Bamboo
mushrooms
Nấm Tre
Nấm Quy đầu lưới
Phallus indusiatus Vent.
Phallaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp đồng nghĩa :
Dictyophora
indusiata (Vent.) Desv. (1809)
Hymenophallus
indusiatus (Vent.) Nees (1817)
▪ Nấm
quy đầu lưới Phallus indusiatus Vent. có nhiều tên thông thường :
- Nấm tre Champignon
de bambou,
- nấm tủy tre moelle
de bambou,
- Quy đầu thúi
lưới dài Stinkhorn long filet,
- Crinoline Stinkhorn,
- Panier Stinkhorn,
- váy phụ nữ Dame voilée
- và Bridal veil lady (anglais),
- Kinugasatake (japonais),
- Champignon de bambou (chinois),
- Rang hae kra pong yao (Thaïlande et Laos ).
Do hình thái của nấm và giống Phallus
có nghĩa là “ Dương vật ” và có lưới
bao khi trưởng thành, cũng giống như chiếc lưới bao mặt của những cô gái Tây phương, cho nên
nấm cũng có tên gọi là :
- Nấm quy đầu lưới,
-
Nấm phụ nữ che mặt,
Đồng thời Nấm
thường mọc trong những bụi tre ở Tàu, nên nấm còn được dân bản xứ gọi tên là :
-
Nấm tre.
▪ Nguồn
gốc danh pháp :
Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus
Vent. & Pers., Syn. Meth. Fung. 244. 1801.
Phallus
indusiatus ban đầu được mô tả bởi nhà khoa học tự nhiên người pháp Etienne
Pierre Ventenat vào năm 1798, trước khi được đặt vào một giống mới Dictyophora vào năm 1809 bởi Desvauxand
được biết đến trong nhiều năm dưới tên Dictyophora indusiata trước khi được phân
loại trở lại dưới tên gốc của nó Phallus indusiatus Vent. & Pers.
▪ Môi trường Écologie và sự phân
bố distribution:
Nó phổ
biến nhưng thường không được ghi nhận như những nấm Quy đầu lưới nhiều màu Phallus multicolor Berk. & Broome.
có liên quan chặc chẻ .
Nó mọc
trên đất, trên rơm rác trong vườn và ẩm, sống đơn độc hoặc hợp thành nhóm nhỏ.
Nấm có thể mọc ở những nhiệt độ bao gồm giữa 21 và 25 0C trong
những bụi tre ẩm ở độ cao 300-600 m và một độ ẩm tương đối của 45-85% trong những
vùng nhiệt đới, bao gồm Mexique, Nam Mỹ Amérique du Sud, Malaisie, Australie và
miền nam nước tàu, Hong Kong và Nhật Bản Japon.
▪ Nhiệt
độ tối ưu cho sự tăng trưởng phát triển sinh sản của nấm và của thân quả là
khoảng 24 ° C (75 ° F), với một độ ẩm tương đối từ 90 đến 95%.
▪ Những
chất nền khác có thể được sử dụng để nuôi trồng nấm như :
- những
lá và những thân nhỏ của tre, những chồi mầm của đậu nành soja, những thân của bắp và những lá của cây liễu saule.
▪ Nấm nầy trước đó được thu thấp ở Sikkim & Churra,
KhasiHills (mẫu vật được thu thập bởi Hook.f. và được gởi ở CAL), trên đất Khandala,
Maharashtra (thu thập bởi Blatter và được gửi tại BLAT); miền bắc Bengale (thu
thập bởi Hutchinson).
▪ Phát hiện gần đây về loại nấm nầy trong rừng rậm rạp linh
thiêng của quận Kodagu thuộc bang Karnataka trong những vùng phía tây Ghâts
(Bhagwatet al.2005), của quận Shimoga của Karnataka (Swapna và al.2008), của
đất trong rừng Santiniketan (Bakshi và Mandal 2006) và hiện nay những đồi Kutrumali
của quận Koraput d'Orissa trong những vùng phía đông Ghouta (PK Dash).
Bộ sưu tập hiện nay cho thấy sự phân phối của nó mở rộng.
Như tất cả những loài của giống Phallus, Nấm quy đầu lưới Phallus
indusiatus là loài nấm hoại sinh saprobique
( loài ăn những chất hữu cơ, chúng phân hũy thành những phân tử đơn giản trả
lại cho đất và có thể được tiêu thụ bởi những thực vật khác ) - lấy nguồn của
những chất dinh dưởng của những gỗ bị phân hủy và của những nguyên liệu hữu cơ
thực vật.
Những thân quả ( nấm) mọc đơn lẽ hoặc thành nhóm trong
những vùng đất bị xáo trộn và trong những mảnh gỗ vụn.
Trong Châu Á Asie,
nó mọc trong những khu rừng tre bambous
( nên có tên gọi là nấm tre ) và thưởng tạo ra những thân quả sau những trận
mưa lớn.
Phương pháp sinh sản của nấm Quy đầu thúi stinkhorns, bao gồm Nấm quy đầu lưới
Phallus indusiatus, hầu hết khác với những nấm agaric, chúng bắn mạnh những bào tử spores của chúng.
Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus tạo ra một khối của
những bào tử dịnh lại với nhau
Những loài côn trùng được ghi nhận đã đến viếng thăm loài
nấm nầy bao gồm :
- những loài ong abeilles
không kim nhọn của giống Trigona,
- và những loài ruồi mouches
của những họ Drosophilidae và họ Muscidae.
Những loài côn trùng giúp phát tán những bào tử spores bằng cách tiêu thụ cơ quan sinh
sản bào tử gleba và bằng cách đặt để
những phân của nó có chứa những bào tử spores
còn nguyên vẹn để nẩy mầm ở những nơi khác.
Mặc dù chức năng của mạng lưới indusium không được biết
một cách rõ ràng, nó có trực giác thu hút những côn trùng không bị thu hút bởi
những mùi khác và phục vụ như một cái thang để những côn trùng bò lên đến cơ
quan sinh bào tử gleba.
▪ Nói
chung, những nấm nầy sống với sự đa dạng của môi trường sống. Nó hiện có trong
thiên nhiên của những thực vật sống hoại sinh saprophytes trên những cây chết, rác, những lá, những phân hữu cơ ủ
….v…v…, sống cộng sinh với những rễ nấm mycorhizes
của những cây thượng đẳng, một số là ký sinh parasites và một nhất định là thực vật háo nhiệt thermitophiles.
Những
nấm đóng một vai trò quan trọng trong sự phân hủy của những sinh vật chết và có
liên quan đến sự kích thích tối ưu của một số cây.
Điều
này có lẽ là do nấm ngoài việc có những môi trường sống hoặc môi trường tăng
trưởng khác nhau, loại nấm cũng có thể ảnh hưởng đến những chất dinh dưởng có
chứa trong những thân quả corps fruitiers
của nấm.
Hàm
lượng trong chất dinh dưởng và nguyên tố khoáng minéraux của nấm có thể ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, như là :
- thời gian lưu trử durée
de stockage,
- loại nấm champignon,
- môi trường cấy nuôi milieu
de culture,
- hoặc môi trường sống của nấm habitat du champignon.
Có thể
những nấm với những phương tiện truyền thông médias khác nhau có một hàm lượng vật lý physique và dinh dưởng nutritionnel
khác nhau.
▪ Nấm
Quy đầu lưới Phallus indusiatus được trồng ở quy mô thương mại trong Tàu từ năm
1979. Trong tỉnh Phúc Kiến Fujian của
Tàu - được biết đến cho một ngành công nghệ hưng thịnh của những nấm, nuôi
trồng 45 loài những nấm ăn được - Nấm Quy đầu lưới Phallus indusiatus được sản xuất trong những quận Fuan,
Jianou và Ningde.
Nấm
được trồng trên những chất thải nông nghiệp - mạc cưa sciure của tre rác bambou-trash
được bao phủ một lớp đất mỏng không được khử trùng non stérilisé.
Nhiệt
độ tối ưu cho sự tăng trưởng của những sự sinh sản trứng nấm và những thân quả
là khoản 24 ° C (75 ° F), với một độ ẩm tương đối từ 90 đến 95%.
Những
thành phần khác có thể đuợc sử dụng để trồng nấm bao gồm những lá những thân
cây nhỏ của tre, những thân cây đậu
nành, thân cây bắp và những lá cây liễu.
Thực
vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Chu kỳ
sinh sống :
Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus
Vent. & Pers. là một nấm hoại sinh saprobe
một phần (Ainsworth và al. 1971), mọc trên những thân cây chết và dưới đất bởi
xen kẻ với sự hình thành của những cấu trúc sinh sản reproductrices được gọi là «trứng
œufs» (giai đoạn còn trẻ của thân quả
nấm đảm khuẩn basidiocarpe) với một
dạng căn hành rhizomorphe dễ thấy bên
dưới trong chất nền.
Chu kỳ sinh sống của Nấm quy đầu
lưới Phallus indusiatus là từ 15 đến 30 ngày, bao gồm :
- những giai đoạn sinh
dưởng végétatif (hình thành khuẩn ty mycélium),
- và giai đoạn sinh sản (hình
thành thân quả đảm khuẩn basidiocarpe).
Phương
pháp của sự sinh sản của nó khác với nhiều nấm, sử dụng không khí để phát tán
bào tử của chúng.
Những
Quy đầu thúi stinkhorns tạo ra một
khối bào tử dính trên đầu của nấm, có một mùi hôi thúi mạnh và ngọt để thu hút
những loài ong và những loài ruồi.
Những
cơ quan đậu quả fructification trưởng
thành có thể được tan chảy ở một khoảng cách đáng kể trong những khu rừng, và ở
những nơi bên cạnh gần đó, hầu hết những người tìm thấy những mùi hôi thối cực
kỳ kinh ghét.
Những
loài ruồi hạ cánh trên những khối bào tử thụ trên đầu nấm gleba và tiêu thụ chất
nhầy, mang bào tử spores trong chất
nhầy đi đặt để vào những nơi khác dưới hình thức chất thải phân của chúng.
Ỡ những
nấm già hơn, cuối cùng chất nhầy nhờn được loại bỏ, bề mặt rỗ trắng nhạt được
phơi bày ra. Sự đậu quả xảy ra trong những tháng 10.
Thân
quả đảm khuẩn ( nấm ) basidiocarpe đã
trưởng thành cao khoảng 12-14 cm, đế nấm réceptacle
màu trắng, 1,8-2,8 cm dày, hình trụ, xốp, khoang lỗ với bên dưới nấm hình củ bulbeuse.
Trứng Oeuf:
Thân quả chưa trưởng thành là một túi giống như một cái trứng keo nhầy, màu trắng đến hồng 30 mm tròn hoặc hình trứng, gắn
chặc vào đất bởi những sợi dầy (dạng rễ rhizomorphes).
Túi
hình trứng tách ra để giải phóng đế nấm réceptacle
mở rộng ra nhanh chóng (thân quả corps
fructifère) và để lại một màng volve
(phần còn lại của túi sac) ở bên dưới.
Đế nấm (thân
quả trưởng thành fructification mature):
đến khoảng 250 mm cao.
▪ Những
thân quả của Nấm Quy đầu lưới Phallus indusiatus lúc đầu được bao kín trong một
cấu trúc trứng ovoïde đến hình cầu
thô grossièrement sphérique dưới đất
được bao bọc trong một lớp bên ngoài của túi bào tử péridium.
Màu của
" trứng œuf " thay đổi màu
trắng nhạt đến màu nâu đỏ, đo được đến 6 cm đường kính và thường có những sợi
khuẩn ty mycélien dầy gắn ở bên dưới.
Thân Stipe:
đến 7-12 cm bề cao và đến 40 mm đường kính, màu trắng, trơn láng, xốp, rỗng.
Mũ nấm (capuchon):
đến 1,5 đến 4 cm cao và đến 30 mm đường kính, hình chóp, màu trắng, có đường
rạch, có những chấm nhỏ và với một lỗ
ở đầu.
Bề mặt
của mạng lưới được phủ lên một lớp chất mùn màu nâu xanh và có mùi hôi, ban đầu
phủ bởi gleba ( khối lượng bào tử
thụ chứa trong đầu nấm spores fertiles)
- một chất nhờn như bùn màu nâu limon
brun mang bào tử màu nâu olive sporifère
brun olive được dọn sạch sẽ bởi những loài côn trùng insectes.
Lớp bao
bên ngoài của thân quả péridium bị vỡ ra vẫn còn lại như
một màng mỏng lẽo gắn bên dưới chân thân.
Mạng lưới
Indusium: màu trắng hoặc màu kem, một
màng mỏng có dạng một lưới hình váy phụ nữ (như một tấm lưới thô) gắn với đầu
của thân stipe bên dưới mũ nấm, rủ
xuống rộng ra bao phần trên của thân giống như một cái váy jupe của phụ nữ. Đôi khi hầu như không hiện diện.
Những mở
ra như một mạng lưới indusium có dạng
hình đa giác hoặc tròn.
Những
mẫu vật được phát triển tốt có một mạng lưới indusium đạt đến màng volve
và hơi bùng phát trước khi sụp đổ trên thân.
Bào tử Spores:
Ở giai đoạn nầy, chất mùn nhầy thường được loại bỏ bởi những loài côn trùng,
làm cho bề mặt mũ nấm trở nên trần trụi trắng nhạt để lộ ra ngoài.
Những
bào tử spores của Nấm Quy đầu lưới Phallus
indusiatus có một thành vách mỏng, láng, hình ellip hoặc hơi cong, trong mờ hyalines (translucides), và đo được 3-5 x 2-2,5 µm.
Mùi Odeur:
rất khó chịu, như thịt thối rửa hoặc nước thải.
Những
thân quả phát triển vào ban đêm và
phải cần thiết mất khoảng từ 10 đến 15 giờ. để phát triển toàn bộ sau khi thoát
khỏi lớp bao bào tử phòng péridium.
Chúng
tồn tại trong một thời gian ngắn và thường không kéo dài quá vài ngày.
Nấm nầy
có một thân quả lớn và hấp dẫn khiến cho những người cảm thấy thích thú tìm
hiểu biết nhiều hơn.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm dùng trong y học.
Trong nấu ăn, bỏ phần chân, loại bỏ
mũ nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thân quả của Nấm quy đầu
lưới Phallus indusiatus chứa những polysaccharides hoạt động sinh học biologiquement actifs.
Nó đã được chứng minh rằng :
- một β-D-glucane được gọi
là T-5-N
và được
bào chế từ trích xuất kiềm alcalins có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Cấu
trúc hóa học của nó là một sườn chuổi công thức thẳng tạo thành phần lớn của :
- dư lượng D-mannopyranosyle được liên kết với α-1 → 3,
- với những vết của liên kết 1 → 6 của dư lượng
D-mannopyrosyle.
▪ Polysaccharide có một hoạt động ức chế
khối u tumeur chống lại :
- dòng tế bào ung thư sarcome
180 được cấy vào dưới da sous-cutanée
(một khối u tumeur của mô liên kết tissu conjonctif có thể ghép được transplantable ,
- và không di căn non
métastasante thường được sử dụng trong nghiên cứu ) ở chuột.
▪ Một
hợp chất hữu cơ do sự mất nước Hydroxyméthylfurfural
C6H6O3 ức chế :
- phân hóa tố enzyme
tyrosinase.
▪ Albaflavénone có những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques.
Một
chất hóa học khác thú vị được tìm thấy ở Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus là
:
- Hydroxyméthylfurfural C6H6O3,
đã thu
hút sự chú ý như một chất ức chế phân hóa tố tyrosinase.
▪ Phân
hóa tố tyrosinase xúc tác những giai
đoạn ban đầu của sự tổng hợp sắc tố mélanine mélanogenèse ở những loài hữu nhũ mammifères và là trách nhiệm của những phản ứng màu nâu không như ý
muốn brunissement indésirables trong
những trái bị hư hỏng khi trong quá trình thao tác xử lý và chế biến sau khi
thu hoạch và chất ức chế của chúng là mối quan tâm của ngành công nghệ y tế, mỹ
phẩm và thực phẩm.
▪ Chất hydroxyméthylfurfural C6H6O3,
sản phẩm tự nhiên trong một số thực phẩm, không liên quan đến những nguy cơ
nghiêm trọng cho sức khỏe.
Nấm quy
đầu lưới Phallus indusiatus cũng chứa một phân hóa tố ribonucléase duy nhất (một
phân hóa tố enzyme cắt nhiễm thể ARN thành
nhiều thành phần nhỏ) có một số đặc điểm sinh hóa biochimiques khác biệt với những ribonucléases khác được biết của
những nấm.
▪ Hai (2) sesquiterpènes mới,
- dictyophorine A
và B,
đã được
xác định từ những thân quả ( nấm) của nấm.
▪ Những
hợp chất nầy, cơ bản trên xườn công thức squelette
d'eudesmane (một cấu trúc thường được tìm thấy trong những hương vị và mùi thơm
cbó nguồn gốc từ thực vật), là những dẫn xuất đầu tiên của chất eudesmane C15H28 được
phân lập từ nấm và đã được tìm thấy để thức đẩy tổng hợp của yếu tố tăng trưởng
thần kinh nerveuse trong những tế bào
thần kinh hình sao cellules astrogliales.
Những
hợp chất liên quan được phân lập và được xác định từ nấm, bao gồm :
- 3 dẫn xuất của quinazoline
C8H6N2 (một loại hợp chất hiếm trong tự nhiên ),
- dictyoquinazole A: C17H16N2O4,
- dictyoquinazole B: C18H20N204
- và dictyoquinazole C:
C18H18N2O5.
Những
sản phẩm hóa học nầy được phát hiện trong những thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm, có một hiệu quả :
- bảo vệ trên những tế bào thần kinh neurones của chuột trong nuôi cấy đã được tiếp xúc với những chất
độc thần kinh neurotoxines.
Một sự
tổng hợp toàn bộ của chất dictyoquinazols
đã được báo cáo vào năm 2007.
▪ Một
phần dung dịch của polysaccharide đã được lấy ra, gồm có :
- galactoglucane,
- galactane,
- riboglucane,
- myoinositol,
- và mannogalactanes.
Dựa
trên trọng lượng phân tử poids
moléculaire của những phần đoạn của polysaccharides hoà tan (PS), nó có khả
năng đề kháng với những :
- gốc α, α-diphényl-β-picrylhydrazyle,
- • OH- và • O2 -.
- (cho 100 g nấm, trọng
lượng khô ) 33,6 g chất đạm protéines thô, 1,66 g chất béo grasses và 3,98 g đường glucides.
◦ Giai đoạn trứng cũng cũng đã được đo lường bao gồm 20,9 g chất xơ thực phẩm
và 88,76% độ ẩm humidité.
Những mức độ cao của chất đạm protéines và chất xơ fibres (được so sánh với giá trị tìm
thấy trong thịt viande và những rau
cải légumes, tương ứng ) cho thấy
rằng hình dạng của trứng oeuf của Nấm
quy đầu lưới Phallus indusiatus là một nguồn tốt của thực phẩm.
◦ Nồng độ của một số nguyên tố
khoáng minéraux, bao gồm :
- potassium K, muối
sodium Na và sắt Fe.
cũng thuận lợi bởi so với những
trái và rau cải, mặc dù thành phần nguyên tố khoáng trong nấm phụ thuộc vào
nồng độ của chúng thương ứng với đất nơi mà chúng mọc phát triển.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nấm quy đầu lưới Phallus
indusiatus nầy đã thu hút sự chú ý về hình dạng độc đáo và màu sắc bắt mắt của
nó. Làm cho người ta muốn đến gần nó và hái nó.
Tuy nhiên, mùi hôi khó chịu mà nó
khiến cho mọi người ngần ngại tiếp cận.
Do những lại nấm nầy có thể được sử dụng như một nguồn thực phẩm
dinh dưởng và thậm chí như nguồn của những chất có thể chữa lành những bệnh,
không có lý do nào để lấy nấm nầy và trồng nó.
● Cơ chế hóa học hiệu quả của Nấm :
▪ Nấm
được công nhận từ lâu cho những đặc tính của nó, như :
- kháng khuẩn antibactériennes:
thêm nấm vào trong nước dùng của súp được biết là ngăn chận
:
- sự hư hỏng trong thời
gian nhiều ngày.
Những thí nghiệm cho thấy rằng
những trích xuất của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus có một hiệu quả chống
oxy hóa antioxydant ngoài đặc tính :
- kháng khuẩn antimicrobiennes.
▪ Những
trích xuất của Nấm quy đầu lưới Phallus
indusiatus đã được thử nghiệm chống lại :
- nhiều loại vi khuẩn bactéries
và nấm gây bệnh champignons pathogènes
ở người.
và
trong một số trường hợp nhất định, có một hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne
so sánh
với những thuốc kháng sinh antibiotiques
ampicilline, tétracycline và nystatine.
Một
trong những thuốc kháng sinh antibiotiques
chịu trách nhiệm, albaflavénone, đã
được phân lập vào năm 2011. Nó hành động của một sesquiterpénoïde đã được biết
đến của vi khuẩn của đất Streptomyces albidoflavus.
Hiệu
quả chống oxy hóa antioxydant của nấm
là do ở sự hiện diện của polyphénols đóng vai trò trong sự làm giãm :
- những tổn thương tế bào cellulaires
do bởi
sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif
đã được biết đến.
▪ Một
công bố vào năm 2001 trong tạp chí International
Journal of Medicinal Mushrooms đã cố gắng xác định tính hiệu quả của nó như
một thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Trong
thử nghiệm liên quan đến 16 người phụ nữ, 6 người được báo cáo được biết có :
- một cực khoái
nhẹ trong cảm giác với thân quả nấm,
và 10
người còn lại đã nhận những liều thấp hơn, đã được báo cáo một sự gia tăng của :
- nhịp tim fréquence
cardiaque.
Những
nấm có một nguồn lớn, và hầu hết của chúng không được khai thác như một sản
phẩm dược phẩm mới mạnh.
Nấm nầy
là một nguồn hạn chế của polysaccharides
với những đặc tính :
- chống khối u antitumorales,
- và kích thích tính miễn nhiễm immunostimulantes.
Gần
đây, những đãm khuẩn basidiomycètes đã
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
Nhiều
loài nấm từ những đãm khuẩn basidiomycètes
có chứa những polysaccharides hoạt
tính sinh học biologiquement actifs trong những thân quả nấm, khuẩn
ty cấy nuôi culture du mycélium và dung môi cấy nuôi culture du bouillon.
▪ Những
polysaccharides và những protéines-polysaccharides phức tạp của
những nấm thuốc có thể :
- cải thiện phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire bẩm sinh innée,
- dẫn đến một hoạt động chống khối u antitumorale.
Tính đa
dạng của Nấm lớn ngày càng quan trọng vì những nhóm của những sinh vật nầy có
chức năng như một nguồn thực phẩm dinh dưởng và dược phẩm.
Người
ta ước tính rằng 38 000 loài nấm hiện diện một sự phong phú chất đạm protéines, chất xơ thực phẩm fibres, vitamines B và C, cũng như calcium
Ca và những nguyên tố khoáng minéraux
khác.
▪ Ngoài
nấm Quy đầu lưới Phallus indusiatus, it nhất có 3 loài nấm đã được chứng minh
tiềm năng chữa lành bệnh phi thường, bao gồm những nấm như :
- Nấm Khiêu vủ Maitake,
- Nấm Hương Shiitake,
- và Linh Chi Reishi.
Nó đã
được chứng minh rằng những nấm thuốc nầy :
- cải thiện sức khỏe tim mạch cardiovasculaire;
- giãm nguy cơ bệnh ung thư risque de cancer;
- thúc đẩy chức năng
miễm nhiễm fonction immunitaire;
- ngăn chận những siêu vi khuẩn virus, những vi khuẩn bactéries
và những nấm champignons;
- giãm viêm inflammation;
- chống lại những dị ứng allergies;
- giúp cân bằng đường máu glycémie
- và hỗ trợ cơ chế giải độc désintoxication của cơ thể.
▪ Theo Aziz
và al., một số những loài nấm có những đặc tính trị liệu như là :
- chống oxy hóa antioxydants,
- kháng vi khuẩn antimicrobiens,
- chống ung thư anticancéreux,
- giãm cholestérol,
- và những hiệu quả kích thích tính miễn nhiễm immunostimulants.
Sự tiêu
dùng của một thực phẩm giàu nấm đã có liên quan đến việc giãm nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và một số nhất định loại bệnh ung thư cancer.
▪ Nấm
nầy đã được trồng quy mô lớn trong thương mại và thường bán trong thương trường
Châu á, giàu chất đạm protéines,
đường glucides, chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, cũng có chứa những
thành phần hoạt tính sinh học bioactifs
khác, có những đặc tính :
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- và của những chất chống oxy hóa antioxydants.
Kinh nghiệm dân gian :
● Đặc tính
hoạt tính sinh học bioactives.
▪ Khoa học hiện đại đã thăm dò cơ
bản sinh hóa biochimique của những
lợi ích dược phẩm giả định nầy.
Những đặc tính y học đã được gán
cho Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus từ thời triều đại nhà Đường dynastie Tang nước tàu, khi nó được mô tả trong dược điển pharmacopée.
Nấm đã
được sử dụng để chữa trị của một số bệnh :
- bệnh viêm inflammatoires,
- dạ dầy gastriques,
- và thần kinh neurales.
▪ Người
dân Miao của miền nam nước tàu vẫn
tiếp tục sử dụng theo truyền thống cho một số nhất định của sự phiền não đau
đớn, bao gồm :
- chấn thương blessures
và đau nhức douleurs,
- bệnh ho toux,
- kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- đau bụng tiêu chảy colite,
- bệnh bạch cầu leucémie,
- và suy yếu faiblesse,
và nó
đã được chỉ định lâm sàng như chữa trị cho :
- đau cổ họng mal de
gorge,
- viêm thanh quản laryngite,
- bạch đới khí hư leucorrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- và thiểu niệu oligurie
(lượng nước tiểu thấp),
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- cao huyết áp hypertension,
- ho toux,
- mỡ máu cao hyperlipidémie,
- và liệu pháp chống ung thư thérapie anticancéreuse.
▪ Nấm
quy đầu lưới Phallus indusiatus như một vật liệu có thể được sử dụng để chữa
trị :
- những bệnh viêm inflammations khác nhau,
- dạ dày estomac,
- và những bệnh thần
kinh maladies neurologiques.
Naz cũng cho rằng Nấm quy đầu lưới
Phallus indusiatus) là :
◦ Nấm thuốc médecine fongique có tiềm năng :
- chống oxy hóa antioxydant,
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
Có
những thành phần hoạt động :
- dictyophora A / B,
- dictyoquinazole B / C,
- ribonucléases,
- và tyrosinase.
Theo
Ker và al., khả năng hoạt động sinh học bioactivité
có thể ở Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus là :
- dung dịch polysaccharide,
và
những hồ sơ của đường đơn monosaccharides có thể đóng vai trò quan trọng trong
việc ảnh hưởng đến :
- khả năng chống oxy hóa antioxydante,
lần
lượt sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sinh học biologique
liên quan đến :
- chống viêm anti-inflammation,
- gia tăng tính miễn nhiễm immunité,
- và chống ung thư anticancéreux.
▪ Ở Đông Á Asie de l'Est, Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus được xem như :
- một thức ăn ngon,
- và một thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
Trước
đó thu thập duy nhất ở trạng thái hoang dả, nơi đây nó không được phong phú
lắm, nó khó khăn để có được.
Sự khan
hiếm của nấm có nghĩa là nó thường hay dành riêng cho những cơ hội đặc biệt mới
sử dụng.
▪ Những sử dụng huyền thoại dân gian .
Theo
nhà nấm học dân tộc ethnomycologue R.
Gordon Wasson, Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus được tiêu thụ trong những
nghi lễ cầu thần của Mexico do hình dạng gợi ý của nó.
▪ Bên
kia địa cầu, những người bản địa của Nouvelle-Guinée xem nấm như loại nấm linh
thiêng.
▪ Ở Nigéria, nấm là một trong những Nấm quy
đầu thúi stinkhorns được đặc tên bởi
những người dân Yoruba với tên Akufodewa.
Tên nầy bắt nguồn từ một sự kết hợp của những từ Yoruba : ku ("chết"), fun
("cho pour"), ode ("thợ săn chasseur")và wa
("tìm kiếm rechercher"), và
đề cập đến phương cách mùi hôi thúi puanteur
của nấm có thể thu hút những thợ săn lầm lẫn với mùi hôi thúi của nó với xác
con vật đã chết.
Những
dân Yoruba đã sử dụng như một thành
phần của một bùa mê để làm cho những người thợ săn ít nhìn thấy hơn trong
trường hợp nguy hiểm.
▪ Trong
bộ phận khác của Nigéria, nó đã được
sử dụng trong sự bào chế bùa mê có hại bởi những nhóm người dân tộc như là
những dân tộc Urhobo và những Ibibio.
▪ Người
dân Igbo của miền đông trung bộ
Nigeria centre-est du Nigéria được gọi là stinkhorns
éró ḿma, những từ Igbo có
nghĩa là "nấm champignon" và
" đẹp beauté".
Thực
phẩm và biến chế :
▪ Nấm Quy đầu Stinkhorn Phallus gần
như không mùi. Lớp bao bào tử phòng péridium
có thể ăn được, nhưng sau khi phát triển trưởng thành lớn như nấm phallus, nấm
nầy sản xuất một khối lượng bào tử dính spores
collantes ở đầu nấm, có một mùi hôi như thịt thối để thu hút hấp dẫn những
loài ruồi.
▪ Nó được tiêu dùng như
một loại rau cải légume trong một số
vùng ở Tàu và Hồng Kông và giá thành của những nấm sấy khô là từ 10 đến 20
dollars Mỹ bởi kg. (Huang 2002).
▪ Nấm quy đầu lưới Phallus
indusiatus sấy khô, thường được bán trên những thị trường Châu Á, được điều chế
bằng cách khử nước và ngâm hoặc đun lữa nhỏ trong nước cho đến khi mềm.
▪ Những nấm có một giá trị dinh
dưởng :
- ít năng lượng calories,
- giàu chất đạm protéines
thực vật, chitine, nguyên tố sắt Fe, kẽm Zn, chất xơ, acides aminés thiết yếu, vitamines
và nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Đôi
khi được sử dụng trong những món xào, nó được sử dụng theo truyền thống như một
thành phần của món súp gà.
◦ Nấm
được thấm nước nở ra có thể được nhồi ( farci ) và nấu chín.
Thành
phần dinh dưởng của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus, trong giai đoạn trứng
( trọng lượng khô ). Giá trị dinh dưởng cho 100 g (3,5 oz).
▪ Nấm
quy đầu lưới Phallus indusiatus có thể được tiêu thụ ở giai đoạn trứng và như
một thành phần trong những món ăn tàu phẩm chất cao, đã sử dụng trong những món
xào và súp gà.
▪ Nấm
quy đầu lưới Phallus indusiatus được bán sấy khô và thường được ngâm nước nở ra
trước khi nấu ăn.
“ Tom yuea phai ” là một món súp
thaïlandaise được thực hiện với nấm nầy
▪ Trước
đây, ngưới ta thu thập duy nhất ở trạng thái hoang dả, nơi đây nó không được
phong phú, nó rất khó khăn để tìm mua.
Sự khan
hiếm của nấm có nghĩa nó thường được dành dùng cho những dịp đặc biệt.
▪ Vào
thời kỳ của triều đại nhà Thanh Qing trong
Tàu, loài nầy đã được thu thập trong tỉnh của Vân Nam Yunnan và được gởi đến
những cung điện để thỏa mản khẩu vị của Thái hậu Cixi, người đặc biệt thích
những bữa ăn có chứa những nấm ăn được.
Đây là
một trong những 8 thành phần của “ súp 8
tổ chim bất tử ” được phục vụ trong những bửa tiệc mừng sinh nhất lần thứ
60 của bà.
Món ăn
nầy được phục vụ bởi những hậu duệ của gia đình Khổng tử Confucius trong những
buổi lễ kỹ niệm mừng thọ, cbó chứa những thành phần là “ tất cả của những thức
ăn quý giá, những món ăn đặc biệt trên đất liền và trong biển, tươi, mềm và
giòn, hợp với vị ngọt và mặn.
"
Nó có một cấu trúc mịn và mề, một hương thơm và hấp dẫn, hình dáng đẹp, tươi và
giòn " ◦ Nấm khô, thường được bán trên những thị trường Châu á, được chuẩn
bị bằng cách ngâm thấm nước hoặc đun với lửa nhỏ cho đến khi mềm.
▪ Đôi
khi được sử dụng trong món xào, theo truyền thống được sử dụng như một thành
phần trong món súp gà soupes de poulet.
Nấm
ngấm nước nở ra, có thể được nhồi những thành phần khác như thịt … và nấu chín.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire