Tâm sự

Tâm sự

vendredi 7 septembre 2018

Vỏ thiêng - Cascara Sagrada

Cascara Sagrada
Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana - DC.
Rhamnaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp đồng nghĩa :
Frangula purshiana. (DC.) Cooper., Rhamnus purshiana
▪ Tên Anh :
Cascara buckthorn, cascara, bearberry
▪ Những tên thông thường khác : écorce de Purshiana, écorce de Perse, chitticum, écorce de chittum, rhamnus purshiana, cascara, argousier de Californie, écorce sacrée.
▪ Tên Việt Nam : do tên tiếng Espagnol  Cascara Sagrada có nghĩa :
Cascasa : là lớp bao phủ bên ngoài, có độ bền cao, cừng hoặc giòn, bao bọc một số vật đặc biệt là trứng, trái cây và những nhân cứng, gọi là Vỏ..
Sagrada : Nó được dành riêng cho thiên thần hoặc tôn giáo hoặc nó có liên quan đến thần linh, tôn giáo bí ẩn của nó, là Thiêng liêng.
Do đó Việt Nam gbọi tên là Cây Vỏ Thiêng. ( Vỏ Cây Thiêng liêng ).
Đây là loại Cây Táo hoang hay Táo rừng (buckthorn) đvư-ợc tìm thấy ở miền Bắc Thái Bình Dcương.
Người Tây Ban Nha khi mới đặt chân lên lục địa Mỹ Châu, bắt chước người dân bản địa Da Đỏ ở Bắc Mỹ dùng vỏ và trái cây táo rừng để trị táo bón, bịnh gan, thận, trĩ (hemorrhoids), sạn mật. Những dân bản địa gọi Cây này là Cascasa Sagrada ( Vỏ Cây Thiêng liêng ).
▪ Môi trường sống :
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana có nguồn gốc từ Tây Bắc Thái Bình Dương, từ Canada đến Californie, đến Colombi-Britanique và phía động của những dãy núi Rocheuses ở Montana, nó thường được trồng ở Kenya và trong một số vùng nhất định của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana mọc chủ yếu trong những đất ẩm và acide.
Người ta tìm thấy trên những bìa rừng lá rụng hoặc ở cạnh những bóng râm của những khoảng trống. Người ta thường tìm thấy dài theo những con suối trong những khu rừng hỗn hợp lá rụng và và rừng tùng bách conifères của những thung lủng và trong những rừng của những núi ẩm.
Ở nhiều khu vực, nhu cầu đòi hỏi mạnh thị trường cho vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana dẫn đến một sự khai thác quá mức của những Cây hoang dả, điều này có thể làm giảm dân số của Cây cascara.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đây là cây bụi lớn hoặc một Cây nhỏ từ 4,5 đến 10 m cao, với một thân từ 20 đến 50 cm đường kính, với những nhánh tròn và có lông mịn.
Vỏ Cascara sagrada Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana được mô tả chánh thức như " mảnh  lông hoặc một miếng cong, khoảng từ 3 đến 10 m dài và khoảng 2 mm độ dày; mặt bên ngoài của vỏ màu xám nâu nhạt và màu trắng nhạt.
▪ mặt ngoài màu nâu nhạt đến màu xám bạc với ánh sáng nhẹ tỏa ra ( thường một phần là do những địa y sống ký sinh trên thân lichens)
▪ và mặt trong của vỏ láng và màu vàng nhạt ( chuyển sang màu nâu đậm với tuổi và / hoặc phơi ngoài ánh nắng mặt trời ).
Vỏ có vị đắng mạnh dư vị vẫn còn tồn tại trong miệng một thời gian nhiều giờ, đánh vào những vi thể vi giác papilles.
Vỏ là một bô phận được sử dụng trong y học và được biết từ lâu ở những người phương Tây như một thuốc tẩy xổ nhẹ cathartique léger.
▪ Ở những vỏ còn non với nhiều mụn cốc màu nhạt mặt bên trong màu vàng nhạt với màu nâu nhạt nhẹ, trở nên màu nâu đậm bởi theo tuổi, láng hoặc với những đường rạch mịn, đường nứt gẩy ngắn, vàng nhạt, trong lớp bên trong vỏ dày hơi có xơ, không mùi vị đắng.
, đơn, rụng lá, mọc cách, hợp thành nhóm gần đỉnh ngọn những nhánh. lá có dạng bầu dục, từ 5 đến 15 cm dài và từ 2 đến 5 cm rộng, với những cuống từ 0,6–2 cm, sáng bóng và màu xanh lá cây ở mặt trên và màu xanh lá cây mờ và sáng hơn ở mặt dưới, với những gân lá rõ, đỉnh lá nhọn.
Khi lá còn non, được bao phủ bởi một lớp lông mịn rậm ở mặt dưới lá, nhưng trở nên láng và sáng bóng khi lá già.
Bìa lá có răng đều, với nhiều răng cưa nhỏ, ngoại trừ bên dưới lá.
Những gân lá bên rất nhiều, nhô ra bên mặt dưới lá và rời gân chánh ở một góc nhọn.
Hoa, nhỏ từ 4 đến 5 mm đường kính. hoa nở trong một cụm như một tán, ở đỉnh ngọn một cuống hoa đặc biệt dài hơn  một chút so với cuống lá trong trong trái cuống dài hơn, gắn vào ở nách của những lá, xuất hiện sau khi những lá trưởng thành.
Thời kỳ phát hoa ngắn, từ đầu đến giữa mùa xuân và biến mất vào đầu mùa hè.
- đài hoa nhỏ, với 5 đường nứt và có lông mịn trên mặt bên ngoài.
- cánh hoa, 5, nhỏ, màu trắng xanh lá cây nhạt hình chén, ngắn hơn những thùy của đài hoa và có 2 đường nứt ở đỉnh.
- tiểu nhụy, 5, mọc đối diện và ôm bởi những cánh hoa lõm.
- nhụy cái, nhiều ngắn hơn ống đài, bao gồm :
◦ một bầu noãn rời với 3 buồng và 3 noãn, 1 vòi nhụy ngắn và một nuốm 3 thùy.
Trái, là một quả nhân cứng từ 6 đến 10 cm đường kính, màu đỏ tươi lúc ban đầu nhanh chóng đạt đến màu tím sậm hoặc đen, phần lớn hình trứng dài 8 mm và chứa một nạt thịt màu vàng và 2 hoặc 3 hạt cứng, láng, mà olive hoặc đen.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ.
Trước khi vỏ được sử dụng cho mục đích y học. Vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana phải được thu hoạch từ những nguồn tin cậy để bảo đảm một trưởng thành già đúng mức, nó phải già ít nhất 1 năm hoặc nướng trong lò sấy trong nhiều giờ ở nhiệt độ 250 độ cho đến khi khô hoàn toàn.
Vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana được sử dụng, nó được thu hoạch trên cơ sở thương mại từ những Cây hoang dả và trồng ở miền Tây Bắc Mỹ Amérique du Nord.
▪ Nó phải được thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa xuân ít nhất 12 tháng trước khi sử dụng trong y học, để cho phép những hiệu quả tẩy xổ purgatif dữ dội hơn được điều chỉnh so với tuổi.
Thông thường, v Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana của 3 năm tuổi được xem như là tuổi tốt nhất, vì nó thể hiện một hoạt động tẩy xổ nhẹ cathartique légère.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nhiều chất quinoïdes được tìm thấy trong vỏ của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
Những sản phẩm hóa học chánh trách nhiệm của hành động nhuận trượng laxative là :
- những glycosides d'hydroxyanthracène,
bao gồm :
- những cascarosides A, B, C và D.
- và émodine.  
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana chứa khoảng 8% của khối anthranoïdes, trong đó khoảng 2/3 là của những cascarosides.
Những thành phần glycosides d'hydroxyanthracène hành động như :
- kích thích nhuận trường laxatif stimulant
bằng cách kích thích nhu động péristaltisme trong ruột già côlon.
▪ Hydrolyse des cascarosides dẫn đến sự hình thành những aloins ( một loại bột tinh thể hòa tan trong nước, đắng, như là :
- barbaloïne,
- và chrysaloïne.
Một số thành phần hóa học hiện diện trong vỏ có thể được bài tiết bởi những thận reins tiếp theo sau của sự sử dụng thuốc, điều này dẫn đến một sự thay đổi vô hại inoffensif của màu sắc nước tiểu urine.
▪ Những nguyên hoạt chất hoạt động nhuận trường laxatifs actifs của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana bao gồm ít nhất từ 6% đến 9% của :
- dẫn xuất anthracéniques,
hiện có dưới dạng :
- O-glycosides,
- và C-glycosides bình thường.
▪ Những 4 glycosides hoặc cascarosides chánh A, B, C et D chứa cả 2 những nối O- và C-glycosidines được chỉ định hóa học như là những chất đồng phân isomères C-10 của những 8-O-β-D-glucopyranosides d'aloïne và chrysophanol.
▪ Một số nhất định dianthrones cũng hiện diện và bao gồm :
- émodine (C15H10O5),
- chrysophanol,
- và những hétérodianthrones,
cũng như :
- palmidine A, B và C.
▪ Những anthraquinones tự do là có thể hình thành trong những Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana và được lưu trử trong vỏ Cây chủ yếu dưới hình thức của :
- C-glycosides,
Vỏ trưởng thành già nhất, là có chứa nồng độ cao nhất.
▪ Nước ép jus của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana cũng chứa những thành phần khác không nhuận trường laxatif như là :
- rhamnol (cinchol, cupreol, quebrachol);
- acides linoléique,
- myristique,
- và syringique;
- nhựa résines,
- những chất béo graisses,
- tinh bột amidon;
- và đường glucose;
- và acide malique
- và acide tannique.
▪ Những hạt Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana khô chứa :
- 7% đến 25% chất đạm protéines,
- 13% đến 57% dầu huile
- và 1% đến 2% tro.
▪ Một loạt những phương pháp ly trích khác đã được khảo sát cho Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
Nước đun sôi ngăn chận những mất mát và những thay đổi của thành phần hợp chất xảy ra trong quá trình ly trích bằng nước lạnh.
Phân tích và định lượng của những thành phần hóa học của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đã được báo cáo và những kỹ thuật của sự sản xuất những dẫn xuất của émodine đã được công bố.
▪ Prof. Prescott (Amer. Jour. Pharm., 1879, p. 165) đã mô tả vi cấu trúc microscopique và thành phần hóa học của vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana, Ông thấy có chứa :
- một chất nhựa màu nâu résine brune,
- hương vị đắng amère au goût,
◦ hoà tan trong :
- alcool,
- lchloroforme.
- benzol
- và sulfure de carbone;
◦ không hóa tan trong :
- éther;
◦ hơi hòa tan trong nước eau.
▪ Dung dịch kiềm ăn da alcalis caustiques hòa tan nó với một màu đỏ tím, từ đó những acide trong dung dịch kết tủa nó.
Than củi loại bỏ nó ra khỏi dung dịch alcoolique của nó. Nó xảy ra trong những lớp giữa và bên trong của vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
▪ Một chất nhuộm màu đỏ, gần như không vị insipide, không tan trong nước, tan nhẹ trong éther, chloroforme và sulfure de carbone; tan trong alcool và trong những kiềm ăn da alcalis caustiques với một màu nâu.
Than động vật không gỡ bỏ nó ra khỏi dung dịch trong alcool. Nó xảy ra trong một lớp mộc xốp của vỏ liège de l'écorce.
▪ Một chất nhựa màu vàng sáng, trung tính, không vị, không tan trong nước, tan trong alcool nóng, chloroforme và sulfure de carbone; không nhuộm màu bởi dung dịch hydroxyde de potassium.
▪ Ngoài ra, professeur Prescott đã thu được :
- một acide tannique,
- acide oxalique,
- acide malique,
- một dầu cố định màu vàng huile fixe jaune,
- một dầu dễ bay hơi huile volatile,
- chất sáp cire,
- tinh bột amidon
- và một chất kết tinh được corps cristallisable trung tính.
Chất cuối cùng, từ dung dịch trong tuyệt đối alcool absolu, kết tinh dưới dạng hình tháp đôi màu trắng doubles pyramides blanches, gần như không tan trong éther insolubles dans l'éther, chloroforme và éther dầu hỏa éther de pétrole; tan trong benzol.
Độ nóng chảy và chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái khí, không thay đổi với một nhiệt độ thấp hơn với nhiệt độ chưng cách thủy bain-marie, ngưng tụ dưới dạng tinh thể cristalline.
▪ Leprince, năm 1892, đã thu được một chất màu đỏ cam, được gọi là :
- cascarine (C12H10O5),
và F. L. Phipson (Comptes Rendus, 1892) nghĩ là giống hệt với chất Rhamnoxanthine của Cây Buchner.
Messieurs H. F. Meier và J. LeRoy Webber (Pharmacologie de la nouvelle Materia Medica, Detroit, 1892) đã tìm thấy rằng vỏ chứa một chất lên men, xảy ra đặc biệt trong những vỏ gần đây, và bị phá hủy bởi sức nóng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana được sử dụng rộng rãi như :
- một thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux
nó mang lại tính cường kiện tonicité cho những cơ của đường ruột muscles de l'intestin
và không cần thiết lập lại nhiều lần liều dùng.
Nó được xem như là thích hợp cho những người nhạy cảmcao tuổi và rất hữu ích trong những trường hợp :
- táo bón mãn tính constipation chronique.
Vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana cũng có :
- những đặc tính thuốc bổ toniques,
- thúc đẩy sự tiêu hóa dạ dày digestion gastrique,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Ngoài sự sử dụng như thuốc nhuận trường laxatif của nó, nó được dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vấn đề gan hépatiques
- và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana gia tăng :
- sự bài tiết mật sécrétion de bile của túi mật vésicule biliaire.
Bởi đặc tính này, Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đã được sử dụng để :
- làm vỡ và ngăn ngừa những sạn mật calculs biliaires.
▪ Người ta nghĩ rằng Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana hành động như :
- một thuốc kháng sinh antibiotique tự nhiên trong những đường ruột intestins
khi nó được dùng vào bên trong cơ thể.
và nó được sử dụng để giúp loại trừ :
- những ký sinh parasites dạ dày-ruột gastro-intestinaux
như là những loài trùng giun vers.
▪ Người ta cho rằng Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana  làm giảm áp suất pression và đau nhức douleur liên quan đến :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những đường nứt hậu môn fissures anales,
nhưng xác nhận này chỉ được hỗ trợ bởi việc sử dụng truyền thống.
▪ Khi già, lớn tuổi, Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana là lợi ích để làm dịu :
- những đau dạ dày maux d'estomac.
Cải thiện :
- dòng chảy của sự bài tiết của tụy tạng sécrétions du pancréas,
- dạ dày estomac,
- và của gan foie
để thúc đẩy :
- sự tiêu hóa digestion,
- và dễ dàng trong sự loại bỏ.
▪ Ủy ban chuyên khảo E Đức, hướng dẫn chữa trị phytothérapie, phê chuẩn Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana cho :
- táo bón constipation.
▪ và Cơ quan FDA xếp Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana trong loại I, điều này có nghĩa là nó được xem như an toàn và hiệu quả như :
- thuốc nhuận trường laxatif
● Cơ chế tác dụng hóa học :
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất của vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana cũng chứa một chất gọi là :
- émodine (C15H10O5).
có thể góp phần vào hiệu quả nhuận trường laxatif, do sự kích thích của những tế bào cơ trơn musculaires lisses của ruột già gros intestin của nó.
Chúng kích hoạt nhu động péristaltisme bằng cách hấp thu nước và điện giải électrolytes trong ruột gros intestin, điều này gia tăng dung lượng hàm lượng của ruột intestin, điều này dẫn đến gia tăng áp suất pression.
▪ Chất émodine glycoside cũng gây ra một hành động nhuận trường laxative, cần thiết đầu tiên một chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme thông qua aglycone hoạt động  bởi vi sinh vật đường ruột flore intestinale, và có thể gia tăng sự kích thích của những cơ trơn muscles lisses của những thành vách đường ruột paroi intestinale.
▪ Những glycosides d'hydroxyanthracène không dễ dàng hấp thư trong ruột non intestin grêle nhưng được thủy phân bởi những hệ thực vật đường ruột flore intestinale trong một dạng hấp thu một phần bởi ruột già côlon.
▪ Những thành phần hoạt động của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana là những glycosides d'hydroxyanthraquinone được gọi là cascarosides.
Những cascarosides này có một hiệu quả tẩy rửa cathartique bằng cách gây ra :
- một sự co thắt cơ musculaire được gọi là như động ruột péristaltisme trong ruột già gros intestin,
- khích lệ đi cầu la selle.
▪ Những chất cascarosides AB là những nguyên chất hoạt động hoạt động trên ruột già gros intestin để gây ra :
- nhu động đường ruột péristaltisme,
- và bài tiết thải ra évacuation.
Cụ thể hơn, những anthraglycosides tạo ra :
- một hoạt động bài tiết nước và điện giải trong lòng đường ruột non intestin grêle,
- và ức chế sự hấp thu của chúng bởi ruột già gros intestin,
gây ra :
- một sự gia tăng dung lượng của ruột intestin,
- và tăng cường sự giãn nở đường ruột dilatation intestinale
để kích thích nhu động ruột péristaltisme.
● Lợi ích trong việc sử dụng :
Cascara sagrada Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana, như một thuốc, đã được đề nghị mức độ cao như một phương thuốc trong những trường hợp :
- táo bón thường xuyên constipation habituelle,
và trong một số nhất định hình thức khó tiêu indigestion.
▪ Những thử nghiệm tiếp theo đã hỗ trợ đáng kể những khẳng định này và chắc chắn không nghi ngờ một bổ sung vào danh sách của yếu tố trị liệu thérapeutiques.
Tuy nhiên nó không thành công trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nó hành động tốt nhất khi cơ thể cần một thuốc bổ tonique bắt buộc cho những đường ruột intestins.
▪ Trong cường kiện toàn bộ của đường ruột tractus intestinal, nó là lợi ích với :
- liều 10 giọt, sau những bữa ăn,
cho với điều kiện khó tiêu dyspeptique này phụ thuộc chủ yếu của sự táo bón constipation và là do sự suy kém đường ruột intestinale.
▪ Quản lý với liều mạnh, nó phục vụ rất tốt trong :
- những chứng đau đầu maux de tête,
do những nguyên nhân tương tự.
▪ Mất tính cường điệu trong trực tràng rectum, với sự táo bón constipation, gây ra những :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
là lợi ích từ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
▪ Trong những trường hợp :
- táo bón mãn tính constipation chronique,
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana có thể cần thiết bắt đầu với những liều lớn hơn và giảm dần số lượng với vài giọt, 3 lần mỗi ngày, tuy nhiên, như một quy luật, lập lại với liều nhỏ, tăng dần, cho đến khi thu được kết quả mong muốn, sau đó dần dần ngưng thuốc.
▪ Phương thuốc, được quản lý trong liều từ 10 đến 15 giọt, đã được sử dụng với thành công trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique, do gan trì trệ lenteur hépatique, đã được kiểm tra bởi yếu tố này, và người ta cho rằng nó thể hiện một số giá trị nhất định trong :
- viêm nước dạ dày catarrhe gastrique,
- tá tràng duodénal,
- và mật biliaire,
với bệnh da vàng ictère.
▪ Nó thường được bào chế dưới dạng của một trích xuất lỏng extrait fluide, trong đó :
- liều là từ 10 đến 60 giọt, lập lại, cần thiết, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày.
▪ Bột thuốc có thể được quản lý dùng trong liều 5 hạt, trích xuất rắn trong liều 2 hoặc 3 hạt.
Kinh nghiệm dân gian :
Vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana, đã được sử dụng bởi những người thổ dân Bắc Mỹ Amérique du Nord, cung cấp của những đặc tính nhuận trường laxatives đã được công nhận.
Được sử dụng tươi, vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana có thể được tiết lộ là độc hại toxique, nhưng sấy khô, nó cho phép chữa trị :
- táo bón tạm thời constipation passagère.
Sự sử dụng của nó phải được thực hiện trong thời gian ngắn hạn để không phải dẫn đến phụ thuộc vào thuốc.
Vỏ sấy khô của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đã được sử dụng trong những thế kỷ như thuốc nhuận trường laxatif, đầu tiên bởi người bản địa Mỹ Amérindiens của bắc và tây Thái Bình Dương, và sau đó bởi những người thuộc địa Âu Châu / và Hoa Kỳ.
▪ Theo truyền thống, người ta cho là chữa lành :
- bệnh gan maladies du foie.
dùng bên trong cơ thể,  Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề gan problèmes hépatiques,
như là :
- chứng phì đại gan hypertrophie du foie.
▪ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đã được sử dụng theo truyền thống như một dược thảo :
- nhuận trường laxatif,
bởi những bộ lạc bản địa người Mỹ amérindiennes khác nhau.
Những bộ lạc này tiếp tục truyền đạt những kiến thức của họ của những thảo dược với những những nhà thám hiểm người Tây ban nha espagnols.
Nghiên cứu :
● Hành động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, nuôi cấy tế bào cho thấy rằng chất émodine có những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes ( Helicobacter pylori, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và một số chủng của Staphylococcus aureus), virucides ( vi khuẩn herpès simplex) và chống nấm antifongiques ( nấm Candida).
● Hiệu quả chống xơ hóa antifibrotiques :
Chất Emodin đã chứng minh một hành động bảo vệ ở những mô hình động vật mắc bệnh :
- gan hépatique,
- viêm tụy tạng pancréatite,
- suy thận insuffisance rénale,
- và xơ hóa phổi fibrose pulmonaire,
cũng như một hành động :
- tiêu sợi huyết fibrinolytique
thông qua chất hoạt hóa một chất đạm huyết tương, nó chuyển đổi thành hiệu ứng plasmin trong quá trình tiêu hủy sợi gọi là fibrinolysis dưới tác dụng của những chất kích hoạt, phân hóa tố serine protease được gọi là urokinaseenzyme được gọi là chất kích hoạt  plasminogène có liên quan đến cơ chế đông máu .
● Chống viêm anti-inflammatoire / hiệu quả hệ thống miễn nhiễm immunitaire
Những mô hình thí nghiệm của trạng thái viêm inflammation, bao gồm :
- phù nề œdème của chân chuột,
- và viêm inflammation của bệ mặt mắt oculaire,
đã được sử dụng để chứng minh hành động của chất émodine.
Cơ chế hành động không rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến ảnh hưởng những cytokines hoặc yếu tố phiên mã.
● Ung thư cancer :
Những ứng dụng tiềm năng của chất émodine như một thành phần của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana trong sự quản lý của bệnh ung thư cancer đã được khảo sát.
Sự ức chế của chu kỳ tế bào của nhiều dòng tế bào ung thư người lignées cancéreuses humaines đã được báo cáo trong ống nghiệm in vitro.
Một cơ chế hành động sau cùng tuy nhiên không rõ ràng.
Lập trình tự hủy apoptose, cũng như hành động chống ung bướu khối u antitumorale, đã được chứng minh và vai trò như một thuốc hóa trị liệu chimiothérapie đã được đề xuất cho chất émodine.
Một hành động chống hình thành những mạch máu mới từ những mạch máu củ antiangiogénique cũng đã được phát hiện.
Người ta nghĩ rằng tính gây độc tế bào cytotoxicité trực tiếp trách nhiệm của lập trình tự hủy apoptose, một số nhà nghiên cứu cho thấy sự liên quan của những đường truyền tín hiệu signalisation, sự ức chế của những phân hóa tố kinases và sự kích hoạt của những phân hóa tố  vi thể  enzymes microsomales.
Rất ít thí nghiệm động vật đã được tiến hành và những nghiên cứu lâm sàng còn thiếu.
● Tim cardiaques và hiệu quả cơ trơn muscles lisses :
Trong những mô hình động vật nhồi máu cơ tim cấp tính infarctus aigu du myocarde và  tổn thương của sự tái tưới máu reperfusion, chất émodine dường như đóng vai trò bảo vệ trên mô tim tissu cardiaque bởi những cơ chế không rõ ràng.
Những hiệu quả chống oxy hóa anti-oxydants và tiền oxy hóa pro-oxydant đã được mô tả cho chất émodine.
Trong những mô cơ trơn tissus musculaires lisses, những cơ chế chảy tràn của calcium Ca và của potassium K bị ảnh hưởng bởi chất émodine.
● Hiệu quả hệ thống thần kinh trung ương CNS :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và ở những động vật cho thấy rằng chất émodine tác động một hành động trên những cơ chế của tín hiệu signalisation của thụ thể trong những mô hình của chất schizophrénie và cũng có thể có một hoạt động sérotoninergique hoặc muscarinique bằng cách bảo vệ chống lại :
- chứng hay quên amnésie gây ra ở động vật .
Nhuận trường laxatif :
Ngày 5 novembre 2002, cơ quan FDA quyết định rằng những sản phẩm laxatifs trong Cây Vỏ thiêng cascara sagrada không còn được xem như an toàn và hiệu quả nữa.
Một đánh giá hệ thống đã được công bố trên sự sử dụng của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana và nhuận trường khác laxatifs.
▪ Những nghiên cứu được tiến hành ở những người cao tuổi cho thấy rằng đa số những bệnh nhân sử dụng những chế phẩm nhuận trường laxatives dài hạn, bao gồm Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana, đã có thể gián đoạn sự sử dụng  thuốc nhuận trường laxative khi một chất bổ sung của chất xơ đã được thêm vào.
Như những thuốc kích thích nhuận trường laxatifs stimulants khác chẳng hạn như : ( Như nha đam aloès, séné Senna alexandrina), những anthraglycosides trách nhiệm của những đặc tính tẩy xổ cathartiques của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ và sự tương tác có thể của Cây Vỏ thiêng Cascara Sagrada
▪ Thỉnh thoảng, nhưng hiếm, những báo cáo những mức độ khác nghiệt đã được xảy ra như :
- những chuột rút crampes,
- đau bụng tiêu chảy colique,
- ói mữa vomissements
- và sự cảm xúc bất thường catharsis démesurée,
trong khi đau nhức những đường ruột douleur des intestins, dai dẳng trong bàn sắc, đã được quy cho nó.
Những hiệu quả này, tuy nhiên, thường không phổ biến.
▪ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana tươi gây ra một sự kích ứng dạ dày ruột irritation gastro-intestinale, dẫn đến :
- những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhées,
- và những co thắt đường ruột spasmes intestinaux.
▪ Không sử dụng thảo dược nếu hiện có :
- những bệnh loét ulcères,
- viêm đại tràng colite,
- hoặc tất cả những bệnh nhiễm khác dạ dày ruột gastro-intestinale.
Như với tất cả bổ sung hoặc phương thuốc trên cơ bản thảo dược, tham khảo với một bác sỉ có trình độ trước khi sử dụng Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
● Đề phòng :
▪ Thuốc này phải sử dụng với sự thận trọng bởi vì nó gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- và những tiêu chảy diarrhées trong dùng quá mức .
Nhuận trường laxatif phải được sử dụng trong một thời gian ngắn ( không quá 7 ngày )
▪ Không sử dụng cho những bệnh nhân thể hiện những sự tắc nghẽn đường ruột obstructions intestinales hoặc những vết thương blessures.
▪ Những người mắc phải bệnh Crohn, của những hội chứng kích ứng ruột già côlon irritable, viêm đại tràng colite, những bệnh trĩ hémorroïdes, viêm ruột dư appendicite hoặc những vấn đề thận rénaux
cũng không nên sử dụng những thuốc nhuận trường laxatifs.
● Mang thai và cho con bú :
Hảy thận trọng nếu mang thai hoặc cho con bú, không nên sử dụng cho những phụ nữ mang thai femmes enceintes ( bởi vì những tẩy xổ như là Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana có thể gây ra chuyển bụng đẻ ), ở những phụ nữ cho con bú femmes allaitantes
◦ Bởi vì chất hoạt động có thể chuyển sang cho trẻ sơ sinh, những chất chuyển hóa biến dưởng anthranoïdes có thể được bài tiết trong sữa mẹ lait maternel.
▪ Tài liệu dịu đau điều kinh emmenagogue và hiệu quả phá thai abortifs.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học và dược lý học :
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đôi khi nhuộm những móng của những ngón tay trong hy vọng rằng hương vị đắng sẽ ngăn cản những thói quen của những người cắn móng tay ronger les ongles.
▪ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana là thành phần chánh của nhiều sản phẩm nhuận trường laxatifs trên thị trường và người ta nghĩ rằng đây là thảo dược hiệu quả nhất để :
- làm sạch ruột già côlon.
▪ Nó đủ nhẹ để được sử dụng sau :
- một phẩu thuật hậu môn chirurgie anale,
- hoặc trực tràng rectale,
- hoặc ở những người lớn tuổi.
Do bởi đặc tính nhuận trường nhẹ laxatives douces, thường được sử dụng để chữa trị :
- táo bón mãn tính constipation chronique.
● Liều lượng và quản lý dùng :
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana chủ yếu được sử dụng như trích xuất lỏng, thuốc rượu ngâm élixir hoặc thuốc viên làm từ một trích xuất khô được tiêu chuẩn hóa.
▪ Những liều điển hình của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana là :
- 1 g vỏ, từ 2 đến 6 mL của trích xuất lỏng hoặc 325 mg trích xuất khô.
▪ Một hành động nhuận trường laxative được quan sát từ 6 đến 8 giờ sau khi quản lý uống.
Do nguy cơ của mất cân bằng điện giải déséquilibre électrolytique, sự sử dụng phải giới hạn ít nhất 2 tuần.
▪ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana phải già được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Luôn bắt đầu với một liều thấp và gia tăng khi cần thiết, tùy thuộc chức năng của sự phản ứng với thảo dược.
Uống nhiều nước với mỗi liều.
▪ Trích xuất lỏng phải được dùng từ 2 đến 3 lần mỗi ngày nếu cần thiết, khoảng 1 muỗng cà phê mỗi liều.
▪ Cho một phương thuốc gia đình cho :
- táo bón constipation,
- hoặc những sạn mật calculs biliaires,
pha trộn 4 muỗng cà phê vỏ khô với khoảng một pinte = 0,473 lít  nước đun sôi.
Để dung dịch yên trong 1 giờ để bảo đảm rằng bột thảo dược được hoà tan hoàn toàn.
▪ Uống ½ tách đến 1 tách, từ 2 đến 3 lần mỗi ngày nếu cần thiết không quá 2 tách mỗi ngày.
Phương thuốc này hiệu quả nhất khi nó được dùng trong một dạ dày trống rỗng, cho phép thảo dược hành động nhanh chóng.
▪ Những dung dịch trong cồn teintures có thể được sử dụng thay vì của một dung dịch của loại trà thé.
Liều lượng đề nghị là từ 15 đến 30 giọt để thay thế mỗi tách của dung dịch, mặc dù liều hiệu quả thấp nhất nên được sử dụng.
Bởi vì đây là một thảo dược rất đắng, mật ong miel và đường có thể thêm vào với một dung dịch của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana để làm cho nó có khẩu vị ngon miệng.
Ngoài ra, những thảo dược như là hồi anis có thể được thêm vào để tiếp tục chống lại hương vị khó chịu.
● Sử dụng khác :
▪ Một màu nhuộm xanh lá cây thu được từ vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
▪ Những Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đôi khi được trồng ở Mỹ Amérique như hàng rào trang trí.
▪ Gỗ - nhẹ, mềm, không mạnh. Được sử dụng để chế tạo tay cầm của những dụng cụ nhỏ.
Thực phẩm và biến chế :
Dùng ăn được.
Trái, dùng sống hoặc chín.
▪ Một nạt thịt mịn, khá ngọt ngon. Nó đôi khi được ăn.
Nó được tranh luận, giữa ăn được hoặc độc hại nhẹ toxique.
▪ Một trích xuất của vỏ với một vị đắng được loại bỏ ( bởi  sấy khô ? )
▪ Hương vị của trái thường dùng cho những thức uống gaz, những sản phẩm bánh nướng boulangerie và những kem lạnh glaces.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: