Black Cumin- Kalonji
Thì là đen
Nigella sativa -
L.
Ranunculaceae
Đại cương :
Danh pháp thường dùng đồng nghĩa :
- Cỏ
gia vị Herbe aux épices, Tóc thần
Vénus Cheveux de Vénus, Râu Barbe des Capucins,
Chân nhện Patte d'Araignée, Barbiche,
Tóc Thiên thần Cheveux d'Ange.
Những
hạt Thì là đen cumin noir cũng được gọi là « hạt tiêu poivrette ».
Nigelle
trồng (Cây Thì là đen Nigella
sativa L. 1753) hoặc Thì là đen cumin noir là một thực vật hằng
năm thuộc họ Renonculaceae, có nguồn gốc Tây Nam Á Châu sud-ouest de l'Asie.
Những
hạt được sử dụng như phương thuốc truyền thống hoặc như gia vị épice trong nhiều nước trên thế giới (đặc
biệt trong thế giới Hồi giáo musulman).
Tiềm
năng độc hại toxiques do sự hiện diện
của hợp chất terpénoïdes và alcaloïdes, tuy nhiên, nó có thể được
tiêu thụ một cách an toàn không nguy hiểm trong một số lượng nhỏ.
Nó là
một phần của những thực vật là trong nền văn hóa đưọc đề nghị trong lĩnh vực
hoàng gia bởi Charlemagne trong chương De Villis capitulaire De Villis (cuối thế kỷ VIIIe hoặc đầu thế kỷ
IXe siècle).
Cây có
thể mọc ở nhiều loại đất khác nhau và dễ dàng gieo hạt, chúng trở nên một loại
cỏ dại trong một số vùng nhất định.
Nó chủ
yếu được trồng trong những vùng Địa trung hải méditerranéennes, trong Tây Á Asie
occidentale, trong Arabie saoudite, ở
Soudan và trong Éthiopie.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi trồng, lưỡng phái hermaphrodite, hàng năm, thẳng đứng,
cứng, phân nhánh, có những gân dài và góc cạnh, có thể đạt đến khoảng từ 20 đến
60 cm cao. Có lông mịn.
Cây có
hệ thống rễ cái phát triển.
Lá, mỏng
mịn và xẽ sâu thành những thùy hẹp, hai hoặc 3 thùy bi-tripennatiséquées, hình bầu dục thuôn dài bao gồm những phần
đoạn hình mũi dáo thuôn dài và hiện diện những móng mật hoa onglets nectarifères. Chúng trong giống
như những chân nhện hoặc tương tự như lá Cây Thì là fenouil, do đó có tên là « hoa thì là fenouil ».
Những
lá bên dưới nhỏ và giống như một cánh hoa pétaloïdes
và những lá bên trên dài. Nó mọc đối diện nhau, với những cuống lá có lông mịn
dài khoảng 20-25 mm.
Hoa, cô
độc, mọc ở nách lá và đầu ngọn, đường kính khoảng 20-34 mm, với :
- đài
hoa, màu trắng nhạt hoặc màu xanh nhạt, kích thước khoảng 12-15 mm dài.
- cánh
hoa, 5-8 cánh hoa màu vàng xanh lá cây
nhạt, chẻ đôi bilabiés,
- tiểu
nhụy, nhiều.
- bầu
noãn, thượng, với 4-8 tâm bì dính kéo dài, nhiều vòi nhụy cong tương ứng với
tâm bì, có nhiều mụt carpelles verruqueux.
Trái, là
một viên nang hình cầu hoặc hình trứng thuôn dài 10-15 mm, có lông mịn, được
hình thành từ 3 đến 6 tâm bì hàn dính lại với nhau đến tận bên dưới ( gần như
dính hoàn toàn ), bao bọc bởi những đài hoa không rụng.
Hạt, mỗi
viên nang chứa rất nhiều hạt hình tam giác hoặc hình chóp có 3 đến 4 góc với bề
mặt có dạng hạt mịn và mạng lưới, màu trắng, trở nên đen khi trưởng thành sau
khi tiếp xúc với không khí. Khi xay nhuyễn phát ra một mùi thơm nồng.
Bộ phận sử dụng :
Hạt, được sử dụng trong thực vật
liệu pháp phytothérapie.
Dầu Thì là đen nigelle thu được
bằng cách ép lạnh của những hạt này.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nguyên
hoạt chất principes
actifs :
▪ Những
hạt của Cây Thì là đen Nigella sativa trồng chứa :
- những chất đạm protéines,
- những chất béo lipides,
- những đường glucides,
- những acides aminés
cũng
như những những chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires, đã được công nhận cho hoạt động dược lý pharmacologique của chúng.
Thật
vậy, những hạt Cây Thì là đen Nigella sativa có một hàm lượng lớn
chất :
- thymoquinone,
- thymohydroquinone,
- dithymoquinone,
- thymol,
- và oméga-3,
- và oméga-6.
▪ Những
nghiên cứu thâm cứu đã được thực hiện để xác định những thành phần của hạt cumin noir Cây Thì là đen Nigella sativa.
Những
thành phần của hạt Cây Thì là đen Nigella sativa bao gồm :
- dầu cố định huile
fixe,
- chất đạm protéines,
- alcaloïde,
- saponine,
- và α-hédérine
- và dầu thiết yếu huile
essentielle.
và, số
lượng vi lượng infimes, của :
- carvone,
- limonène,
- và citronellol,
và cung
cấp tương đối tốt những số lượng khác nhau của vitamines
và
nguyên tố khoáng như là :
- sắt Fe, calcium Ca, potassium K, kẽm Zn, phosphore P,
đồng Cu.
Hầu hết
những hiệu quả dược lý pharmacologiques
là do thành phần chất quinine, trong
đó gồm chất :
- Thymoquinone
TQ.
là chủ
yếu phong phú.
Những Thymoquinone TQ có một hoạt động :
- chống co giật anticonvulsive,
- chống oxy hóa antioxydante,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống ung thư anticancéreuse,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
▪ Những
hạt cumin noir Cây Thì là đen
Nigelle sativa có 2 dạng alcaloïdes
khác nhau :
◦ alcaloïde isoquinoléine bao gồm :
- nigellicimine,
- n-oxyde de nigellicimine,
◦ và alcaloïde pyrazol bao gồm :
- nigellidine,
- và nigellicine.
▪ Dầu
của Cây Thì
là đen Nigella sativa chứa :
- acide linoléique,
- acide oléique,
- acide palmitique
- và trans-anéthole
C10H12O,
cũng như những thành phần vi lượng khác.
Những dầu thể hiện từ 32% đến 40% của tổng số
thành phần hợp chất của những hạt Cây
Thì là đen Nigella sativa.
▪ Dầu
cố định huile fixe (32-40%) chứa :
◦ những
acides béo không bảo hòa insaturés, bao
gồm :
- acide arachidonique,
- acide eicosadiénoïque,
- acide linoléique,
- acide linoléique,
- acide oléique,
- acide almitoléique,
- acide palmitique,
- acide stéarique,
- và acide myristique,
cũng
như :
- những esters β-sitostérol,
- cycloeucalénol,
- cycloarténol,
- stéroïde,
- và stérol glucosides.
▪ Tinh
dầu dễ bay hơi huile volatile
(0,4-0,45%) chứa những acides béo acides
gras bảo hòa saturés, trong đó
bao gồm :
- nigellone,
là
thành phần duy nhất của phần đoạn carbonyle của dầu huile,
- thymoquinone (TQ),
- thymohydroquinone (THQ),
- dithymoquinone,
- thymol,
- carvacrol,
- những α và β- pinène,
- d-limonène,
- d-citronellol,
dầu dễ
bay hơi huile volatile của hạt cũng chứa :
- p-cymène,
- carvacrol,
- t-anéthole,
- 4-terpinéol,
- và longifoline.
▪ Những
hợp chất dinh dưởng nutritionnelles của
Cây Thì là đen Nigella sativa là
:
- những vitamines,
- những đường glucides,
- những nguyên tố khoáng éléments minéraux,
- những chất béo graisses,
- và những chất đạm protéines,
bao gồm
8 hoặc 9 acides aminés thiết yếu.
▪ Những
chất mùi thơm aromatiques bao gồm :
- thymoquinone,
- dihydrothymoquinone,
- p-cymène,
- carvacrol,
- α-thujène,
- thymol,
- α-pinène,
- β-pinène
- và trans-anéthole C10H12O.
Đặc tính trị liệu :
▪ Như nhiều thảo mộc thơm aromatiques, những hạt của cumin noir Cây Thì là đen Nigella sativa là lợi ích cho :
- hệ thống tiêu hóa système
digestif,
- giãm những đau nhức dạ dày douleurs d'estomac,
- và những co thắt spasmes,
- và giãm trúng gíó (đau
bụng trúng gió ) soulagent le vent,
- những đầy hơi ballonnements,
- và những đau bụng tiêu
chảy coliques.
▪ Hạt trưởng thành chín Cây Thì là đen Nigella sativa là :
- diệt trùng giun anthelminthique,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- lợi sữa galactogogue,
- nhuận trường laxative,
- và chất kích thích stimulante.
● Lợi ích của Nigella
Sativa
Cho đến nay, những thử nghiệm lâm
sàng cliniques trên những hiệu quả
cho sức khỏe của Cây Thì là đen Nigella
sativa đang thiếu.
Tuy nhiên, những nghiên cứu sẵn có
cho thấy rằng Cây Thì là đen Nigella
sativa hứa hẹn chữa trị và / hoặc ngăn ngừa của những bệnh sau đây :
1) Bệnh suyễn asthme
Theo
một nghiên cứu nhỏ công bố vào năm 2007, Cây Thì là đen Nigella sativa có thể góp phần làm giãm những triệu chứng của
bệnh suyễn asthme.
Trong
thời gian 3 tháng, 29 người trưởng thành mắc bệnh suyễn asthmatiques dùng một giả dược placebo
hoặc một trích xuất của Cây Thì là đen Nigella
sativa, mỗi ngày.
Những
kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những người chữa trị với Cây Thì là đen Nigella sativa thể hiện những cải
thiện quan trọng đáng kể hơn của tần số và mức độ nghiêm trọng của những triệu
chứng bệnh hen suyễn asthme (như là
thở khò khè respiration sifflante).
2) Tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
Trong
một nghiên cứu nhỏ công bố vào năm 2008, những nhà nghiên cứu đã phát hiện rằng
Cây Thì là đen Nigella sativa có
thể giúp kiểm soát huyết áp động mạch pression
artérielle.
Sau 8
tuần chữa trị 2 lần mỗi ngày với trích xuất Cây Thì là đen Nigella sativa, những bệnh nhân tăng
huyết áp nhẹ hypertendus légers thể
hiện một sự giãm huyết áp động mạch pression
artérielle quan trọng hơn (bởi so với
những người được chỉ định với một bổ sung giả dược supplément placebo).
3) Ung thư tuyến tụy tạng Cancer du pancréas
Những
kết quả nghiên cứu trong những ống thử nghiệm éprouvettes chỉ ra rằng Cây Thì là đen Nigella sativa có thể giúp cản trở sự phát triển của ung thư
tuyến tụy cancer du pancréas.
Trong
một loạt thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, những nhà khoa học đã phát hiện
rằng chất thymoquinone (thành phần
chánh của dầu Cây Thì là đen Nigella
sativa) làm giãm đáng kể những nồng độ của những hợp chất tiền viêm pro-inflammatoires tìm thấy trong những
klhối u tuyến tụy tumeurs du pancréas.
Kinh nghiệm dân gian :
●
Lịch sử của sự sử dụng Cây Thì là đen nigelle trong thực vật liệu pháp phytothérapie :
Những
đặc tính chữa bệnh của Cây Thì là đen Nigella sativa được biết từ rất lâu.
Những dữ liệu lâu đời nhất trên nền văn hóa của nó và sự sử dụng của nó có từ
thời Ai Cập Égypte cổ đại.
Mặc
khác, dầu Cây Thì là đen Nigella
sativa đã được tìm thấy trong ngôi mộ của Toutankhamon.
▪ Sự sử dụng truyền thống ở những người Hồi giáo musulmans
Những Bác sĩ
Hồi giáo musulmans và Á rập arabes
đã quan tâm nhiều của những hạt Cây Thì
là đen Nigella sativa sau khi phát hiện ra nó trong Truyền thống Tiên
tri Tradition Prophétique.
Báo cáo
trong một số hadîth (thông tin bằng miệng của những nhà tiên tri prophète) và trong sách « thuốc tiên tri
médecine prophétique » của Ibn Qayyim al-Jawziyya (1292-1350), một thông
tin bằng miệng ( khẩu truyền ) của nhà tiên tri prophète Mohammad đã
nói về Cây Thì là đen Nigella sativa : « Sử
dụng hạt Thì là đen graine noire
bởi vì nó chữa lành tất cả những đau bệnh,
ngoại trừ cái chết mort ».
Trong nhiều
thế kỷ và ngày nay vẫn còn trong vài bộ phận trên thế giới, những nghi thức tôn
giáo rites religieux và y học médecine đã hoặc không thể tách rời indissociables, và loại trích dẫn này
mang đến một cây một loại “ hào quang auréole“
dẫn chúng ta đi trên con đường của nhiều thế kỷ mở rộng những đặc tính dược
liệu của nó và công dụng của nó là vô tận.
Với những đề
nghị mạnh mẽ như vậy, người ta hiểu rằng nó được xem bởi những người Hồi giáo musulmans như một hình thức tối cao của
những phương thuốc sẵn có.
Nhiều công
dụng của nó đã mang lại cho Cây Thì là đen Nigella sativa một
danh hiệu Á rập arabe « habbat al barraka » có nghĩa là hạt
giống may mắn graine bénie.
Thật vậy,
thảo dược này đã được sử dụng trong những nước ở vùng cận Đông Proche à
l’Extrême Orient từ nhiều thế kỷ để chữa trị những bệnh như :
-
bệnh suyễn phế quản asthme bronchique,
viêm phế quản bronchite, những bệnh
thấp khớp rhumatismes và đau nhức có
liên quan với viêm douleurs inflammatoires
associées, để gia tăng sự sản xuất sữa ở những bà mẹ cho con bú femme allaitante, để chữa trị những rối
loạn tiêu hóa désordres digestifs và
thúc đẩy sự loại bỏ élimination, để
kích thích hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire và chống lại những sự xâm nhập của những loài ký sinh trùng infestations parasitaires.
▪ Theo truyền thống, nó được gặp ở Trung Đông Moyen-Orient , trong
Châu Phi Afrique và trong Châu Á Asie,
nơi đây nó được sử dụng cho những phẩm chất ngạc nhiên của chúng của chữa lành
một số nhiều bệnh lý pathologies, lợi
ích đã được xác định bởi những tài liệu sinh học y khoa biomédicale.
Có hơn 450
nghiên cứu đã công bố đề cập đến nó được tham khảo, từ năm 1964.
Nói một
cách khác, khoa học hiện đại đã xác nhận những hiệu quả lợi ích của những hạt Cây Thì là đen Nigella sativa.
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống thực hành trong vùng vịnh Á Rập golfe Arabique, Hạt Cây Thì là đen Nigella
sativa được đề nghị trong một phạm vi rộng của nhiều bệnh, bao gồm :
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- đau đầu mãn tính maux
de tête chroniques,
- đau nửa đầu migraine,
- chóng mặt vertiges,
- tắc nghẽn ngực congestion
thoracique,
- chứng hành kinh khó (đau bụng kinh) dysménorrhée,
- chứng béo phì obésité,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh tê liệt paralysie,
- liệt nửa người hémiplagie,
- đau lưng maux de
dos,
- nhiễm trùng infection,
- bệnh viêm inflammation,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- tăng huyết áp hypertension
và những vấn đề tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinaux như là :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulence,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée.
Nó đã được sử dụng như :
- chất kích thích stimulant,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau, trấn thống điều kinh emménagogue,
- lợi sữa lactagogue,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- và thuốc tống hơi carminatif.
Hạt Cây
Thì là đen Nigella sativa cũng
được sử dụng bên ngoài cơ thể, trực
tiếp trên :
- những nhọt ung mủ abcès,
- những loét mũi ulcères
nasaux,
- viêm dịch hoàn ( inflammation
du testicule ) orchites,
- chóc lỡ, sang thấp eczéma,
- và những khớp xương sưng articulations enflées.
▪ Những sử dụng truyền thống
khác :
▪ Những hạt
rất được sử dụng trong Ấn Độ Inde để :
- gia tăng dòng chảy của sữa augmenter le flux de lait ở những bà mẹ
cho con bú allaitantes
và cũng có thể được sử dụng để chữa
trị :
- những trùng giun đường ruột vers intestinaux,
đặc biệt ở trẻ em.
▪ Y học trguyền thống Ayurveda Ấn Độ, kết hợp Cây Thì là đen Nigella sativa vào trong bảng điều trị thảo dược
của họ và đặt tên cho nó là Kalonji.
Hương vị của hạt Thì là đen Nigelle được mô tả là :
- chát âcre, đắng amère, nóng chaude và thơm aromatique.
Nó đi vào trong chữa trị của những
tính khí tempéraments ”vata” và hành động của nó sẽ là :
- thuốc tống hơi carminative, tiêu hóa digestive, khẩu vị bữa ăn appétante, chất kích thích stimulante,
khử mùi déodorante, lợi tiểu diurétique, làm đổ mồ hôi sudorifique, hạ nhiệt fébrifuge, chống tiêu chảy antidiarrhéique, diệt trùng giun anthelminthique, long đờm expectorante và lợi sữa galactogogue.
▪ Trong y học truyền thống Unani, hạt Cây Thì là đen Nigella sativa được xem như phá thai abortive và lợi tiểu diurétique, nó được sử dụng cho :
- những bệnh cổ trướng ascites, ho toux, đau nhức mắt douleur
oculaire, bệnh vàng da ictère, tê
liệt paralysie, những bệnh trĩ hémorroïdes và sốt không liên tục và trở
lại vào cuối ngày thứ ba ( sốt rét ) fièvre
tierce.
▪ Những hạt Cây Thì là đen Nigella sativa cũng được sử dụng trong y học
truyền thống Tàu, chủ yếu như :
- một thuốc kháng sinh tự
nhiên antibiotique naturel.
Nghiên cứu :
●
Nghiên cứu trên Cây Thì là đen nigelle
Rất
nhiều việc làm đã được thực hiện trên những đặc tính dược lý pharmacologiques của Cây Thì là đen
Nigella sativa trồng cultivée.
Những
nhà nghiên cứu đã phát hiện dầu Cây Thì là đen Nigella sativa có thể gia tăng mức độ tăng trưởng của những tế
bào của tủy xương cellules de la moelle
osseuse và ức chế sự tăng trưởng khối u croissance
tumorale đến 50%.
Tương
tự, nhiều nghiên cứu đã có thể chứng minh rằng Cây Thì là đen Nigella sativa kích thích :
- những tế bào của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- và đã xác nhận những hiệu năng kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antimycosiques
cũng như tính hiệu quả của nó làm giãm mức độ đường trong máu sang.
Những
nhà khoa học càng ngày càng quan tâm đến hiệu quả của Cây Thì là đen Nigella
sativa trong lãnh vực :
- ngăn ngừa và chữa trị bệnh ung thư cancer.
Hiện
tại, người ta chưa có thể xác nhận cũng
không bác bỏ chỉ định mới nầy.
Những ấn
tượng nhất đã được nghiên cứu của kalonji
Cây Thì là đen Nigella sativa được hỗ trợ bởi khoa học, cũng như với phương
cách mà người ta có thể thêm vào chế độ ăn uống của mình.
▪ Nó có
thể đạt đến 30 cm cao và sản xuất một trái
với những hạt được sử dụng như loại gia
vị cho mùi thơm trong nhiều món ăn.
Ngoài
sự sử dụng nấu ăn của nó, kalonji
Cây Thì là đen Nigella sativa được biết cho những đặc tính y học của nó.
Thật
vậy, sự sử dụng của nó cho thấy từ nhiều thế kỷ như một phương thuốc tự nhiên
cho tất cả mọi vấn đế từ :
- bệnh viêm phế quản bronchite
đến bệnh tiêu chảy diarrhée.
● Đóng đầy với những chất chống oxy hóa Emballé avec des antioxydants
Những
chất chống oxy hóa antioxydants là
những chất làm :
- trung hoà những gốc tự do có hại radicaux libres nocifs,
- và ngăn ngừa những tổn thương oxy hóa của những tế bào oxydatifs des cellules.
Nghiên
cứu cho thấy rằng những chất chống oxy hóa antioxydants
có thể có một hiệu quả mạnh trên sức khỏe và những bệnh tật.
Thật
vậy, một số nhất định nghiên cứu chỉ ra rằng những chất chống oxy hóa antioxydants có thể bảo vệ chống lại
nhiều loại của những bệnh mãn tính maladies
chroniques, bao gồm :
- ung thư cancer,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những bệnh tim maladies cardiaques,
- và bệnh béo phì obésité.
Một số hợp chất hiện diện trong kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa, như là :
- thymoquinone,
- carvacrol,
- t-anéthole,
- và 4-terpinéol,
là
trách nhiệm của những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes mạnh .
Một
nghiên cứu trong ống thử nghiệm éprouvette
cho thấy rằng dầu thiết yếu huile
essentielle của kalonji Cây Thì
là đen Nigella sativa cũng hành
động như chất chống oxy hóa antioxydant.
Tuy
nhiên, những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định tiềm năng tác động của
những chất chống oxy hóa antioxydants
hiện diện trong kalonji Cây Thì là
đen Nigella sativa trên sức
khỏe con người.
● Có thể làm giãm cholestérol.
Cholestérol
là một chất giống như chất béo mà người ta tìm thấy trong cơ thể con người. Mặc
dù cơ thể con người cần cholestérol,
số lượng cao có thể :
- tích tụ trong máu con người,
- và gia tăng nguy cơ của bệnh tim maladie cardiaque của con người.
Kalonji
Cây Thì là đen Nigella sativa
đã được chứng minh là đặc biệt có hiệu quả để giãm cholestérol.
Một đặc
san của 17 nghiên cứu đã cho thấy rằng sự bổ sung Cây Thì là đen Nigella sativa có liên quan đến sự
giãm đáng kể của :
- tổng số cholestérol
total và của cholestérol LDL xấu,
- cũng như của những đường mỡ trong máu triglycérides sanguins.
Điều
thú vị, được ghi nhận rằng huile de
kalonji có một hiệu quả quan trọng lớn hơn bột của hạt kalonji Cây Thì là đen Nigella
sativa.
Tuy
nhiên, chỉ bột hạt là gia tăng những
mức độ của cholestérol tốt HDL.
Một
nghiên cứu khác thực hiện trên 57 người mắc bệnh tiểu đường diabétiques cho thấy rằng một bổ sung
Cây kalonji Cây Thì là đen Nigella
sativa trong thời gian 1 năm đã làm giãm tổng số cholestérol total và cholestérol
xấu LDL, đồng thời gia tăng cholestérol HDL tốt.
Cuối
cùng, một nghiên cứu thực hiện trên 94 người mắc bệnh tiểu đường diabète đã có những kết quả tương tự,
chỉ ra rằng dùng uống 2 grammes kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa mỗi ngày trong thời gian 12 thuần, đã làm :
- giãm cho cả hai cholestérol total và cholestérol LDL
● Có thể có những đặc tính chống bệnh ung thư
cancer
Kalonji
Cây Thì là đen Nigella sativa
giàu chất chống oxy hóa antioxydants,
giúp trung hòa neutraliser những gốc
tự do có hại radicaux libres nocifs,
có thể góp phần vào sự phát triển của những bệnh như bệnh ung thư cancer.
Những
nghiên cứu trong ống thử nghiệm éprouvette
đã cho thấy những kết quả ấn tượng impressionnants
liên quan những hiệu quả :
- chống ung thư anticancéreux
tiềm năng của Cây Thì là đen Nigella
sativa,
-
và chất thymoquinone, hợp chất hoạt
động của nó.
Thí dụ,
một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rằng chất thymoquinone gây ra cái chết tế bào cellulaire trong những tế bào ung thư máu cellules cancéreuses du sang.
Một
nghiên cứu khác trong ống thử nghiệm éprouvette
cho thấy rằng trích xuất của kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa góp phần :
- vô hiệu hóa inactiver
những tế bào ung thư vú cellules
cancéreuses du sein.
Nghiên
cứu khác trong những ống thử nghiệm éprouvettes
cho thấy rằng Cây Thì là đen Nigella
sativa và những hợp chất của nó cũng có thể có hiệu quả chống lại nhiều
loại khác của ung thư cancer, bao gồm :
- những ung thư tuyến
tụy tạng cancers du pancréas,
- ung thư phổi poumon,
- cổ tử cung col utérin,
- tuyến tiền liệt prostate,
- ung thư da peau
- và trực tràng côlon.
Tuy nhiên, nó không có bằng chứng nào trên những hiệu quả
chống ung thư anticancéreux của Cây
Thì là đen Nigella sativa ở
người.
Những nghiên cứu là cần thiết để xác định nếu kalonji Cây
Thì là đen Nigella sativa thể
hiện những lợi ích chống ung thư anticancéreux
khi nó được sử dụng như một gia vị épice
hoặc như chất bổ sung.
● Có thể giúp diệt những vi khuẩn tuer les bactéries
Những vi khuẩn gây bệnh bactéries
pathogènes là nguyên nhân của một danh sách dài của những bệnh bệnh nhiễm
trùng nguy hiểm infections dangereuses,
từ :
- những bệnh viêm tai otites đến bệnh viêm phổi pneumonie.
Một số nhất định nghiên cứu trong ống thử nghiệm éprouvette cho thấy rằng kalonji Cây Thì
là đen Nigella sativa có thể có
những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes
và có hiệu quả để chống lại một số chủng vi khuẩn souches de bactéries.
Một nghiên cứu áp dụng tại chỗ nơi ảnh hưởng của kalonji
Cây Thì là đen Nigella sativa
cho những trẻ sơ sinh nourrissons mắc
phải một nhiễm trùng da infection cutanée
bởi vi khuẩn staphylocoques và cho thấy rằng điều này cũng có hiệu quả kháng
sinh antibiotique tiêu chuẩn được sử
dụng để chữa trị những bệnh nhiễm khuẩn infections
bactériennes.
Một nghiên cứu khác phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus
đề kháng với thuốc méthicilline
(SARM), một chủng vi khuẩn bactérie
khó khăn điều trị và đề kháng với những thuốc trụ sinh antibiotiques, từ những vết thương loét của những bệnh nhân bệnh
tiểu đường diabétiques.
Kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa đã tiêu diệt những vi khuẩn bactéries theo cách phụ thuộc vào liều lượng thuốc trong hơn một
nửa số mẩu vật.
Nhiều nghiên cứu khác trong ống thử nghiệm éprouvette cho thấy rằng Cây Thì là đen Nigella sativa có thể giúp ức chế sự
tăng trưởng của SARM, cũng như nhiều chủng vi khuẩn bactéries khác.
Tuy nhiên, những nghiên cứu trên con người là hạn chế và
những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để nhìn vào thế nào kalonji Cây Thì là
đen Nigella sativa có thể ảnh
hưởng đến những chủng vi khuẩn bactéries
khác nhau trong cơ thể.
● Có thể làm giãm viêm inflammation
Trong
hầu hết những trường hợp, bệnh viêm inflammation
là một phản ứng miễn nhiễm immunitaire
bình thường giúp bảo vệ cơ thể chống lại những vết thương blessures và những bệnh nhiễm trùng infections.
Mặc
khác, người ta nghĩ rằng viêm mãn tính inflammation
chronique, dự phần vào những bệnh khác nhau, như là :
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và những bệnh tim maladies
cardiaques.
Một số
nghiên cứu nhất định cho thấy rằng kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa có thể có hiệu quả
chống viêm anti-inflammatoires mạnh
trên cơ thể.
Trfong
một nghiên cứu thực hiện trên 42 người mắc bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde, dùng uống 1000
mg dầu Cây Thì là đen Nigella sativa mỗi ngày trong thời gian 8 tuần làm giãm
những dấu hiệu của viêm inflammation
và căn thẳng oxy hóa stress oxydatif.
Trong
nghiên cứu khác, viêm inflammation đã
gây ra trong não cerveau và tủy sống moelle épinière của chuột
rats.
Bởi so
với giả dược placebo, kalonji Cây Thì
là đen Nigella sativa là có
hiệu quả để bảo vệ chống lại và và ức chế những bệnh viêm inflammations.
Tương
tự, một nghiên cứu trong ống nghiệm tube
à essai cho trhấy rằng chất thymoquinone,
nguyên hoạt chất principe actif của
kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa,
cho phép :
- làm giãm viêm inflammation
của những tế bào ung thư tuyến tụy cancéreuses
du pancréas.
Mặc dù
những kết quả hứa hẹn này, hầu hết những nguyên cứu ở người chỉ giới hạn ở
những người thể hiện những bệnh cụ thể.
Nhiều
hơn nữa nghiên cứu là cần thiết để hiểu làm thế nào kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa có thể ảnh hưởng đến
tình trạng viêm inflammation của dân
số nói chung.
Gan foie là một
cơ quan cực kỳ quan trọng. Nó loại bỏ những những độc tố toxines, nhũng chất chuyển hóa của thuốc métabolise les médicaments, chuyển đổi những chất dinh dưởng nutriments và những sản phẩm chất đạm protéines và những chất hóa học chimiques thiết yến cho cơ thể.
Nhiều nghiên cứu trên động vật hứa hẹn cho thấy rằng
kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa
có thể giúp đở và bảo vệ gan foie
chống lại những vết thương lésions và
những tổn thương dommages.
Trong một nghiên cứu, người ta tiêm ở những chuột một chất hóa
học độc hại chimique toxique, với hoặc không Cây Thì là đen Nigella sativa.
Cây Thì là đen Nigella sativa làm giãm độc tính toxicité của chất hoá học chimique và bảo vệ chống lại những tổn
thương cho gan foie và cho những
thận reins.
Một nghiên cứu khác ở động vật cho thấy rằng những kế quả
tương tự, cho thấy rằng Cây Thì là đen Nigella
sativa bảo vệ những chuột chống lại những tổn thương gây ra cho gan foie, bởi so với nhóm kiểm chứng.
Một đặc san đưa ra những hiệu quả bảo vệ của kalonji Cây
Thì là đen Nigella sativa với
hàm lượng chống oxy hóa antioxydants
của nó và khả năng làm giãm tình trạng viêm inflammation
và căn thẳng oxy hóa stress oxydatif.
Tuy nhiên, nghiên cứu khác là cấn thiết để xác định trong
đó mức độ của kalonji Cây Thì là đen Nigella
sativa có thể ảnh hưởng trên sức khỏe của gan foie ở người.
● Có thể giúp điều hoà đường máu régulation de la glycémie
Mức độ
đường trong máu cao có thể dẫn đến nhiều triệu chứng tiêu cức, bao gồm một khát
nước tăng soif accrue, một giảm cân perte de poids không chủ định, mệt mõi fatigue và những khó khăn tập trung concentration.
Nếu nó
không được kiểm soát trong thời gian dài, một đường máu glycémie tăng cao có thể có những hậu quả còn nghiêm trọng hơn, như
là những tổn thương thần kinh lésions
nerveuses, những rối loạn thị lực troubles
de la vision và một hóa sẹo lành vết thương loét chậm.
Một số
nhất định bằng chứng cho thấy rằng kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa có thể giúp ổn định
đường máu glycémie và do đó ngăn ngừa
những phản ứng phụ nguy hiểm.
Một
đánh giá của 7 nghiên cứu cho thấy rằng một bổ sung kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa cải thiện những mức độ
nhịn ăn jeûne và đường máu trung bình
glycémie moyenne.
Tương
tự, một nghiên cứu khác thực hiện trên 94 người cho thấy rằng dùng uống hằng
ngày kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa trong thời gian 3 tháng, giảm đáng
kể đường máu nhịn ăn bụng đói glycémie à
jeun, đường máu glycémie trung
bình và đế kháng với insuline.
● Có thể ngăn ngừa những loét dạ dày ulcères d'estomac
Những
bệnh loét dạ dày ulcères d'estomac là những vết thương loét đau nhức plaies douloureuses hình thành khi những acides trong dạ dày acides de l'estomac ăn mòn lớp chất nhầy
couche de mucus bảo vệ lớp lót dạ dày
tapisse l'estomac.
Một số
nghiên cứu cho thấy rằng kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa có thể giúp giữ gìn chất nhầy dạ dày muqueuse de l'estomac và ngăn ngừa sự
hình thành những loét ulcères.
Trong
một nghiên cứu ở động vật, 20 chuột mắc bệnh loét dạ dày ulcères d'estomac đã được chữa trị với sự giúp đở của kalonji Cây
Thì là đen Nigella sativa.
Điều
nầy không chỉ dẫn đến những hiệu quả chữa lành bệnh ở khoảng 83% của những
chuột, nhưng nó cũng còn gần như có hiệu quả như một thuốc thông thường được sử
dụng để chữa trị những bệnh loét dạ dày ulcères
d'estomac.
Một
nghiên cứu khác ở động vật cho thấy rằng kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa và những hợp chất hoạt
động ngăn chận :
- sự phát triển của những loét ulcère,
- và bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày muqueuse de l'estomac chống lại những tác dụng của alcool.
Đừng
quên rằng những nghiên cứu hiện tại giới hạn với những nghiên cứu trên động
vật.
Những nghiên cứu bổ sung là cần
thiết để xác định thế nào kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa có thể ảnh hưởng đến sự phát triển đến sự phát
triển của những loét dạ dày ulcère de
l'estomac ở người.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Sự sử
dụng Nigella Sativa cho sức khỏe
Do thiếu sự hỗ trợ của khoa học cho
những hiệu quả trên sức khỏe, nó quá sớm để đề xuất Cây Thì là đen Nigella sativa như một chữa trị tiêu
chuẩn chánh cho bất kỳ những tình trạng bệnh nào.
Nếu người ta cân nhắc việc sử dụng
Cây Thì là đen Nigella sativa để chữa trị hoặc ngăn ngừa một vấn đề đặc biệt
cho sức khỏe, hãy bảo đảm tham khảo ý kiến Bác sĩ trước khi bắt đầu chữa trị
bởi chế chộ bổ sung.
● Cẫn
thận :
Những thử nghiệm trên những động
vật chỉ ra rằng những liều lượng cao của Cây Thì là đen Nigella sativa có thể
làm :
- tổn thương những thận reins và / hoặc gan foie.
Hơn nữa, dùng Cây Thì là đen Nigella sativa trong thời gian hóa
trị liệu chimiothérapie có thể làm :
- cản trở những hiệu quả
của những thuốc của hóa trị liệu chimiothérapie.
Sự an toàn của những bổ sung chưa
được thử nghiệm, bởi vì trên thực tế, những chất bổ sung trong chế độ ăn uống
phần lớn không được kiểm soát, hàm lượng của một số sản phẩm có thể khác với
những gì ghi trên nhãn của sản phẩm.
▪ Đừng quên rằng sự an toàn của
những chất bổ sung ở những phụ nữ mang thai và những bà mẹ cho con bú, những trẻ em và những người
mắc phải những vấn đề sức khỏe hoặc đang dùng những thuốc chưa được thiết lập.
Nên tham vấn Bác sĩ để thu nhận
những lời hướng dẫn về việc sử dụng chất bổ sung trước khi sử dụng chất bổ sung
Cây Thì là đen Nigella sativa để tự chăm sóc lấy mình.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Dung dịch ngâm trong nước đun sôi
infusion được sử dụng trong chữa trị
:
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và kinh nguyệt menstruels,
- sinh sữa cho con bú không đủ lactation insuffisante,
- và những rối loạn phế quản troubles bronchiques.
● Sử
dụng bên trong cơ thể :
▪ Chất bổ sung rất tốt cho chế độ
ăn uống, dành riên cho cân bằng bên trong cơ thể.
▪ Có một niềm tin theo đó tiêu dùng
ăn hạt Cây Thì là đen Nigella sativa
sẽ mang lại cho vú trở nên mập căng hơn seins
charnus của một phụ nữ.
▪ Nhiều đặc tính chữa bệnh :
- tiêu hóa digestive, lợi tiểu diurétique, chất kích thích stimulante,
chống oxy hóa antioxydante, lợi sữa galactogène (nó kích hoạt sự bài tiết
sữa sécrétion de lait ở những phụ nữ
cho con bú allaitent), giãm đau analgésique và chống dị ứng antiallergique.
▪ Kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, làm giãm
cholestérol xấu mauvais cholestérol và ngăn ngừa tăng huyết áp
động mạch hypertension artérielle.
▪ Một sự tiêu dùng thường xuyên của
Cây Thì là đen Nigella sativa có thể làm :
- giãm nồng độ đường trong máu sucre dans le sang,
- và đề kháng với insuline,
làm cho
nó trở thành một phương thuốc có hiệu quả để tránh :
- những bệnh tiểu đường loại 2 diabètes de type 2.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Hiệu năng chống viêm anti-inflammatoires và làm dịu calmantes của dầu thiết yếu huile essentielle.
▪ Giãm
đau đầu maux de tête, những chóng mặt
vertiges và những đau nhức khớp xương
douleurs articulaires, trong áp dụng
tại chỗ hoặc xoa bóp massages.
▪ Chữa
lành :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- những đau nhức răng douleurs
dentaires (trong súc miệng bains de
bouche),
- và những vấn đề của da problèmes de peau (bệnh vẩy nến psoriasis,
mụn trứng cá acné, chóc lỡ eczéma, phỏng cháy brûlures).
▪ Chữa
trị mụnn trứng cá acné hoặc những vấn
đề của da cutanés và cải thiện màu da
teint.
▪ Hạt được nghiền nhuyễn thành bột poudre, pha trộn với dầu mè huile de sésame và được sử dụng để chữa trị :
- những nhọt ung mủ abcès,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những viêm dịch hoàn ( inflammation du testicule ) orchites.
▪ Dầu đôi khi được pha loãng và áp dụng
bôi tại chỗ như phương thuốc tự nhiên coi như để :
- gia tăng sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux,
- giãm viêm inflammation
và chữa
trị :
- một số nhất định bệnh ngoài da affections de la peau.
● Liều
lượng :
▪ Dạng
được sử dụng nhiều nhất trong thực vật liệu pháp phytothérapie là dầu Cây
Thì là đen Nigella sativa, trích xuất của những hạt của nó.
Nhưng
hiện cũng có những viên nang gélules,
được sử dụng như một thực phẩm bổ sung.
◦ Đối
với người trưởng thành :
- dùng từ 1 đến 3 muỗng cà phê, nguyên chất hoặc với mật
ong miel, với sữa lait hoặc với bất kỳ thực phẩm nào, trong
bữa ăn hoặc 1 muỗng canh, buổi tối khi
ngủ, để chữa trị khỏi bệnh 3 tháng.
◦ Đối
với trẻ em dưới 12 tuổi :
- nửa muỗng cà phê cho mỗi ngày là đủ, trong khi trẻ em
trên 12 tuổi có thể dùng 1 muỗng cà phê mỗi ngày.
◦ Nó là
tốt để biết rằng Cây Thì là đen Nigella sativa có thể được pha trộn với những
nước ép trái cây jus de fruits, với
sữa lait, nước, dầu olive, v…v….
Thí dụ,
người ta có thể pha trộn 1 muỗng canh dầu thiết yếu huile essentielle Cây Thì là đen Nigella sativa với một sữa chua yaourt, để làm dịu tiêu chảy diarrhée.
▪ Dùng bên ngoài cơ thể, dầu Cây Thì là đen Nigella sativa thường được sử dụng nguyên chất,
trong ứng dụng tại chỗ và nhiều lần mỗi ngày.
Nó cũng
có thể cho vào những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques
của nó.
▪ Dầu Cây
Thì là đen Nigella sativa cũng có thể thêm vào trong nước đun sôi infusion, trước khi hít vào.
Những
hạt nghiền nát có thể được dùng trong thuốc dán đắp cataplasmes, để chữa trị một số nhất định những vấn đề của da problèmes de la peau.
● Ứng dụng khác :
▪ Những
hạt mùi thơm chứa khoảng 1,5% dầu
thiết yếu.
Nó được
đặt trong những quần áo ..v…v… để đẩy đuổi những loài mối mạc mites.
▪ Những
hạt Cây Thì là đen Nigella sativa cũng có thể để trong
những túi sacs mousseline và treo gần lửa khi đó chúng sẽ được tõa khắp căn
phòng với một mùi thơm tuyệt. Nó phải được thay đổi khoảng 3 tuần 1 lần.
▪ Những
hạt chứa khoảng 35% dầu béo.
▪ Hạt Cây Thì là đen Nigella sativa dưới dạng bột poudre được sử dụng để loại bỏ :
- những chí rận của tóc poux
des cheveux.
Thực phẩm và biến chế :
◦ Bộ
phận ăn được : dầu, hạt.
◦ Sử dụng ăn được : gia vị,
dầu.
Hạt, dùng sống hoặc nấu
chín.
▪ Hạt Cây Thì là đen Nigella
sativa là một loại gia vị épice
rất phổ biến từ Địa trung hải Méditerranée
đến Ấn Độ.
Theo
một báo cáo, có một hương vị cay, trong khi một báo cáo khác nó có một hương vị
của trái cây cay, và một báo cáo thứ 3 là nó có một mùi hơi giống hạt trái nhục
đậu khấu noix de muscade.
▪ Hạt chứa trưởng thành chín có vị đắng,
nhưng khi trưởng thành chín, nó trở nên thơm.
▪ Nó
cũng được sử dụng như thay thế cho tiêu poivre.
▪ Hạt của Cây Thì là đen Nigella sativa được sử dụng như một
gia vị trong nấu ăn người Ấn Độ indienne
và Trung Đông Moyen-Orient , cũng như
trong nấu ăn người Ba lan polonaise.
▪ Với
một vị đắng được mô tả như một hỗn hợp Cây origan
và củ hành tây oignons, người ta
thường tìm thấy trong những nấu ăn của Trung Đông Moyen-Orient và Nam Á Asie du Sud.
▪ Trong
một số nền văn hóa, những hạt Cây
Thì là đen Nigella sativa được sử dụng để tạo hương vị cho những sản phhẩm bánh
mì và được sử dụng trong hỗn hợp gia vị panch
phoron (hỗn hợp 5 gia vị ) và sử dụng một mình trong nhiều công thức nấu ăn
của người bengali, nhất là trong naan.
▪ Có
nhiều phhương cách để thêm kalonji Cây Thì là đen Nigella sativa vào trong chế độ ăn uống của bạn.
▪ Bình
thường được sử dụng như hương liệu trên bánh mì pain, những bánh ngọt gâteaux,
những cà ri curry, những cornichons,
v…v….
Nó
thường được nướng nhẹ sau đó nghiền nhuyễn hoặc sử dụng nguyên để thêm hương vị
cho món bánh mì hoặc món ăn cà ri curry.
▪ Một
số người nhất định cũng ăn hạt sống
hoặc pha trộn chúng với mật ong miel
hoặc với nước.
▪ Nó
cũng có thể được thêm vào trong những bột yến mạch flocons d'avoine, những sinh tố smoothies
hoặc những sữa chua yaourts.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire