Tâm sự

Tâm sự

lundi 7 mars 2016

Cẩm chướng nhung - Carnation

Clove Pink - Carnation
Cẩm chướng nhung
Dianthus caryophyllus - L.
Caryophyllaceae
Đại cương :
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus cariophyllus, còn có tên thông thường là œiller cummun hoặc œillet girofle là một loài thực vật có hoa đẹp thân thảo thuộc họ Cariophyllaceae, được phổ biến trồng như một cây cảnh, hoa có mùi thơm và nhiều màu sắc với nhiều loại variétés khác nhau, khi người ta trồng chung có cảnh sắc rất đẹp.
Loài này có thể có nguồn gốc ở bên bờ Địa trung hải và được phổ biến rộng rãi bởi những nền văn hóa thời cổ đại.
Dianthus là một gjiống có khoảng 300 loài, phần lớn sống lâu năm, cũng có loài sống nhất niên hoặc nhị niên, phân phối khắp nơi từ Châu Âu và Châu Á và những dải núi ở Châu Phi.
Dianthus cariophyllus là một trong những loài bản địa đến miền nam Châu Âu, loài có tên là “ Carnelia , Dianthus carnelia là một loài trồng trong vườn.
Cây thích những đất thoát nước tốt, nó không thể phát triển những noi bóng râm không có ánh sáng. Cây chịu đất khô hoặc ẩm ướt. Nó có thể chịu đựng được ô nhiểm của không khí.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bụi cao, sống lâu năm, cao khoảng 0,5 đến 1 m, không lông, thân hơi cứng có ngấm chất mộc lignin,  những nhánh ban đầu có dạng bò, lan rộng, không thụ, sau đó đứng thẳng khi ở giai đoạn trổ hoa, thụ. 
, mọc đối, đơn giản, chủ yếu thẳng và thường có màu lục lam mạnh, màu xanh mốc, phiến hẹp nhọn, không cuống giống hình mác thon như một ống nhỏ 5 x 0,3 cm, gân lá  5.
Hoa, đơm thành phát hoa thưa, hoa đơn độc hoặc trong một chùy, có cuống.
Một số lá bắc nhỏ giống như đài hoa gọi là épicalyx, 4 hình vảy, ngắn, rộng, có gân ở đỉnh ngọn, 4 hoặc 5 lần ngắn hơn đài hoa.
- đài hoa dài 28 đến 30 mm.
- cánh hoa, gần kề nhau, thường như một miếng vải xếp nết, bìa ngoài nguyên hoặc có răng cạn nhỏ ( trong hầu hết những loài ), cánh hoa tùy theo loại variété, mà cánh hoa có màu hường, đỏ, trắng ….không có sọc đồng tâm, đôi khi ở trung tâm có màu tím, có mùi thơm.
- tiểu nhụy 5.
- vòi nhụy 2.
Trái, nang, hình trụ, đa dạng.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên cây, hoa, tinh dầu.
Những hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus được thu hoạch khi nó hoàn toàn nở ra vào buổi sáng, tốt nhất là sau 3 giờ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hóa thực vật Phytochimie :
Màu sắc của những hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus được kiểm soát bởi 2 phân từ sắc tố pigment chủ yếu là :
- caroténoïdes,
- và những flavonoïdes.
▪ Những caroténoïdes là những terpènes có nguồn gốc từ những đơn vị  isoprène,
trong khi 
▪ Những flavonoïdes là những thành phần hợp chất phénoliques có nguồn gốc của phénylalanine acides aminés.
▪ Những caroténoïdes cho những màu sắc :
- đi từ màu vàng đến màu cam .
trong khi :
▪ những flavonoïdes sản xuất những màu :
- xanh dương, đỏ , màu hống đến màu tim
▪ Những anthocyanes là nhóm phổ biến nhất của flavonoïdes sắc tố pigmentées được lưu trử trong những không bào vacuoles.
Những anthocyanes là những glycosides có chứa đường trong flavonoïdes của sườn  squelette cơ bản ( công thức hóa học do những nguyên tử C nối lại thành một sườn ).
Không đường anthocyanes được biết như :
- anthocyanidines.
▪ Hiện có 3 loại chính của anthocyanes, góp phần vào màu sắc của những hoa :
- delphinidines, sản xuất màu xanh dương hoặc màu tím.
- cyanidines, sản xuất màu đỏ rouge,
- và pélargonidine cho ra màu đỏ hoặc màu hồng gạch trong hoa .
▪ Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus, nếu thiếu delphinidines và như vậy không sản xuất ra hoa màu xanh tự nhiên (Zuker và al., 2002;. Yagi và al, 2014).
▪ Màu sắc của hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus và mùi thơm hành động như dấu hiệu cho những tác nhân thụ phấn pollinisateurs. Hương thơm trong những hoa chủ yếu do :
- những dẫn xuất của acides béo,
- những terpènes,
- và của những hợp chất có chứa azote.
Hương thơm hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus chủ yếu là do sự hiện diện :
- eugénol,
- β-caryophyllène,
- và những dẫn xuất của acide benzoïque (Zuker và al., 2002).
▪ Cùng loại hợp chất này, cũng hiện diện trong hương thơm của những hoa loài khác của giống  Dianthus loài chưa xác định spp. (Jurgens và al., 2003).
▪ Những saponines là :
- những glycosides stéroïdiens,
- hoặc triterpéniques,
hoà tan cho cả hai :
- trong những chất béo lipides (stéroïde hoặc triterpène),
- và hòa tan trong nước (đường ).
Những saponines được phân phối rộng rãi trong những thực vật thượng đẳng và được phân loại trên căn bản :
- aglycone của nó,
( aglycone là một hợp chất còn lại sau khi nhóm glycosyl trong một glycoside được thay thế bởi một nguyên tử Hydro H )
hoặc sườn sapogénine trong 2 nhóm :
- nhóm thứ nhất là bao gồm những saponines stéroïdiennes,
- và nhóm thứ hai là bao gồm những saponines triterpénoïdes.
▪ Những saponines stéroïdiens được tìm thấy chủ yếu trong những loài thực vật đơn tử diệp monocotylédones ( có 1 lá mầm ). trong khi saponines triterpénoïdes được sản xuất chủ yếu ở những loài thực vật song tử diệp dicotylédones (Sparg và al., 2004; Man và al., 2010).
Saponines triterpéniques hiện diện trong họ Caryophyllaceae (Bottger và Melzig, 2011).
▪ Trong Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus, acide quillaïque hành động như một thành phần hợp chất aglyconique của saponines với :
- một (monodesmosidic)
- hoặc hai (bisdesmosidic) chuổi đường .
(Gumnicka và Oleszek, 1998; Bottger và Melzig, 2011).
▪ Những phytoecdysteroids bắt chước kích thích tố ecdysteroids có hiệu quả làm cho :
- côn trùng lột xác insectes muant,
- và can thiệp mạnh vào sự biến hình métamorphose của những côn trùng với tất cả những giai đoạn của sự phát triển.
Phytoecdysteroids có mặt trong một loại variété lớn của loài dương xỉ fougères, những loài thực vật khỏa tử gymnospermes và loài thực vật bí tử  angiospermes.  (Zibareva et al., 2003; Zibareva, 2009).
▪ Một thành phần hợp chất phénolique mới :
- kaempféride triglycoside
được phân lập từ giống nấm sơ đẳng Fusarium héo úa, một giống đề kháng với Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus (Curir và al, 2001;. Ardila và al, 2013.).
Kaempféride triglycoside tổng hợp từ amino acide phenylalanine.
Phenylalanine chuyển thành acide cinnamique bởi hành động của phân hóa tố enzyme phénylalanine ammoniac-lyases.
▪ Acide cinnamique ngưng tụ với những đơn vị acétate để hình thành những  cấu trúc của cinnamoyle của những flavonoïdes (Batra và Sharma, 2013).
▪ Một phân tử của 4-coumaryl-CoA với 3 phân tử của dạng chalcones malonyl-CoA bởi hành động của phân hóa tố chalcone synthase.
Ngoài ra, những phân hóa tố enzymes isomérase chalcone catalyse ngưng tụ trong 2 giai đoạn và sản xuất một flavanone gọi tên là naringénine không màu.
▪ Sự oxy hóa của naringénine par bởi flavanone 3-hydroxylase, người ta thu được :
- dihydrokaempférol (Petrussa và al., 2013).
Dihydrokaempferol bởi phân hóa tố flavonol synthase chuyển thành kaempférol.
▪ Sau đó phân hóa tố flavonoïde 4'-O-méthyl-transférase chuyển nhóm méthyle kaempférol và biến đổi thành :
- kaempféride.
▪ Ngoài ra, một phân hóa tố xúc tác flavonoïde 3-O-glucosyl transférase chuyển nhóm glucose để kampferidekaempféride 3-O-glucoside được hình thành (Ishikura và Yang, 1994; Curir và al., 2003).
Trong giai đoạn cuối cùng của kaempferide triglycoside sinh tổng hợp biosynthesis :
- hai lần hơn glucose thêm vào,
- và kaempferide 3-0-glucoside.
nhưng cơ chế chính xác vẫn  không được sáng tỏ lắm.
Đặc tính trị liệu :
► Hoa Cây Hoa Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus :
là một thảo dược có mùi thơm aromatique kích thích đã được sử dụng trong rượu bổ cordials toniques trong thời quá khứ để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
mặc dù sự sử dụng này ngày nay đã lỗi thời obsolète.
▪ Theo y học truyền thống quy định trong thực vật liệu pháp phytothérapie Châu Âu để chữa trị :
- những rối loạn động mạch vành troubles coronariens,
- và thần kinh nerveux .
▪ Những hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus được xem như :
- chống tác dụng của nọc độc hoặc nhiễm trùng alexiteric,
- chống co thắt antispasmodique,
- bổ tim mạch cardiotonique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và hưng phấn thần kinh nervine .
▪ Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge trong Tàu .
● Sự sử dụng y học của Cây Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus :
▪ Nhìn chung :
Những Cây, những hoa và những thảo dược đã được sử dụng từ ngàn năm cho những mục đích y học với những kết quả có hiệu quả khả quan.
Hoa, những cánh hoa, rễ cung cấp một loạt những hợp chất và thành phần có thể giúp làm giảm những :
- cơn đau nhức douleur,
- sưng enflure,
- và nhiễm trùng infection.
Một số hoa, như là những hoa Cẩm chướng, đã được sử dụng trong chữa trị những bệnh  tật khác nhau, hành động như một kích thích để chống lại :
- sự co thắt antispasmodique.
▪ Căng thẳng Stress :
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus, cũng được biết như đã từ lâu, ngâm trong nước đun sôi infusion như những trà thé có thể giúp làm giảm :
- sự căng thẳng stress,
- và lo lắng nervosité.
Cẩm chướng trồng, canh tác và được sấy khô tạo thành “ bia trà ” cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh trầm cảm nhẹ dépression mineure,
- và mệt mõi fatigue.
▪ Bệnh viêm Inflammation :
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus chứa những thành phần :
- làm dịu hệ thống thần kinh système nerveux,
- giảm viêm inflammation,
- và sưng enflure,
và có thể giúp khôi phục những sự cân bằng kích thích tố nội tiết tự nhiên hormonaux naturels ở những người đàn bà mắc phải :
- bệnh thần kinh nerveuses kết hợp với sự mất cân bằng kích thích tố nội tiết hormonaux,.
Theo “Worldwide Health”, một nguồn y học thay thế. Cây Hoa Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus từ lâu đã được sử dụng để :
- giảm sự căn thảng cơ bắp trong những mô tử cung tissus de l'utérus,
- làm giảm sự khó chịu của những chuột rút kinh nguyệt crampes menstruelles.
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh nội mạc tử cung endométriose,
đây là một sự tăng trưởng quá mức của những mô nội mạc tử cung tissus de l'endomètre, điều đó thường chỉ phát triển trong tử cung utérus, nhưng nó cũng có thể tăng sinh proliférer trong những cơ quan khác vùng chậu pelviens, như là :
- những buồng trứng ovaires,
- và những ống dẫn trứng trompes de Fallope.
Trong trường hợp như vậy, trà Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus hoặc những thuốc bổ sung đã được sử dụng để :
- giảm căn thẳng stress,
- lo âu anxiété,
- và mất ngủ insomie,
ở những người, với sư mất cân bằng kích thích tố nội tiết hormonaux, trong đó có những đóng góp vào bệnh nội mạc tử cung endométriose, cũng như những tác dụng phụ khác của bệnh nội mạc tử cung endométriose, như là :
- chứng táo bón constipation,
do bởi :
- mô thừa excès de tissu,
- hoặc mô sẹo tissus cicatriciels, trong vùng xương chậu pelvienne.
▪ Bệnh da peau :
Dầu Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có những lợi ích trị liệu thérapeutiques để chữa trị :
- những  phát ban nổi chẩn da éruptions cutanées,
- và hành động như một bệnh cho da peau.
Nhiều người phụ nữ sử dụng dầu Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus để chữa trị và giảm thiểu :
- sự xuất hiện những nếp nhăn rides,
và những bệnh như là :
- những mụn đỏ rosacée,
- và những bệnh chóc lở trên mặt eczéma du visage.
Hoa đã được sử dụng trong một loạt những sản phẩm khác nhau trong mỹ phẩm cosmétiques và cũng như dầu.
▪ Buồn nôn nausée :
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng trong y học để giúp :
- giảm sốt fièvre,
- và đau dạ dày maux d'estomac,
thêm nữa, cải thiện :
- gan foie,
- dạ dày estomac,
- và sức khỏe của tim cœur.
Trong “ Pharmacopée Londinensis, ” một ấn phẩm 1618 của một cuốn sách dược phẩm pharmaceutique, Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng trong rượu bổ  cordials toniques hoặc thức uống nóng để giúp chống lại :
- sốt fièvre,
- và chống lại những vi trùng germes,
- và những bệnh dịch hạch pestilence.
▪ Phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiques :
Theo một số nhất định phương thuốc cổ đại vi lượng đồng căn homéopathiques aztèques,  Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng bởi văn hóa Ấn độ như :
- một lợi tiểu diurétique
khi được uống dung dịch ngâm infusion của những cánh hoa của hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus trong nước nóng.
► Đối với những loài khác của giống Dianthus như Dianthus chinensisDianthus anatolicus, là những loài được thông dụng như trong Tàu.
Trong bài này chủ yếu nói về Cây Dianthus caryophyllus, sau đây đề cập qua đặc tính của 2 Cây trên để bổ sung vào Cây Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus.
 ● Cây Hoa Cẩm chướng Tàu Dianthus chinensis :
Cây loài này, đã được sử dụng hơn 2000 năm trong y học truyền thống Tàu với căn bản thảo dược.
Nguyên Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus chinensis là một thảo dược bổ đắng, kích thích :
- hệ thống tiêu hóa systèmes digestifs,
- và đường tiểu urinaires
cũng như :
- ruột intestins.
Cây cũng là thuốc :
- diệt giun sán vermifuge,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- hạ sốt fébrifuge
- và cầm máu hémostatique.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng cấp tính infections aiguës của đường tiểu voies urinaires ( trong đặc biệt viêm bàng quang cystite),
- sạn đường tiểu calculs urinaires,
- táo bón constipation,
- và kinh nguyệt không đầy đủ insuffisance des menstruations.
▪ được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- viêm da inflammations de la peau,
- và sưng gonflements.
▪ Những lá già Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus được nghiền nát và được sử dụng để :
- thị lực rõ ràng dégager la vue.
● Trong Cây Hoa Cẩm chướng phương đông Dianthus anatolicus :
 là thành viên của giống lớn Dianthus ( khoảng 300), trong đó đã được sử dụng trong y học Tàu và Châu Âu với căn bản thảo dược cho nhiều rối loạn, bao gồm :
- tim mạch cardiaque,
- đường tiểu urinaire,
- thần kinh nerveux
- và dạ dày-ruột gastro-intestinal.
▪ Những chế phẩm được bào chế từ những hoa, những , và những thân Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus anatolicus, nhưng không những rễ.
▪ Những chế phẩm của hoa rất rõ rệt cho :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Những Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus anatolicus được thu hoạch ngay trước khi hoa nở và người ta phơi khô bảo quản để sử dụng về sau.
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Cẩm chướng Dianthus
Để cụ thể, những sự sử dụng thuốc của Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus chủ yếu bao gồm những điều sau đây :
 (1) Những hiệu quả lợi tiểu diurétiques.
Nước nấu sắc décoction có một hiệu quả lợi tiểu diurétique rõ rệt cho những con thỏ, những con chó bị gây mê anesthésies, và những chó không bị gây mê sans anesthésie.
Nó có một tác động lớn trên sự bài tiết nguyên tố khoáng potassium hơn sự bài tiết muối sodium sodium.
Nó chứa 500 mg / 100 ml, điều này được xem như có liên quan đến nồng độ cao của potassium và lợi tiểu diurèse;
 (2) Hiệu quả tim mạch cardiovasculaire .
Nó có một hiệu quả ức chế inhibiteur mạnh trên tim bị cô lập ở những con ếch và những thỏ .
Và nước  nấu sắc décoction của những Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có một hiệu quả :
- hạ huyết áp hypotenseur
ở chó bị gây mê anesthésies, được cho là nguyên nhân gây ra trầm cảm của tim mạch dépression cardiaque;
(3) Hiệu quả đường ruột intestinaux.
Những thí nghiệm cho thấy rằng nước nấu sắc décoction Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có một hiệu quả rõ rệt trên ruột intestin của những động vật.
Nó có thể dẫn đến sự gia tăng sức căng tension của đường ruột trong ruột intestin thỏ bị cô lập.
Và còn có thể gia tăng :
- nhu động ruột motilité intestinale của những chó bị gây mê anesthésies
- và những chó mắc phải một lũ quản (ống thoát ) ruột mãn tính fistule intestinale chronique,
nhưng nó không ảnh hưởng đáng kể trên sức căng tension.
diphenhydraminepapavérine có thể có hiệu quả đối kháng với hiệu quả này.
(4) Hiệu quả tử cung Utérus.
Những trích xuất éthanol của Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có một hiệu quả kích thích rõ rệt trên :
- tử cung utérus của thỏ gây mê anesthésié,
- và cơ tử cung muscle utérin chuột bị gây mê.
Nó có thể dẫn đến kết quả của những co thắt tử cung contractions utérines rõ rệt, gia tăng tần số và sức căng tension trong tử cung utérus của thỏ gây mê anesthésie.
Vai trò của kích thích cơ tử cung muscle utérin tăng cường với gia tăng của liều dùng, mà cũng hiện diện :
- một sự gia tăng tần số,
- sự co thắt nhịp điệu lâu dài hơn,
- và cường kiện co thắt  trong vài cơ tử cung muscles utérins.
Và sự kết hợp với prostaglandine E2 có thể sản xuất những hiệp lực synergies, chiếm  khoảng 70 %.
(5) Hành động kìm khuẩn bactériostatique.
Eugénol chứa trong Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có thể ức chế :
- những nấm gây bệnh champignons pathogènes,
- Staphylococcus aureus,
- Klebsiella pneumoniae,
- Escherichia coli,
- Proteus vulgaris,
- Mycobacterium tuberculosis,
và cũng thêm nữa….
(6) Những hiệu quả khác .
Có những báo cáo cho rằng, nước nấu sắc décoction Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus 10% thực hiện trong ống nghiệm in vitro có thể giết chết những ký sinh trùng sán máng (huyết hấp trùng) schistosomes trong từ 8 đến 12 phút.
Trong trường hợp 100% nước nấu sắc décoction Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng cho nhiễm huyết hấp trùng schistosomes infectés ở thỏ, nó không thành công để giảm những tử vong.
Nhưng so với nhóm kiểm chứng, nó có thể :
- giảm tĩ lệ bệnh nhiễm huyết hấp trùng ( sán máng ) còn lại schistosome,
- làm chậm lại sự mất cân,
- và cải thiện những thay đổi gan foie .
Tuy nhiên, những báo cáo khác trong ống nghiệm in vitro nói rằng, nó không thể giết sán máng schistosomes và những thử nghiệm trên cơ thể sinh vật in vivo, nó đã thất bại giết chết một sán máng Schistosoma trưởng thành và giảm tỹ lệ tử vong mortalité ở những chuột mắc bệnh bởi nhiễm huyết hấp trùng Schistosoma.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Châu Âu Europe, y học truyền thống dân gian dựa trên những nước nấu sắc décoction hoặc những trà thé ngâm của Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus, giúp làm giảm :
- sự lo lắng nervosité,
- và những rối loạn động mạch vành coronariens,
cũng như cho :
- buồn nôn nausées ,
do không không chịu quen được sóng biển .
▪ Trong những dầu xoa bóp, những Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng để :
- thúc đẩy chữa lành bệnh da guérison de la peau,
- và để gia tăng sức sống vitalité
không chỉ làm mềm adoucit và tái tạo  da régénère la peau,  nhưng còn tạo ra một mùi thơm mà nhiều người tìm thấy :
- sự nhẹ nhàng apaisantes,
- và êm dịu calmantes.
▪ Trong Tàu cổ đại, trà của hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng rộng rãi để giúp cho :
- cơ thể corps và tinh thần thư giản esprit se détendre,
- và phục hồi năng lượng trong cơ thể.
▪ Bộ lạc bản đia xưa Ấn độ, cũng sử dụng những Cây Hoa Cẩm chương nhung Dianthus caryophllus để chữa trị và làm giảm :
- sự tắc nghẽn ngực congestion de la poitrine, và những bệnh,
bằng cách dùng khoảng 1 muỗng canh những cánh hoa Cẩm chướng pha trộn với đường và đun sôi với lửa nhỏ trong nước đường sirop trong mỗi 3 giờ.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống ung thư Anticancer :
Kaempférol triglycoside một flavonol glycosylée được phân lập từ Cây Hoa Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus, trưng bày đặc tính ức chế dòng tế bào ung thư ruột kết người côlon humain, gây ra bởi sự biểu hiện của thụ thể oestrogènes β (ER-β).
Flavonols glycosylés này thể hiện hiệu quả của nó trên sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư ruột kết cellules cancéreuses bằng cách ức chế không quy ước biểu hiện tốt những thụ thể oestrogènes β bởi một cơ chế trung gian bởi sự gắn kết với ligand của thụ thể oestrogène, thay vì nó ảnh hưởng đến chu kỳ phát triển tế bào ung thư biểu mô đường ruột HCT8 bởi sự gia tăng của những phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes sản xuất trong thụ thể estrogenes β trên những biểu hiện tốt tế bào và sau đó tăng phần đoạn tế bào G0 / G1 (Martineti và al., 2010).
Những kết quả cho phép kết luận, kaempférol triblycoside trong cách phụ thuộc vào liều là có khả năng :
- ức chế sự tăng trưởng của những tế bào,
- và tái tạo replication của ADN.
kaempférol triglycoside có thể gây ra sự ức chế tăng trưởng tế bào do thúc đẩy những tế bào vào trong G0 / G1 sự thiếu ăn và gia tăng mức độ biểu hiện của hai :
- phân hóa tố superoxyde dismutase loại 2 (SOD1),
- và métallothionéine loại 2A (MT2A) protéine, là một chất đạm protéine chống oxy hóa quan trọng protéines antioxydantes (Martineti và al., 2010).
Hơn nữa, những protéines chống oxy hóa métallothionéine (MT) kiểm soát trên sự chuyển hóa chất biến dưởng, tế bào Zn  métabolisme cellulaire Zn tác động đến những cầu nối ( liên kết ) ion Zn  và phóng thích thông qua nhóm SH.
MT quy định Zn chứa protéines, những phân hóa tố enzymes ( thí dụ, protéines pro-apoptotiques, những yếu tố phiên mã facteurs de transcription (TFIIA), yếu tố chống oxy hóa anti-oxydants, những protéines với ngón tay Zn ( một hình thức cấu trúc công thức phân tử ) và phân hóa tố Cu Zn-superoxyde dismutase (Cu Zn-SOD), là rất cần thiết cho nhiều tế bào nội bào intra-cellular cell và những đường tín hiệu signalisation .
Những công việc của MT chứa Zn, như chất ức chế của những chất đạm protéines ung bướu khối u tumorales, là quan trọng cho một hoạt động tối ưu và ổn định của p53 bằng cách cung cấp Zn cho nó (Pedersen và al., 2009).
Sau đó kích hoạt bởi chu kỳ tế bào bắt giữ của p53 ở giai đoạn G1 và ngăn chận sự sao chép của ADN. Một protéines khác chống oxy hóa antioxydantes là superoxyde dismutase (SOD) xúc tác dismutation ( là một phản ứng hóa học trong đó chất hóa học đóng 2 vai trò vừa là chất oxy hóa vừa là chất khử ) của superoxyde vào trong peroxyde d'hydrogène và oxygène, bởi làm như vậy hành động như yếu tố quan trọng trong cơ chế bào về chống oxy hóa antioxydant có trong hầu hết những tế bào tiếp xúc với oxygène (Khan và al., 2010).
Như một trung gian ở hạ nguồn, của sự ngăn chận khối u kết hợp với sự lão hóa, hiệu quả của SOD-2 trong sự ức chế khối u tumeur và tăng trưởng trong những dòng tế bào biểu mô épithéliales của tuyến tiền liệt prostate và của những tế bào vú cellules mammaires của ngưới, bằng cách hành động mac25 / insulin giống yếu tố tăng trưởng gắn kết protéine liên quan đến protein-1 ( IGFBP-rP1) (Plymate và al., 2003).
Ngoài ra, cơ chế chính xác của kaempféride triglycoside gây ra ức chế sự tăng trưởng tế bào không được làm sáng tỏ, có thể do công trình của SOD cùng một cách thức đã thảo luận bên trên.
● Đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales :
Hai protéines dianthine kháng siêu vi khuẩn antiviraux (DAP 30 và DAP 32) ly trích từ những hạt Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus thể hiện hoạt động chống VIH anti VIH (virus của làm suy giảm tính miễn nhiễm của con người immunodéficience humaine).
Protéines này hành động như bất hoạt những ribosomes protéines (RIP) và ngăn chận quá trình phiên dịch của những protéines siêu vi khuẩn virales (Lee-Huang và al., 1994; De Clereq, 2000;. Desai và al, 2009).
Trích xuất của hạt Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus cũng cho thấy một hoạt động chống siêu vi khuẩn mạnh antivirale chống lại :
-  herpès simplex virus 1 (HSV-1),
- và siêu vi khuẩn viêm da hépatite A-27 (HAV-27) (Barakat và al., 2010) .
Nhựa của Cây Hoa Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus ngăn chận sự phát triển của những tổn thương tại nơi ảnh hưởng của siêu vi khuẩn Tobacco Mosaic Virus (TMV) trên Cây thuốc lá Nicotiana glutinosa L. (Ragetli và Weintraub, 1962).
● Đặc tính chống nấm antifongiques :
Kaempféride triglycoside và những chất tương tự của glycosides flavonoides được phân lập từ Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được thử nghiệm chống lại loài nấm fusarium  gây bệnh héo úa, nấm gây bệnh pathogènes Fusarium oxysporum f. sp. dianthi pathotypes ( vi sinh vật rất xa nhau, không cùng một phân loại cùng lớp nhưng có khả năng gây bệnh như nhau ) và thể hiện một hoạt động đối kháng antagoniste chống lại với nhau (Curir và al, 2001;.. Galeotti và al, 2008).
● Hoạt động kháng khuẩn anti-bactérienne :
Trích xuất trong nước và méthanol của những bộ phận trên không của Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus cho thấy một hoạt động đối kháng antagoniste chống Helicobacter pyloria nhân tố gây bệnh étiologique chủ yếu của hoạt động :
- viêm dạ dày mãn tính gastrite chronique,
- và  bệnh viêm loét dạ dày maladie de l'ulcère peptique (ulcère gastroduodénal),
và liên kết với :
- ung thư dạ dày carcinome gastrique (Castillo-Juarez và al., 2009).
Trích xuất của nguyên Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- Bordetella bronchiseptica,
- Staphylococcus epidermidis,
- và Klebsiella pneumonie (Bonjar, 2004).
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne, của 2 hợp chất thymoleugénol trích xuất từ những chồi sấy khô của Cây Hoa Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus, một hoạt động đối kháng antagoniste chống lại những vi khuẩn gram âm ─ :
- Escherichia coli,
- và Proteus mirabilis
với CMI ( nồng độ tối tiểu ức chế concentration minimale inhibitrice) 7,8 pg ml-1.
Trong khi đối với 3 chủng vi khuẩn gram dương + :
- Bacillus cereus,
- Listeria monocytogenes,
- và Staphylococcus aureus,
hoạt động kháng sinh antibiotique là có giá trị CMI 15,6 pg ml-1 (Mohammed và Al-Bayati, 2009).
Một số nhất định Pseudomonas spp. và Bacillus spp. được phân lập từ vùng rễ rhizosphère của Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus cũng cho thấy một hoạt động đối kháng antagoniste chống lại một số mầm gây bệnh pathogènes :
- Bacillus subtilis,
- Bacillus cereus,
- và Xanthomona ssp. (Sharma và Kaur, 2010).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Cảnh báo :
Những thông tin được trình bày bên trên chỉ dành cho mục đích trao dồi kiến thức y học dược thảo và giáo dục, những kết quả có thể thay đổi tùy theo cá nhân, trước khi sử dụng bổ xung cần phải tham vấn những người chuyên môn có khả năng thật sự lo về sức khỏe, để tránh những đáng tiếc có thể xảy ra .
● Tác dụng phụ và chống chỉ định :
▪ Thuốc của Cây Cẩm chướng Dianthus superbus và Dianthus chinensis được xem như là tương đối an toàn.  Nó không dẫn đến những phản ứng phụ nếu chỉ uống với những liều khuyến cáo.
▪ Tuy nhiên, những trường hợp những người mang thai nên tránh không sử dụng, bởi vì với những liều quan trọng  có thể gây ra sự co thắt tử cung.
▪ Những người suy lá lách và thận cũng nên tránh dùng.
Ứng dụng :
● Những ứng dụng khác :
Tinh dầu thiết yếu, savon.
▪ Một dầu thiết yếu thu được từ những hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus .
▪ Được dùng trong kỹ nghệ dầu thơm. 500 kg hoa dản xuất được 100g tinh dầu 
Dầu của hoa sấy khô và được sử dụng trong những lọ thập cẩm pot-pourri, những túi thơm và sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques..
Cây rất giàu chất saponines.
▪ Những Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có thể đun với lửa nhỏ trong nước và dung dịch này sau đó có thể sử dụng như xà bông để rửa sạch da, những quần áo …v…v…
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những cánh hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có thơm mạnh của đinh hương clou de girofle và được đóng hộp, sử dụng để trang trí trong món salade, trái cây có mùi thơm, salade trái cây salades de fruits,…v..v..
Nó cũng có thể được sử dụng như một thay thế cho cánh hoa hồng trong bào chế một sirop.
Những cánh hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus phải gở bỏ những đài hoa và phần trắng đắng bên dưới cũng cần phải gở bỏ .

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: