Citronade – Lemon
balm
Dầu thơm chanh
Mélissa officinalis - L.
Lamiaceae
Đại cương :
Mélisse officinale (Cây Dầu thơm
chanh Melissa officinalis) là những Cây sống lâu năm mọc từ những loài
cỏ dại thuộc họ Lamiaceae, được gọi là mélisse citronnelle hoặc Cây ớt của loài
ong piment des abeilles, người ta
cũng gọi « Cây Dầu thơm chanh mélisse
citronnelle » hoặc đơn giản « sả citronnelle »,
không nên lầm lẫn với sả citronnelle (Cymbopogon
citratus) được sử dụng trong nấu ăn á đông asiatique..
Tên của Cây có theo tiếng Hy lạp μελισσόφυλλον, melissophullon có nghĩa là « con ong abeille», điều này có nghĩa là mùi hương
của những hoa có sức quyến rủ mạnh đối
với những loài ong và là nguồn để sản xuất mật ong.
Cây Dầu
thơm chanh Melissa officinalis trong Á rập gọi là « trandjane », được trồng trong tất cả những vùng ôn đới trên
thế giới.
Cây Dầu
thơm chanh Melissa officinalis được phổ biến trong Châu Âu, nhưng lại trồng chủ yếu
ở Mỹ États-Unis. Đôi khi nó mọc
hoang dại, trong những cánh đồng đầy nắng và ở ven đường, nó rất dễ trồng, bằng
hạt giống hay bằng những bộ phận có rễ trong đất mầu mỡ và cát hoặc đất mùn.
Cây có nguồn gốc ở miền nam Châu Âu
Europe du Sud, ở Địa trung hải và được phân phối trong tất cả Châu Âu từ những
vườn Cây tu viện khác nhau, trong Trung Á và trong Bắc Mỹ. đặc biệt trong những
vùng núi , nhưng được tịch hóa trong miền nam nước Anh sud de l'Angleterre, và được du nhập trong những vườn ươn Cây trong
một thời gian rất sớm.
Cây Dầu
thơm chanh Melissa officinalis là một thực vật có nguồn gốc phát xuất từ Vua Charlemagne, ông được thuyết phục bởi
những đặc tính y học đặc biệt của Cây thơm chanh mélisse (đặc biệt liên quan
đến những triệu chứng thần kinh symptômes
nerveux), Ông ra lệnh trong Capitularis l'Villis của Ông trồng Cây này
trong suốt đế chế của mình.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân
thảo, cây
nhỏ, sống lâu năm, đôi khi là những bụi rậm, khoảng từ 30 đến 80 cm cao, với
thân vuông và thẳng, phân nhánh và có lông mịn. Rễ ngắn.
Lá, nguyên nhỏ, một số lá
cuộn lại bên dưới, bìa lá có răng cưa thô mặt lá gò nổi lên, dày, có những
tuyến tinh dầu thơm nằm dưới lớp biểu bì, mọc đối từng cặp, có cuống, hình bầu
dục hoặc có dạng hình trái tim có những lông mịn bao phủ và có mùi thơm nhẹ với
một mùi chanh và sả nếu người ta vò nát cây, giống như lá cây bạc hà menthe, màu xanh lá cây nhạt tươi mặt
dưới sáng hơn mặt trên. Lá nhám thô khi chạm
vào.
Hoa, lưỡng
phái, trùng môi tức là thụ phấn nhờ những côn trùng, màu trắng hoặc màu hồng nhạt, hình thành những chùm nhỏ mọc
chèn vào nách của những lá, gồm 3 đến 4 hoa mỗi lá. Phát ra một mùi thơm mật
hoa quyến rủ những loài ong mật.
- đài
hoa, có dạng hình chuông, do bởi 5 lá đài hàn dính lại, có lông mịn, gần như
đều nhau hoặc chẻ đôi.
- vành
hoa dài khoảng 12 mm, với 2 môi. Môi trên 2 thùy tẹt ra tạo từ 2 cánh hoa, môi
dưới 3 thùy rộng hình thành bởi 3 cánh hoa.
- tiểu
nhụy 4, 2 dài và 2 ngắn, gắn vào thành ống vành.
- bầu
noãn, thượng với 2 buồng và 2 noãn mỗi buồng.
Trái, bế
quả akène 4 ( tétrakène ), không tự khai, màu nâu láng, khi trưởng thành tách
ra thành 4 mảnh ( 4 méricarpes )
Công
thức hoa : 5S-5P-4E-2C (S: đài hoa sépale,
P: cánh hoa pétale, E: tiểu nhụy étamine, C: tâm bì carpelle).
Bộ phận sử dụng :
Những
lá, thân và những hoa là những bộ phận được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
▪ Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô.
▪ Toàn
bộ tất cả những hiệu năng của Cây Dầu
thơm chanh Melissa officinalis thu được nếu người ta thu hoạch trước khi
trổ hoa những bộ phận của Cây mà người ta muốn sử dụng.
Thành phần hóa học và dược
chất :
●
Nguyên hoạt chất :
- aldéhydes terpéniques (citral, citronellal),
- alcools terpéniques (eugénol, géraniol, linalol,
citronellol),
- sesquiterpènes (carophyllène).
▪ Những
aldéhydes terpéniques có những đặc
tính :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- làm dịu calmantes,
- và an thần sédatives.
Đây
cũng là những yếu tố :
- hạ huyết áp hypotenseurs,
- thuộc về dạ dày stomachiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và kháng khuẩn antibactériens.
▪ Những
alcools terpéniques có những hiệu
quả :
- bổ thần kinh neurotonique,
- kích thích gan hépatostimulant,
- và điều hòa miễn nhiễm
immunomodulant.
Nó cũng có những hiệu quả tích cực
trên những trạng thái :
- cảm xúc émotionnel,
- và tâm linh psychique.
▪ carophyllène chứa trong những sesquiterpènes
có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống bệnh đại tràng anticolitiques,
thuật ngữ colitique nói chung chung
cho bất kỳ bệnh đại tràng viêm hay không viêm….
- và chống co thắt antispasmodiques.
▪ Lá Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis chứa từ 0,2% đến 0,3% của dầu thiết yếu, tương tự như mùi
hương của lá sả Cymbopogon citratus.
● Thành
phần chánh :
- mono- và sesquiterpènes
bao gồm
:
- geranial,
- neral,
- β-caryophyllène,
- oxyde β-caryophyllène
- linalol,
- citronellal,
- nérol,
- và géraniol.,
▪ R (+)
- citronellate de méthyle là đặc trưng của dầu Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis và phân biệt với dầu sả citronnelle.
▪
Flavonoïdes oléanane và triterpènes được phân lập từ Cây.
▪ Thành phần chủ yếu không dễ bay hơi là :
- caféique acide,
- di- và dẫn xuất trimères ,
bao
gồm :
- acide rosmarinique,
- và acide melitric A và B.
▪ Những
flavonoïdes như là :
- quercitrine,
- rhamnocitrine,
- và những 7-glucosides apigénine,
- kaempferol,
- quercétine và lutéoline,
- những acides phénoliques
▪ và
những chất tanins như là :
- acide rosmarinique,
- những acides caféiques,
- và chlorogéniques,
- những triterpènes,
▪ Tinh
dầu thiết yếu của nó là một hợp chất của :
- monoterpénoïde citronellal,
- geranial ( citral a)
- và néral (citral b),
- và sesquiterpènes.
- citral,
- eugénol,
- flavonoïdes,
- polyphénols,
- và triterpénoïde.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
là một phương thuốc gia đình thường được trồng với một truyền thống dài như một
phương thuốc bổ làm tăng :
- tinh thần esprits,
- và nâng cao tim soulève
le coeur.
▪ Nghiên
cứu gần đây cho thấy rằng nó có thể giúp một cách đáng kể trong chữa trị :
- những bệnh ghẻ phỏng mụn phỏng ở môi herpès
labial (cold sores),
( là những chứng mụn phỏng herpès đau thường gây ra bởi những siêu vi khuẩn xuất hiện quanh
miệng và môi, rất dễ lây nhưng không nguy hiểm ).
▪ Những
lá và những chồi hoa non Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống co thắt antispasmodiques,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- tống hơi carminatives,
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- tiêu hóa digestives,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
- giải nhiệt fébrifuges,
- an thần sédatives,
- và là thuốc bổ toniques.
▪ Nó
cũng hành động để ức chế :
- hoạt động tuyến giáp trạng thyroïdienne.
▪ Những
lá có những gân lá màu vàng xanh lá
cây nhạt được bao phủ bởi những lông tơ nhỏ được sản xuất bởi sự chưng cất cho
ra một dung dịch alcoole hóa được gọi là nước Dầu thơm chanh mélisse, có những
đặc tính :
- chống co thắt antispasmodiques
và tiêu hóa digestives.
▪ Dầu
thiết yếu của Cây Dầu thơm chanh mélisse tạo thành bởi những polyphénols là :
- một thuốc bổ thần
kinh tonique nerveux,
- và làm se thắt astringent.
▪ Những
lá được nghiền nát tươi Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- những vết cắn côn trùng piqûres d'insectes.
▪ Những
lá sấy khô Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis được chọn thay thế có giá
trị của trà thé này, để :
- làm giảm sự lo lắng nervosité,
- sự bồn chồn agitation,
- khó chịu irritabilité,
- lo âu anxiété,
- thúc đẩy giấc ngủ sommeil,
- và làm dịu những rối loạn tjiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinales.
▪ Những
nhà thảo dược kết hợp Cây Dầu thơm chanh mélisse với những loài Cây trồng khác
như Cây Bạc hà menthe poivrée và Cây
Nữ lang valériane.
▪ Tinh
dầu thiết yếu chứa chất chanh citral
và sả citronnelle, những chất này
hành động để :
- làm dịu hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và chống co thắt mạnh antispasmodiques.
▪ Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
cũng chứa những thành phần polyphénols,
đặc biệt chống :
- siêu vi khuẩn ghẻ phỏng đơn giản herpès simplex, nó sản xuất những mụn rộp herpès labial cold sores.
▪ Dầu thiết yếu được sử dụng trong
mùi hương liệu pháp aromathérapie. Từ khóa của nó là “ Lĩnh vực phụ nữ Aspects féminins ” .
Nó được
sử dụng để :
- thư giản détendre,
- và trẻ trung hóa rajeunir,
đặc
biệt trong những trường hợp :
- trầm cảm dépression,
- và căn thẳng thần kinh tension nerveuse.
▪ Nó
gây ra một sự đổ mồ hôi transpiration
nhẹ và một trà thé dễ chịu và làm mát
cho những bệnh nhân bệnh sốt fébriles,
trong những trường hợp của :
- viêm nước catarrhe,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
là một thảo dược lợi ích, dùng một mình hoặc kết hợp với những dược thảo khác.
Nó là tuyệt diệu trong :
- những bệnh cảm lạnh rhumes
đi kèm theo sốt fièvre,
bởi vì
nó thúc đẩy làm đổ mồ hôi transpiration.
▪ Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
chứa dầu chanh citral de pétrole dễ bay hơi và dầu sả citronnelle, là chất :
- chống co thắt mạnh fortement
antispasmodique
- và giúp làm êm dịu những thần kinh calmer les nerfs,
- giảm những chuột rút kinh nguyệt (đau bụng kinh ) crampes menstruelles,
- mất ngủ insomnie,
- trầm cảm dépression,
- cường tuyến giáp trạng hyperthyroïdie,
- rối loạn dạ dày estomac
bouleversé,
- và những đau bụng tiêu chảy coliques ở những em bé.
▪ Ủy
Ban Đức E chuyên khảo, hướng dẫn sử dụng điều trị của thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
cho :
- sự lo lắng nervosité,
- và mất ngủ insomnie.
Chủ trị : indications
●
Chỉ định chữa trị thường dùng :
▪ làm
êm dịu calmant
( rối
loạn thần kinh troubles nerveux, căn
thẳng stress, lo lắng anxiété, lo âu angoisse),
▪ chống co thắt antispasmodiques
( dạ dầy estomac, ruột intestin),
▪ nhiễm
trùng siêu vi khuẩn infections virales
( ghẻ
phỏng mụn phỏng herpès, đới chẩn (
giời leo ) zona, bệnh do virus đặc
trưng bởi những phát ban đỏ trên đường đi của dây thần kinh cảm giác nerfs sensitifs,
▪ vấn
đề tim mạch problèmes cardiaques (
tim đập nhanh tachycardie),
▪ rối
loạn giấc ngủ trouble du sommeil (
mất ngủ insomnies),
▪ tiêu
hóa digestif,
▪ kích
thích trí nhớ stimulant de la mémoire,
▪ vết
thương bên ngoài blessures externes,
▪ và
đau dạy thần kinh névralgies,
▪ bảo
vệ cơ quan organisme.
●
Chỉ định chữa trị khác chứng minh :
▪ Chữa
trị đau bụng tiêu chảy colique ở trẻ
em bébé
( trong
kết hợp với thảo dược khác chống co thắt antispasmodiques),
▪ chữa
trị chứng bệnh ghẻ phỏng, mụn phỏng ở môi herpès
labial
( giảm
kích thước của những vết thương của da lésions
cutanées),
▪ chữa
trị ghẻ phỏng, mụn rộp cơ quan sinh dục herpès
génital,
( ngăn
chận sự phát triển của siêu vi khuẩn virus),
▪ chữa
trị sự bồn chồn lo lắng agitation và
lo âu anxiété
( hiệu
quả làm dịu calmant của dầu thiết yếu
huile essentielle),
▪ chữa
trị rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil
( cải
thiện phẩm chất giấc ngủ qualité du
sommeil),
▪ rối
loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux nhẹ,
(đau
bụng tiêu chảy coliques, vấn đề tiêu
hóa digestifs),
▪ chống
viêm anti-inflammatoire và kháng
khuẩn antibactérien,
▪ chữa
trị những bệnh tim mạch cardiaques (
tim đập nhanh tachycardies),
▪ hiệu
quả bảo vệ trên cơ thể protecteur sur
l'organisme
( thư
giản những cơ muscles và hệ thống
thần kinh système nerveux).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Dược điển pharmacopée và trong nấu
ăn, những hiệu năng và những hương liệu arôme
của Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis được biết từ thời cổ đại ở Âu Châu, Á Châu, trong Mỹ Châu và
thậm chí cả Châu Phi.
▪ Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
là một cây được biết đến từ Hy lạp cổ
đại Grèce antique và được sử dụng cho những lợi ích chống lại :
- sự căn thẳng stress,
- mất ngủ insomnie,
- và kiệt sức surmenage.
▪ Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
được sử dụng với muối, khi xưa được áp dụng trong mục đích lấy đi :
- nang thủng u mỡ kyste
sébacé (wens),
và có nổi tiếng rửa sạch :
- những vết thương loét plaies,
và làm giảm những đau nhức của :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Người
ta công nhận những đặc tính :
- chống co thắt antispasmodiques,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- tiêu hóa digestives,
- và hiệu quả chống lại sự lo lắng angoisse.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- những vấn đề ruột intestinaux,
- và dạ dày gastriques.
▪ John
Hussey, của Sydenham một thành phố
ngoại ô London, người đã sống 116 tuổi, đã ăn trưa trong vòng 50 năm trên trà Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis được làm ngọt với mật ong
miel, và dùng trà thảo dược theo thói
quen những bữa điểm tâm sáng của Llewelyn hoàng tử của Glamorgan, Ông này qua
đời trong năm 108 tuổi.
▪ Bột của lá và rễ sấy khô Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
được nghiền nát dùng trong Tây Phi Afrique
de l'ouest để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Tổ chức Y tế thế giới Organisation
Mondiale de la Santé
đã công nhận rằng việc áp dụng một thuốc mỡ onguent,
hoặc pommade với căn bản Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
chữa trị :
- những những nổi chẩn ở
da éruptions cutanées của mụn rộp ở
môi herpès labial.
Về mụn rộp bộ phận sinh dục herpès génital, tính hiệu quả chữa trị
chưa chắc chắn thực hiện trên siêu vi
khuẩn liên quan của loại 2.
Dù sao, những vết thương nhẹ blessures mineures và đau dây thần kinh névralgie cũng được chữa trị với kem crème với căn bản của Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis.
Nghiên cứu :
Nghiên cứu
khoa học :
● Ủy Ban E Đức, phê chuẩn cho sự sử
dụng bên trong cơ thể của Cây Dầu
thơm chanh Melissa officinalis để :
- thúc đẩy cho giấc ngủ và thư giản relaxation,
- và để hỗ trợ sức khỏe của bộ máy tiêu hóa appareil digestif.
Nhiều
nghiên cứu đã điều tra những hành động an thần sédatives của Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis, hầu hết trong số nghiên cứu dẫn đến hoặc là
với một sự kết hợp của Cây Nữ lang valériane Valeriana, hoặc là trên hiệu quả
hương thơm liệu pháp aromathérapeutique
của tinh dầu thiết yếu.
Tuy
nhiên, một nghiên cứu lâm sàng người trong năm 2003, trên những lá sấy khô của Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis bởi chính bản thân nó,
cho thấy nó có hiệu quả tích cức trên :
- tâm trạng humeur,
- và trí nhớ mémoire.
●
Nghiên cứu cho thấy Cây Dầu thơm chanh
Melissa officinalis chứa những polyphénols,
và nó có thể giúp một cách đáng kể trong chữa trị ;
- những mụn rộp ở môi herpès labial cold sores,
- và chống lại những
siêu vi khuẩn ghẻ phỏng, mụn phỏng đơn giản herpès
simplex.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire trên cơ thể
sinh vật sống in vivo
Sự đánh giá hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của tinh dầu thiết
yếu của Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis đã được thực hiện bằng cách sử dụng 2 phương pháp khác nhau,
sử dụng những kích thích hóa học stimuli
chimiques (thử nghiệm mùa đông test
d'hiver) và những kích thích cơ học stimuli
mécaniques (thử nghiệm Riesterer và Jacques) gây ra phù nề oedème ở chân chuột
Trong cả 2 phương pháp, tất cả
những động vật được cho nhịn ăn jeûne
18 giờ trước khi thử nghiệm và nhận 5 ml nước cất bởi ống dẫn gavage để giảm thiểu những biến thể cá
nhân trong phản ứng với sự sưng phồng của những chân.
Chân sau bên phải không được điều
trị và nó được dùng như kiểm soát.
● Chống
viêm anti-inflammatoire :
Người ta tìm thấy ra rằng acide rosmarinique ức chế những giai
đoạn C3 và C5 phân hóa tố convertase một phân hóa tố enzyme của hệ thống bổ sung kích hoạt những thành phần cụ thể của
hệ thống. Hành động này có thể đóng một vai trò trong hành động chống viêm anti-inflammatoire
của trích xuất Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis, bởi vì hành động đã được quan sát trong phòng thí nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở những chuột rats được quản lý cho uống với những
thành phần hợp chất.
● Chống
oxy hóa Antioxydant
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante trong phòng thí nghiệm in vitro đã được mô tả cho dầu thiết yếu
của Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis và những trích xuất.
●
Cholestérol
Ở những chuột rats và những chuột nhắt souris
mỡ máu cao hyperlipidémiques, những
trích xuất của Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis đã được cải thiện trên hồ sơ chất béo lipidique cũng như những đánh dấu men gan enzymatiques hépatiques (AST, ALT, phosphatase alcaline) và mức độ
của glutathion trong những mô tế bào tissus.
● Ung thư Cancer :
Hoạt động chống những dòng tế bào
ung thư cancer người và của chuột đã
được chứng minh trong phòng thí nghiệm in
vitro.
● Tiêu hóa
dạ dày-ruột Gastro-intestinal :
Sự co thắt hồi tràng iléon của chuột đã được giảm với tinh
dầu thiết yếu của Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis và trích xuất citral của nó ( một trích xuất mùi thơm dầu
chanh agrume và dầu sả citronnelle dùng làm hương liệu ).
Những em bé với chứng đau bụng tiêu
chảy coliques nhận được một chế phẩm
kết hợp chứa những trích xuất của baume
de citron Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis cũng như 2 trích xuất khác cho thấy những triệu chứng đã
được cải thiện.
● Được xác định bởi những nhà
nghiên cứu người Đức trong năm 1978 rằng tinh dầu thiết yếu Cây Dẩu thơm chanh Melissa officinalis có một đặc
tính :
- chống siêu khuẩn anti-viral.
● Chỉ vào năm 1990 những nghiên cứu
lâm sàng đã được thực hiện để chống lại :
- siêu vi khuẩn virus
ghẻ phỏng herpès simplex.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Chống chỉ định :
Do thiếu thông tin và tài liệu về
vấn đề này, sự dùng Cây Dầu thơm chanh
Melissa officinalis không được khuyến khích ở những trẻ em cũng như ở
những phụ nữ mang thai và cho con bú.
▪
Phản ứng phụ :
Không
tác dụng phụ được ghi nhận.
▪ Thận
trọng :
Đề nghị nên tham khảo ý kiến với
những nhà chuyên gia lo về sức khỏe có khả năng thật sự trước khi dùng những
sản phẩm thảo dược này.
Ứng dụng :
● Sử dụng y
học :
▪ Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis thường được sử dụng nhất cho
những hiệu năng :
- làm êm dịu calmantes,
- và thư giản relaxantes.
Thực
vậy, nó điều hòa những xung thần kinh influx
nerveux, điều này có một hành động lợi ích trên :
- tim đập nhanh tachycardie,
nhưng
cũng giảm :
- những co thắt của dạ dày spasmes de l'estomac,
- và đại tràng côlon
( nó cũng có những đặc tính chống nấm antifongiques).
▪ Ngâm infusion những lá Cây Dầu thơm chanh
Melissa officinalis được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và cảm lạnh rhumes,
- khó tiêu indigestion
kết hợp với sự căn thẳng thần kinh tension
nerveuse,
- những chứng đau đầu maux
de tête, …v…v….
- tính dể bị kích thích excitabilité,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs ở những trẻ em,
- cường giáp hyperthyroïdie,
- trầm cảm dépression,
- một hiệu quả nhẹ an thần légèrement sédatif,
- và thúc đẩy đổ mồ hôi nhiều hơn sudation,
vì vậy
nó được đề nghị trong những trường hợp :
- mất ngủ nhẹ insomnie
légère,
hoặc :
- nhiệt độ cao ở những trẻ em sơ sinh nourrisson và những người già personnes
âgées.
▪ Nhánh và lá Cây Dầu thơm chanh
Melissa officinalis, nấu chín trong nước tạo thành một trà tisane
có những đặc tính :
- làm đổ mồ hôi soporifiques,
- an thần sédatives,
- và làm dịu apaisantes.
- những bệnh sốt fièvres,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh đau đầu maux
de tête.
● Sự
sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Chữa
trị những rối loạn thần kinh troubles
nerveux :
- căn thẳng stress,
- lo lắng anxiété,
- lo âu angoisse,
- khủng hoảng thần kinh crise
de nerfs.
▪ Hiệu quả chống co thắt antispasmodiques :
- co thắt dạ dày spasmes de l'estomac và đại tràng colon.
▪ Rối loạn giấc ngủ sommeil :
- mất ngủ insomnie.
▪ Vấn đề tim mạch cardiaques :
- tim đập nhanh tachycardie.
▪ Rối
loạn dạ dày Troubles gastriques :
- tính acide dư
thừa trong dạ dày acidité de l'estomac.
▪ Cải
thiện sự lưu thông máu circulation
máu :
- căn phồng distension
hoặc co thắt lại contraction những
mạch máu vaisseaux.
● Sử
dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Nó
được sử dụng để chữa trị :
- ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès,
- những vết thương loét plaies,
- bệnh thống phong goutte,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và như một thuốc diệt côn trùng insectifuge.
▪ Tranh
đấu chống lại những bệnh nhiễm trùng siêu vi khuẩn virales :
- mụn rộp ghẻ phỏng ở môi herpès labial,
- và cơ quan sinh dục génital,
- zona.
( ghẻ
phỏng mụn phỏng herpès, đới chẩn (
giời leo ) zona, bệnh do virus đặc
trưng bởi những phát ban đỏ trên đường đi của dây thần kinh cảm giác nerfs sensitifs,
▪ đau
thần kinh névralgies và những vết
thương nhỏ blessures mineures.
▪ Thư
giản những cơ bắp relaxation des muscles
và những dây thần kinh nerfs :
- bắp cơ muscles,
- và thần kinh căn thẳng nerfs tendus.
▪ Dầu
thiết yếu chống căn thẳng anti-stress
áp dụng trên màng tang thái dương tempes,
kèm theo xoa nhè nhẹ.
● Liều lượng :
▪ Thảo
dược thô của Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis thường được định lượng hợp lý từ 1,5 đến 4,5 g / ngày.
▪ Một
kem crème với 1% của trích xuất đã
được nghiên cứu như yếu tố tại chổ ngoài da cho mụn phỏng ghẻ phỏng herpès.
▪ Để
chữa trị những rối loạn thần kinh troubles
nerveux và tiêu hóa digestifs, Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
có được dưới nhiều hình thức :
- 1,5 đến 4,5 g ( từ 1 đến 3 lần mỗi ngày ) của những bộ
phận trên không sấy khô ( lá, hoa ) Cây
Dầu thơm chanh Melissa officinalis.
- 2 đến 4 ml của dung dịch trích xuất ( 3 lần mỗi ngày ) ;
- 2 đến 6 ml của dung dịch trong alcool teinture mère (3 lần mỗi ngày ).
▪ Để
chữa trị chứng khích động, bối rối agitation,
lo âu anxiété và mất ngủ insomnie,
- xoa
nhẹ của tinh dầu thiết yếu Cây Dầu
thơm chanh Melissa officinalis trên những màng tang thái dương tempes và những tay bras.
Người
ta cũng có thể :
- pha loãng 10 giọt tinh dầu thiết yếu này thêm vào nước
tắm, Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis giảm :
- sự căn thẳng bắp cơ tension
musculaire,
- và giảm kích ứng da peau
irritée.
▪ Để
chữa trị bệnh mụn rộp ở môi herpès labial,
- sử dụng kem có chứa 1% trích xuất nước được đông khô lyophilisé
( lyophilisé làm
đông dung dịch thành bột khô bằng phương pháp hạ nhiệt độ lạnh dưới độ âm
(- ? ) ( phun azote ) trong điều kiện chân không ) của Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis,
từ 2 đến 4 lần mỗi ngày, hoặc những băng gạt compresses trên cơ sở ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Để
chữa trị những vết thương nhẹ blessures
mineures và đau dây thần kinh névralgies,
- xoa trên vùng đau nhức 5 giọt dầu thiết yếu pha trộn với
1 muỗng cà phê dầu olive.
Áp dụng từ 2 đến 4 lần mỗi ngày.
▪ Pha chế một nước nấu sắc décoction ( hoặc
ngâm trong nước đun sôi infusion) :
▪ Để
chuẩn bị một trà tisane hoặc ngâm
trong nước đun sôi infusion của Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis,
nó phải được lấy những cành nhánh
với những lá từ 50 g đến 100 g và để
trong 1 lít nước, để đun sôi lửa trung bình, tắt lữa, để ngâm trong 10 phút sau
đó đem lọc và uống ấm hoặc lạnh, 2 đến 3 lần mỗi ngày.
▪ Để
làm một trà thé, đổ 1 pinte nước sôi
trên 1 oz. thảo dược, ngâm trong 15 phút, để nguội, sau đó lọc và uống tự do.
Nếu
đường và 1 ít nước ép chanh citron hoặc nước ép trái cây có thể được thêm vào,
nó là một thức uống mát cho mùa hè.
● Sử dụng khác :
▪ Những
hoa trắng trong hình dạng của một cái chuông của Cây Dầu thơm chanh mélisse cung cấp cho những loài ong một mật hoa rất tốt
cho mật ong của nó miel.
▪ Người
ta nghĩ rằng Cây phát triển để xua đuổi những loài ruồi và những loài kiến.
▪ Nó
cũng được chà xát trên da như một một chất để tránh xa những loài côn trùng và
những loài động vật có hại répulsif, mặc
dù tinh dầu sẽ có hiệu quả hơn ở
trường hợp này.
▪ Dầu
thiết yếu thu được từ Cây Dầu thơm
chanh Melissa officinalis ( bộ phận chính xác không được xác định, đây
có thể là tất cả Cây và đặc biệt là những cành
ra hoa tiges en fleurs).
▪ Những
dầu thiết yếu của Cây Dầu thơm chanh
Melissa officinalis tươi, đặc
biệt là sả citronnelle, làm cho nó
là :
- một thuốc diệt côn
trùng insectifuge
hiệu quả nhất là khi nó được nghiền
nát và chà xát trên da peau hoặc
những quần áo.
▪ Nó được sử dụng trong y học. Nguyên Cây Dầu
thơm chanh Melissa officinalis là rất thơm dễ chịu, hương thơm kéo dài trong
thời gian rất lâu sau khi Cây đã được thu hoạch.
Dó đó,
nó là một thành phần rất hữu ích trong một chậu hương thơm trong phòng pot-pourri.
▪ Dầu Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
thường được thêm vào những chế phẩm cho da cutanées
và nước hoa parfums.
▪ Tinh
dầu thiết yếu ( là khá đắt tiền và thường được pha trộn với chanh citron hoặc
sả citronnelle ) nó được sử dụng trong hương thơm liệu pháp aromathérapie.
Thực phẩm và biến chế :
Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis là một Cây ăn được và làm thuốc.
▪ Những lá tươi Cây Dầu thơm chanh
Melissa officinalis có thể thêm vào trong salade hoặc sử dụng trong
những món ăn trứng plats d'oeufs và
có thể được sử dụng để làm những nước sốt sauces
cho món ăn cá, gà và heo.
▪ Toàn Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis, được sấy khô hoặc tươi,
được sử dụng để làm một thức uống tươi
mát hoặc trà thé nóng thư giản.
▪ Trong nấu ăn, Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
cho một hương vị tươi mát với thịt, gà, salades trái cây salades de fruits và rau cải légumes,
món súp soupes và món puddings.
▪ Nó được sử dụng trong Espagne để
cho hương vị sữa.
▪ Từ thời trung cổ, Cây Dầu thơm chanh Melissa officinalis
được sử dụng trong nấu ăn để mang lại cho một hương vị tươi mát cho tất cả
những thịt viandes, mùi thơm cho
những trái cây và rau cải trong những salades và thậm chí cho sữa lait.
Cuối
cùng Cây Dầu thơm chanh Melissa
officinalis đi vào trong những thành phần của bénédictine, một loại rượi mùi thu được ngâm những thảo dược này,
được chế tạo bởi những tu sỉ của dòng Thánh Benoît.
▪ Lá được dùng sống hay chín.
Một hương thơm và mùi vị chanh dễ
chịu, nó được sử dụng chủ yếu như một hương liệu arôme trong những salades và
những thức ăn nấu chín.
▪ Một trà chanh có thể được thực
hiện từ những lá tươi hoặc sấy khô.
▪ Một bó lá có thể được thêm vào
trong một bình trà tàu, cải thiện nhiều hương vị, những lá cũng được thêm vào những tách trái Cây …v…v…
▪ Nó cũng được sử dụng như một
hương liệu trong những thức uống alcool khác nhau, bao gồm những loại Chartreuse
và Benedictine.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire