Marie honte
Herbe mamzelle-Honteuse femelle
Cây mắc cở-Cây
trinh nử
Mimosa pudica L. .
Fabaceae -Mimosaceae
Đại cương :
Cây mắc
cở còn gọi là cây trinh nử, gặp ở những đồng cỏ, lề đường, trong vườn hoa, bụi
rậm, hàng rào ….
Cây
thích ánh sáng cũng như nơi bóng râm và ở nơi ẩm ướt.
Hoa nở
quanh năm. Hạt nẩy mầm trong khoảng 2 tuần. Hạt giống cây mắc cở sau khi tồn
trử trong vòng 19 năm thì khoảng 2% hạt vẫn có thể nẩy mầm phát triển được.
Thực vật và môi
trường :
Nguồn gốc :
Cây mắc cở có nguồn gốc ở Brésil thông thường được gọi tên
« sensitive » bởi vì lá gấp xếp lại
khi một va chạm nhẹ. Cây có tên kghoa học là Mimosa pudica thuộc họ mimosaceae
ngày nay được xếp lại là fabaceae.
Có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Amérique và tràn lan
khắp thế giới.
Cây
được biết ở Antilles Pháp, dưới tên Marie-honte, hay herbe mamzelle hay
honteuse femelle.
Ở đảo
Réunion dưới tên sensitive hay trompe la mort.
Mô tả thực vật :
Cỏ
cứng, thân thảo hó a mộc, ngấm chất
lignine, mảnh mai, bò hoặc đứng, có gai, đôi khi trường. Cây mắc cở trưởng
thành phát triển nhiều gai.
Cây con :
Lá mầm
ngay tại cuống, hình trứng, mịn với phần gốc và ngọn cắt ngang.
Lá đầu tiên : mọc xen, kép. Lá đầu không
hình lông chim với cuống lá dài 6 – 14 cm, mịn và 3 đôi lá chét bậc 2 nhỏ. Những lá chét thứ cấp này hơi
bất đối xứng 1 đến 2,5 mm chiều dài với bìa lá có lông.
Lá thứ hai : mang 2 đôi hình lông chim
từ 3 đến 4 đôi lá chét thứ cấp nhỏ.
Cây trưởng thành
già :
Dạng : Cây mọc lan ra thường bò,
trường trên mặt đất. Đây là những cây bụi nhỏ, gồm những nhánh có gai với chiều
cao 20 đến 50 cm, nhưng trong thiên nhiên có thể đạt đến 1 m.
Rể : hình trục đứng, đâm sâu và
bền chắc.
Thân : hình trụ, đầy đặn. Thân mắc cở nhanh chóng lignin hóa, cứng ở phía dưới
gốc. Những gai được phân bố rãi rác thưa thớt, cong.
Cây
phân nhánh nhiều với những nhánh nhỏ có thể đạt đến 1 m, thường màu đỏ tươi hay
màu tím nhạt.
Lá :
Lá thường bền, mọc xen, lá kép 2 lần ( lá chét chia lá chét nhỏ ) tức lá kép to
mang 1 - 2 cặp thứ diệp, tam diệp 10 – 25 cặp dài khoảng 6-10 mm, lá có xúc
hướng động thuận.
Lá điển
hình thường có cuống dài 3 – 6 cm mang ở chót ngọn 2 đôi hình lông chim (đôi
khi chỉ có 1 ), những tam diệp rất gần sát nhau.
Những
lá mọc đối, đặc biệt là xếp lại khi có một tiếp xúc nhẹ như gió, mưa hay một
vật đụng nhẹ. Nên trong thuật ngữ thực vật cây mắc cở gọi là thigmonastie, phản ứng với kích thích
khi tiếp xúc. Đôi khi phản ứng này có tính cách tự vệ phòng thủ khi gặp điều
kiện không thích hợp. Nên gọi cây mắc cở có xúc hướng động thuận.
Mimosa pudica là một loài có đặc tính khép
lại lúc ban đêm ( nyctinastique ) sự kiện này chưa rỏ lý do tại sao nhưng hiện
nay sự nghiên cứu đã từ từ hé màng tiết lộ bí mật của nó……. .
Những
cử động xếp lá lại rũ xuống giúp cho cây mắc cở tự bảo vệ khi gặp thời tiết
không thuận lợi và những động vật ăn cỏ, khi lá xếp lại chỉ lộ ra dạng trơ cành
với những gai ( những nhánh gắp lại vào cành thu gọn sẽ làm giảm sự chú ý và sự
thích thú, khẩu vị của những động vật và cũng giúp lá giảm tiếp xúc với sự
thiệt hại ngoài thiên nhiên ). Khi những điều kiện bất lợi bên ngoài lắng dịu,
những lá từ từ vương trở lại. Cơ năng chuyển động là do những tế bào đặc biệt «
cơ
động » nằm ở trục lá và cuống lá là nguyên nhân của sự cử động
nầy, do sự di động nước của những tế bào đặc biệt. Bình thường tế này ở trạng
thái ưu trương căng cứng làm cuống lá thằng đứng, khi gặp một tác nhân bên
ngoài tế bào này bị kích thích tế bào đặc biệt này chuyển nước từ bên trong ra
bên ngoài và trở nên nhược trương mềm làm lá rũ xuống, đến khi bình yên trở lại
nước bên ngoài từ từ thấm vào bên trong, tế bào trở nên ưu trương và lá lại
vươn lên.
Phát hoa : Hoa được hình thành ở nách lá 1 đến 4 hoa đầu đường kính 1
– 1,5 cm, mang bởi 1 cuống hoa dài 12 – 25 mm. Những phát hoa màu hồng tím,
chứa nhiều hoa. Hoa bao gồm đài hoa nhỏ và một vành hoa hình chuông 2 đến 2,3
mm và 4 tiểu nhụy dài 7 – 8 mm, màu hồng, mang bao phấn trắng. Giữa những tiểu
nhụy là một vòi nhụy hình sợi trắng.
Trái : thuộc loại quả đậu, không cuống, thuôn dài, 1 đến 1,5 cm dài, 3 đến 4
mm rộng, dẹp phẳng, bìa mép trái mang lông dài cứng. Những trái tập họp thành
nhóm trên đầu của một cuống. Thông thường có 2 - 4 đốt trên cùng một quả, chứa
một hạt. Khi chín, những đốt, mở ra, tự khai.
Bộ phận sử dụng :
Rể,
thân, lá thường được dùng tách rời ra, mỗi phần có công dụng riêng.
Thành phận hóa học và dược
chất :
Cây mắc cở có đặc tính của cây « hóa thực vật phytochimique » bởi sự hiện diện :
- stéroides,
-
glycosides của flavonoïdes ( những C-glycoflavones )[.
Từ những alcaloïdes được kể đến :
- mimosine ( toxique ), [
- norépinéphrine,
- bufoténine,
- tryptamine.
Người ta cũng đã phân lập những chất như :
- bêta-sitostérol,
-
D-pinitol,
- các
crocetin
- và chất
tanin.
Sự hiện diện của nhiều chất alcaloïdes làm cho cây mắc cở
nầy có khả năng gây độc.
Đặc tính trị liệu :
▪ Một cỏ nhỏ có một chút
vị cay.
▪ Những lá nhỏ màu xanh xanh và những hoa màu hồng dùng
chữa bệnh.
Chữa bệnh bằng
cây mimosa pudica cây trinh nữ.
▪ Những rể nghiền nhuyễn chữa trị :
- Đau nhức,
- Nhiễm nấm
và thủy bào chẩn,
- Ngộ độc,
- vết rắn
cắn.
- và những
bệnh truyền nhiễm tình dục.
Ở vùng Amazone, cây mắc cở có tính chất trị liệu :
- thuốc ngũ,
- được dùng
trên vết thương để cầm máu.
Dân Maya ( một dân tộc ở Trung Mỹ ) đả
biết dùng lá cây mắc cở để làm thuốc :
-
thư giãn
- và
làm thuốc chống bệnh trầm cảm.
Đây là một dược thảo phù thủy đối với
cổ dân tộc bản địa Caraïbes.
Ở Antilles Pháp, rể cây mắc cở, theo y
học dân gian dùng nấu sắc uống :
-
chống đau cổ họng
- và
chứng ho gà ( la coqueluche ).
Cây mắc cở được dùng trong hệ thống y học cổ truyền Phi
Châu, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam
Dùng phương ngâm trong nước đun sôi cành và lá mắc cở có đặc tính :
- Hạ sốt antipyrétique,
- Giảm đau calmantes,
- Xuất mồ hôi sudorifiques.
Ngoài độc tính có trong cây do chất mimosine, cây mắc cở cho
những hiệu ứng :
-
Hạ huyết áp,
-
Thuốc an thần sédatifs,
-
và chống lại sự viêm sưng.
Trong
những nghiên cứu người ta cho thấy, một dung dịch ly trích trong alcool cho
hiệu quả :
-
hạ lượng đường trong máu của chuột bị tiểu đường.
Những alcaloïdes
trích từ rể là những chất tác dụng đối kháng
cũng như acétylcholine của histamine.
Ứng dụng :
Đau :
Lấy rể cây mắc cở tươi nghiền nát, nấu sắc uống vài muỗng / ngày, dành cho
người lớn.
Nhiễm nấm và thủy bào chẩn herpès : Nấu sắc cây dùng.
Đau răng : Bào chế thành bột nhão với những lá rữa sạch cẩn thận. Đặt
vào chân răng đau như chất trám răng dành cho người lớn.
Ngộ độc hay rắn cắn : Trộn chung vỏ thân với rể nghiền nhuyễn, hỗn hợp này có
thể giải độc tố của chất độc. Bôi bột nhão hỗn hợp lên vết thương.
Nguyễn
thanh Vân