Cascara Sagrada
Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana
- DC.
Rhamnaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp đồng nghĩa :
Frangula
purshiana. (DC.) Cooper., Rhamnus purshiana
▪ Tên Anh :
Cascara buckthorn, cascara,
bearberry
▪ Những
tên thông thường khác : écorce de Purshiana, écorce de Perse, chitticum, écorce
de chittum, rhamnus purshiana, cascara, argousier de Californie, écorce sacrée.
▪ Tên
Việt Nam : do tên tiếng Espagnol Cascara Sagrada có nghĩa :
Cascasa : là lớp bao phủ bên ngoài,
có độ bền cao, cừng hoặc giòn, bao bọc một số vật đặc biệt là trứng, trái cây
và những nhân cứng, gọi là Vỏ..
Sagrada : Nó được dành riêng
cho thiên thần hoặc tôn giáo hoặc nó có liên quan đến thần linh, tôn giáo bí ẩn
của nó, là Thiêng liêng.
Do đó Việt Nam gbọi tên là Cây Vỏ
Thiêng. ( Vỏ Cây Thiêng liêng ).
Đây là loại Cây Táo hoang hay Táo
rừng (buckthorn) đvư-ợc tìm thấy ở miền Bắc Thái Bình Dcương.
Người Tây Ban Nha khi mới đặt chân
lên lục địa Mỹ Châu, bắt chước người dân bản địa Da Đỏ ở Bắc Mỹ dùng vỏ và trái
cây táo rừng để trị táo bón, bịnh gan, thận, trĩ (hemorrhoids), sạn mật. Những
dân bản địa gọi Cây này là Cascasa Sagrada ( Vỏ Cây Thiêng liêng ).
▪ Môi
trường sống :
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana có nguồn gốc từ Tây Bắc
Thái Bình Dương, từ Canada đến Californie, đến Colombi-Britanique và phía động
của những dãy núi Rocheuses ở Montana, nó thường được trồng ở Kenya và trong
một số vùng nhất định của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana mọc chủ yếu trong những
đất ẩm và acide.
Người ta tìm thấy trên những bìa rừng
lá rụng hoặc ở cạnh những bóng râm của những khoảng trống. Người ta thường tìm
thấy dài theo những con suối trong những khu rừng hỗn hợp lá rụng và và rừng
tùng bách conifères của những thung lủng và trong những rừng của những núi ẩm.
Ở nhiều khu vực, nhu cầu đòi hỏi
mạnh thị trường cho vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana dẫn đến một sự khai thác quá mức
của những Cây hoang dả, điều này có thể làm giảm dân số của Cây cascara.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đây là cây bụi lớn hoặc một Cây nhỏ
từ 4,5 đến 10 m cao, với một thân từ 20 đến 50 cm đường kính, với những nhánh
tròn và có lông mịn.
Vỏ Cascara sagrada Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana được mô tả chánh thức như " mảnh lông hoặc một miếng cong, khoảng từ 3 đến 10
m dài và khoảng 2 mm độ dày; mặt bên ngoài của vỏ màu xám nâu nhạt và màu trắng
nhạt.
▪ mặt ngoài màu nâu nhạt đến màu xám bạc với ánh sáng nhẹ tỏa ra (
thường một phần là do những địa y sống ký sinh trên thân lichens)
▪ và mặt trong của vỏ láng và màu vàng nhạt ( chuyển sang màu nâu đậm với tuổi
và / hoặc phơi ngoài ánh nắng mặt trời ).
Vỏ có vị đắng mạnh dư vị vẫn còn
tồn tại trong miệng một thời gian nhiều giờ, đánh vào những vi thể vi giác papilles.
Vỏ là một bô phận được sử
dụng trong y học và được biết từ lâu ở những người phương Tây như một thuốc tẩy
xổ nhẹ cathartique léger.
▪ Ở những vỏ còn non với nhiều mụn
cốc màu nhạt mặt bên trong màu vàng nhạt với màu nâu nhạt nhẹ, trở nên màu nâu
đậm bởi theo tuổi, láng hoặc với những đường rạch mịn, đường nứt gẩy ngắn, vàng
nhạt, trong lớp bên trong vỏ dày hơi có xơ, không mùi vị đắng.
Lá, đơn, rụng lá, mọc cách,
hợp thành nhóm gần đỉnh ngọn những nhánh. lá có dạng bầu dục, từ 5 đến 15 cm
dài và từ 2 đến 5 cm rộng, với những cuống từ 0,6–2 cm, sáng bóng và màu xanh
lá cây ở mặt trên và màu xanh lá cây mờ và sáng hơn ở mặt dưới, với những gân
lá rõ, đỉnh lá nhọn.
Khi lá còn non, được bao phủ bởi một lớp lông mịn rậm ở mặt dưới lá,
nhưng trở nên láng và sáng bóng khi lá già.
Bìa lá có răng đều, với nhiều răng
cưa nhỏ, ngoại trừ bên dưới lá.
Những gân lá bên rất nhiều, nhô ra
bên mặt dưới lá và rời gân chánh ở một góc nhọn.
Hoa, nhỏ từ 4 đến 5 mm
đường kính. hoa nở trong một cụm như một tán, ở đỉnh ngọn một cuống hoa đặc
biệt dài hơn một chút so với cuống lá
trong trong trái cuống dài hơn, gắn vào ở nách của những lá, xuất hiện sau khi
những lá trưởng thành.
Thời kỳ phát hoa ngắn, từ đầu đến
giữa mùa xuân và biến mất vào đầu mùa hè.
- đài hoa nhỏ, với 5 đường nứt và có
lông mịn trên mặt bên ngoài.
- cánh
hoa, 5, nhỏ, màu trắng xanh lá cây nhạt hình chén, ngắn hơn những thùy của đài
hoa và có 2 đường nứt ở đỉnh.
- tiểu
nhụy, 5, mọc đối diện và ôm bởi những cánh hoa lõm.
- nhụy
cái, nhiều ngắn hơn ống đài, bao gồm :
◦ một
bầu noãn rời với 3 buồng và 3 noãn, 1 vòi nhụy ngắn và một nuốm 3 thùy.
Trái, là một quả nhân cứng
từ 6 đến 10 cm đường kính, màu đỏ tươi lúc ban đầu nhanh chóng đạt đến màu tím
sậm hoặc đen, phần lớn hình trứng dài 8 mm và chứa một nạt thịt màu vàng và 2
hoặc 3 hạt cứng, láng, mà olive hoặc đen.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ.
Trước khi vỏ được sử dụng cho mục
đích y học. Vỏ Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana phải được thu hoạch từ những nguồn tin cậy để bảo đảm
một trưởng thành già đúng mức, nó
phải già ít nhất 1 năm hoặc nướng trong lò sấy trong nhiều giờ ở nhiệt độ 250
độ cho đến khi khô hoàn toàn.
▪ Vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana được sử dụng, nó được thu hoạch
trên cơ sở thương mại từ những Cây hoang dả và trồng ở miền Tây Bắc Mỹ Amérique du Nord.
▪ Nó phải được thu hoạch vào mùa
thu hoặc mùa xuân ít nhất 12 tháng trước khi sử dụng trong y học, để cho phép
những hiệu quả tẩy xổ purgatif dữ dội
hơn được điều chỉnh so với tuổi.
Thông thường, vỏ Cây
Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana của 3 năm tuổi được xem như là tuổi tốt
nhất, vì nó thể hiện một hoạt động tẩy xổ nhẹ cathartique légère.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nhiều chất quinoïdes được tìm thấy trong vỏ
của Cây Vỏ
Thiêng Rhamnus purshiana.
Những sản phẩm hóa học chánh trách
nhiệm của hành động nhuận trượng laxative
là :
- những glycosides d'hydroxyanthracène,
bao gồm :
- những cascarosides A,
B, C và D.
- và émodine.
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana chứa khoảng 8% của khối
anthranoïdes, trong đó khoảng 2/3 là
của những cascarosides.
Những thành phần glycosides
d'hydroxyanthracène hành động như :
- kích thích nhuận
trường laxatif stimulant
bằng cách kích thích nhu động péristaltisme trong ruột già côlon.
▪ Hydrolyse des cascarosides dẫn
đến sự hình thành những aloins ( một
loại bột tinh thể hòa tan trong nước, đắng, như là :
- barbaloïne,
- và chrysaloïne.
Một số thành phần hóa học hiện diện
trong vỏ có thể được bài tiết bởi
những thận reins tiếp theo sau của sự
sử dụng thuốc, điều này dẫn đến một sự thay đổi vô hại inoffensif của màu sắc nước tiểu urine.
▪ Những nguyên hoạt chất hoạt động
nhuận trường laxatifs actifs của Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana bao gồm ít nhất từ 6% đến 9% của :
- dẫn xuất anthracéniques,
hiện có dưới dạng :
- O-glycosides,
- và C-glycosides bình
thường.
▪ Những 4 glycosides hoặc cascarosides
chánh A, B, C et D chứa cả 2 những nối O- và C-glycosidines được chỉ định hóa
học như là những chất đồng phân isomères
C-10 của những 8-O-β-D-glucopyranosides d'aloïne và chrysophanol.
▪ Một số nhất định dianthrones cũng hiện diện và bao gồm :
- émodine (C15H10O5),
- chrysophanol,
- và những hétérodianthrones,
cũng như :
- palmidine A, B và C.
▪ Những anthraquinones tự do là có
thể hình thành trong những lá Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana và được lưu trử trong vỏ Cây chủ yếu dưới hình thức của :
- C-glycosides,
Vỏ trưởng thành già nhất, là có chứa nồng độ cao nhất.
▪ Nước ép jus của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana cũng chứa những thành phần khác
không nhuận trường laxatif như là :
- rhamnol (cinchol,
cupreol, quebrachol);
- acides linoléique,
- myristique,
- và syringique;
- nhựa résines,
- những chất béo graisses,
- tinh bột amidon;
- và đường glucose;
- và acide malique
- và acide tannique.
▪ Những hạt Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana khô chứa :
- 7% đến 25% chất đạm protéines,
- 13% đến 57% dầu huile
- và 1% đến 2% tro.
▪ Một loạt những phương pháp ly trích
khác đã được khảo sát cho Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
Nước đun sôi ngăn chận những mất
mát và những thay đổi của thành phần hợp chất xảy ra trong quá trình ly trích
bằng nước lạnh.
Phân tích và định lượng của những
thành phần hóa học của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đã được báo cáo và những kỹ
thuật của sự sản xuất những dẫn xuất của émodine
đã được công bố.
▪ Prof.
Prescott (Amer. Jour. Pharm., 1879, p. 165) đã mô tả vi cấu trúc microscopique và thành phần hóa học của vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana, Ông thấy có chứa :
- một chất nhựa màu nâu résine
brune,
- hương vị đắng amère
au goût,
◦ hoà tan trong :
- alcool,
- lchloroforme.
- benzol
- và sulfure de carbone;
◦ không
hóa tan trong :
- éther;
◦ hơi
hòa tan trong nước eau.
▪ Dung
dịch kiềm ăn da alcalis caustiques hòa
tan nó với một màu đỏ tím, từ đó những acide trong dung dịch kết tủa nó.
Than củi
loại bỏ nó ra khỏi dung dịch alcoolique của nó. Nó xảy ra trong những lớp giữa và bên trong của vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
▪ Một chất
nhuộm màu đỏ, gần như không vị insipide,
không tan trong nước, tan nhẹ trong éther, chloroforme và sulfure de carbone; tan
trong alcool và trong những kiềm ăn da alcalis
caustiques với một màu nâu.
▪ Than động vật không gỡ bỏ nó ra khỏi dung dịch trong alcool. Nó xảy ra trong một lớp mộc xốp của vỏ liège de l'écorce.
▪ Một
chất nhựa màu vàng sáng, trung tính, không vị, không tan trong nước, tan trong alcool
nóng, chloroforme và sulfure de carbone; không nhuộm màu bởi dung dịch hydroxyde
de potassium.
▪ Ngoài
ra, professeur Prescott đã thu được :
- một acide tannique,
- acide oxalique,
- acide malique,
- một dầu cố định màu vàng huile fixe jaune,
- một dầu dễ bay hơi huile
volatile,
- chất sáp cire,
- tinh bột amidon
- và một chất kết tinh được corps cristallisable trung tính.
Chất
cuối cùng, từ dung dịch trong tuyệt đối alcool absolu, kết tinh dưới dạng hình
tháp đôi màu trắng doubles pyramides
blanches, gần như không tan trong éther insolubles
dans l'éther, chloroforme và éther dầu hỏa éther de pétrole; tan trong benzol.
Độ nóng
chảy và chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái khí, không thay đổi với một
nhiệt độ thấp hơn với nhiệt độ chưng cách thủy bain-marie, ngưng tụ dưới dạng tinh thể cristalline.
▪ Leprince,
năm 1892, đã thu được một chất màu đỏ
cam, được gọi là :
- cascarine (C12H10O5),
và F.
L. Phipson (Comptes Rendus, 1892) nghĩ là giống hệt với chất Rhamnoxanthine của Cây Buchner.
Messieurs
H. F. Meier và J. LeRoy Webber (Pharmacologie de la nouvelle Materia Medica,
Detroit, 1892) đã tìm thấy rằng vỏ chứa một chất lên men, xảy ra đặc biệt trong
những vỏ gần đây, và bị phá hủy bởi
sức nóng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana được sử dụng rộng rãi như :
- một thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux
nó mang
lại tính cường kiện tonicité cho
những cơ của đường ruột muscles de
l'intestin
và
không cần thiết lập lại nhiều lần liều dùng.
Nó được
xem như là thích hợp cho những người nhạy
cảm và cao tuổi và rất hữu ích
trong những trường hợp :
- táo bón mãn tính constipation
chronique.
▪ Vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana cũng có :
- những đặc tính thuốc bổ toniques,
- thúc đẩy sự tiêu hóa dạ dày digestion gastrique,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Ngoài
sự sử dụng như thuốc nhuận trường laxatif
của nó, nó được dùng bên trong cơ
thể để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vấn đề gan hépatiques
- và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana gia
tăng :
- sự bài tiết mật sécrétion
de bile của túi mật vésicule biliaire.
Bởi đặc
tính này, Cây
Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đã được sử dụng để :
- làm vỡ và ngăn ngừa những sạn mật calculs biliaires.
▪ Người
ta nghĩ rằng Cây
Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana hành động như :
- một thuốc kháng sinh antibiotique tự nhiên trong những đường
ruột intestins
khi nó được dùng vào bên trong cơ thể.
và nó được sử dụng để giúp loại trừ
:
- những ký sinh parasites dạ dày-ruột gastro-intestinaux
như là những loài trùng giun vers.
▪ Người ta cho rằng Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana làm giảm áp suất
pression và đau nhức douleur liên quan đến :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những đường nứt hậu
môn fissures anales,
nhưng xác nhận này chỉ được hỗ trợ
bởi việc sử dụng truyền thống.
▪ Khi già, lớn tuổi, Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana là lợi ích để làm dịu :
- những đau dạ dày maux
d'estomac.
Cải
thiện :
- dòng chảy của sự bài tiết của tụy tạng sécrétions du pancréas,
- dạ dày estomac,
- và của gan foie
để thúc
đẩy :
- sự tiêu hóa digestion,
- và dễ dàng trong sự loại bỏ.
▪ Ủy
ban chuyên khảo E Đức, hướng dẫn chữa trị phytothérapie,
phê chuẩn Cây
Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana cho :
- táo bón constipation.
▪ và Cơ
quan FDA xếp Cây
Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana trong loại I, điều này có nghĩa là nó được
xem như an toàn và hiệu quả như :
- thuốc nhuận trường laxatif
● Cơ chế tác dụng
hóa học :
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng
trích xuất của vỏ Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana cũng chứa một chất gọi là :
- émodine (C15H10O5).
có thể góp phần vào hiệu quả nhuận
trường laxatif, do sự kích thích của
những tế bào cơ trơn musculaires lisses của ruột già gros intestin của nó.
Chúng kích hoạt nhu động péristaltisme bằng cách hấp thu nước và
điện giải électrolytes trong ruột gros intestin, điều này gia tăng dung
lượng hàm lượng của ruột intestin,
điều này dẫn đến gia tăng áp suất pression.
▪ Chất émodine
glycoside cũng gây ra một hành động nhuận trường laxative, cần thiết đầu tiên một chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme thông qua aglycone hoạt
động bởi vi sinh vật đường ruột flore intestinale, và có thể gia tăng sự
kích thích của những cơ trơn muscles lisses của những thành vách đường ruột paroi intestinale.
▪ Những glycosides d'hydroxyanthracène không dễ dàng hấp thư trong ruột non intestin grêle nhưng được thủy phân bởi những hệ thực vật đường
ruột flore intestinale trong một dạng
hấp thu một phần bởi ruột già côlon.
▪ Những thành phần hoạt động của Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana là những glycosides d'hydroxyanthraquinone được gọi là
cascarosides.
Những cascarosides này có một hiệu quả tẩy rửa cathartique bằng cách gây ra :
- một sự co thắt cơ musculaire được gọi là như động ruột péristaltisme trong ruột già gros
intestin,
- khích lệ đi cầu la
selle.
▪ Những chất cascarosides A và B
là những nguyên chất hoạt động hoạt động trên ruột già gros intestin để gây
ra :
- nhu động đường ruột péristaltisme,
- và bài
tiết thải ra évacuation.
Cụ thể hơn, những anthraglycosides tạo ra :
- một hoạt động bài tiết nước và
điện giải trong lòng đường ruột non intestin
grêle,
- và ức
chế sự hấp thu của chúng bởi ruột già gros
intestin,
gây ra :
- một sự gia tăng dung lượng của ruột intestin,
- và tăng cường sự giãn nở đường ruột dilatation
intestinale
để kích
thích nhu động ruột péristaltisme.
● Lợi ích trong việc sử dụng :
Cascara
sagrada Cây
Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana, như một thuốc, đã được đề nghị mức độ cao
như một phương thuốc trong những trường hợp :
- táo bón thường xuyên constipation
habituelle,
và
trong một số nhất định hình thức khó tiêu indigestion.
▪ Những
thử nghiệm tiếp theo đã hỗ trợ đáng kể những khẳng định này và chắc chắn không
nghi ngờ một bổ sung vào danh sách của yếu tố trị liệu thérapeutiques.
Tuy
nhiên nó không thành công trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nó hành động tốt
nhất khi cơ thể cần một thuốc bổ tonique
bắt buộc cho những đường ruột intestins.
▪ Trong
cường kiện toàn bộ của đường ruột tractus
intestinal, nó là lợi ích với :
- liều 10 giọt, sau những bữa ăn,
cho với
điều kiện khó tiêu dyspeptique này
phụ thuộc chủ yếu của sự táo bón constipation
và là do sự suy kém đường ruột intestinale.
▪ Quản lý với liều mạnh, nó phục vụ rất tốt trong :
- những chứng đau đầu maux
de tête,
do những nguyên nhân tương tự.
▪ Mất tính cường điệu trong trực tràng rectum,
với sự táo bón constipation, gây ra
những :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
là lợi ích từ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
▪ Trong
những trường hợp :
- táo bón mãn tính constipation
chronique,
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus
purshiana có thể cần thiết bắt đầu với những
liều lớn hơn và giảm dần số lượng với vài giọt, 3 lần mỗi ngày, tuy nhiên, như
một quy luật, lập lại với liều nhỏ, tăng dần, cho đến khi thu được kết quả mong
muốn, sau đó dần dần ngưng thuốc.
▪ Phương
thuốc, được quản lý trong liều từ 10 đến 15 giọt, đã được sử dụng với thành
công trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique, do gan trì trệ lenteur hépatique, đã được kiểm tra bởi
yếu tố này, và người ta cho rằng nó thể hiện một số giá trị nhất định trong :
- viêm nước dạ dày catarrhe
gastrique,
- tá tràng duodénal,
- và mật biliaire,
với
bệnh da vàng ictère.
▪ Nó
thường được bào chế dưới dạng của một trích xuất lỏng extrait fluide, trong đó :
- liều là từ 10 đến 60 giọt, lập lại, cần thiết, 2 hoặc 3 lần
mỗi ngày.
▪ Bột
thuốc có thể được quản lý dùng trong liều 5 hạt, trích xuất rắn trong liều 2 hoặc 3 hạt.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana, đã
được sử dụng bởi những người thổ dân Bắc Mỹ Amérique du Nord, cung cấp của những đặc tính nhuận trường laxatives đã được công nhận.
Được sử
dụng tươi, vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana có thể
được tiết lộ là độc hại toxique, nhưng
sấy khô, nó cho phép chữa trị :
- táo bón tạm thời constipation
passagère.
Sự sử
dụng của nó phải được thực hiện trong thời gian ngắn hạn để không phải dẫn đến
phụ thuộc vào thuốc.
▪ Vỏ sấy khô của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana đã được
sử dụng trong những thế kỷ như thuốc nhuận trường laxatif, đầu tiên bởi người bản địa Mỹ Amérindiens của bắc và tây Thái Bình Dương, và sau đó bởi những
người thuộc địa Âu Châu / và Hoa K ỳ.
▪ Theo truyền thống, người ta cho
là chữa lành :
- bệnh gan maladies
du foie.
dùng bên trong cơ thể, Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana được sử dụng
để chữa trị :
- những vấn đề gan problèmes
hépatiques,
như
là :
- chứng phì đại gan hypertrophie
du foie.
▪ Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana đã được sử dụng theo truyền thống như một dược thảo :
- nhuận trường laxatif,
bởi
những bộ lạc bản địa người Mỹ amérindiennes
khác nhau.
Những
bộ lạc này tiếp tục truyền đạt những kiến thức của họ của những thảo dược với
những những nhà thám hiểm người Tây ban nha espagnols.
Nghiên cứu :
● Hành động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, nuôi cấy tế bào cho thấy rằng
chất émodine có những đặc tính kháng
khuẩn antibactériennes ( Helicobacter
pylori, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và một số chủng của Staphylococcus
aureus), virucides ( vi khuẩn herpès simplex) và chống nấm antifongiques ( nấm Candida).
● Hiệu quả
chống xơ hóa antifibrotiques :
Chất Emodin đã chứng minh một hành động bảo vệ ở những mô hình động vật
mắc bệnh :
- gan hépatique,
- viêm tụy tạng pancréatite,
- suy thận insuffisance
rénale,
- và xơ hóa phổi fibrose
pulmonaire,
cũng
như một hành động :
- tiêu sợi huyết fibrinolytique
thông
qua chất hoạt hóa một chất đạm huyết tương, nó chuyển đổi thành hiệu ứng
plasmin trong quá trình tiêu hủy sợi gọi là fibrinolysis
dưới tác dụng của những chất kích hoạt, phân hóa tố serine protease được gọi là
urokinase và enzyme được gọi là chất kích hoạt plasminogène
có liên quan đến cơ chế đông máu .
● Chống viêm anti-inflammatoire /
hiệu quả hệ thống miễn nhiễm immunitaire
Những
mô hình thí nghiệm của trạng thái viêm inflammation,
bao gồm :
- phù nề œdème của
chân chuột,
- và viêm inflammation
của bệ mặt mắt oculaire,
đã được
sử dụng để chứng minh hành động của chất émodine.
Cơ chế
hành động không rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến ảnh hưởng những cytokines hoặc
yếu tố phiên mã.
● Ung thư cancer :
Những
ứng dụng tiềm năng của chất émodine như
một thành phần của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana trong sự quản lý của bệnh ung
thư cancer đã được khảo sát.
Sự ức
chế của chu kỳ tế bào của nhiều dòng tế bào ung thư người lignées cancéreuses humaines
đã được báo cáo trong ống nghiệm in vitro.
Một cơ
chế hành động sau cùng tuy nhiên không rõ ràng.
Lập
trình tự hủy apoptose, cũng như hành
động chống ung bướu khối u antitumorale,
đã được chứng minh và vai trò như một thuốc hóa trị liệu chimiothérapie đã được đề xuất cho chất émodine.
Một
hành động chống hình thành những mạch máu mới từ những mạch máu củ antiangiogénique cũng đã được phát hiện.
Người
ta nghĩ rằng tính gây độc tế bào cytotoxicité
trực tiếp trách nhiệm của lập trình tự hủy apoptose,
một số nhà nghiên cứu cho thấy sự liên quan của những đường truyền tín hiệu signalisation, sự ức chế của những phân
hóa tố kinases và sự kích hoạt của
những phân hóa tố vi thể enzymes
microsomales.
Rất ít
thí nghiệm động vật đã được tiến hành và những nghiên cứu lâm sàng còn thiếu.
● Tim cardiaques và hiệu quả cơ trơn muscles lisses :
Trong những
mô hình động vật nhồi máu cơ tim cấp tính infarctus aigu du myocarde
và tổn thương của sự tái tưới máu reperfusion, chất émodine dường như đóng vai trò bảo vệ trên mô tim tissu cardiaque bởi những cơ chế không
rõ ràng.
Những
hiệu quả chống oxy hóa anti-oxydants và
tiền oxy hóa pro-oxydant đã được mô
tả cho chất émodine.
Trong
những mô cơ trơn tissus musculaires
lisses, những cơ chế chảy tràn của calcium
Ca và của potassium K bị ảnh
hưởng bởi chất émodine.
● Hiệu quả hệ thống thần kinh trung ương CNS :
Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và
ở những động vật cho thấy rằng chất émodine
tác động một hành động trên những cơ chế của tín hiệu signalisation của thụ thể trong những mô hình của chất schizophrénie và cũng có thể có một
hoạt động sérotoninergique hoặc muscarinique bằng cách bảo vệ chống lại :
- chứng hay quên amnésie
gây ra ở động vật .
● Nhuận trường laxatif :
Ngày 5 novembre 2002, cơ quan FDA quyết định rằng
những sản phẩm laxatifs trong Cây Vỏ
thiêng cascara sagrada không còn được xem như an toàn và hiệu quả nữa.
Một đánh giá hệ thống đã được công bố trên sự sử
dụng của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana và nhuận trường khác laxatifs.
▪ Những nghiên cứu được tiến hành ở những người cao
tuổi cho thấy rằng đa số những bệnh nhân sử dụng những chế phẩm nhuận trường laxatives dài hạn, bao gồm Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana, đã có thể gián đoạn sự sử dụng
thuốc nhuận trường laxative
khi một chất bổ sung của chất xơ đã được thêm vào.
Như những thuốc kích thích nhuận trường laxatifs stimulants khác chẳng hạn
như : ( Như nha đam aloès, séné Senna
alexandrina), những anthraglycosides trách nhiệm của những đặc tính
tẩy xổ cathartiques của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Tác dụng phụ và sự tương tác có thể của Cây
Vỏ thiêng Cascara Sagrada
▪ Thỉnh
thoảng, nhưng hiếm, những báo cáo những mức độ khác nghiệt đã được xảy ra như :
- những chuột rút crampes,
- đau bụng tiêu chảy colique,
- ói mữa vomissements
- và sự cảm xúc bất thường catharsis démesurée,
trong khi đau nhức những đường ruột douleur des intestins, dai dẳng trong bàn sắc, đã được quy cho nó.
Những
hiệu quả này, tuy nhiên, thường không phổ biến.
▪ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus
purshiana tươi
gây ra một sự kích ứng dạ dày ruột irritation
gastro-intestinale, dẫn đến :
- những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhées,
- và những co thắt đường
ruột spasmes intestinaux.
▪ Không sử dụng thảo dược nếu hiện
có :
- những bệnh loét ulcères,
- viêm đại tràng colite,
- hoặc tất cả những bệnh nhiễm khác dạ dày ruột gastro-intestinale.
Như với
tất cả bổ sung hoặc phương thuốc trên cơ bản thảo dược, tham khảo với một bác
sỉ có trình độ trước khi sử dụng Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.
● Đề phòng :
▪ Thuốc
này phải sử dụng với sự thận trọng bởi vì nó gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- và những tiêu chảy diarrhées
trong dùng quá mức .
Nhuận
trường laxatif phải được sử dụng
trong một thời gian ngắn ( không quá 7 ngày )
▪ Không
sử dụng cho những bệnh nhân thể hiện những sự tắc nghẽn đường ruột obstructions intestinales hoặc những vết thương blessures.
▪ Những
người mắc phải bệnh Crohn, của những
hội chứng kích ứng ruột già côlon
irritable, viêm đại tràng colite,
những bệnh trĩ hémorroïdes, viêm ruột
dư appendicite hoặc những vấn đề thận
rénaux
cũng
không nên sử dụng những thuốc nhuận trường laxatifs.
● Mang thai và cho con bú :
Hảy
thận trọng nếu mang thai hoặc cho con bú, không nên sử dụng cho những phụ nữ
mang thai femmes enceintes ( bởi vì
những tẩy xổ như là Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana có thể gây ra chuyển bụng
đẻ ), ở những phụ nữ cho con bú femmes
allaitantes
◦ Bởi
vì chất hoạt động có thể chuyển sang cho trẻ sơ sinh, những chất chuyển hóa
biến dưởng anthranoïdes có thể được
bài tiết trong sữa mẹ lait maternel.
▪ Tài
liệu dịu đau điều kinh emmenagogue và
hiệu quả phá thai abortifs.
Ứng dụng :
● Sử
dụng y học và dược lý học :
▪ Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus
purshiana đôi khi nhuộm những móng của những
ngón tay trong hy vọng rằng hương vị đắng sẽ ngăn cản những thói quen của những
người cắn móng tay ronger les ongles.
▪ Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana là thành phần chánh của nhiều sản phẩm nhuận trường laxatifs trên thị trường và người ta
nghĩ rằng đây là thảo dược hiệu quả nhất để :
- làm sạch ruột già côlon.
▪ Nó đủ
nhẹ để được sử dụng sau :
- một phẩu thuật hậu môn chirurgie anale,
- hoặc trực tràng rectale,
- hoặc ở những người lớn tuổi.
Do bởi
đặc tính nhuận trường nhẹ laxatives
douces, thường được sử dụng để chữa trị :
- táo bón mãn tính constipation
chronique.
● Liều lượng và quản lý dùng :
Cây Vỏ Thiêng Rhamnus
purshiana chủ yếu được sử dụng như trích xuất
lỏng, thuốc rượu ngâm élixir hoặc
thuốc viên làm từ một trích xuất khô được tiêu chuẩn hóa.
▪ Những
liều điển hình của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana là :
- 1 g vỏ, từ 2 đến 6 mL của trích xuất lỏng hoặc 325 mg trích
xuất khô.
▪ Một
hành động nhuận trường laxative được
quan sát từ 6 đến 8 giờ sau khi quản lý uống.
Do nguy
cơ của mất cân bằng điện giải déséquilibre
électrolytique, sự sử dụng phải giới hạn ít nhất 2 tuần.
▪ Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana phải già
được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Luôn
bắt đầu với một liều thấp và gia tăng khi cần thiết, tùy thuộc chức năng của sự
phản ứng với thảo dược.
Uống nhiều nước với mỗi liều.
▪ Trích xuất lỏng phải được dùng từ
2 đến 3 lần mỗi ngày nếu cần thiết, khoảng 1 muỗng cà phê mỗi liều.
▪ Cho một phương thuốc gia đình cho
:
- táo bón constipation,
- hoặc những sạn mật calculs biliaires,
pha trộn 4 muỗng cà phê vỏ khô với
khoảng một pinte = 0,473 lít nước đun
sôi.
Để dung
dịch yên trong 1 giờ để bảo đảm rằng bột thảo dược được hoà tan hoàn toàn.
▪ Uống ½
tách đến 1 tách, từ 2 đến 3 lần mỗi ngày nếu cần thiết không quá 2 tách mỗi
ngày.
Phương
thuốc này hiệu quả nhất khi nó được dùng trong một dạ dày trống rỗng, cho phép
thảo dược hành động nhanh chóng.
▪ Những
dung dịch trong cồn teintures có thể
được sử dụng thay vì của một dung dịch của loại trà thé.
Liều lượng đề nghị là từ 15 đến 30 giọt
để thay thế mỗi tách của dung dịch, mặc dù liều hiệu quả thấp nhất nên được sử
dụng.
Bởi vì đây là một thảo dược rất
đắng, mật ong miel và đường có thể
thêm vào với một dung dịch của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana để làm cho
nó có khẩu vị ngon miệng.
Ngoài
ra, những thảo dược như là hồi anis có
thể được thêm vào để tiếp tục chống lại hương vị khó chịu.
● Sử dụng khác :
▪ Một
màu nhuộm xanh lá cây thu được từ vỏ Cây Vỏ Thiêng
Rhamnus purshiana.
▪ Những
Cây Vỏ
Thiêng Rhamnus purshiana đôi khi được trồng ở Mỹ Amérique như hàng rào
trang trí.
▪ Gỗ - nhẹ,
mềm, không mạnh. Được sử dụng để chế tạo tay cầm của những dụng cụ nhỏ.
Thực phẩm và biến chế :
Dùng ăn
được.
▪ Trái, dùng sống hoặc chín.
▪ Một
nạt thịt mịn, khá ngọt ngon. Nó đôi khi được ăn.
Nó được
tranh luận, giữa ăn được hoặc độc hại nhẹ toxique.
▪ Một
trích xuất của vỏ với một vị đắng được loại bỏ ( bởi sấy khô ? )
▪ Hương
vị của trái thường dùng cho những thức uống gaz, những sản phẩm bánh nướng boulangerie và những kem lạnh glaces.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire