruột
núi
Phyllanthus emblica là :
- chất làm mát refroidissement,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Chất Phyllembin trong bột nạc của trái nâng cao hiệu quả
tác động của adrénaline trong cơ thể
sinh vật in vivo.
▪ Trích xuất của trái, có tính :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống siêu vi khuẩn antivirale.
▪ Thích
nghi adaptogène
▪ Đặc
tính kháng khuẩn antibactériennes,
đối với những vi khuẩn như :
- Escherichia
coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Klebsiella ozaenae,
- Proteus mirabilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Salmonella typhi,
- Salmonella paratyphi A và B,
- Serratia marcescens
▪ Hành
động trên sự loãng xương ostéoporose,
bởi :
- những cảm ứng của quá trình tự hủy diệt apoptose của những hủy cốt bào ostéoclastes.
▪ Tiềm
năng chống ung thư anticancéreuses,
đối với 6 dòng tế bào ung thư cancéreuses
người :
- A549 ( ung thư phổi poumon ),
- HepG2 ( ung thư gan foie ),
- HeLa ( ung thư cổ tử
cung col utérin ),
- MDA-MB-231 ( ung thư
vú sein ),
- SK-OV3 ( ung thư buồng
trứng ovaire ),
- SW620 ( ung thư đại
tràng colorectal ),
Gia tăng hoạt động của :
- caspase-3/7, (cysteinyl-aspartate-cleaving proteases, là một nhóm những protease cysteine,có vai trò quan trọng trong quá trình viêm, mà
còn vai trò trong quá trình tự hủy
diệt apoptosis, nghĩa là
tế bào chết đã được lập trình programmée và hoại tử. )
- và caspase-8 ( nhưng
không caspase-9 ),
- và cảm ứng của sự tự
hủy diệt apoptose.
▪ Ức chế sự sao chép ngược lại của virus
HIV.
▪ Giảm suy thận dysfonction rénale có liên quan với tuổi
tác âge, gây ra bởi :
- áp lực sự oxy hóa stress oxydatif,
▪ Tác dụng chống viêm anti-inflammatoire trên :
- iNOS,
- và COX-2,
- bảo vệ thận protecteur
rénal.
▪ Bảo
vệ tim mạch cardioprotecteur, chống
lại quá trình :
- thiếu máu cục bộ - tái tiêm huyết thanh ischémie-reperfusion ( emblicanine A và emblicanine
B ). ( perfusion, trong quá trình có thể
cung cấp năng lượng trong hóa chất cho cơ quan, chất dinh dưởng và oxy cần
thiết cho sự trao đổi biến dưởng, dưới hình thức huyết thanh, còn gọi là sự
tưới máu do tiếng latin Perfundere, có nghĩa là arroser )
▪ Bảo
vệ thần kinh neuroprotecteur, chống
sự oxy hóa anti-oxydant.
▪ Hiệu
quả chống oxy hóa trên cấp độ não cérébral
(ở vị trí striatum tân-vân-hạch hay tầng đậm, một cấu trúc thần kinh dưới vỏ
não ), ức chế của sự rối loạn vận động trể muộn dyskinésie tardive, gây ra bởi :
- an thần thần kinh neuroleptiques.
▪ chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
▪ giảm hạ cholestérol Hypocholestérolémiant,
▪ ngăn ngừa bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ hành động trong hội chứng trao
đổi biến dưởng syndrome métabolique.
▪ giảm đường mỡ cao hypertriglycéridémie và men gan transaminases cao.
► Cây Chùm
ruột núi
Phyllanthus emblica trong y học truyền
thống Ayurveda Ấn Độ :
Có nhiều lợi ích mang lại cho cây
Chùm ruột núi
Phyllanthus emblica được đề cập trong văn bản của y học truyền thống ayurvédiques, như là :
● Nguồn
rất tốt của vitamine C :
Amla dưới dạng nồng độ cô đặc của
vitamine C được tìm thấy trong “ vương quốc ” thực vật, và khi nguyên trái được
sử dụng hơn là của một thành phần, hoạt động vitamine C dễ dàng hấp thu bởi cơ
thể con người ( Nisha et al . , 2004, Gopalan et al, 1991). Vitamine C trong
những trái Chùm ruột núi Phyllanthus emblica liên quan vớí những chất tanins, chất bảo vệ nó không
bị phá hủy bởi nhiệt độ hoặc ánh sáng .
● Tăng
cường sự hấp thu thức ăn :
Sự sử dụng thường xuyên của Chùm
ruột núi
Phyllanthus emblica có thể tăng cường :
- tiêu hóa digestion
,
- hấp thu absorption,
- và đồng hoá thức ăn assimilation
des aliments .
Những
người dùng Amla, cảm nhận hương vị của thức ăn tốt hơn. Nó cải thiện 13 “ lửa ” tiêu hóa ( Agni ).
[ ( Pachak
( dạ dày và ruột non ) có 13 Jatharagni ( phân hóa tố enzymes hay “ lửa ”, sản
xuất ra 4 trạng thái khác nhau như :
- Samagni ( bình thường normal),
- Visamagni ( bất
bình thường ),
- Tikshanagni ( gia tăng
),
- và mandagni ( giảm ) ].
Nhưng chức năng hoạt động chậm hơn
và dịu hơn gừng hoặc những dược thảo
tăng cường tiêu hóa khác, vì vậy mà nó có thể dùng cho những người với nhiều
Pitta mà không sợ tạo ra quá nhiều acide dạ dày.
Ngoài
ra, Amla cải thiện sự đồng hóa những nguyên tố sắt cho máu được khỏe mạnh.
● Cân bằng
acides trong dạ dày :
Amla, cải thiện tiêu hóa, nhưng không
làm nóng cơ thể. Trái Chùm ruột núi, lý tưởng để làm dịu nhẹ độ acide cao hyperacidité và những vấn đề khác của dạ
dày liên quan đến Pitta tức liên quan đến yếu tố lửa và nước, trên nguyên
tắc động lực énergie motrice, được thể hiện quan những sự trao đổi chất và phản
ứng hóa học để tạo ra nhiệt và năng lượng..
● Bổ sung
tăng cường cho gan :
Amla -Berry Phyllanthus emblica giúp :
- thanh lọc Rasa Dhatu (
chất lỏng dinh dưởng liquide nutritif
),
- và Rakta Dhatu ( máu ),
cũng như hỗ trợ cho những chức năng
của gan foie .
Amla-Berry Phyllanthus emblica cũng tăng cường cho gan
foie, bằng cách giúp loại bỏ những
chất độc trong cơ thể ( Pramyothin et al , 2006; . . Tasduq et al , 2005, Sultana et al 2004; Haque et al ,
2000; . Jayaweera , 1982) .
● Nuôi dưởng não bộ cerveau và chức năng
tâm thần fonctionnement mental
:
Amla-Berry Phyllanthus emblica tốt cho não bộ cerveau. Nó nuôi dưởng ( Medhya loại
thuốc thiên nhiên chữa trị tinh thần ) cho tâm trí và tăng cường sự phối hợp
giữa:
- Dhi ( sự thu hồi acquisition
) ,
- Dhriti ( lưu giử retention ) ,
- và smriti ( xóa bỏ recall).
Nó giúp
làm sắc nét trí tuệ aiguiser
l'intelligence và chức năng của tâm thần fonctionnement mental .
Phyllanthus emblica hỗ trợ cho :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
- và tăng cường các giác quan renforce
les sens ( Reddy et al , 2011 ; . Vasudevan et al , 2007; Perry , 1980) .
● Hỗ trợ tim :
Amla
là hridaya, có nghĩa là nuôi dưỡng
tim cœur, máu và sự lưu thông hay sự
tuần hoàn máu. Alma Phyllanthus emblica hỗ trợ cho hệ
thống tim mạch système cardio-vasculaire
.
Mặt
khác, Amla
Phyllanthus emblica đôi khi hoạt động như một
chất kích thích tim cardiaque (
Williamson, 2002).
Nghiên
cứu cho thấy Amla
Phyllanthus emblica gíúp giảm cholestérol ( Kim et al , 2005) và bảo vệ chống
lại những bệnh tim mạch maladies
cardiaques ( Yokozawa et al, 2007 , Mathur et al 1996; . . Jacob et al , 1988; .
Shanmuga Sundram et al , 1983) .
● Tăng
cường cho phổi poumons :
Amla-Berry giúp ổn định Kapha dosha
( liên quan yếu tố đất terre và nước eau, trên nguyên tắc ổn định và cấu trúc
) là tốt. Vì vậy, Amla-Berry Phyllanthus emblica là một loại thuốc bổ rất tốt để
tăng cường và nuôi dưởng cho phổi poumons
( trong đó có một vị trí quan trọng của Kapha dosha trong cơ thể ), và toàn bộ
đường hô hấp respiratoires. Nó cũng
làm cho dịu “ Shleshaka Kapha ”, một trong số những thứ khác, điều chỉnh cân
bằng độ ẫm trong phổi.
Trái Amla Phyllanthus emblica với những hạt được sử
dụng cho:
- bệnh suyễn asthme ,
- viêm phế quản bronchite,
- và những bệnh rối loạn gan mật,
- và bàng quang affection hépatique biliousness
( Singh et al , 1979; . Sa , 1982)
● Quy định của sự loại bỏ réglemente l'élimination :
Amla
-Berry Phyllanthus
emblica ổn định Apana Vata, cũng như giúp dòng chảy giảm năng lượng
trong cơ thể. Nó giử cho chức năng :
- loại bỏ đều đặng,
- và giảm sự táo bón constipation
.
▪ Trái Amla Phyllanthus emblica thỉnh thoảng
ngâm hoặc bảo quản trong đường. Một klhi trái khô, trái được cho là có tính
nhuận trường nhẹ doucement laxatif (
Drury , 1970), theo một số nguồn, trái tươi cũng là chất nhuận trường laxatif ( Nadkarni , 1999) .
Những
trái tươi chín được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ như thuốc nhuận trường laxatif, một hoặc 2 trái đủ cho một liều
để cho kết quả.
Amla Phyllanthus emblica xuất khẩu sang Âu Châu, được bảo quản trong đường và được
xem như chất nhuận trường dễ chịu laxatif
agréable dùng cho những trẻ em và làm thành những bánh kẹo có căn bản là
bột nạc của hạt-trái.
● Cải thiện khả năng sinh sản améliore la fertilité :
Trong
sự cân bằng Apana Vata và bởi sự nuôi dưởng tất cả những dhatus ( những mô tế bào của cơ thể tissus de l'organisme ), Amla-Berry Phyllanthus emblica cũng giữ :
- chu kỳ kinh nguyệt đều đặn menstruations
régulières,
- và sức khiỏe tốt.
Amla
-Berry
Phyllanthus emblica hỗ trợ những hệ thống bộ máy sinh dục của đàn ông và đàn bà
và có thể giúp vượt qua những khó khăn trong việc thụ thai concevoir.
Là một
thảo dược của Vrishya, có nghĩa là
tăng cường tất cả 7 mô ( dhatus ), bao gồm những mô sinh sản tissus reproducteurs.
Dược
thảo này nuôi dưởng :
- những buồng trứng ovaires,
- và những tinh trùng spermatozoïdes,
và có
một đặc tính gọi là garbhasthapana,
có nghĩa là tăng cường khả năng sinh sản fertilité
và có thể thụ thai conception . Đặc
biệt kích thích cho nguời phu- nữ :
- tăng cường tử cung utérus,
- và hổ trợ cho sức khỏe trong sự sinh sản santé reproductive .
● Giúp đở hệ thống tiết niệu système urinaire :
Bởi vì Amla Phyllanthus emblica tăng cường 13 Agnis ( lửa tiêu hóa feux digestifs) và hỗ trợ cho Apana Vata,
Amla-Berry
Phyllanthus emblica đặc biệt thuận lợi cho hệ thống tiểu tiện système urinaire và có thể hữu ích nếu
gặp một cảm giác nóng nhẹ khi đi tiểu .
Nó hỗ trợ cho hành động tiểu tiện
tự nhiên, nhưng không ép lực nước ra từ cơ thể như những viên thuốc lợi tiểu pilules diurétiques .
Trong một thuật ngữ khác, Amla Phyllanthus emblica giúp loại bỏ những chất
thải từ cơ thể nhưng không quá kích thích hệ thống tiểu tiện système urinaire ( Tsarong , 1994) .
● Tốt cho
da peau :
Bởi vì Amla-Berry Phyllanthus emblica tăng cường tiêu hóa,
giúp cho gan foie giải độc và giàu
chất vitamine C và những nguyên tố khoáng khác, nó rất tốt cho da. Amla-Berry Phyllanthus emblica :
- khử nước ở da hydrate
la peau,
- làm sạch những mô nhiễm độc tố tissus des toxines,
- và hỗ trợ tính miễn nhiễm của da chống lại sự nhiễm trùng
infections bactériennes . Nó giúp
tăng cường sự phát sáng lueur và độ
bóng éclat .
● Thúc đẩy cho tóc thật lành mạnh :
Amla-Berry Phyllanthus emblica gia tăng sự hấp thu calcium, do đó cũng tạo cho xương khỏe
mạnh os sains, cho răng dents, những móng ongles và những tóc cheveux. Amla Phyllanthus emblica cũng giúp đở giữ cho màu của tóc trẻ trung và làm chậm quá
trình lão hóa sớm vieillissement
prématuré, và hỗ trợ cho sức mạnh độ bền của nang tóc, như vậy sẽ ít thưa đi với độ tuổi ( Stuart , 1911) .
▪ Những
trái được nghiền nát có một hiệu quả tốt :
- trên sự tăng trưởng của tóc,
- và ngăn ngừa tóc bị lão hóa cheveux vieillissement ( Stuart , 1911) .
● Loại bỏ độc tố :
Những
người ăn "junk" ( một thuật ngữ dùng để chỉ những thực phẩm có giá
trị dinh dưởng ít, nhiều chất béo, muối, đường và năng lượng ) thực phẩm trong
một thời gìan dài có xu hướng tích lũy những chất bảo quản và những phụ gia
trong gan.
▪ Amla
–Berry
Phyllanthus emblica, giúp hỗ trợ gan trục xả những sản phẩm hóa chất và
phụ gia từ chức năng sinh lý physiologie
( Zany và al . , 2000 ) .
● Gia tăng sức sống augmente la vitalité :
Bởi vì
nó có 5 hương vị và hỗ trợ tất cả những 3 yếu tố doshas và những chức năng của
nhiều cơ quan và thanh lọc máu purifie
le sang và những vi mạch microcanaux
của cơ thể, Amla-Berry Phyllanthus emblica:
- gia tăng năng
lượng,
- và giảm mệt mõi ( Brun et al . , 1987).
Alma Phyllanthus emblica hỗ trợ cho sự tái sinh của những tế bào régénération des cellules - quá trình
của những tế bào già cổi mệt mõi được thay thế bằng những tế bào mới .
● Cải thiện trương lực của cơ Améliore le tonus musculaire :
Amla-Berry Phyllanthus emblica tăng cường sự
tổng hợp những protéines, đó là lý do tốt cho :
- sự tăng cường những cơ muscles,
- và xây dựng khối lượng ở bắp cơ gầy ốm masse musculaire maigre.
▪ Hành
động y học truyền thống ayurvédique độc đáo này cung cấp cho những vận động
viên và cấu tạo một cách tự nhiên để cường lực những bắp cơ và xây dựng một thể
lượng cho những bắp cơ gầy yếu.
● Hành động như chất chống oxy hóa :
Amla-Berry Phyllanthus emblica là một chất
chống oxy hóa antioxydants với:
- hiệu quả rộng rãi,
- làm sạch gốc tự do piégeurs
de radicaux libres ,
- cũng giúp làm giảm
những bệnh,
- và làm chậm quá trình lão hóa processus de vieillissement .
▪ Sự sử
dụng Amla
Phyllanthus emblica như một chất chống oxy hóa antioxydant đã được khảo sát bởi một số tác gìả ( Kumaran và al ,
2006; . . Rao và al , 2005; . Naik và al , 2005; . Bajpai và al , 2005;
Bhattacharya và al, 2002 , Anita và al, 2002 , Scartezzini , 2000; .
Bandyopathyay và al , 2000, Chaudhuri , 2003) .
▪ Những
thí nghiệm được tiến hành tại Institut d'immunologie Niwa ở Nhật Bản đã cho
thấy amla là :
- làm sạch những gốc tự do mạnh piégeur de radicaux libres.
▪ Những
nghiên cứu cho thấy rằng những bào chế của Amla Phyllanthus emblica có chứa một
hàm lượng cao của những yếu tố :
- chống gốc tự do anti-radicalaire ,
- giảm dismutases superoxyde
(SOD ), là
métalloprotéine ( một kết hợp của protéine trong đó bao gồm một hay nhiều cộng-yếu
tố kim loại …..) có hoạt động của một phân hóa tố enzymatique : xúc tác phản ứng oxy hóa-khử của superoxyde
thành oxy và hydro-peroxide.
trong
những đề tài thí nghiệm ( Goshal , 1996) .
● Tăng cường tính miễn nhiễm améliore l'immunité :
Tất cả những lợi ích đã được đề cập
làm cho Amla, có tính :
- tăng cưòng tính miễn
dịch mạnh immunité forte,
- kháng khuẩn antibactérien
,
- chống nấm antifongique
( Dutta , 1998) ,
Những
nghiên cứu y học tiến hành trên :
- tính
chống siêu vi khuẩn antiviraux của
trái Amla
Phyllanthus emblica, cho rằng nó có những đặc
tính kháng siêu vi khuẩn antivirales
( Udupa , 1993 ) và cũng có chức năng như một yếu tố :
- kháng khuẩn antibactérien,
- và chống nấm antifongique
( Treadway , 1994) .
● Kháng khuẩn Antibactérien, chống
nấm antifongique, chống siêu vi
khuẩn antiviral :
Những
nghiên cứu y học được tiến hành trên trái Amla Phyllanthus emblica cho thấy, trái này có đặc tính :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
và cũng
có chức năng như một tác nhân :
- kháng khuẩn antibactérien,
- và
chống nấm antifongique
● Bệnh
tiểu đường diabète :
▪ Những trái Amla Phyllanthus emblica đã được sử dụng trong
chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète ( Akhtar et al . , 2011 ,
Nampoothiri và al . , 2011 , Babu và al . , 2004, Sabu và al . , 2002 , Drury ,
1973),
▪ Và
trong tài liệu tham khảo, ngâm trong nước đun sôi infusion hạt Amla Phyllanthus emblica cũng được dùng
( Nadkarni , 1999) .
Nước
nấu sắc của lá Amla Phyllanthus emblica và hạt được sử
dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré ( Treadway , 1994 ) .
● Bệnh lậu gonorrhée :
▪ Nước
ép của vỏ Amla Phyllanthus emblica kết hợp với mật ong miel và nghệ Curcuma longa là một đơn
thuốc để giải quyết cho :
- bệnh lậu gonorrhée
( Jayaweera , 1980; Nadkarni , 1999) .
▪ Vỏ đã
có huy tín để phát huy những hiệu quả :
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
và để
chữa trị :
- bệnh huyết trắng leucorrhées
( nhiễm trùng âm đạo infection vaginale
) ( Bunyapraphatsara , 1987 ) .
● Bệnh viêm inflammation :
Amla Phyllanthus emblica đã được sử
dụng để :
▪ chống
viêm anti-inflammatoire ( Dang và al
, 2011 , Muthuraman và al 2010; Nicolis và al 2008),
▪ và
những chữa trị hạ sốt antipyrétiques bởi
những nông dân trong những khu vực đang phát triển ( Burkill , 1966 ) .
● Chống ung thư Anticancéreux và
hiệu quả chống loét anti-ulcéreux :
Những
hiệu quả tiềm năng chống ung thư anti-cancéreux
của trích xuất tan trong nước của trái Amla Phyllanthus emblica đã được thử
nghiệm trong nhiều dòng tế bào ung thư người như là :
- A549 ( phổi ) ,
- HepG2 ( gan ) ,
- HeLa ( cỏ tử cung col
de l'utérus ) ,
- MDA-MB- 231 ( vú ) ,
- SKOV3 ( buồng trứng ovaire
),
- và SW620 (đại tràng colorectal ) .
Trích xuất của Amla Phyllanthus emblica ức chế đáng kể sự tăng
trưởng của nhiều dòng tế bào ung thư người với những liều từ 50 đến 100 pg / ml
( Ngamkitidechakul và al , 2010 ) .
Những
nghiên cứu cho thấy rằng amla là lợi ích dùng để điều trị những loại ung thư
khác nhau .
● Ung thư gan cancer du foie :
Chỉ vài
nghiên cứu đã suy đoán những hiệu quả của hóa trị ngăn ngừa ung thư của cây
Chùm ruột núi Amla Phyllanthus emblica chống lại ung thư gan cancer
du foie . Được thử nghiệm trong cơ thể sinh vật in vivo trên chuột Wistar
với chất gây ra ung thư cancérogène
diéthylnitrosamine (DEN) ( 200mg/kg b.wt.ip ) để tạo ra ung thư gan cancer du foie .
Những
kết quả cho thấy rằng tiền chữa trị bởi trích xuất trong méthanolique của trái Amla Phyllanthus emblica ( 100 và 200 mg / kg trên trọng lượng cơ thể ) đã trưng
bày những biểu hiện đáng kể cho cả 2 liều .
Emblica
officinalis có một tiềm năng rất hữu ích trong việc cải thiện của những phản
ứng gây ra bởi một chất gây ra ung thư carcinogène
ở chuột ( Sarwat và al. , 2008 ) .
● Amla Phyllanthus emblica và những bệnh thông
thường :
▪ Táo bón nguyên nhân do không
thường xuyên đi cầu :
- hâu môn và ngoại vi đau, douleur périphérique,
- và khó chịu trong bụng gêne abdominale.
Sự cố
sức kiên trì trong tình trạng này lúc đi cầu dẫn đến :
- bệnh trĩ xuất huyết piles
de saignement ( trĩ hémorroïdes )
.
Amla Phyllanthus emblica, giàu những chất xơ thực phẩm, giúp :
- điều hòa hành động đường ruột,
- và giữ cho táo bón constipation
ở khoảng cách xa .
Nước ép
của Amla
Phyllanthus emblica, sử dụng với 250 mg trích
xuất của Giloy Tinospora cordifolia,
cung cấp cho một đơn thuốc hiệu quả để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes .
▪ Nếu tĩ lượng cholestérol trong máu cholestérol sanguin rối loạn có thể dùng amla Phyllanthus emblica .
Chất vitamine C cho phép amla Phyllanthus emblica làm giản nở dilatant những mạch máu vaisseaux
sanguins và như vậy làm giảm huyết áp pression
sanguine.
Nghiền nát amla Phyllanthus emblica khô thành bột nhuyễn và pha
trộn với đường kẹo candi.
Bảo quản hổn hợp này trong một chai
thủy tinh và dùng 1 muỗng cà phê hỗn hợp này mỗi ngày, lúc bụng đói.
Điều này giúp giữ nồng độ
cholestérol.
▪ Amla Phyllanthus emblica có phẩm chất chống bệnh
tiểu đường anti diabétique .
Thực hiện một hỗn hợp với lượng
bằng nhau :
- Amla Phyllanthus emblica ,
- jamun Trâm mốc Syzygium cumini họ Myrtaceae,
- và bột mướp đắng ( khổ qua ) Momordica charantia họ
Cucurbitaceae.
Dùng
một muỗng cà phê hỗn hợp này 1 lần hay 2 lần trong ngày .
Hỗn hợp
này cũng lợi ích trong chữa trị :
- kết mạc conjonctivite,
- và tăng nhãn áp glaucome.
▪ Trong
trường hợp chua dạ dày ( acidité )
dùng 1 gramme bột Amla Phyllanthus emblica khô với một ít đường trong sữa hoặc nước, 2 lần / ngày .
▪ 1 muỗng
canh bột nhão pâte của lá amla Phyllanthus emblica
, pha trộn với mật ong miel, có hiệu quả để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhées .
▪ Để
thúc đẩy :
- sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux,
- và ngăn ngừa quá trính lão hóa sớm của tóc vieillissement prématuré de cheveux ,
người
ta có thể dùng amla Phyllanthus emblica giàu chất dầu và làm thuốc gội đầu shampoings .
Để có một công thức gia đình nhanh
chóng, ngâm bột Amla Phyllanthus emblica trong nước 1 tuần. Sau đó sử dụng để gội đầu.
Chế
biến này là 3 trong 1 lợi ích :
- thuốc gội đầu,
- điều hoà sinh lực cho tóc revitalisant,
- và nhuộm màu tóc teinture
des cheveux .
Đây là
phương cách để giữ cho một mái tóc sáng bóng cheveux brillants .
▪ Amla Phyllanthus emblica giúp khôi phục
lại vitamine C ở :
- những người cao tuổi personnes
âgées,
- những bệnh nhân bệnh
tiểu đường diabétiques,
- bệnh huyết áp cao hypertensive,
- và những người phụ nữ
dùng kích thích tố oestrogène để ngừa thai.
▪ Thiếu vitamine C, làm cho con
nguời :
- bị hôn mê, lờ đờ léthargique,
- nhạy cảm với bệnh nhiễm trùng sensibles aux infections,
- đau thấp khớp rhumatismales,
- và những rối loạn ruột troubles intestinaux .
Tiêu
thụ Amla
Phyllanthus emblica loại bỏ được cảm giác lờ
đờ léthargique và lấy lại :
- sự sôi động vibrant,
- và lạc quan optimiste
.
▪ Theo
một nghiên cứu, mức độ thấp của vitamine C, đặt cho con người có nguy cơ phát
triển :
- những rối loạn của túi mật vésicule biliaire .
Sử dụng
Amla
Phyllanthus emblica cứu lấy một trong những bệnh nhiễm trùng của túi mật vésicule biliaire .
Ở những
trẻ em có hàm lượng vitamine C thấp, dẫn đến:
- một sự tăng trưởng xáo trộn croissance perturbée,
- và một sự rối loạn yếu đuối troubles fragiles .
Đối với
một người có hàm lượng vitamine C thấp, quá trình chữa lành vết thương và gãy
xương sẽ đến chậm.
Để chữa
lành nhanh chóng, phải sử dụng amla . Amla Phyllanthus emblica cũng là đơn thuốc để giải
quyết chống lại :
- bệnh còi scorbut
.
Bột Amla Phyllanthus emblica khô, pha trộn
vơí một lượng bằng nhau của đường, với liều uống 1 muỗng cà phê 3 lần trong
ngày với sữa cung cấp đủ vitamine C để chống lại với bệnh còi scorbut .
▪ Một
nước nấu sắc của lá Amla Phyllanthus emblica được sử dụng
như :
- một nước súc miệng
diệt khuẩn không chất hóa học bactéricide
sans produits chimiques.
▪ Vỏ của Amla Phyllanthus emblica .
Một đơn thuốc khác cho thấy vỏ của rễ được chà xát với mật
ong miel, được sử dụng trong :
- viêm loét nhọt miệng stomatite
aphteuse ( viêm miệng inflammation de
la bouche ) .
Chủ trị : indications
- chảy máu saignements,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh thống phong goutte,
- chóng mặt vertiges,
- bệnh béo phì obésité,
- bệnh tiểu đường tất cả
các loại diabète tous types,
- độ acide cao hyperacidité,
- lở chóc eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- giọng nói khàn khan voix rauque,
- đau cổ họng mal de
gorge,
- bệnh viêm inflammation,
- chứng nấc cụt hoquet,
- viêm gan B hépatite
B,
- viêm niếu đạo không rõ ràng urétrite non spécifique
- vô sinh stérilité,
- viêm nướu răng gingivite,
- bệnh tăng nhãn áp glaucome,
- bệnh tiêu chảy diarrhée ,
- táo bón constipation,
- ống thoát hay lũ quản
hoạt động fistule active,
- đe doạ khối u ác tính
K mélanome K = viêm phổi inflammation des poumons,
▪ Hạt Amla Phyllanthus
emblica dùng để :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh liên quan đến mật như tiêu hóa xấu, đau dạ dày, táo
bón …biliousness.
▪ Trái Amla Phyllanthus emblica khô sử dụng cho :
- bệnh xuất huyết hémorragie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh thiếu máu anémie
( chất sắt fer) vàng da jaunisse,
- chứng rối loạn tiêu hóa dyspepsie.
▪ Bệnh
kiết lỵ trực trùng cấp tính dysenterie
bacillaire aiguë, dùng dưới dạng sirop với nước ép chanh.
▪ Nước
ép của vỏ
Amla Phyllanthus emblica kết hợp với mật ong miel và nghệ curcuma, dùng để chữa
trị :
- bệnh lậu gonorrhea,
- viêm dạ dày gastritis,
- bệnh viêm gan hépatite,
- bệnh xốp xương ostéoporose,
- chứng táo bón constipation,
- những bệnh liên quan
đến mật biliousness,
- gan yếu faiblesse
du foie và lá lách rate,
- quá trình lão hóa sớm vieillissement
prématuré hoặc rụng tóc perte de
cheveux,
- hồi hộp đánh trống ngực palpitations.
Chỉ định của toàn cây ( thực vật liệu pháp phytothérapie )
▪ bệnh
viêm inflammations
▪ Nhiễm
trùng đường tiểu infections urinaires
▪ Chứng
xương xốp ostéoporose
▪ Cholestérol
cao hypercholestérolémie
▪ Đường
mỡ trong máu cao hypertriglycéridémie
▪ Hội
chứng trao đổi chất biến dưởng syndrome
métabolique
▪ bệnh
tiểu đường diabète
▪ Ngăn
ngừa ung thư prévention du cancer
▪ dùng
làm thuốc an thần hay thuốc chống loạn thần prise
de neuroleptiques ( ngăn ngừa rối
loạn vận động dyskinésie )
▪ Cơ
năng tuyến giáp trạng tăng hoạt hyperthyroïdie.
Kinh nghiệm dân gian :
► Những
hiệu quả nghiên cứu sinh học Effet biologique
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ, trái khô và tươi của cây Amla Phyllanthus emblica được sử dụng.
Tất cả những bộ phận của cây được sử dụng trong những hệ thống y học khác nhau như Ayurvédique/Unani. Những chế biến căn bản của cây Amla Phyllanthus emblica, bao gồm :
Trái, hạt, lá, rễ Amla Phyllanthus emblica , vỏ cây, và những hoa.
▪ Theo Ayurveda, Amla Phyllanthus emblica cân bằng những 3 yếu tố doshas. Trong khi Amla Phyllanthus emblica không bình thường ở chỗ nó có chứa 5 trong 6 hương vị được công nhận bởi Ayurvéda, Amla Phyllanthus emblica rất quan trong được biết :
- những hiệu quả của " virya " , hoặc sức mạnh puissance ,
- và " vipaka " , hoặc hiệu quả “ sau tiêu hóa ” post-digestif .
Được xem như dưới góc độ, Alma đặc biệt lợi ích để giảm pitta bởi năng lượng làm mát của nó refroidissement.
Amla Phyllanthus emblica cũng cân bằng cả hai Pitta và Vata, lý do ở hương vị ngọt của Alma.
Kapha được cân bằng chủ yếu là do hành động sấy khô của nó .
Amla Phyllanthus emblica có thể được sử dụng kéo dài tuổi thọ ( tái tạo régénérateur ) để tăng cường tuổi thọ favoriser la longévité và theo truyền thống để :
- cải thiện tiêu hóa digestion,
- chữa trị táo bón constipation,
- giảm sốt fièvre,
- thanh lọc máu purifier le sang,
- giảm ho toux,
- giảm bệnh suyễn soulager l'asthme,
- tăng cường cho tim renforcer le cœur,
- lợi ích cho mắt yeux,
- kích thích sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux,
- làm sinh động cơ thể animer le corps,
- và cải thiện trí tuệ intellect.
▪ Trong phương pháp chữa trị truyền thống Tàu, trái Amla Phyllanthus emblica được gọi là yuganzi (余甘 子) , được dùng để săn sóc :
- bệnh viêm cổ họng inflammation de la gorge .
- bệnh thần kinh tiểu đường neuropathie diabétique, do sự ức chế phân hóa tố reductase aldose hay aldéhyde réductase, là một oxydoréductase súc tác phản ứng :
Alditol + NAD+ ↔ aldose + NADH + H+.
Alditol + NADP+ ↔ aldose + NADPH + H+.
Nghiên cứu :
Gần đây
đã ghi nhận được những hiệu quả nghiên cứu sinh học của cây Chùm ruột núi Phyllanthus
emblica L. ( Euphorbiaceae ) .
● Hoạt
động đối kháng chống lại :
- hóa chất gây độc di truyền génotoxique,
- chống anticlastogenicity
( chống
lại hiệu quả của một chastogène là
một vật liệu có thể gây ra phá vỡ trong nhiễm sắc thể dẫn đến một phần của
nhiễm sắc thể có thể bị xoá, bổ sung hoặc sắp xếp lại ...), thực hiện trong ống
nghiệm in vitro.
Giri và
Banerjee 1986, Dhir và al . 1990 et 1991 , Roy và al . 1992 , Nandi và al 1997
● Hoạt
động kháng khuẩn antimicrobienne trong
ống nghiệm in vitro
Sankaranarayanan
và Jolly 1993 , Yrjönen và al . , kết quả không công bố.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante, trong ống nghiệm in vitro
Jose và Kuttan 1995 Ghosal và
al.1996 , Kumar và Muller 1999
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, trong ống nghiệm in
vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo
Asmawi và
al . 1992 , Jantan và al . 1996 Ihantola - Vormisto và al. 1997
● Hoạt
động bảo vệ gan hépatoprotectrice, ngăn
ngừa gây ra ung thư gan hépatocancérogenèse,
thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo
Roy và al. 1991, Gulati và
al . 1995 Jose và al . 1997, 1999
● Hạ đường máu hypolipémiant, trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật
in vivo.
Thakur 1985, Mand và al . 1991, Jacob
và al . 1988, Mathur và al . 1996
● Hoạt động tăng cường cửa những tế
bào giết tự nhiên natural killer cell (
tế bào NK), là một loại tế bào gây độc cho bạch cầu lymphocyste, quan trọng đối với hệ thống miễn nhiễm bẩm sinh, thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Suresh và Vasudevan 1994
● Sự ức chế siêu vi khuẩn virus làm
suy giảm miễn dịch của con người immuno-déficience
humaine -1 ( VIH-1), sao chép đảo
ngược, thực hiện trong ống nghiệm in vitro
El - Mekkawy và al . 1995 Kusumoto và
al . 1995
● Ngăn ngừa viêm truyến tụy tạng
cấp tính pancréatite aiguë thử nghiệm,
thực hiện trong cơ thể sinh vật in vivo
Thorat và al . 1995
● Bảo vệ chống gây thiệt hại cho
nhiễm sắc thể chromosome, gây ra bởi
những bức xạ, thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Yadav 1987
Ứng dụng :
Sự sử dụng của Amla Phyllanthus
emblica :
Cây
Chùm ruột núi Amla Phyllanthus emblica được sử dụng
như một thành phần có giá trị trong những thuốc khác nhau trong Ấn Độ và ở
Trung Đông, từ thời xa xưa .
● Nhuận trường laxatif :
Những
trái xanh chưa chín, được chế biến thành dưa chua, bảo quản và dùng để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit .
● Bệnh táo bón constipation :
Trái Amla Phyllanthus emblica đôi khi ngâm hoặc bảo quản trong đường. Một khi khô, Amla Phyllanthus emblica được cho là :
- thuốc nhuận trường nhẹ doucement laxatif [ Drury ],
theo
một số nguồn những trái tươi cũng được coi là thuốc nhuận trường laxatif [ Nadkarni et Nadkarni ] .
Những
trái tươi chín, ở Ấn Độ được sử dụng rộng rãi như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
với 1 hoặc 2 trái đủ cho một liều để dùng.
Alma
được xuất khẩu sang Âu Châu , bảo quản trong đường và được đánh giá như thuốc :
- nhuận
trường dễ chịu cho trẻ em và chế biến thành mức can bản là bột nạc của hạt trái
Amla
Phyllanthus emblica [ Ley ] .
● Bệnh tiêu chảy diarrhée :
▪ Amla Phyllanthus emblica được sử dụng trong y học để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
( Mahmood et al . , 2009) .
▪ Như
một nước nấu sắc của trái Amla Phyllanthus emblica, được pha trộn với sữa chua và được đưa ra bởi những người bản địa
trong những trường hợp :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
.
Vỏ Amla Phyllanthus emblica, dự phần của chất chát của những trái.
▪ Một
nước nấu sắc décoction và bay hơi của
dung dịch rễ sản xuất một trích xuất chất làm se thắt astringent giống như
catechou.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion lá Amla Phyllanthus emblica với những hạt của cây Hồ lô bá fenugrec Trigonella foenum-graecum
được đưa ra cho :
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique ( Jayaweera , 1980) .
● Lợi tiểu diurétique :
▪ Trái
Alma tươi là chất :
- lợi tiểu diurétique
.
▪ Một
bột nhão pâte của trái, một mình hay
kết hợp với Nelumbium speciosum ( Lotus égyptien ), màu vàng Safran [ lưu ý của
tác giả : nhiều khả năng có thể là màu vàng của nghệ Curcuma longa ( safran ấn
độ ), của Crocus sativus ( safran ) ] và
nước hoa hồng là một áp dụng lợi ích trên xương mu pubis vùng kích
ứng của bàng quang irritabilité de la vessie , nơi chứa giữ nưóc tiểu urine.
▪ Amla Phyllanthus emblica được sử dụng như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge,
như một
tác nhân :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và đặc biệt như một chất chống lợi tiểu anti-diurétique .
● Bệnh sốt fièvres :
Những
người Mảlai sử dụng nước nấu sắc của lá Amla Phyllanthus emblica để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
[ Burkill 1966 ] .
Trái
tươi Amla
Phyllanthus emblica là chất :
- làm lạnh réfrigérant
[ Nadkarni et Nadkarni ] .
Những
hạt được dùng bên trong cơ thể như một đơn thuốc :
- làm mát refroidissement,
Trong
những bệnh thuộc về mật biliaires,
- và buồn nôn nausées
,
và ngâm
trong nước đun sôi là một ly nước tốt cho :
- bệnh sốt fièvres
[ Drury ; Nadkarni et Nadkarni ] .
Những
hoa được dùng bởi những nhà y học Hindouscho nghĩ rằng tính chất làm lạnh réfrigérant và nhuận trường laxatives của nó.
Thường
sau một cơn sốt, có một sự mất mát cái
hương vị và một nước nấu sắc décoction
của hạt Amla
Phyllanthus emblica, nho khô và đường được
dùng để súc miệng gargariser .
● Sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux :
Một dầu
cố định được thu từ trái Amla Phyllanthus emblica được dùng để :
- tăng cường,
- và thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc.
▪ Những
trái cây Amla
Phyllanthus emblica xấy khô có một hiệu quả
tốt cho vệ sinh tóc và đã từ lâu được tôn trọng như một thành phần của thuốc
gội đầu shampooing và dầu dùng cho
tóc huile de cheveux [ Thakur và al ]
.
▪ Alma
Ấn Độ là một chất bổ nuôi tóc được công nhận ở Ấn Độ trong công thức truyền
thống để làm phong phú thêm sự tăng trưởng của tóc và cũng sắc tố màu cho tóc pigmentation .
▪ Dầu
cố định thu được từ trái tăng cường và thúc đẩy sự tăng trưởng cho tóc.
▪ Trái Amla Phyllanthus emblica, cắt thành từng miếng nhỏ, phơi khô, tốt nhất phơi trong
bóng râm và sau đó đun trong dầu dừa noix
de coco, dầu thu được cho là rất tốt để ngăn ngừa những tóc già cổi trổ mảu
xám vieillissement,
▪ Nước
trong đó những mảnh nhỏ Amla Phyllanthus emblica được ngâm một
đêm cũng được xem như :
- chất nuôi dưởng tóc .
● Đau đầu mal
de tête :
▪ Một
bột nhão trái Amla Phyllanthus emblica là một áp dụng
hửu ích đắp lên trên trán trong trường hợp đau đầu céphalées (đau đầu maux de
tête ) .
▪ Thuật
ngữ “ Itrifal ” của y học unani giống như trong y học truyền thống ayurvédique và
đại diện cho một nhóm chế phẩm sử dụng để châm sóc cho tất cả các loại đau bệnh
liên quan đến sọ đầu crâniens [
Thakur và al ] .
▪ Nước
ép của trái Amla
Phyllanthus emblica thể hiện trong những thành
phần khác được dùng để chữa lành, chứng :
- lên cơn crises,
- và điên rồ folie
[ Jayaweera ] .
▪ Trong
Indonésie, bột nạt trái được đắp lên trên đầu để làm biến mất :
- bệnh đau đầu maux
de tête,
- và những bệnh chóng mặt étourdissements,
có
nguyên nhân nhiệt độ quá cao ( Perry , 1980) .
● Khó tiêu indigestion :
▪ Trái Amla Phyllanthus emblica là :
- chất tống hơi carminative,
- và thuốc làm dễ tiêu stomachique
[ Nadkarni et Nadkarni ] .
▪ Những
chồi non mềm trong bơ sữa, chữa
lành :
- chứng khó tiêu indigestion,
và
người ta được biết rằng, lá tươi xanh kết hợp với sữa đông lait caillé có tác dụng tương tợ.
● Loét miệng ulcères buccaux :
▪ Một
nước nấu sắc của lá Amla Phyllanthus emblica được sử dụng
như :
- nước súc miệng diệt vi khuẩn rince-bouche bactéricide,
không hóa chất [ Treadway ] .
▪ Vỏ
của rễ pha trộn với mật ong miel được
áp dụng cho viêm loét miệng inflammations
aphteux de la bouche [ Drury ], và nước nấu sắc lá Alma cũng lợi ích như
súc miệng trong chữa trị :
- loét miệng aphtes
[ Nadkarni et Nadkarni ] .
▪ Một
đơn thuốc của vỏ của rễ Amla Phyllanthus emblica chà xát với
mật ong sử dụng chữa trị :
- miệng bị loét stomatite
aphteuse ( viêm miệng inflammation de
la bouche ) [ Nadkarni et Nadkarni ] .
● Những mụn nhọt furoncles và những
đốm chấm taches
Ngoại
quả bì ( vỏ ) của trái Amla Phyllanthus emblica thường được sử
dụng trong nước nấu sắc décoction vớí
những thành phần khác và cũng được áp dụng bên ngoài trên những mụn nhọt đầu
đinh furoncles với bơ sữa trâu vache ghee để thức đẩy :
- nung mủ hay hóa mủ suppuration ( Jayaweera , 1980) .
● Ngứa prurit :
Những
hạt được đốt cháy, nghiền nát thành bột và trộn vơí dầu như một dung dịch thoa
xức áp dụng lợi ích cho :
- bệnh ghẻ gale,
- hoặc ngứa prurit
.
● Vấn đề hô hấp problèmes respiratoires :
▪ Trái
tươi được sử dụng trong Turkestan để chữa :
- bệnh viêm phổi inflammations
des poumons .
▪ Nước
ép trái Amla
Phyllanthus emblica thể hiện cùng với những
thành phần khác được sử dụng để chăm sóc :
- bệnh ho toux ,
- chứng nấc cụt hoquet
,
- bệnh suyễn asthme,
- và những bệnh khác.
● Lỡ loét ở da và vết thương Plaies de la
peau et des plaies
▪ Nhựa
trắng suc laiteux của những lá là một áp dụng tốt trên mặt vết bị thương.
▪ Nghiền
nát vỏ của cây Emblica officinalis ( 10g ) trong dạng nhão pâte và áp dụng đắp
trên vết cắt hoặc trên mặt vết tương . 1 lần / ngày trong vòng 2 hay 3 ngày.
Bằng
không, ép lá Emblica officinalis và trích xuất của nước ép vào vết cắt 12 lần /
ngày trong vòng 3 đến 4 ngày .
Chữa
lành bệnh xảy ra khi có sự hòa hợp của các yết tố doshas được phục hồi ( theo lý giải của Ayurvédique ).
● Làm trắng da Blanchiment de la peau :
▪ Yếu
tố là sáng bóng da đã được sử dụng rộng rãi, hoặc làm giảm hoặc loại những sắc
tố da trong những nước như Á Châu, Viễn Đông, Trung Đông, trong khi trong những
sản phẩm ở Châu Âu trên thị trường có xu hướng được sử dụng cho :
- những đốm vết đồi mồi age spots,
- và những vết tàn
nhang taches de rousseur .
▪ Hiệu
quả của sự tiêu chuẩn hóa một phần chất chống oxy hóa của antioxydant của trái Phyllanthus emblica như :
- một chất làm sáng bóng da,
- và như một chất chống oxy hóa đã được chứng minh [
Chaudhuri , 2004]
● Đau bệnh âm đạo plaintes vaginales :
Một hỗn
hợp của nước ép trái Amla Phyllanthus emblica và đường được
sử dụng để làm giảm cảm giác đốt cháy trong âm đạo combustion dans le vagin và những vùng chung quanh.
● Ói mữa vomissements :
2 muỗng
cà phê nước ép trái Amla Phyllanthus emblica pha trộn với
mật ong miel và dùng uống, Liều duy nhất 1 lần.
● Nhiễm trùng âm đạo mãn tính Infection vaginale chronique :
Gây
bệnh huyết trắng với dòng chảy đậm đặc và màu trắng nhạt.
Tiêu
dùng ăn trái Amla
Phyllanthus emblica :
▪ Chế
biến trái phơi khô dưới ánh nắng mặt trời và bảo quản tích trử để sử dụng.
▪ Một
phương pháp khác, cho vào lọ thủy tinh những trái tươi và không bị hư hỏng, phủ
hoàn toàn bởi mật ong. Đậy kín và che phủ bởi một tấm vải sạch.
Để hỗn
hợp chín trong 90 ngày và sử dụng .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những nông dân trong Ấn Độ cho rằng những trái tươi,
sống độ acide cao kế đó là nước, tạo ra một dư vị ngọt và tươi mát.
▪ Những người đốn củi ở Đông nam Á ăn trái Amla Phyllanthus emblica để đở khát, như trái
kích thích sự bài tiết dòng nước bọt
Đây là
một trong những cây còn đứng vững khi rừng đã khai phá ở Thái Lan, những xe chở
khách ngừng dọc đường để cho hành khách chạy đến những cây cho trái để hái trái
ăn giải khát .
▪ Amla Phyllanthus emblica được xem như là thiêng liêng của những người Ấn Độ giáo và
các tôn giáo Hindou, họ quy định rằng những trái chín được tieu thụ ăn vào sau
trong 40 ngày sẽ bình phục nhanh chóng bệnh và sức sống .
Amla Phyllanthus emblica hành động cụ thể được phổ biến trong gia đình người Ấn Độ
để nấu ăn, trái nguyên với đường và nghệ tây safran cho 1 hoặc 2 trái cho một
trẻ em vào mỗi buổi sáng.
▪ Amla Phyllanthus emblica tươi được nấu chín trong những bánh tartes, thêm vào thực
phẩn như gia vị trong lúc nấu ăn và nước ép để cho có hương vị của dấm .
▪ Những
trái chín và chín phân nửa được ngào đường chung với nhau và cũng chế biến
thành mứt, dưa chua và dùng làm gia vị.
▪ Ở Indonésie,
Amla
Phyllanthus emblica, được thêm vào đề truyền
độ chua vào các thức ăn, thường được thay thế me.
▪ Trong
Thái Lan, nơi đây cây được phổ biến trong các khu rừng, nhửng trái cây này rất
được ưa thích bởi con thú rừng những con nai, đặc biẹt là những tiếng kêu của
những con hưu nhỏ .
Nguyễn thanh Vân