Tâm sự

Tâm sự

mercredi 21 janvier 2015

Biến Hoa - Pistache marron

Pistache marron
Biến hoa sông Hằng
Asystasia gangetica (L.) T. Anderson
Acanthaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Asystasia coromandeliana Nees (1832).
Asystasia gangetica có nguồn gốc ở những vùng Châu Phi nhiệt đới, trong Arabie và Châu Á nhiệt đới, nhưng người ta du nhập trong nhiều vùng nhiệt đới khác, nơi đây thường tịch hóa thành thực vật bản địa. Người ta tìm thấy trong khắp nơi Châu Phi nhiệt đới.
Danh pháp thông thường theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong bộ Cây cỏ Việt Nam được gọi là Cây Biến hoa, thuộc họ của Cây Ác Ó Acanthaceae.
Người ta tìm thấy Cây Biến hoa Asystasia gangetica trên những lề đường và những bờ suối, trong những thế đất nhiều hay ít ẫm ướt, sũng nước cũng như trong những cánh đồng trồng trọt thoát nước, và ở độ cao đến 2500 m so với mực nước biển.
Trong những khu vực có mùa khô 4 tháng hay hơn, cây có thể không tồn tại. Cây phát triển trên những đất bồi phù sa ven biển, những vùng đất than bùn với hàm lượng chất hữu cơ 85% và một độ pH  3,5–4,5, những đất thịt pha cát và những đất sét.
▪ Bởi bản chất xâm lấn, sự hấp thu cao những chất dinh dưởng trong đất và có khả năng lấn áp dập những loài khác, Cây Biến hoa Asystasia gangetica được xem như một loại cỏ hoang dại trong những nơi trồng trọt.
Sự ngon miệng và tiêu hóa, làm cho Cây Biến hoa Asystasia gangetica có một sự đánh giá cao trong những nơi mát có những thú vật nuôi của những đồn điền.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ bò rồi đứng, sống đa niên, phân nhánh, cao đến 1 m hoặc cao hơn, thường ra rễ ở những đốt thấp hơn.
, đơn, mọc đối, không lá kèm, phiến lá bầu dục, đáy tròn hay hình tim, 3-8 (-13) cm x 1,5-4,5(-7) cm, láng hoặc có lông ngắn thưa thớt, cuống lá dài 0,5 – 6 cm, với 4-6 gân phụ ở mỗi bên gân chánh, cung cấp những tinh thể khoáng trong những tế bào lá cystolithes.
Phát hoa, chùm đứng ở đầu ngọn nhánh khoảng 25 cm dài với những hoa tạt qua một bên.
Hoa đẹp, lưỡng phái,  lá hoa và tiền diệp giống nhau.
Lá đài, hình mác, hẹp, cao 5-6 mm, có lông tiết, vành có lông, màu tím nhạt ở mặt lưng.
Cánh hoa, có dạng cái quặng, khoảng 2,5 (-4) cm dài, thường có màu trắng với những đốm màu tím bên trong của thùy bên đưới, với thùy tròn khoảng 1 cm rộng, thùy dưới hơi dài hơn.
Tiểu nhụy 4 gồm có 2 ngắn, 2 dài. Ngoài ra còn có vàng, tím tùy theo loại variété.
Bầu noãn thượng, có lông dày đặc, 2 buồng, vòi nhụy đến 1,5(-2) cm dài, nuốm với 2 thùy ngắn.
Trái, nang, cao 3 cm, có lông và tuyến, phần lép dài 1,5 cm
Hạt, bên trong trái chứa khoảng 4 hạt, hình bầu dục, dẹp, khoảng 4-5 mm dài, màu xám đến nâu.
Bộ phận sử dụng :
Hoa và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Phân tích thành phần hóa chất thực vật phytochimique cho được :
- đường glucides,
- những chất đạm protéines,
- những alcaloïdes,
- tanins,
- aglycans stéroïdiens,
- những chất saponines,
- flavonoïdes,
- và triterpénoïdes.
▪ Một nghiên cứu khác thu được với :
- một megastigmane glucoside,
- asysgangoside,
từ những bộ phận trên không của Cây Biến hoa Asystasia gangetica, với những thành phần hợp chất khác được biết.
▪ Người ta cũng thu được những thành phần nguyên tố khoáng như :
- calcium Ca,
- phosphore P,
- sodium Na,
- manganèse Mn,
- đồng Cu,
- kẽm Zn,
- magnésium Mg,
- và sắt Fe.
▪ Hoa mang lại :
- một glycoside biflavon,
- apigénine 7-O-glucosyl (3 '6 ") lutéoline 7" -O-glucoside.
▪ Biflavon glycoside từ Hoa Cây Biến hoa Asystasia gangetica đã được phân lập, được mô tả như :
- apigénine 7-0-glucosyl (3'A 6 '') lutéoline 7 '' - 0-glucoside.
▪ Một glucoside mới :
- 5,11-epoxymegastigmane, có tên là asysgangoside,
đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Biến hoa Asystasia gangetica, cùng với những hợp chất được biết :
- salidroside,
- benzyle β-D-glucopyranoside,
- (6S, 9R) -roseoside,
- ajugol,
- apigenin 7-0-neohesperidoside.
▪ Trích xuất trong nước của thân và những Cây Biến hoa Asystasia gangetica có chứa :
- glycosides cardiaques,
và trích xuất méthanolique cho thấy hiện diện của :
- anthraquinones.
▪ Truy tìm thành phần hóa chất thực vật phytochimique của những trích xuất khác nhau của Hoa Cây Biến hoa Asystasia gangetica đã được thực hiện.
Trích xuất éthanol cho thấy sự hiện diện của những thành phần hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs tối đa :
- những phénols,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- alcaloïdes,
- tanins,
- terpénoïdes,
- và saponines
so với những trích xuất khác.
Sản lượng và màu sắc của những trích xuất với những dung môi khác nhau và phân tích của huỳnh quang của bột đã được xử lý bằng những hóa chất khác nhau theo quy trình chuẩn.
Những kết quả cho thấy rằng Cây Biến hoa Asystasia gangetica có những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques, lợi ích để phát triển những loại thuốc tự nhiên để chữa trị những bệnh khác nhau.
● Thành phần dinh dưởng của Cây Biến hoa Asystasia gangetica bởi 100 g phần ăn được là như sau :
- nước  82,6 g,
- năng lượng  234 kJ (56 kcal),
- chất đạm protéines 3,7 g,
- chất béo lipides 1,2 g,
- đường glucides 10,4 g,
- calcium Ca 226 mg,
- phosphore P 30 mg,
- sắt Fe 4,7 mg,
- carotène 6250 μg,
- thiamine 0,19 mg,
- riboflavine 0,21 mg,
- niacine 1,0 mg,
- acide ascorbique 42 mg (Leung, W.-T.W., Butrum, R.R. & Chang, F.H., 1972).
Những trích xuất của Cây Asystasia gangetica được xét nghiệm dược lý pharmacologiques cho thấy những đặc tính :
- giảm đau analgésiques,
- và chống suyễn anti-asthmatiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những rễ Cây Biến hoa Asystasia gangetica được xay nhuyễn thành bột, được xem như :
- thuốc giảm đau analgésiques,
và được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau dạ dày maux d’estomac,
- và những vết rắn cắn morsures de serpents.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng như :
- thuốc giảm đau analgésique
và để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie,
- và tiểu tiện không tự chủ incontinence urinaire.
Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng như một loại thuốc y học truyền thống ở nhiều nơi có sự hiện diện lan rộng của cây.
▪ Trích xuất của Cây Biến hoa Asystasia gangetica đã được chứng minh giảm bớt chất histamine cho sự tiền-co thắt của những dải khí quản trachéal và để thể hiện những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Nghiên cứu xác minh sự sử dụng của Cây Biến hoa Asystasia gangetica trong y học dân gian Nigériane trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
Một nghiên cứu khác cho thấy rằng những lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica cung cấp cho những lợi ích bởi những hiệu quả :
- chống co thắt phế quản broncho-spasmolytique,
của những thành phần hợp chất terpéniques
▪ Nước ép của Cây Biến hoa Asystasia gangetica, kết hợp với vôi tôi ( vôi bột ) chaux và nước ép hành tây jus d'oignon, được đề nghị cho :
- bệnh ho khan toux sèche, với cổ họng kích ứng ngứa gorge irritée,
- và khó chịu trong lồng ngực poitrine
▪ Những nụ lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng như :
- thuốc nhét hậu môn cho bệnh trĩ suppositoire pour pieux
▪ Những và những hoa Cây Biến hoa Asystasia gangetica được dùng như :
- chất làm se thắt ruột astringent intestinale
▪ Những Cây Biến hoa Asystasia gangetica, dùng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
▪ Một nước nấu sắc décoction từ Cây Biến hoa Asystasia gangetica được dùng trong chữa trị :
- đau sốt maux de la fièvre,
- chứng động kinh épilepsie
- đau dạ dày douleurs à l'estomac,
- đau tim douleurs cardiaques,
- và tiết dịch niếu đạo écoulement urétral
Nhựa của Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng như :
- diệt trừ giun sán vermifuge,
và được áp dụng bên ngoài trên :
- những chỗ sưng enflures,
- và những khớp xương bệnh thấp khớp articulations rhumatismales
Nhựa của Cây Biến hoa Asystasia gangetica, được để vào trong những hốc mũi narines làm ngưng :
- chảy máu mũi ( máu cam ) saignement de nez,
và cũng được sử dụng như :
- một dầu xoa bóp embrocation trên chỗ đau cổ cou endolori
▪ Cây được nấu bouillir hay ngâm trong nước đun sôi infusion, pha trộn với tiêu, sau đó sử dụng như một ống chích seringue ( xịt rữa âm hộ douche vaginale hoặc thụt rữa  lavement ) Trong những tháng cuối của thai kỳ grossesse để :
- giảm đau đớn khi sanh đẻ douleurs de l'accouchement
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo sử dụng của y học truyền thống ayurvédique, sử dụng có lợi để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
- sưng phù gonflement
- bêẹnh thấp khớp rhumatisme
- huyết áp cao hypertension
- bệnh tiểu đường diabète
- bệnh ruột maladies intestinales
- đau đớn khi sanh đẻ ( thời gian chuyễn bụng đẻ ) douleur dans la livraison
▪ Trong Châu Phi, người ta sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Biến hoa Asystasia gangetica  để :
- giảm đau khi sanh con accouchement ;
nước ép jus dùng điều trị :
- những vết thương loét plaies,
- và vết thương blessures
cũng như :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
và bào chế những loại dầu xoa bóp thuốc embrocations để chữa trị :
- bệnh vẹo cổ torticolis,
- và bệnh sưng lá lách gonflement rate ở trẻ em .
▪ Trong Nam Phi, được sử dụng cho hoạt động :
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- sưng phù enflure,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những bệnh lỗ tai maladies de l'oreille.
▪ Trong Gold Coast Cây được thường xuyên sử dụng như một loại thuốc cho phụ nữ :
Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Biến hoa dùng để giảm đau douleur trong khi :
- sanh đẻ accouchement.
Ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nước nấu sắc décoction Cây Biến hoa, trôn với tiêu poivrons được sử dụng như :
- rữa ruột lavement, trong những tháng cuối thai kỳ grossesse.
▪ Ở Congo, nhựa của Lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica được đặt để trên bụng những đàn bà sinh con femmes en couches để :
- dễ dàng làm việc lao động faciliter le travail.
Những rễ dưới dạng bột Cây Biến hoa Asystasia gangetica là một đơn thuốc tổng quát cho :
- đau dạ dày douleur estomac,
và được sử dụng như làm nôn mữa émétique để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent
▪ Ở Nigeria, những Lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Trong Ấn Độ, người ta sử dụng nước ép jus trong áp dụng trên :
- những chổ sưng enflures,
cũng như :
- diệt trừ giun sán vermifuge
và chữa trị chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở Moluques (Indonésie), nước ép jus pha trộn với nước ép jus chanh citron và hành tây oignon được đề nghị dùng chống lại :
- bệnh ho khan toux sèche đi kèm với kích ứng ngứa cổ họng irritation de la gorge,
- và làm trở ngại hô hấp khó thở respiratoire.
▪ Ở Philippines, người ta dùng những và những hoa như
- làm se thắt ruột astringent intestinal.
▪ Ở Tamil Nadu, bột nhão pâte của rễ Cây Biến hoa Asystasia gangetica, sử dụng cho :
- những dị ứng da allergies de la peau.
Cây Biến hoa Asystasia gangetica  cũng sử dụng như :
- chống suyễn anti-asthmatique,
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Nghiên cứu :
● Chống suyễn antiasthmatiques / Lá :
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho được những glucides, protéines, alcaloïdes, tanins, những saponines stéroïdiens, những flavonoïdes, triterpénoïdes.
Trích xuất của Cây Biến hoa Asystasia gangetica :
- làm thư giản chất dị ứng histamine tiền co thắt histamine-précontractés dải khí quản bandes trachéale,
- và thể hiện hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Nghiên cứu chứng minh cho sự sử dụng của Cây trong y học dân gian Nigeria để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
● Chống bệnh tiều đường antidiabétique / α-glucosidase và hoạt động ức chế α-amylase / Chống oxy hóa antioxydant / Lá :
Nghiên cứu đánh giá trong ống nghiệm hoạt động chống oxy hóa antioxydante và chống bệnh tiểu đường antidiabétique của một trích xuất méthanolique từ của Cây Biến hoa Asystasia gangetica trong những mô hình khác nhau.
Trích xuất méthanolique cho thấy nồng độ phụ thuộc vào :
- phân hóa tố α-glucosidase,
- và một hoạt động ức chế của phân hóa tố α-amylase.
Sức mạnh làm giảm của trích xuất phụ thuộc vào nồng độ. Những kết quả cho thấy có một tiềm năng là ứng viên để quản lý bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique / Hoa :
Nghiên cứu đánh giá α-amylase và α-glucosidase, hiệu quả ức chế của trích xuất anthocyanes từ Hoa Cây Biến hoa Asystasia gangetica.
Ly trích chất anthocyanin đã cho thấy một sự ức chế đáng kể và có thể định giá hoạt động ức chế của α-amylase và α-glucosidase.
Hoạt động có thể là do :
- sự hiện diện của thành phần hợp chất phénoliques anthocyanine;
- và sự hiện diện của một nguồn tiềm năng của yếu tố chống bệnh tiểu đường tự nhiên antidiabétique naturel.
● Hoạt động hạ đường máu hypoglycémiques và hạ mỡ trong máu hypolipidémique :
Người ta nghiên cứu tiềm năng hạ đường máu hypoglycémique và hiệu quả hạ mỡ máu hypolipidémie của Cây Biến hoa Asystasia gangetica trong bệnh tiểu đường diabètiques gây ra bởi chất alloxane (150 mg / kg ip) ở những chuột rats.
Trích xuất éthanol của những Lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng uống bởi những chuột tiểu đường diabétiques do chất alloxane gây ra.
Glibenclamide được sử dụng như một tiêu chuẩn tham chiếu. Đường máu glycémie, triglycérides, cholestérol, cholestérol HDL, LDL-cholestérol và tổng số chất đạm đã được ước tính từ huyết thanh bằng cách sử dụng bộ dụng cụ tiêu chuẩn.
Tất cả những nhóm cho thấy một sự giảm đáng kể trong những thông số sinh hóa biochimie sau khi cho uống những trích xuất éthanolique của lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica.
Nghiên cứu này, đã kết luận rằng những trích xuất éthanoliques của lá Cây Biến hoa  Asystasia gangetica có :
- hạ đường máu tốt hypoglycémique,
- và hiệu quả hạ mỡ trong máu hypolipidémiant.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Những nghiên cứu trong cơ thể sinh vật in vivo cho thấy rằng những mức độ của phân hóa tố enzymes bảo vệ chống oxy hóa antioxydantes như :
- SOD, CAT và GSH gia tăng lên cùng với sự giảm mức LPO cung cấp một bằng chứng khoa học cho tiềm năng chống oxy hóa antioxydant của Cây Biến hoa Asystasia gangetica.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro chỉ ra rằng DPPH làm sạch những gốc tự do của trích xuất méthanolique có giá trị CI50 179,67 ug / ml.
Trích xuất méthanolique đã cho thấy nồng độ phụ thuộc vào :
- α-glucosidase ( IC50 -325μg / ml),
- và α-amylase ( IC50-3.75μg / ml) hoạt động ức chế.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro chỉ cho thấy rõ ràng rằng trích xuất méthanolique của lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica có :
- chống oxy hóa antioxidant quan trọng thực hiện trong ống nghiệm in vitro,
- và α-glucosidase và α-amylase, phân hóa tố enzymes hoạt động ức chế.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiens và kháng nấm antifongiques :
Những trích xuất hexane, acétate d'éthyle và méthanol lấy được từ toàn bộ Cây Biến hoa Asystasia gangetica đã được đánh giá thực hiện trong ống nghiệm in vitro để xác định sự ức chế của những vi sinh vật gây bệnh pathogènes cho người, tạo thành từ 6 vi khuẩn và 6 nấm.
Những trích xuất thô đã ức chế sự tăng trưởng của 12 vi sinh vật thử nghiệm vời những mức độ khác nhau.
Tất cả những chủng của vi khuẩn :
- Salmonella typhii (UCH4801),
- Escherica coli (UCH 00260),
- Pseudomonas aeruginosa (UCH 1102),
- và Klebsiellae pneumonae (UCH 2894)
thuộc gram-âm ─ .
- và Bacillus subtilis (UCH 74 230),
trong khi Staphylococcus aureus (UCH 2473) thuộc gram- đương +., nhạy cảm với tất cả những trích xuất với nồng độ thay đổi từ 50 đến 200 mg / ml bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán trong đĩa thạch agar-agar.
Sự ức chế của những vi sinh vật thử nghiệm phụ thuộc vào nồng độ, hoạt động tăng cao hơn ở những nồng độ cao hơn cho cả 3 trích xuất.
Những trích xuất cho thấy những đặc tính chống nấm antifongiques cao hơn trên những nấm :
- Candida albicans,
- Penicillium notatum,
- Tricophyton rubrum,
- và Epidermophyton floccosum
với một hoạt động so sánh  với thuốc tham khảo Tioconazole.
Ứng dụng :
▪ Đôi khi người ta đã khuyến khích sử dụng Cây Biến hoa Asystasia gangetica bằng cách trồng phủ trong vườn cây ăn trái bởi vì nó :
- ngăn chận được sự xói mòn của đất,
- và sự xâm lấn  của những cây cỏ dại độc hại,
- và hơn nữa nó thu hút được những con ong trong vườn cây ăn trái, đây là một sự lợi ích cho sự thụ phấn trùng môi.
▪ Lý do, Cây có khả năng phát triển trong bóng râm và có một giá trị dinh dưởng cao, do đó Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng trong vùng Đông Nam Á như một thức ăn cỏ khô cho gia súc, những con cừu, con dê.
▪ Một sự tiêu dùng quá mức những con trừu có thể gây :
- sưng phù météorisation..
Thực phẩm và biến chế :
Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng ở địa phương trong canh soupe và trong rau xanh, nhất là trong thời kỳ khan hiếm thực phẩm.
▪ Ở Philippines, những và những hoa Cây Biến hoa Asystasia gangetica được ăn như một nồi rau cải.
▪ Trong Ouganda và ở Kenya, ăn như rau cải phổ biến pha trộn với đậu haricots, đậu phọng arachide hoặc với bột nhão mè pâte de sésame.
▪ Lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica ăn như rau dền épinards.

Nguyễn thanh Vân