Mangoustanier
Măng Cụt
Garcinia mangostana L.
Clusiaceae
Garcinia mangostana L.
Clusiaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Mangostana garcinia Gaertn.
Cây măng cụt mangoustanier
(Garcinia mangostana) là một loài của giống Garcinia, thuộc họ Clusiaceae.
Có những loài khác của măng cụt
cung cấp trái ăn được.
Cây măng cụt Garcinia mangostana,
có nguồn gốc Á Châu của Đông Nam Java, Bornéo, Tích Lan, Thái Lan, Việt Nam,
những nước mà người ta tìm thấy trái ở thị trường thương mại, đồng thời người ta cũng trồng ở Nam Mỷ tại
Colombie.
Trái măng cụt được phổ biến ở Châu
Á, Trung Phi, ngoài tính ăn được, khẩu vị ngon mà còn chủ yếu ở đặc tính chữa
bệnh của trái .
Măng cụt cho một trái giàu chất
chống oxy hóa thiên nhiên, ít nhất khoảng 40 chất Xanthone, chúng tập trung
trong vỏ của trái. Xanthone có khoảng 200 loại hiện diện trên trái đất và là
một chất chống oxy hóa mạnh nhất, 30 lần mạnh hơn trà xanh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, có lá không rụng, tăng
trưởng chậm, dựng đứng, dạng cây hình kim tự tháp, đạt đến 6-25 m cao, màu nâu
đậm gần như đen, vỏ có vãy bong ra, vỏ bên trong có nhũ dịch vàng, đắng, chất
gomme, những nhánh mọc ở nách lá.
Lá, dày
cứng, mọc đối, cuống ngắn, hình chữ nhật hay ellip, dai và dày, màu xanh lá cây
đậm bóng ở mặt trên, viền lá trơn, mặt dưới màu xanh hơi lợt, 9-25 cm dài – 10
cm rộng, gân lá giữa nhạt dễ thấy. Lá mới còn non có màu hồng.
Hoa, mập
nhiều thịt, tạp phái, có thể là hoa đực, hoa cái và lưỡng phái, ở trên cùng một
cây, loại hoa đơn phái đực hay cái hợp thành nhóm 3 – 9 ở ngọn nhánh, có 4 đài,
4 cánh hoa hình trứng, dày, thịt, màu xanh lá cây với những đốm màu đỏ bên
ngoài và bên trong màu vàng đỏ. Nhụy hoa nhiều, và vô sinh, không thụ.
Hoa
lưỡng phái, 5 cm đường kính, đơn lẻ hoặc gắn thành từng cặp ở trên đỉnh ngọn
cành non, cánh hoa có thể màu vàng xanh, viền đỏ hoặc chủ yếu màu đỏ, mau rụng,
tiểu nhụy nhiều, nuốm hình mâm.
Trái, phì
quả, nâu tím đậm, được chặn phủ bởi lá đài nổi bật ở cuối thân, với 4-8 tam
giác, nuốm còn lại phẳng, hình hoa thị ở đỉnh, có màu tím sang màu đỏ tím và
mịn bên ngoài, trái kích thước khoảng 3,4 – 7,5 cm đường kính.
Vỏ măng
cụt, khoảng 6-10 mm dày, màu đỏ khi cắt ngang, màu tím trắng mặt trong, chứa
chất nhựa latex màu vàng, đắng, và nước jus nhuộm màu tím.
Có
khoảng 4-8 múi hình tam giác, bì màu trắng tuyết, ngọt, ngon, thịt mềm ( thật
sự đây là tử y arils của hạt ).
Trái có
thể không hột hoặc 1-5 hột phát triển trọn vẹn.
Hạt,
hình trứng chử nhật, hơi phẳng,, 2,5 cm dà và 1,6 cm rộngbám dính vào bì thịt
tử y.
Thịt, vị
chua nhẹ, hương vị ngọt, ngon và thơm độc đáo.
Những
trái được hình thành sau 15 năm, và trổ 2 đến 3 lần trong năm
Bộ phận sử dụng :
Vỏ trái
măng cụt và hạt .
Vỏ
trái, tất cả được sử dụng như thuốc, được tách rời khỏi phần ăn được, được cắt
thành lát, dạng như ý muốn ngay sau khi tráo được mở ra, được xấy khô ( bằng
không khí, nắng mặt trời, ….) ngay lập tức để tránh những nấm mốc tấn công làm
hư hại.
Vỏ trái
măng cụt khô, có nồng độ tanins cao nhất là 5,5 % .
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Vỏ
măng cụt Garcinia mangostana chứa :
- 5,5% de tanin,
- và một chất nhựa résine.
▪ Cũng
từ vỏ, măng cụt còn chứa một nguyên chất đắng,
- mangostin.
▪ Thịt
của trái, lớp tử y, lớp bì bọc ngoài hạt arille chứa :
- saccharose 10,8%;
- dextrose, 1%,
- và 1,2% kerrelose.
▪ Tính
chua của trái, nguyên nhân của :
- acide malique.
● Những
nghiên cứu gần đây đã phân lập được :
▪ một xanthone mới từ ngoại quả bì péricarpe :
- mangostinone,
▪ và một xanthone polyoxygénée mới :
- mangostanol, của vỏ trái măng cụt .
● Từ vỏ
trái măng cụt Garcinia mangostana còn xanh, có 3 xanthones mới là :
-: mangostenol,
- mangostenone A,
- và mangostenone B.
● Vỏ
măng cụt Garcinia mangostana cho một xanthone mới :
- mangosharin (2,8-dihydroxy-6-méthoxy-5-(3 -
méthyl-2-eny1)-xanthone)
với 6
xanthones khác :
- một mangostin,
- pmangostin,
- garcinone D,
- xanthone 1 ,
-
6-dihydroxy-3,7-diméthoxy-2-(3-méthyl-but-2-eny1)-xanthone,
- và mangostanol
Và một triterpénoïdes :
- friedeline.
● Vỏ của trái măng cụt chín, một phần cho ra một dẫn xuất
polyhydroxy-xanthone được gọi là « mangostin », cũng như ß-mangostin.
▪ Những trái cây măng cụt Garcinia
mangostana thật chín chứa :
- những xanthones,
- gartanin,
- 8 disoxygartanin,
- và normangostin.
▪ Một
dẫn xuất của mangoustine :
- mangoustine-e,
▪ Chất
6-di-O-glucoside, là một chất trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương và gây
ra :
- sự gia tăng huyết
áp động mạch élévation de la pression
artérielle.
● Trái
măng cụt Garcinia mangostana chứa một lượng đáng kể của những hợp chất hóa thực
vật phytochimiques như là :
- những oligo-proanthocyanidines,
- catéchines,
- và những polysaccharides,
Cũng như với những lượng nhỏ
của :
- stérols thực thực vật.
Ngoài
ra, mang cụt mangoustan còn chứa :
- 39 loại xanthones polyphénoliques, có thể tìm thấy trong
thương mại nhưng chỉ trong cây « moût de St John » Hypericum perforatum L. anh
em họ của măng cụt Garcinia mangostana
tức thuộc họ Clusiaceae.
Lớp sau cùng của thành phần chữa trị hóa thực vật (
xanthone ) đã thu hút được nhiều quan tâm trên lý thuyết từ những bài báo
nghiên cứu khoa học vào năm 1855 khi mà chất xanthone đầu tiên đã được phân lập
đó là :
- mangostin.
Từ thời điểm này cho đến ngày nay, cả hai nghiên cứu lâm
sàng và trong phòng thí nghiệm, đã được nghiên cứu trên phẩm chất thuốc của
trái cây măng cụt Garcinia mangostana.
● Thành
phần dinh dưởng cho 100 gr trái măng cụt tươi mangoustan, xem bảng liệt kê dưới
đây.
Đặc tính trị liệu :
Nạt tử
y hương vị thơm của măng cụt mangoustan chứa :
- những acides hửu cơ acides
organiques,
- những đường dễ đồng hóa facilement assimilables,
- và những vitamines hòa tan trong nước hydrosolubles.
● Những
nhà nghiên cứu Nhật Bản gần đây đã nghiên cứu lại thành phần, được biết từ thế
kỷ 19 ème. Họ dễ dàng ly trích bởi dung dịch alcool hydroalcoolique. Nghiên cứu này cho thấy rằng dung dịch trong cồn “
teinture alcoolique ” 40° của vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana là chất
chống dị ứng antiallergique,
bởi :
- khả năng kháng chất
histamine,
- và bởi sự ức chế sự
tổng hợp của chất prostaglandine
● Vì thành phần của trái măng cụt
Garcinia mangostana có lợi ích trong chữa nhiệu bệnh, trái măng cụt cho phép
làm giảm nhiều bệnh như là :
- những bệnh nhiễm infections,
- bệnh đau bụng douleurs abdominales,
- dị ứng allergies,
- hoặc viêm inflammations.
Sau nhiều nghiên cứu, măng cụt Garcinia mangostana được xếp
vào một trong những trái cho một lượng lớn những đặc tính có lợi ích cho cơ
thể.
▪ Cũng như, làm chậm
sự sự săn chắc động mạch raffermissement
des artères, sự săn chắc có thể dẫn đến tình trạng :
- bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ Đồng thời hoạt động trong sự ngăn ngừa của những
bệnh :
- đục mờ thủy tinh thể cataracte,
- và tăng nhãn áp glaucome.
▪ Trái măng cụt Garcinia mangostana hỗ trợ cho hệ thống
phòng thủ của cơ quan chống lại :
- những sự nhiễm trùng của tất
cả các chủng vi trùng.
Hơn nữa, nó được xem như để chữa trị :
- chống bệnh alzheimer anti-alzheimer,
- và chống bệnh
parkinson anti-parkinson.
Măng cụt, được cho là chất :
- kháng nấm rất hiệu quả anti-fongique très efficace.
mà còn
là :
- một thuốc chống trầm cảm rất hay anti-dépresseur.
▪ được
đề nghị của nhiều y sỉ, trái măng cụt cũng được dùng như :
- một chất chống lão hóa tự nhiên anti-âge naturel.
● Vỏ
của trái măng cụt, cũng như cây măng cụt Garcinia mangostana, chứa những hợp
chất với những đặc tính :
- chống dị ứng anti-allergiques,
- và chống viêm anti
inflammatoires,
- những kháng thể "xanthones" mangostines.
● Vỏ
trái măng cụt Garcinia mangostana được nghiền nhuyễn và sủ dụng để chữa
trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và cho những bệnh của da maladies de la peau.
● Vỏ
măng cụt Garcinia mangostana thái thành lát và phơi khô xay thành bột nhuyễn và
dùng để uống để chữa trị vượt qua cơn :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Chế
biến thành thuốc mỡ, áp dụng trên :
- lỡ chóc, sang thấp eczéma,
- và những bệnh ngoài da khác maladies de la peau.
● Một
loại trà được chế biến từ lá và vỏ măng cụt, được sử dụng để :
- hạ sốt fièvre,
- và những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
● Nước
nấu sắc của vỏ măng cụt Garcinia mangostana dùng uống để chữa trị :
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- và viêm bàng quang cystite,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và mủ ở những vết thương gleet
Và được
áp dụng ngoài da như :
- một dung dịch kem dưỡng da
làm se lotion astringente.
● Một phần của vỏ măng
cụt Garcinia mangostana được ngâm vào nước trong một đêm và ngâm trong nước đun
sôi sử dụng như một đơn thuốc để chống lại :
- bệnh tiêu chảy mãn tính ở
những người lớn và trẻ em.
● Ngoại quả bì ( vỏ ngoài của trái ) của măng cụt là một
nguồn :
- chất xanthones,
- và những hoạt chất sinh học khác. substances bioactives.
● Những
xanthones prénylés được phân lập từ
trái măng cụt Garcinia mangostana đã được nghiên cứu rộng rãi, một số các hợp
chất này có những đặc tính :
- chống xy hóa antioxydantes,
- chống ung bướu antitumorales,
- chống dị ứng antiallergiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antimycosiques,
- và kháng siêu vi khuẩn antivirales.
▪ Những
xanthones đã được phân lập từ :
- vỏ ngoài ( ngoại quả bì péricarpe ),
- của nguyên trái,
- của cây,
- của lá .
▪ Những
xanthones, được nghiên cứu nhiều nhất là :
- alpha, bêta và gamma-mangostin, ( α, β, γ-mangostin )
- garcinone E,
- 8-deoxygartanin,
- và gartanin.
Kinh nghiệm dân gian :
Nhiều
loài thực vật vùng nhiệt đới có những hoạt động sinh học rất là thú vị với
những ứng dụng tiềm năng chữa bệnh.
Garcinia
mangostana Linn. (mangoustan), thuộc họ Clusiaceae được gọi là « nữ hoàng của
trái cây la reine de fruits ».
Cây
măng cụt Garcinia mangostana được trồng trong những rừng nhiệt đới ẫm của một
số quốc gia Đông Nam Á, như Nam Dương, Mả Lai, Tích Lan, Phi luật Tân, Thái Lan
và Việt Nam.
Dân
chúng của các nước này sử dụng vỏ của trái măng cụt Garcinia mangostana ( ngoại
quả bì péricarpe ) như một đơn thuốc
truyền thống trong chữa trị :
- bệnh đau bụng douleur
abdominale,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectées,
- sự nung mủ suppuration,
- và những vết loét mãn tính ulcère chronique.
▪ Đau
bụng và tiêu chảy.
▪ Nấu
sắc rễ Garcinia mangostana được dùng để chữa trị :
- đau bụng kinh nguyệt dysménorrhée,
- đau hệ sinh dục-đường
tiểu génito-urinaires maux.
▪ Hạt và vỏ trái măng cụt Garcinia
mangostana còn non, được dùng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những vấn đề của dạ
dày ruột gastro-intestinal,
Và cũng để rửa, súc miệng
cho :
- bệnh viêm miệng stomatite.
▪ Nước
nấu sắc lá và vỏ măng cụt dùng như :
- thuốc hạ sốt fébrifuge,
Và để
chữa trị :
- bệnh tưa miệng hay chứng đẹn ở trẻ em muguet.
▪ Nước
nấu sắc của “ bột vỏ măng cụt ” sử dụng để :
- áp dụng làm se thắt bên ngoài astringent externe.
▪
Philippins dùng nước nấu sắc của lá và vỏ như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge
Và để
chữa trị :
- những rối loạn bệnh tưa miệng, hay chứng mụt đẹn ở trẻ
em muguet,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và đường tiểu tiện urinaires.
▪ Ở
Malaisie,
Ngâm
trong nước đun sôi lá, phối hợp với chuối xanh và một ít benzoïn ( C14H12O2
) được áp dụng đắp trên :
- những vết thương cắt bao quy đầu plaies de circoncision.
Nước
nấu sắc của rễ Garcinia mangostana dùng cho :
- điều hòa kinh nguyệt régler
la menstruation.
Dung
dịch trích của vỏ được gọi là « amibiasine », để được thương mại trên thị
trường để chữa trị :
- bệnh
kiết lỵ amib dysenterie amibienne.
▪ Ở Cambodge,
vỏ cây và vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana được sử dụng chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Malaisie,
ngâm trong nước đun sôi lá măng cụt Garcinia mangostana trộn lẫn với trái chuối
xanh và một ít benzoin ( C14H22O2 ) được dùng
cho :
- vết thương cắt bao quy đầu blessure de la circoncision.
▪ Sử dụng trong trường hợp :
- viêm bàng quang cystite,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động kháng nấm activité antifongique :
Hoạt động kháng nấm antifongique của xanthones được phân lập
từ vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana.
● kháng
khuẩn antibactérien :
Trích xuất của Garcinia mangostana
cho thấy những hiệu quả ức chế chống vi khuẩn Staphylococcus aureus.
● Chống
oxy hóa Antioxydant :
Trích xuất trong méthanol của vỏ
trái măng cụt Garcinia mangostana đã được biết như một hiệu quả làm sạch gốc tự
do mạnh piégeur de radicaux puissant.
● Chống
oxy hóa Antioxydant / Bảo vệ tế bào cytoprotecteur :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và bào vệ tế bào Cytoprotecteurs của trích xuất trong méthanolique
của vỏ măng cụt. Garcinia mangostana.
▪ Nghiên
cứu cho thấy một hoạt động chống oxy hóa và bảo vệ tế bào thông qua cơ chế :
- làm giảm,
- và ức chế,
của sự
kích thích oxy hóa bên trong tế bào oxydatif
intracellulaire.
▪ Nghiên
cứu cho thấy trích xuất trong méthanolique của vỏ Garcinia mangostana cho một
hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và hóa trị liệu ngăn ngừa ung thư chimiopréventives,
thông
qua cơ chế cửa sự giảm và ức chế sự kích thích oxy hóá bên trong tế bào oxydatif intracellulaire.
● Hoạt động chống viêm / chống oxy hóa /
superoxyde :
Những
đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
của những xanthones đã nhận được sự chú ý đáng kể, bởi vì họ đã cố gắng giải
thích phần lớn những áp dụng y học truyền thống của trái măng cụt.
Tuy
nhiên, những nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những chất Xanthone có giá
trị như chất :
- chống oxy hóa antioxydants,
và gần
đây :
- những superoxyde, làm sạch rác gốc tự do,
có khả năng nhặt rác của một số chế phẩm lên men của vỏ trái
măng cụt. Điều này đã cho thấy tiềm năng hoạt động của superroxyde dismutase ( là một hoạt động phân hóa tố
metalloprotéine với xúc tác dismutation
là phản ứng oxy hóa khử có nghĩa là một chất hóa học vừa đóng vai chất oxy hóa
và chất khử …) ( enzyme antioxydante, SOD SuperOxyde Dismutase ) vượt trội hơn
tất cả những chế phẩm tư nhiên khác.
● Mụn thường acné vulgaire :
▪ Hiệu
quả của măng cụt Garcinia mangostana trên sự viêm inflammation nguyên nhân bởi
mụn Propionibacterium.
Nghiên
cứu cho thấy rằng măng cụt Garcinia
mangostana có một hoạt động chống oxy hóa antioxydant đáng kể - rất có hiệu quả
để :
- làm sạch những gốc tự do piéger les radicaux libres,
- và ức chế việc sản xuất các cytokines pro-inflammatoires.
Cho
thấy đây là nguồn tiềm năng của một yếu tố để chữa trị :
- bệnh mụn trứng cá thường acné vulgaris.
▪ Nghiên
cứu kết luận rằng, trích xuất trong nước của Garcinia mangostana và Nha đam Aloe
vera có thể thành lập một dung dịch trong nước căn bản của hệ thống gel ( chất
keo, giao thể ) để chữa trị tại chỗ những :
- mụn trứng cá thường nhẹ acné vulgaris légère.
● Geranylated Biphenyl Derivative :
Trích
xuất của vỏ rễ, vỏ thân cây và mủ sữa trắng của măng cụt Garcinia mangostana
cho những hợp chất mới :
- Geranylated Biphenyl Derivative 3-hydroxy-4-geranyl-5-methoxybiphenyl,
với những hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và kháng nấm antifongiques
hỗ trợ
cho sự sử dụng trong y học dân gian médecine
indigène.
● Chống sự tăng sinh Antiproliferative / chống
oxy hóa antioxydant / gây ra lập
trình kích hoạt tự hủy induisant l'apoptose :
Nghiên
cứu trên dòng tế bào ung thư vú của người, cho thấy trích xuất trong méthanolique
của ngoại quả bì ( vỏ ngoài ) của măng cụt Garcinia mangostana có một hoạt động
:
- chống tăng sinh
rất mạnh anti-prolifération,
- chống oxy hóa mạnh antioxydant
puissant,
- và một cảm ứng lập trình kích hoạt tự hủy apoptose,
- và cho thấy một tiềm năng sử dụng hóa trị ngăn ngừa ung
thư chimioprévention du cancer.
● Chống sự
tăng sinh Antiproliferative / Chống ung thư Anti-Cancer :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất EtOAc
với:
- một hoạt động mạnh
chống tăng sinh anti-proliférative,
- và gây ra cảm ứng lập
trình tự hủy apoptose trong tế bào
buồng trứng của người SKOV3.
cho thấy có thể đóng một vai trò
quan trọng trong :
- hóa trị liệu của bệnh
ung thư chimiothérapie du cancer.
Những kết quả chỉ ra rằng, ung thư,
thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo, hoạt động
chống sự tăng sinh anti- proliférative
từ những hoạt chất có trong măng cụt Garcinia mangostana .
● Bệnh lao tuberculose :
Hoạt
động chống nấm-vi khuẩn của Xanthones prénylée của những trái măng cụt Garcinia
mangostana :
- Xanthones prénylée,
- α, và β-mangostins,
- và garcinone B
Cho
thấy một hoạt động ức chế mạnh chống vi trùng lao :
- Mycobacterium tuberculosis
● Kháng siêu vi khuẩn Antimicrobial / chống mụn anti-acné :
Trong một nghiên cứu của những cây
dược thảo thaïlandaises chống lại những yếu tố gây bệnh agents étiologiques của mụn thường acné vulgaire, Cây măng cụt Garcinia mangostana là một trong những
dược thảo có tác dụng ức chế mạnh chống :
- vi khuẩn Propionibacterium
mụn trứng cá acné,
- và cầu khuẩn Staphylococcus
của lớp biểu bì épiderme
Một trong những hoạt chất có trong
măng cụt Garcinia mangostana có thể là :
- mangostin, một dẫn xuất của xanthone.
● Đánh giá tiềm năng kháng khuẩn SARM :
Việc
nghiên cứu trên giá trị tiềm năng y học của trái măng cụt không chỉ đơn giản
trong nghiên cứu điều tra lý thuyết :
- chống ung bướu anti-tumoral của nhiều xanthones so sánh
với hoạt động lập trình tự hủy
apoptotique của một xanthone
mangoustan ( garcinone E ) đến 6
hợp chất hóa trị liệu thường được sử dụng với những kết quả đáng ngạc nhiên.
Những
điều tra khảo sát giá trị kháng sinh antibiotique
của :
- α mangostin,
được
ghi nhận rằng xanthone không chỉ cho thấy hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
trực tiếp chống với vi khuẩn Staphylococcus aureus đề kháng với méthicilline,
nhưng, khi sự hiện diện với một lượng nhỏ hơn, xanthone xuất hiện để chống lại
sự đề kháng của những vi khuẩn trong phạm vi nơi mà méthicilline trở thành, một
lần nữa, hoạt động chống lại những siêu vi khuẩn superbactéries (SARM Staphylococcus aureus résistant à la méticilline )
● Làm sạch
gốc tự do Free Radical Scavenging /
cytokine Radical réduction :
Nghiên cứu cho thấy Garcinia
mangostana có một hoạt động chống oxy hóa đáng kể và giảm sự sản xuất những
loại phản ứng oxygène.
Nó có thể ngăn chận sự sản xuất các
cytokines pro-inflammatoires.
●
Panaxanthone / Chống khối u Anti-Tumor / Chống di căn antimétastatique :
Nghiên cứu cho thấy rằng những hiệu
quả chống ung bướu antitumoraux của panaxanthone
có liên quan đến độ cao:
- của sự lập trình tế
bào tự hủy apoptose,
- chống sự tăng sinh anti-prolifération,
- và chống sự hình thành
mao mạch anti-angiogenèse.
Hoạt động chống di căn anti-métastatique của panaxanthone có
thể có ý nghĩa lâm sàng như bổ trợ cho chữa trị :
- di căn ung thư vú cancer
du sein métastatique,
và có
ích lợi như hóa trị liệu ngăn ngừa chimio-prévention
của sự phát triển ung thư vú cancer du
sein .
● Gây độc tế bào cytotoxicité / Chống ung thư
Anti-Cancer :
Trích xuất trong hexane thô của cây
măng cụt Garcinia mangostana cho thấy một hoạt động chống lại dòng tế bào CEM-SS
với một giá trị IC50 của 17 pg / ml.
Những hợp chất nguyên chất :
- Mangostin,
- mangostanol,
- và garcinone D
Cũng
thể hiện của những hoạt động quan trọng với những giá trị ICso của 5.5,9.6 và 3,2
pg / ml chống lại dòng tế bào CEM-SS, theo thứ tự.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Mangoustan / Thông tin ung thư Cancer
Information :
Mặc dù
những tuyên bố của những thương nhân, hiệu quả và sự an toàn của những sản phẩm
căn bản của măng cụt mangoustan dùng để chữa trị ung thư ở người chưa được xác định :
Những
nghiên cứu cho thấy những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- gây độc tế bào cytotoxiques,
- ức chế phân hóa tố aromatase aromatase-inhibiteur,
(
Các chất ức chế aromatase
(AI), là một nhóm
thuốc ức chế sự hoạt động của phân hóa tố aromatase, một loại phân hóa tố enzyme giúp chuyển đổi các kích thích tố steroid thành estrogen và do đó ngăn chặn sản xuất estrogen
hoặc hành động của
các thụ thể estrogen. Những loại
thuốc này được sử dụng trong chữa
trị :
- ung thư vú,
- và ung thư buồng trứng ở phụ nữ
sau thời kỳ mãn kinh,
- sự tăng trưởng của khối u vần thiết có estrogen.)
- chống oxy hóa antioxydant,
- hiệu quả chống tăng sinh effets anti-prolifératifs,
- và lập trình tự hủy apoptotiques.
Tuy
nhiên, nó không có cho một thử nghiệm lâm sàng để mà xác minh những hiệu quả
trên con người.
▪ Cẫn
thận, cảnh báo đã được đưa ra cho những sản phẩm căn bản của măng cụt Garcinia
mangoustana có thể gây trở ngại với một số thuốc hoá trị liệu chimiothérapeutiques.
▪ Đối
với những bệnh tiểu đường, cẩn thận bởi lý do là măng cụt Garcinia mangostana
có chứa một hàm lượng cao của đường (Juillet 2008)
● Sự nhiễm acide lactique nghiêm trọng Lactic Acidosis với
nước ép trái măng cụt Garcinia mangostana :
Một
trường hợp của nhiễm acide lactique nghiêm trọng acidose lactique kết hợp với sự sử dụng nước ép trái măng cụt
Garcinia mangostana như một chế độ ăn uống bổ sung supplément diététique. (Mars 2008)
● Nghiên cứu tính độc Étude de
toxicité / Trích xuất vỏ măng cụt extrait
péricarpe :
Trích
xuất của vỏ trái măng cụt mangoustan đã được trưng bày là có nhiều hoạt động :
- sinh học biologiques,
- và dược vật học pharmacologiques.
Một
nghiên cứu, trong thời gian 6 tháng ở chuột Wistar cho thấy một liều mạnh dung
dịch trích của vỏ măng cụt mangoustan, bị ảnh hưởng cả :
- gan foie,
- và thận
reins.
▪ Mặc
dù MPE ( maximum possible effect hiệu
quả tối đa có thể ) không cho các dấu hiệu :
- thuốc độc pharmacotoxique,
- và những bất thường về huyết học hématologiques.
▪ Với
liều cao hơn :
- gan bị ảnh hưởng affectées
hépatique,
- và những thông số xét nghiệm thận.
Cũng có
một số tế bào gan thoái hóa dégénérescence
hépatocellulaire sau khi lấy lại liều lượng quá cao, có thể cho thấy sự
kiên trì trong bệnh lý của gan pathologie
hépatique.
▪ Thành
phần an toàn trong trích xuất phải nghiên cứu thêm trước khi được đem ra sử
dụng để quảng bá cho sức khỏe .
Ứng dụng :
Garcinia
cambogia, Garcinia mangostana, Garcinia indica được sử dụng trong thời gian dài,
trong y học truyền thống Ấn Độ, Thái Lan, và Malaisia, cũng như trong y học
truyền thống Ayurvédique.
● Sự
chế biến sử dụng thông thường nhất là :
Nước nấu sắc décoction
vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana, có hoạt động :
▪ chống
viêm anti-inflammatoire, dùng chữa
trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
▪ hoạt
động điều hòa sự chuyển vận đường ruột, chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- rối loạn đau bụng mãn tính coliques chroniques,
▪ và được
dùng để :
- rửa sạch vết thương plaies,
- và những vết loét ulcères,
Cũng như để :
▪ chống những loài ký sinh trùng đường ruột antiparasitaires intestinaux.
( một trích xuất vỏ
trái măng cụt, một thời gian đả được thương mại hóa ở Pháp dưới tên “ amibiasine
” ).
● Trái
măng cụt Garcinuia mangostana hoặc dung dịch trích, thường được sử dụng trong
phép nấu ăn của Indo-Malaise, dùng
như :
- gia vị, dùng một ít
như me tamarin.
● Người ta ước tính rằng trích xuất
Garcinia cambogia, nồng độ đậm đặc bởi acide
hydroxycitrique hoặc muối calcium của nó có thể giúp :
- giảm cân perdre du
poids.
● Sử
dụng cho một áp dụng đa dạng khác nhau :
Từ
những bệnh ngoài da affections
dermatologiques đến bệnh kiết lỵ dysenterie
và những bệnh nhiễm trùng infections
.
▪ Trong
phạm vi rộng của sự sử dụng y học truyền thống của măng cụt, đặt nó ngoài hầu
hết của những dược thảo khác, do có thói quen bởi một vài đặc tính được ghi
lại.
▪ Cả sử
dụng bên trong cơ thể ( ngâm trà thés) và những chế phẩm dùng tại chổ đã được
sử dụng theo truyền thống,
▪ Và
hiện nay vỏ trái măng cụt Garcinia mangostana tìm thấy trong :
- những loại kem hiện đại crèmes modernes,
- thuốc mỡ pommades,
- xà ^phòng savons,
- nước gội đầu shampooings,
- mỹ phẩm produits
cosmétiques,
- và các lơại bánh kẹo confiseries,
Cũng
như trong rượu và trong thức uống có chức năng y tế.
Thực phẩm và biến chế :
● Thực
phẩm :
▪ Những
trái cây tốt dùng để ăn là những trái cho nhiều thùy của nướm ( stigmate ), dạng hình hoa thị còn tồn
tại ở đỉnh trái, cho biết nếu số lượng của múi nạt nhiều và những hạt sẽ
được giới hạn ít nhất. Số lượng múi nạt luôn luôn tương ứng với thùy nướm stigmate.
Ăn măng
cụt thường chọn trái chín, màu nâu đỏ tía để bảo đảm mức trưởng thành của trái
và để dễ dàng lột vỏ hơn. Sự tiêu dùng không giới hạn.
▪ Những
trái măng cụt Garcinia mangostana thường ăn tươi như món ăn tráng miệng.
▪ Những
múi nạt đôi khi được bảo quản đóng hộp, nhưng người ta cho rằng, măng cụt đóng
hộp mất đi hương vị tinh tế, nhất là nếu khử trùng nhiều nhất là 10 phút.
Thử
nghiệm, cho thấy tốt nhất là được dùng trong nước đường sirop 40 % và khử trùng
chỉ trong 5 phút.
▪ Làm
mứt ,
Ở
Malaisie, những múi măng cụt không hạt được đun với lượng đường tương đương và
vài đinh hương girofle trong 15-20 phút,
và sau đó chứa trong lọ thủy tinh.
Ở Philippines,
một bảo quản được thực hiện bằng cách đun sôi các múi măng cụt trong đường nâu
và hạt có thể bao gồm chung để phong phú thêm hương vị.
▪ Những
hạt đôi khi có thể dùng riêng sau khi nấu hay nướng.
Nguyễn thanh Vân