Tâm sự

Tâm sự

mardi 6 mai 2014

Chùm ruột núi - Amla berry

Amla-berry
Chùm ruột núi
Phyllanthus emblica L.
Emblica officinalis Gaertn.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Amla ( Phyllanthus emblica ) là một giống của cây thuộc họ Euphorbiaceae.
Là một cây hoang hay trồng, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Đông nam Á, đặc biệt ở Népal , Ấn Độ và ở Sri Lanka, dưới chân dãy Himalaya đến độ cao từ 1000 m, thường trong những rừng rụng lá hỗn hợp. Nơi đây cây Amla Phyllanthus emblica được xem như là một loài dược thảo thiêng liêng. Trái của cây, còn gọi là Amala / amla hoặc « groseille népalaise hay indienne » , trái ăn được. Ở Việt Nam theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ tên gọi là cây Chùm ruột núi, được tìm thấy ở khắp nơi Bắc Trung Nam.
Ở Thái Lan những trái hoang này được tập trung lại đi vào thương mại.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, vừa và nhỏ 8 đến 18 m, có khi là đại mộc cao 23 m, vỏ khá trơn láng, hơi màu xám nâu, vỏ bong ra những mảnh nhỏ như ở cây ổi, với một thân vặn và nhánh tỏa ra, Những nhánh láng hay có lớp lông mịn, khoảng 10 - 20 cm dài, thường có lá rụng, nhưng ít khi rụng hoàn toàn trần trụi vì thế cho nên xem như một cây thường xanh. Trông giống như cây me, vì nhánh ngắn mang lá nhỏ như lá kép.
, đơn, song đính, không lông, tròn dài, 1-1,3 cm dài, và hẹp đính dài theo cành, màu xanh sáng trông như hình chân vịt,  lá bẹ như kim dài 1 mm
Chùm ở nách lá nơi nhánh già ;
Hoa, nhỏ, màu vàng xanh nhạt được mang trên một chùm nhỏ gọn ở nách lá bên dưới.
Hoa đực, thường sản xuất ở ngọn dưới của một nhánh đang phát triển, có 3 tiểu nhụy rời, Hoa cái ở trên hoa đực, nhụy cái có 3 vòi nhụy, chẻ 2 ở chót. Cây thường là biệt chu ( khác gốc )
Quả, nhân cứng, gần như hình cầu, màu vàng vàng sáng, cứng, to khoảng 1-2,5 cm, với 6 đường dọc hoặc rảnh, đôi khi không rõ ràng kéo dài lên đến đỉnh, tạo cho trái xuất hiện chia thành đoạn hay thùy, da trái mỏng trong suốt dính, rất sắc nét, nạc chua ngọt hơi chát
Trung tâm, cứng hình lục giác có chứa 6 hạt nhỏ.
Bộ phận sử dụng :
Trái, hạt, lá, rễ, vỏ cây, và những hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa thực vật Phytochimiques và thành phần hoạt động ingrédients actifs :
► Thành phần hoạt động : có một hành động dược lý đáng kể trong cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, được chỉ định bởi những nhà khoa học Ấn Độ như :
- " phyllembline " .
Trái cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, phong phú những chất như :
- quercétine ,
- hợp chất phyllaemblic ,
- acide gallique ,
- chất tanins ,
- flavonoïdes ,
- chất pectine,
- và vitamine C,
và cũng có chứa những hợp chất:
- polyphénoliques khác nhau.
▪ Một loạt những thành phần hóa thực vật phytochimiques, bao gồm :
- những terpènes ,
- alcaloïdes ,
- flavonoïdes,
- tanins,
và đã cho thấy có những lợi ích sinh học biologique ( Kim và al , 2005; . Arora và al , 2003. ).
Những trái, những lá, vỏ cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, rất giàu chất :
- tanins .
Rễ chứa :
- acide ellagique,
- và lupeol,
Vỏ chứa :
- leucodelphinidine .
Hạt Amla cung cấp một dầu cố định (16% ), có màu nâu-vàng. Có những acides béo như sau :
- acide linolénique (8,8%) ,
- linoléique ( 44,0% ) ,
- acide oléique ( 28,4% ) ,
- stéarique ( 2,15% ) ,
- palmitique ( 3,0 % ),
- và myristique (1,0%) ( Thakur và al. , 1989 ) .
► Những thành phần hóa thực vật phytochimiques của cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica là :
▪ tanins hydrolysables :
- ( Emblicanine A,
- Emblicanine B,
- punigluconin,
- pédunculagine )
( Ghosal và al . , 1996) ,
▪ flavonoïdes :
- ( kaempférol 3 O alpha L ( 6 " méthyle ) rhamnopyranoside,
- Kaempférol 3 O alpha L ( 6 " éthyle) amnopyranoside ) ( Rahman , 2007),
▪ những alcaloïdes :
- ( Phyllantidine,
- và phyllantine ) ( Khanna và. al , 1975).
▪ acide gallique,
▪ acide ellagique,
▪ 1- O-galloyl -bêta- D- glucose,
▪ 3,6- di -O- galloyl -D- glucose,
▪ acide chébulinique,
▪ quercétine,
▪ acide chébulagique,
Phyllanthus emblica, ngoài ra, những còn chứa :
- acide gallique ,
- acide ellagique ,
- acide chébulagique,
- và acide chébulinique .
- Phyllaemblic acide,
▪ Một glucoside acylé mới đã được phân lập từ trích xuất trong méthanolique của những cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica. Cấu trúc được định tên là :
- apigenin7 -O- ( 6 " -butyryl- beta) -glucopyranoside ,
với 4 hợp chất đã được biết :
- acide gallique ,
- gallate de méthyle,
- 1,2,3,4,6 -penta- Ogalloylglucose,
- và lutéoline - 4'-Oneohesperiodoside ( Desouky , 2008) .
Rễ, một norbisabolane, mới lạ, oxy hóa cao đã được phân lập từ rễ của cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica và cấu trúc đã hoàn toàn đặc tính hóa bởi phương tiện hóa học quang phổ chemical spectroscopiques ( Zany et al . , 2003) .
- acide ellagique,
- và lupeol,
 hiện diện trong những rễ của cây Phyllanthus emblica ( Kapoor, 1990; Rastogi và al, 1993).
Trái Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, giàu chất :
- pertini ,
- phyllembin.
▪ corilagine với isostrictinnin, đã được phân lập từ trái của cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica ( Zany , 2003) .
▪ Amla Phyllanthus emblica tươi chứa khoảng 20 lần vitamine C hơn nước ép trái cam orange và cũng có giá trị :
- chống bệnh bại huyết anticorbutique 1-2 hơn cam orange.
 ▪ Trái khô, có :
- chất tanins,
- và 3-4 hợp chất keo phức tạp.
▪ Những thành phần khác như :
- acide phyllembic,
- chất béo lipides,
- acide gallique,
- emblicol,
- acide mucique,
- acide ellagique,
- đường glucose.
Hạt, những hạt của Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, chứa :
- một dầu cố định huile fixe,
- phosphatides,
- và lượng nhỏ tinh dầu thiết yếu huile essentielle .
Tinh dầu thiết yếu huile essentielle, với :
-  linoléique,
- oléique,
- stéarique,
- palmitique,
- myristique linolénique.
▪ Những phân hóa tố enzymes :
- protéolytiques,
- và lipolytiques, trong những hạt.
● 11 hợp chất đã được phân lập và xác định danh pháp như :
- acide gallique (I) ,
- acide ellagique (II) ,
- 1 -O- galloyl -β- D- glucose (III) ,
- 3,6- di -O- galloyl -D- glucose (IV) ,
- acide chébulinique (V) ,
- quercétine (VI) ,
- acide chébulagique (VII) ,
- corilagine (VIII) ,
- acide 3 - ethylgallic ( ,5 -dihydroxy- benzoïque 3-éthoxy- 4 ) ( IX ) ,
- isostrictiniin (X) ,
- 1,6- di -O- galloyl -bêta- D- glucose (XI) .
► Giá trị thực phẩm cho 100 g thành phần ăn được của Amla Phyllanthus emblica :
- Độ ẫm  77.1 g
- Chất đạm protein  0.07 g
- Chất béo lipide  0.2 g
- Đường Carbohydrate  21.8 g
- Chất xơ thực phẩm  1.9 g
- Tro  0.5 g
- Calcium Ca  12.5 mg
- Phosphorus P  26.0 mg
- Sắt  Fe          0.48 mg
- Carotene       0.01 mg
- Thiamine        0.03 mg
- Riboflavin      0.05 mg
- Niacin           0.18 mg
- Tryptophan   3.0 mg
- Methionine   2.1 mg
- Lysine           17.0 mg
- Ascorbic Acid**    625 mg
*As reported by the Finlay Institute Laboratory, Havana.
► Thành phần nghiên cứu hóa học được xếp theo nhóm của cây Chùm ruột núi Phyllantus emblica L., được ghi trong tài liệu :
● Alkaloid
▪ Trong lá, trái và nuôi cấy của mô tế bào lá và trái :
- phyllantine
- phyllantidine
- zeatin
- Zeatin nucléotidique
- Zéatine riboside
Khanna và Bansal 1975, Ram và Rao1976
● Benzénoïde
▪ Trong lá :
- acide chebulic
- acide chébulinique
- acide chébulagique
- acide gallique
Theresa  và al . 1965, 1967
▪ Trong lá Phyllanthus emblica :
- acide ellagique
Theresa và al. 1965, 1967 Basa và Srinivasulu 1987 Theresa và al. 1965, Hui và Sung 1968, Subramanian và al . 1971
▪ Trong trái Phyllanthus emblica :
- acide amlaic
- corilagine
- 3-6 -di -O- galloyl -glucose
- gallate d'éthyle
Desai và al . 1977 Theresa và al. 1967 Srivastava  và Ranjan 1967
▪ Trong lá, trái Phyllanthus emblica :
- β - glucogallin
Therasa và al . 1967 Srivastava và Ranjan 1967
▪ Trong trái :
- 1,6- di -O- galloyl - β - D-glucose
- 1 -di -O- galloyl - β - D-glucose
- putranjivaine
- digallique
El - Mekkawy và al.1995
▪ Trong trái :
- Acide phyllemblic
- emblicol
Pillay và Iyer 1958
- musique ( = galactarique ) acide
Basa và Srinivasulu 1987
● Furanolactone
▪ Trong trái :
- acide ascorbique
Damoradan và Srinivasan 1935, Quadry và al . 1962, Shah và Hamid 1968
▪ Trong lá :
Basa và Srinivasulu 1987
● Diterpene
- Gibbérelline A-1
- Gibbérelline A-3
- Gibbérelline A-4
- Gibbérelline A-7
- Gibbérelline A-9
Ram và Raja 1978
▪ Trong trái Phyllanthus emblica :
- Triterpene lupeol
Desai và al . 1977 Hui và Sung 1968
● Flavonoïdes
▪ Trong lá :
- Leucodelphinidine flavonoïdes
Laumas và Seshardi 1958
- kaempherol
Subramanian et al . 1971
- Kaempherol -3- glucoside
- rutine
Yrjönen và al , kết quả không công bố.
- quercétine
Yrjönen và al , kết quả không công bố.
▪ Trong trái :
- Glucoside kaempherol -3 -O- β -D
- Glucoside de quercétine -3 -O- β -D
El - Mekkawy và al.1995
● Stérols
▪ Trong lá :
- β -sitostérol
Hui và Sung 1968
● Glucides
▪ Trong trái :
- Polysaccharides acides và trung tính.
Nizzamuddin và al. 1982
▪ Trong lá Phyllanthus emblica :
- Glucose
Theresa và al . 1967
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính tổng quát của cây Phyllanthus emblica :
- thuốc bổ cho màu đỏ da Tonic érythrogène,
- nhuận trường tiêu hóa laxatif digestif,
- làm lạnh réfrigérant,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- điều hòa độ acide trong dạ dày régulateur gastrique de l'acidité,
- long đờm expectorant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc bổ phục hồi tonique réparatrice,
- điều hòa đường máu régule la glycémie,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- thuốc bổ tonique,
- cầm máu hémostatique K,
- chữa lành gãy xương (guérit les fractures),
- điều hòa lượng đường trong máu ( régule le sucre sanguin );
- thuốc dễ tiêu stomachique;
Vỏ là chất làm se thắt astringente.
Hoa Chùm ruột núi Phyllanthus emblica là :
- chất làm mát refroidissement,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Chất Phyllembin trong bột nạc của trái nâng cao hiệu quả tác động của adrénaline trong cơ thể sinh vật in vivo.
▪ Trích xuất của trái, có tính  :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống siêu vi khuẩn antivirale.
▪ Thích nghi adaptogène
▪ Đặc tính kháng khuẩn antibactériennes, đối với những vi khuẩn như :
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Klebsiella ozaenae,
- Proteus mirabilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Salmonella typhi,
- Salmonella paratyphi A và B,
- Serratia marcescens
▪ Hành động trên sự loãng xương ostéoporose, bởi :
- những cảm ứng của quá trình tự hủy diệt apoptose của những hủy cốt bào ostéoclastes.
▪ Tiềm năng chống ung thư anticancéreuses, đối với 6 dòng tế bào ung thư cancéreuses người :
- A549 ( ung thư phổi poumon ),
- HepG2 ( ung thư gan foie ),
- HeLa ( ung thư cổ tử cung col utérin ),
- MDA-MB-231 ( ung thư vú sein ),
- SK-OV3 ( ung thư buồng trứng ovaire ),
- SW620 ( ung thư đại tràng colorectal ),
Gia tăng hoạt động của :
- caspase-3/7, (cysteinyl-aspartate-cleaving proteases, là một nhóm những protease cysteine,có vai trò quan trọng trong quá trình viêm, mà còn vai trò trong quá trình tự hủy diệt apoptosis, nghĩa là tế bào chết đã được lập trình programmée và hoại tử. )
- và caspase-8 ( nhưng không caspase-9 ),
- và cảm ứng của sự tự hủy diệt apoptose.
▪ Ức chế sự sao chép ngược lại của virus HIV.
▪ Giảm suy thận dysfonction rénale có liên quan với tuổi tác âge, gây ra bởi :
- áp lực sự oxy hóa stress oxydatif,
▪ Tác dụng chống viêm anti-inflammatoire trên :
- iNOS,
- và COX-2,
- bảo vệ thận protecteur rénal.
▪ Bảo vệ tim mạch cardioprotecteur, chống lại quá trình :
- thiếu máu cục bộ - tái tiêm huyết thanh ischémie-reperfusion ( emblicanine A và emblicanine B ).  ( perfusion, trong quá trình có thể cung cấp năng lượng trong hóa chất cho cơ quan, chất dinh dưởng và oxy cần thiết cho sự trao đổi biến dưởng, dưới hình thức huyết thanh, còn gọi là sự tưới máu do tiếng latin Perfundere, có nghĩa là arroser )
▪ Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur, chống sự oxy hóa anti-oxydant.
▪ Hiệu quả chống oxy hóa trên cấp độ não cérébral (ở vị trí striatum tân-vân-hạch hay tầng đậm, một cấu trúc thần kinh dưới vỏ não ), ức chế của sự rối loạn vận động trể muộn dyskinésie tardive, gây ra bởi :
- an thần thần kinh neuroleptiques.
▪ chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
▪ giảm hạ cholestérol Hypocholestérolémiant,
▪ ngăn ngừa bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ hành động trong hội chứng trao đổi biến dưởng syndrome métabolique.
▪ giảm đường mỡ cao hypertriglycéridémie và men gan transaminases cao.
► Cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica trong y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ :
Có nhiều lợi ích mang lại cho cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica được đề cập trong văn bản của y học truyền thống ayurvédiques, như là :
● Nguồn rất tốt của vitamine C :
Amla dưới dạng nồng độ cô đặc của vitamine C được tìm thấy trong “ vương quốc ” thực vật, và khi nguyên trái được sử dụng hơn là của một thành phần, hoạt động vitamine C dễ dàng hấp thu bởi cơ thể con người ( Nisha et al . , 2004, Gopalan et al, 1991). Vitamine C trong những trái Chùm ruột núi Phyllanthus emblica liên quan vớí những chất tanins, chất bảo vệ nó không bị phá hủy bởi nhiệt độ hoặc ánh sáng .
● Tăng cường sự hấp thu thức ăn :
Sự sử dụng thường xuyên của Chùm ruột núi Phyllanthus emblica có thể tăng cường :
- tiêu hóa digestion ,
- hấp thu absorption,
- và đồng hoá thức ăn assimilation des aliments .
Những người dùng Amla, cảm nhận hương vị của thức ăn tốt hơn. Nó cải thiện 13 “ lửa ” tiêu hóa ( Agni ).
[ ( Pachak ( dạ dày và ruột non ) có 13 Jatharagni ( phân hóa tố enzymes hay “ lửa ”, sản xuất ra 4 trạng thái khác nhau như :
- Samagni ( bình thường normal),
- Visamagni (  bất bình thường ),
- Tikshanagni ( gia tăng ),
- và mandagni ( giảm ) ].
Nhưng chức năng hoạt động chậm hơn và dịu hơn gừng hoặc những dược thảo tăng cường tiêu hóa khác, vì vậy mà nó có thể dùng cho những người với nhiều Pitta mà không sợ tạo ra quá nhiều acide dạ dày.
Ngoài ra, Amla cải thiện sự đồng hóa những nguyên tố sắt cho máu được khỏe mạnh.
● Cân bằng acides trong dạ dày :
Amla, cải thiện tiêu hóa, nhưng không làm nóng cơ thể. Trái Chùm ruột núi, lý tưởng để làm dịu nhẹ độ acide cao hyperacidité và những vấn đề khác của dạ dày liên quan đến Pitta tức liên quan đến yếu tố lửanước, trên nguyên tắc động lực énergie motrice, được thể hiện quan những sự trao đổi chất và phản ứng hóa học để tạo ra nhiệt và năng lượng..
● Bổ sung tăng cường cho gan :
Amla -Berry Phyllanthus emblica giúp :
- thanh lọc Rasa Dhatu ( chất lỏng dinh dưởng liquide nutritif ),
- và Rakta Dhatu ( máu ),
cũng như hỗ trợ cho những chức năng của gan foie .
Amla-Berry Phyllanthus emblica cũng tăng cường cho gan foie, bằng cách giúp loại bỏ những chất độc trong cơ thể ( Pramyothin et al , 2006; . . Tasduq et al , 2005, Sultana et al 2004; Haque et al , 2000; . Jayaweera , 1982) .
● Nuôi dưởng não bộ cerveau và chức năng tâm thần fonctionnement mental :
Amla-Berry Phyllanthus emblica tốt cho não bộ cerveau. Nó nuôi dưởng ( Medhya loại thuốc thiên nhiên chữa trị tinh thần ) cho tâm trí và tăng cường sự phối hợp giữa:
- Dhi ( sự thu hồi acquisition ) ,
- Dhriti ( lưu giử retention ) ,
- và smriti ( xóa bỏ recall).
Nó giúp làm sắc nét trí tuệ aiguiser l'intelligence và chức năng của tâm thần fonctionnement mental .
Phyllanthus emblica hỗ trợ cho :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
- và tăng cường các giác quan  renforce les sens ( Reddy et al , 2011 ; . Vasudevan et al , 2007; Perry , 1980) .
● Hỗ trợ tim :
Amlahridaya, có nghĩa là nuôi dưỡng tim cœur, máu và sự lưu thông hay sự tuần hoàn máu. Alma Phyllanthus emblica hỗ trợ cho hệ thống tim mạch système cardio-vasculaire .
Mặt khác, Amla Phyllanthus emblica đôi khi hoạt động như một chất kích thích tim cardiaque ( Williamson, 2002).
Nghiên cứu cho thấy Amla Phyllanthus emblica gíúp giảm cholestérol ( Kim et al , 2005) và bảo vệ chống lại những bệnh tim mạch maladies cardiaques ( Yokozawa et al, 2007 , Mathur et al 1996; . . Jacob et al , 1988; . Shanmuga Sundram et al , 1983) .
● Tăng cường cho phổi poumons :
Amla-Berry giúp ổn định Kapha dosha ( liên quan yếu tố đất terre và nước eau, trên nguyên tắc ổn định và cấu trúc ) là tốt. Vì vậy, Amla-Berry Phyllanthus emblica là một loại thuốc bổ rất tốt để tăng cường và nuôi dưởng cho phổi poumons ( trong đó có một vị trí quan trọng của Kapha dosha trong cơ thể ), và toàn bộ đường hô hấp respiratoires. Nó cũng làm cho dịu “ Shleshaka Kapha ”, một trong số những thứ khác, điều chỉnh cân bằng độ ẫm trong phổi.
Trái Amla Phyllanthus emblica với những hạt được sử dụng cho:
- bệnh suyễn asthme ,
- viêm phế quản bronchite,
- và những bệnh rối loạn gan mật,
- và bàng quang affection hépatique biliousness ( Singh et al , 1979; . Sa , 1982)
● Quy định của sự loại bỏ réglemente l'élimination :
Amla -Berry Phyllanthus emblica ổn định Apana Vata, cũng như giúp dòng chảy giảm năng lượng trong cơ thể. Nó giử cho chức năng :
- loại bỏ đều đặng,
- và giảm sự táo bón constipation .
▪ Trái Amla Phyllanthus emblica thỉnh thoảng ngâm hoặc bảo quản trong đường. Một klhi trái khô, trái được cho là có tính nhuận trường nhẹ doucement laxatif ( Drury , 1970), theo một số nguồn, trái tươi cũng là chất nhuận trường laxatif ( Nadkarni , 1999) .
Những trái tươi chín được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ như thuốc nhuận trường laxatif, một hoặc 2 trái đủ cho một liều để cho kết quả.
Amla Phyllanthus emblica xuất khẩu sang Âu Châu, được bảo quản trong đường và được xem như chất nhuận trường dễ chịu laxatif agréable dùng cho những trẻ em và làm thành những bánh kẹo có căn bản là bột nạc của hạt-trái.
● Cải thiện khả năng sinh sản améliore la fertilité :
Trong sự cân bằng Apana Vata và bởi sự nuôi dưởng tất cả những dhatus ( những mô tế bào của cơ thể tissus de l'organisme ), Amla-Berry Phyllanthus emblica cũng giữ :
- chu kỳ kinh nguyệt đều đặn  menstruations régulières,
- và sức khiỏe tốt.
Amla -Berry Phyllanthus emblica hỗ trợ những hệ thống bộ máy sinh dục của đàn ông và đàn bà và có thể giúp vượt qua những khó khăn trong việc thụ thai concevoir.
Là một thảo dược của Vrishya, có nghĩa là tăng cường tất cả 7 mô ( dhatus ), bao gồm những mô sinh sản tissus reproducteurs.
Dược thảo này nuôi dưởng :
- những buồng trứng ovaires,
- và những tinh trùng spermatozoïdes,
và có một đặc tính gọi là garbhasthapana, có nghĩa là tăng cường khả năng sinh sản fertilité và có thể thụ thai conception . Đặc biệt kích thích cho nguời phu- nữ :
- tăng cường tử cung utérus,
- và hổ trợ cho sức khỏe trong sự sinh sản santé reproductive .
● Giúp đở hệ thống tiết niệu système urinaire :
Bởi vì Amla Phyllanthus emblica tăng cường 13 Agnis ( lửa tiêu hóa feux digestifs) và hỗ trợ cho Apana Vata, Amla-Berry Phyllanthus emblica đặc biệt thuận lợi cho hệ thống tiểu tiện système urinaire và có thể hữu ích nếu gặp một cảm giác nóng nhẹ khi đi tiểu .
Nó hỗ trợ cho hành động tiểu tiện tự nhiên, nhưng không ép lực nước ra từ cơ thể như những viên thuốc lợi tiểu pilules diurétiques .
Trong một thuật ngữ khác, Amla Phyllanthus emblica giúp loại bỏ những chất thải từ cơ thể nhưng không quá kích thích hệ thống tiểu tiện système urinaire ( Tsarong , 1994) .
● Tốt cho da peau :
Bởi vì Amla-Berry Phyllanthus emblica tăng cường tiêu hóa, giúp cho gan foie giải độc và giàu chất vitamine C và những nguyên tố khoáng khác, nó rất tốt cho da. Amla-Berry Phyllanthus emblica :
- khử nước ở da hydrate la peau,
- làm sạch những mô nhiễm độc tố tissus des toxines,
- và hỗ trợ tính miễn nhiễm của da chống lại sự nhiễm trùng infections bactériennes . Nó giúp tăng cường sự phát sáng lueur và độ bóng éclat .
● Thúc đẩy cho tóc thật lành mạnh :
Amla-Berry Phyllanthus emblica gia tăng sự hấp thu calcium, do đó cũng tạo cho xương khỏe mạnh os sains, cho răng dents, những móng ongles và những tóc cheveux. Amla Phyllanthus emblica cũng giúp đở giữ cho màu của tóc trẻ trung và làm chậm quá trình lão hóa sớm vieillissement prématuré, và hỗ trợ cho sức mạnh độ bền của nang tóc, như vậy sẽ ít  thưa đi với độ tuổi ( Stuart , 1911) .
▪ Những trái được nghiền nát có một hiệu quả tốt :
- trên sự tăng trưởng của tóc,
- và ngăn ngừa tóc bị lão hóa cheveux vieillissement ( Stuart , 1911) .
● Loại bỏ độc tố :
Những người ăn "junk" ( một thuật ngữ dùng để chỉ những thực phẩm có giá trị dinh dưởng ít, nhiều chất béo, muối, đường và năng lượng ) thực phẩm trong một thời gìan dài có xu hướng tích lũy những chất bảo quản và những phụ gia trong gan.
▪ Amla –Berry Phyllanthus emblica, giúp hỗ trợ gan trục xả những sản phẩm hóa chất và phụ gia từ chức năng sinh lý physiologie ( Zany và al . , 2000 ) .
● Gia tăng sức sống augmente la vitalité :
Bởi vì nó có 5 hương vị và hỗ trợ tất cả những 3 yếu tố doshas và những chức năng của nhiều cơ quan và thanh lọc máu purifie le sang và những vi mạch microcanaux của cơ thể, Amla-Berry Phyllanthus emblica:
- gia tăng năng lượng,
- và giảm mệt mõi ( Brun et al . , 1987).
Alma Phyllanthus emblica hỗ trợ cho sự tái sinh của những tế bào régénération des cellules - quá trình của những tế bào già cổi mệt mõi được thay thế bằng những tế bào mới .
● Cải thiện trương lực của cơ Améliore le tonus musculaire :
Amla-Berry Phyllanthus emblica tăng cường sự tổng hợp những protéines, đó là lý do tốt cho :
- sự tăng cường những cơ muscles,
- và xây dựng khối lượng ở bắp cơ gầy ốm masse musculaire maigre.
▪ Hành động y học truyền thống ayurvédique độc đáo này cung cấp cho những vận động viên và cấu tạo một cách tự nhiên để cường lực những bắp cơ và xây dựng một thể lượng cho những bắp cơ gầy yếu.
● Hành động như chất chống oxy hóa :
Amla-Berry Phyllanthus emblica là một chất chống oxy hóa antioxydants với:
- hiệu quả rộng rãi,
- làm sạch gốc tự do piégeurs de radicaux libres ,
- cũng giúp làm giảm những bệnh,
- và làm chậm quá trình lão hóa processus de vieillissement .
▪ Sự sử dụng Amla Phyllanthus emblica như một chất chống oxy hóa antioxydant đã được khảo sát bởi một số tác gìả ( Kumaran và al , 2006; . . Rao và al , 2005; . Naik và al , 2005; . Bajpai và al , 2005; Bhattacharya và al, 2002 , Anita và al, 2002 , Scartezzini , 2000; . Bandyopathyay và al , 2000, Chaudhuri , 2003) .
▪ Những thí nghiệm được tiến hành tại Institut d'immunologie Niwa ở Nhật Bản đã cho thấy amla là :
- làm sạch những gốc tự do mạnh piégeur de radicaux libres.
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng những bào chế của Amla Phyllanthus emblica có chứa một hàm lượng cao của những yếu tố :
- chống gốc tự do anti-radicalaire ,
- giảm dismutases superoxyde (SOD ), là métalloprotéine ( một kết hợp của protéine trong đó bao gồm một hay nhiều cộng-yếu tố kim loại …..) có hoạt động của một phân hóa tố enzymatique : xúc tác phản ứng oxy hóa-khử của superoxyde thành oxy và hydro-peroxide.
trong những đề tài thí nghiệm ( Goshal , 1996) .
● Tăng cường tính miễn nhiễm améliore l'immunité :
Tất cả những lợi ích đã được đề cập làm cho Amla, có tính :
- tăng cưòng tính miễn dịch mạnh immunité forte,
- kháng khuẩn antibactérien ,
- chống nấm antifongique ( Dutta , 1998) ,
Những nghiên cứu y học tiến hành trên :
- tính chống siêu vi khuẩn antiviraux của trái Amla Phyllanthus emblica, cho rằng nó có những đặc tính kháng siêu vi khuẩn antivirales ( Udupa , 1993 ) và cũng có chức năng như một yếu tố :
- kháng khuẩn antibactérien,
- và chống nấm antifongique ( Treadway , 1994) .
● Kháng khuẩn Antibactérien, chống nấm antifongique, chống siêu vi khuẩn antiviral :
Những nghiên cứu y học được tiến hành trên trái Amla Phyllanthus emblica cho thấy, trái này có đặc tính :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
và cũng có chức năng như một tác nhân :
- kháng khuẩn antibactérien,
- và chống nấm antifongique
● Bệnh tiểu đường diabète :
▪ Những trái Amla Phyllanthus emblica đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète ( Akhtar et al . , 2011 , Nampoothiri và al . , 2011 , Babu và al . , 2004, Sabu và al . , 2002 , Drury , 1973),
▪ Và trong tài liệu tham khảo, ngâm trong nước đun sôi infusion hạt Amla Phyllanthus emblica cũng được dùng ( Nadkarni , 1999) .
Nước nấu sắc của lá Amla Phyllanthus emblica và hạt được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré ( Treadway , 1994 ) .
● Bệnh lậu gonorrhée :
▪ Nước ép của vỏ Amla Phyllanthus emblica kết hợp với mật ong miel và nghệ Curcuma longa là một đơn thuốc để giải quyết cho :
- bệnh lậu gonorrhée ( Jayaweera , 1980; Nadkarni , 1999) .
▪ Vỏ đã có huy tín để phát huy những hiệu quả :
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
và để chữa trị :
- bệnh huyết trắng leucorrhées ( nhiễm trùng âm đạo infection vaginale ) ( Bunyapraphatsara , 1987 ) .
● Bệnh viêm inflammation :
Amla Phyllanthus emblica đã được sử dụng để :
▪ chống viêm anti-inflammatoire ( Dang và al , 2011 , Muthuraman và al 2010; Nicolis và al 2008),
▪ và những chữa trị hạ sốt antipyrétiques bởi những nông dân trong những khu vực đang phát triển ( Burkill , 1966 ) .
● Chống ung thư Anticancéreux và hiệu quả chống loét anti-ulcéreux :
Những hiệu quả tiềm năng chống ung thư anti-cancéreux của trích xuất tan trong nước của trái Amla Phyllanthus emblica đã được thử nghiệm trong nhiều dòng tế bào ung thư người như là :
- A549 ( phổi ) ,
- HepG2 ( gan ) ,
- HeLa ( cỏ tử cung col de l'utérus ) ,
- MDA-MB- 231 ( vú ) ,
- SKOV3 ( buồng trứng ovaire ),
- và SW620 (đại tràng colorectal ) .
Trích xuất của Amla Phyllanthus emblica ức chế đáng kể sự tăng trưởng của nhiều dòng tế bào ung thư người với những liều từ 50 đến 100 pg / ml ( Ngamkitidechakul và al , 2010 ) .
Những nghiên cứu cho thấy rằng amla là lợi ích dùng để điều trị những loại ung thư khác nhau .
● Ung thư gan cancer du foie :
Chỉ vài nghiên cứu đã suy đoán những hiệu quả của hóa trị ngăn ngừa ung thư của cây Chùm ruột núi Amla Phyllanthus emblica chống lại ung thư gan cancer du foie . Được thử nghiệm trong cơ thể sinh vật in vivo trên chuột Wistar với chất gây ra ung thư cancérogène diéthylnitrosamine (DEN) ( 200mg/kg b.wt.ip ) để tạo ra ung thư gan cancer du foie .
Những kết quả cho thấy rằng tiền chữa trị bởi trích xuất trong méthanolique của trái Amla Phyllanthus emblica ( 100 và 200 mg / kg trên trọng lượng cơ thể ) đã trưng bày những biểu hiện đáng kể cho cả 2 liều .
Emblica officinalis có một tiềm năng rất hữu ích trong việc cải thiện của những phản ứng gây ra bởi một chất gây ra ung thư carcinogène ở chuột ( Sarwat và al. , 2008 ) .
● Amla Phyllanthus emblica và những bệnh thông thường :
▪ Táo bón nguyên nhân do không thường xuyên đi cầu :
- hâu môn và ngoại vi đau, douleur périphérique,
- và khó chịu trong bụng gêne abdominale.
Sự cố sức kiên trì trong tình trạng này lúc đi cầu dẫn đến :
- bệnh trĩ xuất huyết piles de saignement ( trĩ hémorroïdes ) .
Amla Phyllanthus emblica, giàu những chất xơ thực phẩm, giúp :
- điều hòa hành động đường ruột,
- và giữ cho táo bón constipation ở khoảng cách xa .
Nước ép của Amla Phyllanthus emblica, sử dụng với 250 mg trích xuất của Giloy Tinospora cordifolia, cung cấp cho một đơn thuốc hiệu quả để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes .
▪ Nếu tĩ lượng cholestérol trong máu cholestérol sanguin rối loạn có thể dùng amla Phyllanthus emblica .
Chất vitamine C cho phép amla Phyllanthus emblica làm giản nở dilatant những mạch máu vaisseaux sanguins và như vậy làm giảm huyết áp pression sanguine.
Nghiền nát amla Phyllanthus emblica khô thành bột nhuyễn và pha trộn với đường kẹo candi.
Bảo quản hổn hợp này trong một chai thủy tinh và dùng 1 muỗng cà phê hỗn hợp này mỗi ngày, lúc bụng đói.
Điều này giúp giữ nồng độ cholestérol.
Amla Phyllanthus emblica có phẩm chất chống bệnh tiểu đường anti diabétique .
Thực hiện một hỗn hợp với lượng bằng nhau :
- Amla Phyllanthus emblica ,
- jamun Trâm mốc Syzygium cumini họ Myrtaceae,
- và bột mướp đắng ( khổ qua ) Momordica charantia họ Cucurbitaceae.
Dùng một muỗng cà phê hỗn hợp này 1 lần hay 2 lần trong ngày .
Hỗn hợp này cũng lợi ích trong chữa trị :
- kết mạc conjonctivite,
- và tăng nhãn áp glaucome.
▪ Trong trường hợp chua dạ dày ( acidité ) dùng 1 gramme bột Amla Phyllanthus emblica khô với một ít đường trong sữa hoặc nước, 2 lần / ngày .
▪ 1 muỗng canh bột nhão pâte của lá amla Phyllanthus emblica , pha trộn với mật ong miel, có hiệu quả để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhées .
▪ Để thúc đẩy :
- sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux,
- và ngăn ngừa quá trính lão hóa sớm của tóc vieillissement prématuré de cheveux ,
người ta có thể dùng amla Phyllanthus emblica giàu chất dầu và làm thuốc gội đầu shampoings .
Để có một công thức gia đình nhanh chóng, ngâm bột Amla Phyllanthus emblica trong nước 1 tuần. Sau đó sử dụng để gội đầu.
Chế biến này là 3 trong 1 lợi ích :
- thuốc gội đầu,
- điều hoà sinh lực cho tóc revitalisant,
- và nhuộm màu tóc teinture des cheveux .
Đây là phương cách để giữ cho một mái tóc sáng bóng cheveux brillants .
Amla Phyllanthus emblica giúp khôi phục lại vitamine C ở :
- những người cao tuổi personnes âgées,
- những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques,
- bệnh huyết áp cao  hypertensive,
- và những người phụ nữ dùng kích thích tố oestrogène để ngừa thai.
▪ Thiếu vitamine C, làm cho con nguời :
- bị hôn mê, lờ đờ léthargique,
- nhạy cảm với bệnh nhiễm trùng sensibles aux infections,
- đau thấp khớp rhumatismales,
- và những rối loạn ruột troubles intestinaux .
Tiêu thụ Amla Phyllanthus emblica loại bỏ được cảm giác lờ đờ léthargique và lấy lại :
- sự sôi động vibrant,
- và lạc quan optimiste .
▪ Theo một nghiên cứu, mức độ thấp của vitamine C, đặt cho con người có nguy cơ phát triển :
- những rối loạn của túi mật vésicule biliaire .
Sử dụng Amla Phyllanthus emblica cứu lấy một trong những bệnh nhiễm trùng của túi mật vésicule biliaire .
Ở những trẻ em có hàm lượng vitamine C thấp, dẫn đến:
- một sự tăng trưởng xáo trộn croissance perturbée,
- và một sự rối loạn yếu đuối troubles fragiles .
Đối với một người có hàm lượng vitamine C thấp, quá trình chữa lành vết thương và gãy xương sẽ đến chậm.
Để chữa lành nhanh chóng, phải sử dụng amla . Amla Phyllanthus emblica cũng là đơn thuốc để giải quyết chống lại :
- bệnh còi scorbut .
Bột Amla Phyllanthus emblica khô, pha trộn vơí một lượng bằng nhau của đường, với liều uống 1 muỗng cà phê 3 lần trong ngày với sữa cung cấp đủ vitamine C để chống lại với bệnh còi scorbut .
▪ Một nước nấu sắc của lá Amla Phyllanthus emblica được sử dụng như :
- một nước súc miệng diệt khuẩn không chất hóa học bactéricide sans produits chimiques.
▪ Vỏ của Amla Phyllanthus emblica .
Một đơn thuốc khác cho thấy vỏ của rễ được chà xát với mật ong miel, được sử dụng trong :
- viêm loét nhọt miệng stomatite aphteuse ( viêm miệng inflammation de la bouche ) .
Chủ trị : indications
- chảy máu saignements,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh thống phong goutte,
- chóng mặt vertiges,
- bệnh béo phì obésité,
- bệnh tiểu đường tất cả các loại diabète tous types,
- độ acide cao hyperacidité,
- lở chóc eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- giọng nói khàn khan voix rauque,
- đau cổ họng mal de gorge,
- bệnh viêm inflammation,
- chứng nấc cụt hoquet,
- viêm gan B hépatite B,
- viêm niếu đạo không rõ ràng urétrite non spécifique
- vô sinh stérilité,
- viêm nướu răng gingivite,
- bệnh tăng nhãn áp glaucome,
- bệnh tiêu chảy diarrhée ,
- táo bón constipation,
- ống thoát hay lũ quản hoạt động fistule active,
- đe doạ khối u ác tính K mélanome K = viêm phổi inflammation des poumons,
▪ Hạt Amla Phyllanthus emblica dùng để :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh liên quan đến mật như tiêu hóa xấu, đau dạ dày, táo bón …biliousness.
▪ Trái Amla Phyllanthus emblica khô sử dụng cho :
- bệnh xuất huyết hémorragie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh thiếu máu anémie ( chất sắt fer) vàng da jaunisse,
- chứng rối loạn tiêu hóa dyspepsie.
▪ Bệnh kiết lỵ trực trùng cấp tính dysenterie bacillaire aiguë, dùng dưới dạng sirop với nước ép chanh.
▪ Nước ép của vỏ Amla Phyllanthus emblica kết hợp với mật ong miel và nghệ curcuma, dùng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhea,
- viêm dạ dày gastritis,
- bệnh viêm gan hépatite,
- bệnh xốp xương ostéoporose,
- chứng táo bón constipation,
- những bệnh liên quan đến mật biliousness,
- gan yếu faiblesse du foie và lá lách rate,
- quá trình lão hóa sớm vieillissement prématuré hoặc rụng tóc perte de cheveux,
- hồi hộp đánh trống ngực palpitations.

Chỉ định của toàn cây ( thực vật liệu pháp phytothérapie )

▪ bệnh viêm inflammations
▪ Nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires
▪ Chứng xương xốp ostéoporose
▪ Cholestérol cao hypercholestérolémie
▪ Đường mỡ trong máu cao hypertriglycéridémie
▪ Hội chứng trao đổi chất biến dưởng syndrome métabolique
▪ bệnh tiểu đường diabète
▪ Ngăn ngừa ung thư prévention du cancer
▪ dùng làm thuốc an thần hay thuốc chống loạn thần prise de neuroleptiques (  ngăn ngừa rối loạn vận động dyskinésie )
▪ Cơ năng tuyến giáp trạng tăng hoạt hyperthyroïdie.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ, trái khô và tươi của cây Amla Phyllanthus emblica được sử dụng.
Tất cả những bộ phận của cây được sử dụng trong những hệ thống y học khác nhau như Ayurvédique/Unani. Những chế biến căn bản của cây Amla Phyllanthus emblica, bao gồm :
Trái, hạt, lá, rễ Amla Phyllanthus emblica , vỏ cây, và những hoa.
▪ Theo Ayurveda, Amla Phyllanthus emblica cân bằng những 3 yếu tố doshas. Trong khi Amla Phyllanthus emblica không bình thường ở chỗ nó có chứa 5 trong 6 hương vị được công nhận bởi Ayurvéda, Amla Phyllanthus emblica rất quan trong được biết :
- những hiệu quả của " virya " , hoặc sức mạnh puissance ,
- và " vipaka " , hoặc hiệu quả “ sau tiêu hóa ” post-digestif .
Được xem như dưới góc độ, Alma đặc biệt lợi ích để giảm pitta bởi năng lượng làm mát của nó refroidissement.
Amla Phyllanthus emblica cũng cân bằng cả hai Pitta và Vata, lý do ở hương vị ngọt của Alma.
Kapha được cân bằng chủ yếu là do hành động sấy khô của nó .
Amla Phyllanthus emblica có thể được sử dụng kéo dài tuổi thọ ( tái tạo régénérateur ) để tăng cường tuổi thọ favoriser la longévité và theo truyền thống để :
- cải thiện tiêu hóa digestion,
- chữa trị táo bón constipation,
- giảm sốt fièvre,
- thanh lọc máu purifier le sang,
- giảm ho toux,
- giảm bệnh suyễn soulager l'asthme,
- tăng cường cho tim renforcer le cœur,
- lợi ích cho mắt yeux,
- kích thích sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux,
- làm sinh động cơ thể animer le corps,
- và cải thiện trí tuệ intellect.
▪ Trong phương pháp chữa trị truyền thống Tàu, trái Amla Phyllanthus emblica được gọi là yuganzi (余甘 ) , được dùng để săn sóc :
- bệnh viêm cổ họng inflammation de la gorge .
▪ Trà Emblica officinalis có thể cải thiện :
- bệnh thần kinh tiểu đường neuropathie diabétique, do sự ức chế phân hóa tố reductase aldose hay aldéhyde réductase, là một oxydoréductase súc tác phản ứng :
 Alditol + NAD+ aldose + NADH + H+.
Alditol + NADP+ aldose + NADPH + H+.
Nghiên cứu :
► Những hiệu quả nghiên cứu sinh học Effet biologique
Gần đây đã ghi nhận được những hiệu quả nghiên cứu sinh học của cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica L. ( Euphorbiaceae ) .
● Hoạt động đối kháng chống lại :
- hóa chất gây độc di truyền génotoxique,
- chống  anticlastogenicity
( chống lại hiệu quả của một chastogène là một vật liệu có thể gây ra phá vỡ trong nhiễm sắc thể dẫn đến một phần của nhiễm sắc thể có thể bị xoá, bổ sung hoặc sắp xếp lại ...), thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Giri và Banerjee 1986, Dhir và al . 1990 et 1991 , Roy và al . 1992 , Nandi và al 1997
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne trong ống nghiệm in vitro
Sankaranarayanan và Jolly 1993 , Yrjönen và al . , kết quả không công bố.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante, trong ống nghiệm in vitro
Jose và Kuttan 1995 Ghosal và al.1996 , Kumar và Muller 1999
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo
Asmawi và al . 1992 , Jantan và al . 1996 Ihantola - Vormisto và al. 1997
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice, ngăn ngừa gây ra ung thư gan hépatocancérogenèse, thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo
Roy và al. 1991, Gulati và al . 1995 Jose và al . 1997, 1999
● Hạ đường máu hypolipémiant, trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo.
Thakur 1985, Mand và al . 1991, Jacob và al . 1988, Mathur và al . 1996
● Hoạt động tăng cường cửa những tế bào giết tự nhiên natural killer cell ( tế bào NK), là một loại tế bào gây độc cho bạch cầu lymphocyste, quan trọng đối với hệ thống miễn nhiễm bẩm sinh,  thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Suresh và Vasudevan 1994
● Sự ức chế siêu vi khuẩn virus làm suy giảm miễn dịch của con người immuno-déficience humaine -1 ( VIH-1), sao chép đảo ngược, thực hiện trong ống nghiệm in vitro
El - Mekkawy và al . 1995 Kusumoto và al . 1995
● Ngăn ngừa viêm truyến tụy tạng cấp tính pancréatite aiguë thử nghiệm, thực hiện trong cơ thể sinh vật in vivo
Thorat và al . 1995
● Bảo vệ chống gây thiệt hại cho nhiễm sắc thể chromosome, gây ra bởi những bức xạ, thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Yadav 1987
Ứng dụng :
Sự sử dụng của Amla Phyllanthus emblica :
Cây Chùm ruột núi Amla Phyllanthus emblica được sử dụng như một thành phần có giá trị trong những thuốc khác nhau trong Ấn Độ và ở Trung Đông, từ thời xa xưa .
● Nhuận trường laxatif :
Những trái xanh chưa chín, được chế biến thành dưa chua, bảo quản và dùng để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit .
● Bệnh táo bón constipation :
Trái Amla Phyllanthus emblica đôi khi ngâm hoặc bảo quản trong đường. Một khi khô, Amla Phyllanthus emblica được cho là :
- thuốc nhuận trường nhẹ doucement laxatif [ Drury ],
theo một số nguồn những trái tươi cũng được coi là thuốc nhuận trường laxatif [ Nadkarni et Nadkarni ] .
Những trái tươi chín, ở Ấn Độ được sử dụng rộng rãi như thuốc :
- nhuận trường laxatif, với 1 hoặc 2 trái đủ cho một liều để dùng.
Alma được xuất khẩu sang Âu Châu , bảo quản trong đường và được đánh giá như thuốc :
- nhuận trường dễ chịu cho trẻ em và chế biến thành mức can bản là bột nạc của hạt trái Amla Phyllanthus emblica [ Ley ] .
● Bệnh tiêu chảy diarrhée :
▪ Amla Phyllanthus emblica được sử dụng trong y học để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ( Mahmood et al . , 2009) .
▪ Như một nước nấu sắc của trái Amla Phyllanthus emblica, được pha trộn với sữa chua và được đưa ra bởi những người bản địa trong những trường hợp :
- bệnh kiết lỵ dysenterie .
Vỏ Amla Phyllanthus emblica, dự phần của chất chát của những trái.
▪ Một nước nấu sắc décoction và bay hơi của dung dịch rễ sản xuất một trích xuất chất làm se thắt astringent  giống như catechou.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusionAmla Phyllanthus emblica với những hạt của cây Hồ lô bá  fenugrec Trigonella foenum-graecum  được đưa ra cho :
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique ( Jayaweera , 1980) .
● Lợi tiểu diurétique :
▪ Trái Alma tươi là chất :
- lợi tiểu diurétique .
▪ Một bột nhão pâte của trái, một mình hay kết hợp với Nelumbium speciosum ( Lotus égyptien ), màu vàng Safran [ lưu ý của tác giả : nhiều khả năng có thể là màu vàng của nghệ Curcuma longa ( safran ấn độ ), của Crocus sativus ( safran ) ] và  nước hoa hồng là một áp dụng lợi ích trên xương mu pubis vùng kích ứng của bàng quang irritabilité de la vessie , nơi chứa giữ nưóc tiểu urine.
Amla Phyllanthus emblica được sử dụng như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge,
như một tác nhân :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và đặc biệt như một chất chống lợi tiểu anti-diurétique .
● Bệnh sốt fièvres :
Những người Mảlai sử dụng nước nấu sắc của lá Amla Phyllanthus emblica để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre [ Burkill 1966 ] .
Trái tươi Amla Phyllanthus emblica là chất :
- làm lạnh réfrigérant [ Nadkarni et Nadkarni ] .
Những hạt được dùng bên trong cơ thể như một đơn thuốc :
- làm mát refroidissement,
Trong những bệnh thuộc về mật biliaires,
- và buồn nôn nausées ,
và ngâm trong nước đun sôi là một ly nước tốt cho :
- bệnh sốt fièvres [ Drury ; Nadkarni et Nadkarni ] .
Những hoa được dùng bởi những nhà y học Hindouscho nghĩ rằng tính chất làm lạnh réfrigérant và nhuận trường laxatives của nó.
Thường sau một cơn sốt, có một sự mất mát  cái hương vị và một nước nấu sắc décoction của hạt Amla Phyllanthus emblica, nho khô và đường được dùng để súc miệng gargariser .
● Sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux :
Một dầu cố định được thu từ trái Amla Phyllanthus emblica được dùng để :
- tăng cường,
- và thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc.
▪ Những trái cây Amla Phyllanthus emblica xấy khô có một hiệu quả tốt cho vệ sinh tóc và đã từ lâu được tôn trọng như một thành phần của thuốc gội đầu shampooing và dầu dùng cho tóc huile de cheveux [ Thakur và al ] .
▪ Alma Ấn Độ là một chất bổ nuôi tóc được công nhận ở Ấn Độ trong công thức truyền thống để làm phong phú thêm sự tăng trưởng của tóc và cũng sắc tố màu cho tóc pigmentation .
▪ Dầu cố định thu được từ trái tăng cường và thúc đẩy sự tăng trưởng cho tóc.
▪ Trái Amla Phyllanthus emblica, cắt thành từng miếng nhỏ, phơi khô, tốt nhất phơi trong bóng râm và sau đó đun trong dầu dừa noix de coco, dầu thu được cho là rất tốt để ngăn ngừa những tóc già cổi trổ mảu xám vieillissement,
▪ Nước trong đó những mảnh nhỏ Amla Phyllanthus emblica được ngâm một đêm cũng được xem như :
- chất nuôi dưởng tóc .
● Đau đầu mal de tête :
▪ Một bột nhão trái Amla Phyllanthus emblica là một áp dụng hửu ích đắp lên trên trán trong trường hợp đau đầu céphalées (đau đầu maux de tête ) .
▪ Thuật ngữ “ Itrifal ” của y học unani giống như trong y học truyền thống ayurvédique và đại diện cho một nhóm chế phẩm sử dụng để châm sóc cho tất cả các loại đau bệnh liên quan đến sọ đầu crâniens [ Thakur và al ] .
▪ Nước ép của trái Amla Phyllanthus emblica thể hiện trong những thành phần khác được dùng để chữa lành, chứng  :
-  lên cơn crises,
- và điên rồ folie [ Jayaweera ] .
▪ Trong Indonésie, bột nạt trái được đắp lên trên đầu để làm biến mất :
- bệnh đau đầu maux de tête,
- và những bệnh chóng mặt étourdissements,
có nguyên nhân nhiệt độ quá cao ( Perry , 1980) .
● Khó tiêu indigestion :
▪ Trái Amla Phyllanthus emblica là :
- chất tống hơi carminative,
- và thuốc làm dễ tiêu stomachique [ Nadkarni et Nadkarni ] .
▪ Những chồi non mềm trong  bơ sữa, chữa lành :
- chứng khó tiêu indigestion,
và người ta được biết rằng, lá tươi xanh kết hợp với sữa đông lait caillé có tác dụng tương tợ.
● Loét miệng ulcères buccaux :
▪ Một nước nấu sắc của lá Amla Phyllanthus emblica được sử dụng như :
- nước súc miệng diệt vi khuẩn rince-bouche bactéricide, không hóa chất [ Treadway ] .
▪ Vỏ của rễ pha trộn với mật ong miel được áp dụng cho viêm loét miệng inflammations aphteux de la bouche [ Drury ], và nước nấu sắc lá Alma cũng lợi ích như súc miệng trong chữa trị :
- loét miệng aphtes [ Nadkarni et Nadkarni ] .
▪ Một đơn thuốc của vỏ của rễ Amla Phyllanthus emblica chà xát với mật ong sử dụng chữa trị :
- miệng bị loét stomatite aphteuse ( viêm miệng inflammation de la bouche ) [ Nadkarni et Nadkarni ] .
● Những mụn nhọt furoncles và những đốm chấm taches
Ngoại quả bì ( vỏ ) của trái Amla Phyllanthus emblica thường được sử dụng trong nước nấu sắc décoction vớí những thành phần khác và cũng được áp dụng bên ngoài trên những mụn nhọt đầu đinh furoncles với bơ sữa trâu vache ghee để thức đẩy :
- nung mủ hay hóa mủ suppuration ( Jayaweera , 1980) .
● Ngứa prurit :
Những hạt được đốt cháy, nghiền nát thành bột và trộn vơí dầu như một dung dịch thoa xức áp dụng lợi ích cho :
- bệnh ghẻ gale,
- hoặc ngứa prurit .
● Vấn đề hô hấp problèmes respiratoires :
▪ Trái tươi được sử dụng trong Turkestan để chữa :
- bệnh viêm phổi inflammations des poumons .
▪ Nước ép trái Amla Phyllanthus emblica thể hiện cùng với những thành phần khác được sử dụng để chăm sóc :
- bệnh ho toux ,
- chứng nấc cụt hoquet ,
- bệnh suyễn asthme,
- và những bệnh khác.
● Lỡ loét ở da và vết thương Plaies de la peau et des plaies
▪ Nhựa trắng suc ​​laiteux của những lá là một áp dụng tốt trên mặt vết bị thương.
▪ Nghiền nát vỏ của cây Emblica officinalis ( 10g ) trong dạng nhão pâte và áp dụng đắp trên vết cắt hoặc trên mặt vết tương . 1 lần / ngày trong vòng 2 hay 3 ngày.
Bằng không, ép lá Emblica officinalis và trích xuất của nước ép vào vết cắt 12 lần / ngày trong vòng 3 đến 4 ngày .
Chữa lành bệnh xảy ra khi có sự hòa hợp của các yết tố doshas được phục hồi ( theo lý giải của Ayurvédique ).
● Làm trắng da Blanchiment de la peau :
▪ Yếu tố là sáng bóng da đã được sử dụng rộng rãi, hoặc làm giảm hoặc loại những sắc tố da trong những nước như Á Châu, Viễn Đông, Trung Đông, trong khi trong những sản phẩm ở Châu Âu trên thị trường có xu hướng được sử dụng cho :
-  những đốm vết đồi mồi age spots,
-  và những vết tàn nhang taches de rousseur .
▪ Hiệu quả của sự tiêu chuẩn hóa một phần chất chống oxy hóa của antioxydant của trái Phyllanthus emblica như :
- một chất làm sáng bóng da,
- và như một chất chống oxy hóa đã được chứng minh [ Chaudhuri , 2004]
● Đau bệnh âm đạo plaintes vaginales :
Một hỗn hợp của nước ép trái Amla Phyllanthus emblica và đường được sử dụng để làm giảm cảm giác đốt cháy trong âm đạo combustion dans le vagin và những vùng chung quanh.
● Ói mữa vomissements :
2 muỗng cà phê nước ép trái Amla Phyllanthus emblica pha trộn với mật ong miel và dùng uống, Liều duy nhất 1 lần.
● Nhiễm trùng âm đạo mãn tính Infection vaginale chronique :
Gây bệnh huyết trắng với dòng chảy đậm đặc và màu trắng nhạt.
Tiêu dùng ăn trái Amla Phyllanthus emblica :
▪ Chế biến trái phơi khô dưới ánh nắng mặt trời và bảo quản tích trử để sử dụng.
▪ Một phương pháp khác, cho vào lọ thủy tinh những trái tươi và không bị hư hỏng, phủ hoàn toàn bởi mật ong. Đậy kín và che phủ bởi một tấm vải sạch.
Để hỗn hợp chín trong 90 ngày và sử dụng .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những nông dân trong Ấn Độ cho rằng những trái tươi, sống độ acide cao kế đó là nước, tạo ra một dư vị ngọt và tươi mát.
▪ Những người đốn củi ở Đông nam Á ăn trái Amla Phyllanthus emblica  để đở khát, như trái kích thích sự bài tiết dòng nước bọt
Đây là một trong những cây còn đứng vững khi rừng đã khai phá ở Thái Lan, những xe chở khách ngừng dọc đường để cho hành khách chạy đến những cây cho trái để hái trái ăn giải khát .
Amla Phyllanthus emblica được xem như là thiêng liêng của những người Ấn Độ giáo và các tôn giáo Hindou, họ quy định rằng những trái chín được tieu thụ ăn vào sau trong 40 ngày sẽ bình phục nhanh chóng bệnh và sức sống .
Amla Phyllanthus emblica hành động cụ thể được phổ biến trong gia đình người Ấn Độ để nấu ăn, trái nguyên với đường và nghệ tây safran cho 1 hoặc 2 trái cho một trẻ em vào mỗi buổi sáng.
Amla Phyllanthus emblica tươi được nấu chín trong những bánh tartes, thêm vào thực phẩn như gia vị trong lúc nấu ăn và nước ép để cho có hương vị của dấm .
▪ Những trái chín và chín phân nửa được ngào đường chung với nhau và cũng chế biến thành mứt, dưa chua và dùng làm gia vị.
▪ Ở Indonésie, Amla Phyllanthus emblica, được thêm vào đề truyền độ chua vào các thức ăn, thường được thay thế me.
▪ Trong Thái Lan, nơi đây cây được phổ biến trong các khu rừng, nhửng trái cây này rất được ưa thích bởi con thú rừng những con nai, đặc biẹt là những tiếng kêu của những con hưu nhỏ .


Nguyễn thanh Vân