Courge - Bí
Bí rợ
Cucurbita maxima Duch ex Lam.
Bí đỏ
Cucurbita pepo L.
Cucurbitaceae
Đại cương :
Nhóm Courge gọi là nhóm Bí trong đó có những loài khác nhau như :
Cucurbita pepo, tên là Bí đỏ, trong nhóm này tiêu biểu có cây thường gặp courgette dáng tương tự như giống mướp Việt Nam ( Luffa acutangula ( mướp khía ) hay Luffa cylindrica ( mướp hương) , cây bụi không leo như mướp, cùng họ cucurbitaceae nhưng khác giống genre.
Cucurbita maxima tên gọi Bí rợ còn có những tên khác nhau đống nghĩa như : potiron, rinaumont, courge pépon, citrouille, iroquoise, saint-jean, gourde, congourdette hay courge potiron….
Nguồn gốc :
Trung tâm nguồn gốc của Cucurbita pepo là ở Mexique, nơi đó người ta đã thuần hóa với con người ít nhất 5000 năm.
Một số người đã cho rằng sự thuần hóa này đã diển ra nhiều lần ở Mexique và Hoa Kỳ, bởi vì những dữ kiện tài liệu cổ và cơ cấu phân tử đã cho thấy có sự hiện diện 2 dòng phân loại thuần hóa cho giống cucurbita.
Cây bí rợ Cucurbita maxima đã được đem vào Âu Châu cùng thời gian với những loài khác của giống cucurbita vào thế kỷ thứ XVI.
Cây bí đỏ cucurbita pepo khả năng chịu nhiệt ít hơn Cucurbita moschata Duch ex Lam ( Bí ngô ), và cũng vì lý do này mà dây bí rợ, bí đỏ ít thích ứng với điều kiện ở Phi Châu nhiệt đới. Sự kiện này không làm trở ngại nếu trồng với qui mô nhỏ trong tất cả các nước trên thế giới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bí rợ cucurbita maxima thuộc loại cỏ thân thảo, nhất niên với một thân dài trường hay leo nhờ những tua vòi quấn vào những vật tiếp xúc, chia ra nhiều nhánh, thân có 5 cạnh. Toàn bộ cây được bao phủ bởi lớp lông cứng dòn, không gai.
Lá lớn, nguyên, gân lá hình chân vịt, hình thành 5 thùy cạn, phiến to dài đến 30 cm, có lông mềm.
Hoa : Cây đồng chu ( trên 1 cây có cả hoa đực lẫn hoa cái ), hoa thơm.
Hoa đực màu vàng nghệ, vành hình chuông, tiểu nhụy 3, bao phấn dính thành trục cao 2 cm, vàng.
Hoa cái có cọng ra dài sau khi trổ.
Phì quả : rất to, nạt vàng, hạt trắng, dẹp dài 2 cm.
Bí đỏ Cucurbita pepo, trong nhóm có cây courgette tạm đặt tên là «Mướp tây».
Cỏ to, bò không dài, nhiều cây mọc như bụi, thân lá cuống đứng có lông nhám.
Lá gần nhau, to, phiến lá hình tim có thùy sâu dài khoảng 6 – 30 cm, vòi tua chẻ 2-4.
Hoa đực cô độc thơm, cọng dà 3-6 cm vành vàng 5 cm.tiểu nhụy 3, bao phấn 1 cm.
Hoa cái hơi to hơn hoa đực.
Trái tròn dẹp hay thon dài, đặc sắc là có cọng phù ra ở đầu và có cạnh, mọc từ nách lá ở gốc.
Hạt hình xoan dẹp, dài khoảng 25 mm.
Bộ phận sử dụng :
Trái, hạt, lá và hoa
Thành phận hóa học và dược chất :
Trái, phần ăn được cho (100g)
- Nước: 90g
- Chất đạm protides: 1,3g
- Chất béo lipides: 0,2g
- Chất đường glucides: 6g
- Sinh tố Vitamine : B1, B2, B3 (PP), C và tiền vitamine A
- S, P, CI, Na, K, MN, Mg, Fe, Zn, Cu, Ca,
- Một chất đắng cucurbitacine
- Acide oléique,
- Acide palmitique
- Acide stéarique
Thành phần dinh dưỡng của những trái Cucurbita pepo thay đổi ít nhiều tùy theo loại trái và mức độ trưởng thành của cây. Những cây bầu dài trái chứa một hàm lượng nước lớn nhưng có một năng lượng yếu kém về nhiệt lượng calories, trong khi những cây bí mùa đông ( courge d’hiver ) lại chứa ít nước và có giá trị năng lượng và chất dinh dưởng tăng cao ; Cây bí đỏ tương tự như như bí mùa đông.
Nạt trái bí đỏ có màu vàng đến màu đỏ chứa rất nhiều chất vitamine A dưới dạng tiền vitamine A.
Những trái cucurbita pepo, có dạng trang trí, hình dáng đặc biệt đôi khi rất đẹp, có thể có chứa những chất đắng ;
- Những chất cucurbitacines B, D, E, G và I và chất hétéroside của cucurbitacine E đã được ghi nhận.
- Những hạt Bí rất giàu chất dầu ( khoảng 35% ) và 38% chất đạm protéine, 37% đường glucide và những α-tocophérols.
- Tinh dầu bí chứa 47% acide linoléique, 29% acide oléique, 13,5% acide palmitique và 8% acide stéarique.
- Chiết xuất từ hạt bí đã cho ta thấy một hoạt động diệt côn trùng chống lại ruồi muỗi và giảm huyết áp ở gà.
- Chất pépocine, là một ribosome protéine không hoạt động, đã được phân lập từ những trái của cucurbita pepo.
Đặc tính trị liệu :
Qua những thành phần hóa học và dược chất trên, Citrouille và potiron bí rợ có những đặc tính sau :
- Là một thực phẫm dinh dưởng - nutritif,
- Làm mát giải nhiệt - rafraîchissants,
- Tác dụng an thần - sédatifs,
- Thuộc về ngực như ho tức ngực pectoraux,
- Nhuận trường - laxatif; ( chủ yếu ở nhụy đực và lá đài nơi đây tích tự chất nhuận trường )
Theo truyền thống, người ta thu hoặch nhụy đực phơi khô dùng làm thuốc xổ lãi và nhuận trường, cẩn thận nếu dùng quá liều sẽ đưa đến tiêu chảy nặng.
- Lợi tiểu - diurétiques;
- Làm dịu dể chịu - émollients...
Dùng bên trong cơ thể, người ta sử dụng trong trường hợp :
- Viêm sưng đường tiểu - inflammations urinaires,
- Bệnh trĩ - hémorroïdes,
- Suy nhược - asthénies,
- Khó tiêu - dyspepsie,
- Viêm ruột - entérités,
- Suy thận - insuffisances rénales,
- Bệnh tim - affections cardiaques,
- Bệnh tiểu đường - diabète,
- Mất ngủ - insomnies,
- Táo bón - constipation....
Tinh dầu hạt bí rất tích cực trong những trường hợp :
- tuyến tiền liệt sưng phù ( hypertrophie de la prostate ).
- và rất tích cực để chống lại sâu răng ( carie dentaires )
Thực phẩm và biến chế :
Những trái bí, thường thường người ta dùng nấu chín trừ trường hợp « courge vraìe » và courgette non có thể ăn sống. Những hạt có thể rang mặn, dùng làm thức ăn khai vị.
Những hoa bí ăn được và rất ngon thơm ; Trong thời gian mùa hè và mùa thu, người ta dùng ăn như salade
Trong trường hợp dùng hoa để ăn, hoặc luộc hoặc nhồi thịt ….v…v… người ta phải gở bỏ hoàn toàn tất cả nhụy đực và những lá đài màu xanh có lông chung quanh ở đáy ống hoa, chính những phần này tích tụ những chất nhuận trường, xổ rất mạnh.
Nguyễn thanh Vân