Persil commun
Petroselinum sativum Hoffm
Apiaceae
Đại cương :
Rau mùi ngò tây pétroselinum crispum là một cỏ thân thảo họ apiaceae, thường được dùng trong nấu ăn với những lá và ở Trung Âu dùng những rể củ. Đồng thời ngò tây cũng là một cây có vị thuốc.
Tên khoa học : Petroselinum crispum ( Mill.)Nyman ex A.W.Hill, (đồng nghĩa tên Petroselinum sativum ), thuộc họ Apiaceae.
Tên thông thường : persil, persil cultivé, persil odorant, persin.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Là một thực vật phát sinh từ Tây nam Châu Á, Bắc Phi Châu và Macaronésie, được trồng rộng rãi trên khắp thế giới. Người ta có thể tìm thấy trên khắp năm châu.
Mô tả thực vật :
Persil là một cây sống 2 năm ( bisannuelle) cao khoảng 25 đến 80 cm, rất thơm khi bị nghiền nát, với mùi rất đặc biệt.
Thân cây có sọc rãnh, lá cây mịn.
Lá có màu xanh sáng, phân chia đôi hầu hết những lá ở phía dưới, những lá ở trên thường có 3 thùy hẹp và dài.
Hoa : Phát hoa trổ vào năm thứ 2, hoa nhỏ hình sao, màu vàng nhạt, trắng trong khi phát hoa nở hoàn toàn, hợp thành nhóm hình tán gồm 8 đến 20 nhánh tia. Những đơn vị tán cung cấp một tổng bao phía dưới gốc tán với nhiều lá bắc.
Hạt : hạt thơm, hình bầu dục, trơn, màu nâu, có thể bảo quản khoảng 2 đến 3 năm.
Rể , dài thuộc rể cái hình thức rể củ rất phát triển. Màu vàng, mùi rất hăng và thơm.
Lá persil phẳng có thể lầm lẫn với lá « petite ciguë» ( Aethusa cynapium ), là một cây có chất độc cùng họ. Petite ciguë rất giống với persil bởi những lá, nhưng người ta chỉ phân biệt bởi những vết đỏ phía dưới thân và có mùi hôi khó chịu.
Bộ phận sử dụng :
- Trái ( thuộc crémocarpes có nghĩa là khi chín trái chia làm hai bế quả nhưng còn dính lại với nhau ), lá và nguyên cây với rể.
- Tinh dầu trích từ hạt
Thành phận hóa học và dược chất :
Thành phần chánh của tinh dấu ngò tây :
- Taux, tỷ suất thay đổi,
- Flavonoïdes ( lượng lớn apigénine, flavone)
- Vitamines A, C, E, Fer, Calcium
Đây là một cây rất giàu tinh dầu mà chất apiol ( còn gọi long nảo persil hiện diện trong hạt ), đi kèm theo myristicine.
Cây chứa một glucoside flavonique, apiine hay apioside, mà aglycone là apigénine.
Lá ngò tây giàu vitamine A và C
Đặc tính trị liệu :
- Bổ thần kinh neurotonique : hưng phấn kế kích thích não
- Bổ bắp cơ,
- Bổ tử cung, dịu đau trấn thống điều kinh ( hổ trợ và điều hòa kinh nguyệt ),
- Chống chứng viêm nước (Anti-catarrhale),
- Long đờm expectorante,
- Lợi tiểu diurétique,
- Sát trùng Antiseptique,
- Khử độc détoxifiante,
- Thông mũi décongestionnante,
- Chống chứng thấp khớp Anti-rhumatismale.
Những nghiên cứu :
● Chất chống oxy hóa anti oxydante : Trong những nghiên cứu cho thấy tinh dầu persil cho một vài mức độ hoạt động chống oxy hóa trong chức năng của ß-carotène trắng và nhặt những gốc tự do.
● Bảo vệ gan : Nghiên cứu chỉ rằng persil có hiệu quả đáng kể trong việc bảo vệ gan ( thí nghiệm trên chuột )
● Chống vi trùng : Dung dịch trích từ persil có khả năng ức chế ở nồng độ khác nhau chống lại những vi trùng gam dương và gam âm. Hiệu quả này cho ta thấy ức chế chống vi trùng Br melitensis, E. coli, và lichiniformis B. Những kết quả được xác nhận trong y học dân tộc.
● Lợi tiểu và hạ huyết áp : Dung dịch ly trích từ hạt persil có tác dụng lợi tiểu và hạ huyết áp đã được thí nghiệm trên những chuột Wistar đã gây mê, được xác nhận bởi người dùng truyền thống ở Brésil như thuốc lợi tiểu căn bản dược thảo .
► Hệ đường tiểu :
- Tiểu rát nóng brûlure,
- Ngứa ran như kim châm tất cả hội âm périnées và đường tiểu,
- Đi tiểu đột ngột,
- Tiểu thường xuyên,
- Bệnh lậu,
- Không kềm hãm sự muốn đi tiểu,
- Ngứa sâu trong niếu đạo,
► Dạ dày :
- Chống sự co rút cơ antispasmodique,
- Kích thích co thắc tử cung khi sinh Ocytocique,
- Dịu đau trấn thống emménagogue,
- Kiện vị, bổ bao tử stomachique,
- Chất apigénine ngăn chận giai đoạn trong dây chuyền sản xuất những kích thích tố oestrogènes,
- Chất impératorine là hoạt chất chống siêu vi khuẩn HIV
- Chất myristicine, là một chất tác dụng vào hệ thống thấn kinh trung ương chuyển đổi thành chất kích thích, gia tăng khả năng khử độc hệ thống gan bởi hoạt động của men glutathion-S-transferase ( men giai đoạn II ), đặc biệt đối diện với chất gây ra ung thư, ức chế sự thải ra TNF alpha ( tiếng Anh tumor necrosis factor alpha, còn gọi là cachexine hay cachectine ) bởi đại thực bào macrophages và apoptose ( lập trình tế bào tự hủy, đó là do sinh lý di truyền ), ức chế chất sinh ung thư ( carcinogénèse ) bởi benzopyrène, gây ra những tế bào tự hủy apoptosis của một số tế bào khối u.
Chủ trị :
Chủ trị của toàn cây
- Loại bỏ nước, persil có đặc tính lợi tiểu, rất thích hợp để loại bỏ nước dư thừa trong cơ thể.
- Suyễn ,
- Bệnh và nhiễm niếu sinh dục, viêm đường tiểu và bệnh bạch đới khí hư.
- Mất kinh Aménorrhée (không kinh nguyệt), ít kinh oligo-ménorrhée,
- Đau bụng kinh nguyệt và rối loạn kinh nguyệt. Kích thích điều chỉnh hiệu quả chu kỳ kinh nguyệt.
● Ngoài ra, được biết đến, hiệu quả kích thích tình dục của cây ngò tây, những hạt persil kích thích những tuyến quan hệ tình dục, khơi dậy sự ham muốn tình dục và tăng cường khả năng sinh sản.
● Người ta có thể điều chế sản phẩm dạng bột có thể dùng cho ruột và gan.
● Cũng có thể đấp lên những chổ sưng :
- như tàn nhan,
- mut nhọt chưa mùi.
Các dung dịch tinh dầu dùng cho chứng thấp khớp viêm bàng quang và đầy hơi.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Về an toàn, có khả năng an toàn nói chung, khi được dùng trong cơ thể.
Có những trường hợp cấn chú ý :
- Mang thai : Khả năng nguy hiểm. Với nồng độ cao chống chỉ định chủ trị trong thời gian mang thai bởi vì có thể :
● làm hư thai tiềm năng
● và kích thích tử cung
● và xuất kinh nguyệt, bởi vì chất apiole làm tắc nghẽn máu của xương chậu và chất psychotrope.
- Tinh dầu persil, dùng uống có thể dẫn đến hiệu quả thứ cấp nặng nguyên nhân do chất apiole và thành phần chất myristicine.
- Chống chỉ định đối với những bệnh nhân bị viêm thận hay đau thận.
- Độc tính bao gồm :
● chứng thiếu máu tán huyết ( anémie hémolytique ),
● ban xuất huyết giãm tiểu cầu ( purpura thrombocytopénique ),
● triệu chứng suy thận, gan yếu và đau thận
- Gan thoái hóa nhiễm mỡ, giãm cân, xuất huyết niêm mạc, xuất huyết ruột, tán huyết hémolyse, hiện diện méthemoglobine ( một protéine chuyển chất của huyết cầu tố hémoglobine trong nước tiểu, và không nước tiểu ( vô niệu )
Ứng dụng :
Lá persil giàu vitamine A và C ( được ghi nhận 170 mg / 100 g vitamine C, gấp 2 lần nhiều hơn vitamine C ở trái kiwi ).
Ở Đông Âu và Mỹ dùng như gia vị, trong thức ăn cá thịt, súp, sauce ….hoặc dùng trang trí cho món ăn.
Mặt khác người ta còn dùng trong trường hợp đi tiểu khó,
► Bằng phương pháp nấu sắc trái và hạt dùng trong trường hợp :
- đau bụng tả,
- khó tiêu
- và đầy hơi trong ruột.
● Trong y học truyền thống của Do Thái, những hạt dùng trường hợp sạn thận và chứng bất lực.
● Trong dược điển của Pháp, ghi nhận rể và lá được dùng trường hợp đau bụng khi có kinh và chuột rút thời gian có kinh.
● Ở Thổ nhĩ Kỳ dùng để giãm đường huyết glycémie
● Brésil dùng như lợi tiểu.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire