Mountain Rue - Wilde
Raute
Đường núi – Kim
cương hoang
Peganum harmala L.
Zygophyllaceae
▪ Danh
pháp thường dùng theo truyền thống những nước như :
Aspand (Kurde), Besasa ( Egypte,
'plante de Bes'), Churma, Epnubu (Egypte), Gandaku, Haoma (Persan), Harmal,
Kisankur, Moly, Rue de la
Montagne , Việt Nam tên gọi Cây Đường núi Peganum harmala,
Pegano, Sipand (Persan), Đường Syria Syrien
Rue, Techepak (Ladakhi), Tukhm-i-isfand, Uzarih (turc), Kim cương hoang Wilde Raute
Đường
Syrie
hay Đường núi được mọc phát triển
trong những điều kiện bán khô hạn.
Cây có nguồn gốc ở Trung Á Asie centrale và được xem như rất quan
trọng trong Tiểu Á Asie Mineure đến
Bắc Phi và Nam Âu, Địa trung hải, sau đó lan sang Úc và Tây Á, như một Cây thuốc,
kích thích tình dục aphrodisiaque và
thuốc nhuộm colorante.
Cây thường mọc trên những đất trống
không trồng trọt và đất cát.
Nó không có một bằng chứng lịch sử
nào chắc chắn cho sự sử dụng nghi thức rituel
hoặc tôn giáo religieux.
Đôi khi người ta gọi là « Cỏ dại
của sự đổ nát » bởi vì nó được phát triển,
theo lời kể lại, trên những tàn tích của những thành phố đổ nát cổ đại
của Cận Đông Proche-Orient.
Ngày nay nó phát triển trong Âu-Á Eurasie và gần đây, năm 1920, Cây được
du nhập vào trong Hoa K ỳ,
nơi đây nó được xem như một thực vật có hại, được phân phối lan sang Texas,
Nevada, Nouveau-Mexique và miền nam Californie (Ratsch 1998, 425).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi, sống lâu năm, thân
cứng, thẳng, phân nhánh nhiều, rậm, khoảng từ 30 đến 60 cm cao. Cây biến mất
vào mùa đông.
Căn hành dầy, lớn, cứng, có mùi rất
mạnh, khó chịu, gợi cho ta nhớ đến đường phố.
Lá, mọc cách, hẹp, màu
xanh lục và cắt xẻ thành những dải dài thẳng và hẹp phân nhánh, láng đính vào
thân cây cứng nạt. Lá phát ra một mùi khó chịu khi bị nghiền nát.
Hoa, cô độc và khá lớn, thấy
rỏ, từ 25 đến 30 mm, màu trắng ( hoặc màu vàng nhạt ) gồm có :
- đài hoa, 5 đài màu xanh lá cây,
không rụng, vượt qua khỏi vành hoa.
- cánh hoa, 5 cánh, hình ellip.
- tiểu nhụy, từ 10 đến 15 tiểu nhụy
với chỉ rất mở rộng trong bộ phận bên dưới của nó.
- bầu noãn, thượng, hình cầu, nằm
trên một đĩa nạt thịt.
Trái, viên nang, hình cầu, 3
hay 4 buồng, khoảng từ 6 đến 10 mm rộng, cùn ở đỉnh, bao chung quanh bởi những
đài hoa không rụng và có màu xanh khi trưởng thành và trở thành màu vàng nâu
khi chín, mở ra bởi 3 hoặc 4 mảnh để phóng thích những hạt.
Hạt, bên trong trái có
chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh, dạng hình tam giác màu nâu đen. Lớp vỏ bên
ngoài có hình mạng lưới ngang, có vị đắng.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
lá, rễ, trái và hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Tất
cả những bộ phận dinh dưởng thực vật trên không được sử dụng, mặc dù những rễ
và những hạt của Cây Đường núi
Peganum harmala chứa nhiều những chất alcaloïdes
hoạt động hơn những thân và những lá.
Những alcaloïdes
β-carboline là những thành phần
nghiên cứu nhiều nhất và những thành phần hoạt động dược tính nhiều nhất pharmacologiquement actifs.
▪ Nó
bao gồm :
- harmine, C13H12N2O
- isoharmine, C13H12N2O
- và harmaline C13 H14 N2O
là những
chất ức chế đảo ngược của phân hóa tố monoamine
oxydase MAO-A,
- harmalol, C12
H12 N2O (= Harmol) (Budavari, 1989),
- Harmane: C12
H10 N2
- harmalidine C16H18N2O
- và tétrahydroharmine.
▪ Những
độc tố toxines có cùng cấu trúc indolique
nguồn gốc của tryptophane, kết hợp một nhân indole với một nhân pyridine.
▪ Thành
phần harmaline là một
méthoxy-harmalol và một dihydroharmine, nó tạo thành những 2/3 của tổng số
những alcaloïdes của hạt, nó gắp hai
lần độc hại toxiques hơn chất harmine (Paris & Moyse, 1981;
Dorvault, 1982).
▪ Người
ta cũng tìm thấy những alcaloïdes như :
- quinazolidine vasicine (peganine),
- vasicinone,
- vascinol,
- peganol,
- peganidine,
- và désoxypeganine.
Những flavonoïdes và những hợp chất stéroïdiens cũng đã được mô tả, cũng như
:
- những acides béo gras,
- những acides aminés,
- đường glucides,
- những chất béo lipides,
- chất đạm protéines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux.
Phương
pháp :
- sắc ký lỏng chromatographie
liquide hiệu năng cao,
- sắc ký lớp mỏng chromatographie
en couche mince,
- sắc ký khí lỏng chromatographie
gaz-liquide,
- cộng hưởng từ trường hạt nhân résonance magnétique nucléaire,
- và những phương pháp tia cực tím ultraviolettes
để phân
tích những thành phần hóa học khác nhau đã được mô tả.
Những
nghiên cứu được tiến hành trên thành phần hợp chất hóa học của những trích
xuất, cho thấy rằng :
- những alcaloïdes β-carboline,
- và quinazoline
là những hợp chất quan trọng của
thảo dược này.
▪ Trong một nghiên cứu, nồng độ của
harmaline trong những bộ phận khác
nhau của Cây, bao gồm những hạt,
những trái và những vách ngăn của những viên nang capsules Cây Đường núi Peganum harmala, đã
được xác định bởi phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao chromatographie liquide haute performance với giai đoạn đảo ngược (RP-HPLC)
như là 56,0 mg / g, 4,55 mg / g và 0,54 mg / G, tương ứng.
▪ Mặc dù thành phần harmaline và harmine là những alcaloïdes quan trọng nhất thường là trách nhiệm
của những hiệu quả lợi ích của chúng, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng những alcaloïdes
khác hiện diện trong Cây Đường núi Peganum harmala cũng đóng những vai trò
trong những hiệu quả dược lý pharmacologiques của Cây.
▪ Thành phần Harmaline C13 H14 N2O, lần đầu
tiên đã được phân lập bởi Göbel từ những hạt
và những rễ của Cây Đường núi
Peganum harmala và là một alcaloïde chánh của Cây này.
Ngoài ra, Cây Đường núi Peganum
harmala (Harmal), những alcaloïdes của β-carboline đã hiện diện trong
nhiều thực vật khác như là Banisteriopsis caapi ( họ Malpighiaceae).
Nó cũng là thành phần của thuốc bản
địa Amazone Ayahuasca ( Cây
Banisteriopsis caapi (Spruce ex Griseb.) C.V.Morton ), một thức uống gây ảo
giác hallucinogène được ăn vào trong
những buổi nghi lễ bởi những bộ lạc amazone tribus
amazoniennes.
Đặc tính trị liệu :
▪ Người
ta cho rằng tất cả những bộ phận của Cây Đường núi Peganum harmala là thuốc :
- làm sẩy thai abortive,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- dịu đau trấn thống điều kinh eménagogue,
- và lợi sữa galactogogue.
▪ Như
một thuốc, Cây Đường núi Peganum harmala đã được sử dụng chủ yếu để :
- tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình sanh đẻ processus d'accouchement ở những phụ nữ,
- và để gíúp đở những khó khăn kinh nguyệt difficultés menstruelles.
nó
thường được quản lý dùng dưới hình thức một loại nhang encens.
Hút
thuốc cũng được hít vào để chữa lành bệnh tất cả những loại bệnh trạng khác afflictions.
▪ Thảo
dược Cây Đường núi Peganum harmala đôi khi cũng được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn da troubles
de la peau,
▪ Cây
Đường núi Peganum harmala đã được chứng minh như :
- một thuốc kháng sinh antibiotique,
và những thân và những lá Cây
Đường núi Peganum harmala là :
- thuốc phá thai
abortives (Ratsch 1998, 427).
▪ Những trái và những hạt Cây
Đường núi Peganum harmala là :
- thuốc tiêu hóa digestifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- gây ảo giác hallucinogènes,
- gây mê ( thuốc phiện ) narcotiques
- và kích thích tử cung stimulants
utérins.
▪ Nó
được dùng bên trong cơ thể trong
chữa trị :
- những rối loạn đau bệnh dạ dày troubles de l'estomac,
- rối loạn đường tiểu troubles
urinaires
- và tình dục sexuels,
- động kinh épilepsie,
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- những bệnh tâm thần maladies
mentales
- và thần kinh nerveuses.
▪ Hạt giống Cây Đường núi Peganum harmala
được sử dụng bên ngoài cơ thể trong
chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và chứng rụng tóc calvitie.
▪ Hạt giống cũng được sử dụng như :
- thuốc diệt trừ trùng giun anthelminthétique
để loại ra khỏi cơ thể :
- những loài sán dây ténias.
▪ Sự
tiêu thụ của hạt giống Cây Đường núi
Peganum harmala trong một lượng lớn, gây ra :
- một cảm giác hưng phấn euphorie,
- và phát sinh ra những sự ức chế libère des inhibitions.
▪ Người
ta cho rằng một dầu thu được từ
những hạt của Cây Đường núi Peganum
harmala là một chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Người
ta cũng cho rằng dầu này có những
đặc tính :
- lợi sữa galactogogue,
- thuộc về mắt ophtalmique,
- làm cho ngủ soporifique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Rễ Cây Đường núi Peganum harmala được
sử dụng như thuốc diệt loài ký sinh trùng parasiticide
để :
- giết chết những loài chí rận trong cơ thể.
▪ Nó
cũng được sử dụng bên trong cơ thể
trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh thần kinh affections nerveuses.
Kinh nghiệm dân gian :
● Những hiệu quả theo truyền thống dân gian :
▪ Những
hạt và những rễ Cây Đường núi Peganum harmala chứa một hỗn hợp alcaloïdes của harmala, harmine và harmaline.
Những
alcaloïdes không bình thường này là chất dẫn xuất của thuốc tâm thần hoạt động psychoactifs của β-carboline. Khi nó được quản lý dùng cho người, những
alcaloïdes của harmala hành động như :
- những chất đối kháng antagonistes
của chất sérotonine,
- những kích thích hệ thống thần kinh trung ương stimulants du SNC,
- gây ra những ảo giác hallucinogènes,
- và chất ức chế của phân hóa tố monoamine oxydase MAO, trong ngắn hạn cực kỳ mạnh (Roth và al. 1994
trích dẫn trong Ratsch 1998, 427) .
▪ Người
ta cho rằng những hạt của Cây Đường
núi Peganum harmala có một hiệu quả :
- chống trầm cảm antidépressif
và cũng
được ghi nhận để :
- kích thích trí tưởng tượng stimuler l'imagination.
Những
trạng thái mơ mộng dường như xảy ra khi một số lượng lớn được tiêu thụ.
▪ Những
alcaloïdes trong những hạt hành động
như chất ức chế của phân hóa tố Monoamine
oxidase MAO.
Nói
cách khác, nó ức chế phân hóa tố monoamine
oxydase (MAO), chất chuyển hóa biến dưởng métabolise những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs được tìm thấy trong cơ thể nhưng bên ngoài não
bộ cerveau. (Ratsch 1998, 427).
▪ Thảo
dược được biết đến với Dioscorides (
khoảng 40 đến 90 sau JC), Galen ( khoảng 129 đến 217 trước J.-C.) và Avicenne (
khoảng 980 đến 1037 sau JC) như một thuốc :
- kích hoạt tinh thần psychoactif,
và
những người Hy lạp cổ xưa Grecs sử
dụng những hạt nghiền thành bột để chữa trị :
- những triệu chứng định kỳ những bệnh sốt récurrents les fièvres,
- và sán dây ténia.
▪ Chống khối u tân sinh ác tính Antineoplasme, Chống
tăng sinh antiprolifératif và hiệu
quả chống oxy hóa antioxydants :
Từ thời
cổ đại, Cây Đường núi Peganum harmala đã được sử dụng bởi những nhà thầy thuốc
truyền thống để chuẩn bị cho những chế phẩm khác nhau trong chữa trị :
- những bệnh ung thư cancers,
- và những ung bướu khối
u tumeurs
trong một số vùng trên thế giới.
Thí dụ : nó đã được phổ biến
trong y học truyền thống Maroc, đã
sử dụng những hạt nghiền nát thành bột của Cây Đường núi Peganum harmala
để chữa trị :
- bệnh của da peau,
- và những ung bướu khối
u dưới da tumeurs sous-cutanées.
Trích xuất của hạt giống Cây Đường núi Peganum harmala là thành phần chủ yếu trong
việc bào chế thảo dược dân gian ethnobotanique
rất phổ biến để sử dụng chống lại :
- những bệnh ung thư cancers khác nhau,
- và khối u néoplasmes
trong Iran, được biết là Spinal-Z.
▪
Gây ra trấn thống điều kinh emmenagogue và phá thai aboration :
Cây
Đường núi Peganum harmala đã được sử
dụng theo truyến thống như có hiệu quả :
- làm dịu đau, điều kinh éménagogue,
và là một yếu tố phá thai abortif ở Trung Đông
Moyen-Orient , trong Ấn Độ Inde và trong Bắc Phi
Afrique du Nord.
Nó cũng đã được chứng minh rằng sẩy thai avortement xảy ra thường xuyên ở những
động vật ăn những Cây này trong những năm có tình trạng khô hạn.
Những
alcaloïdes quinazoline ( thí dụ như Vasicine và vasicinone) trong
Cây Đường núi Peganum harmala đã được cho là gây ra những hiệu quả sẩy
thai abortif của thực vật này.
▪ Trong
Turquie, những viên nang khô đã được
sử dụng như « bùa phù hộ talisman » chống
lại « những mắt ác mauvais yeux», và
hút thuốc lá từ những hạt sấy khô ,
đã được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh tâm thần maladies
mentales.
▪ Trong
Iran, Irak, Tadjikistan, Afghanistan, Pakistan và trong Ấn Độ Inde,
Cây được sử dụng như :
- gây ảo giác hallucinogène
trong
những buổi lễ hội cérémonies,
và ngày
nay được sử dụng trong giải trí.
Nó được
sử dụng như để :
- phá thai abortif.
▪ Trong
Tiểu Á Asie Mineure, những hạt Cây Đường núi Peganum harmala được
sử dụng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- và chất thanh lọc purificateurs.
▪ Trong
y học truyền thống algérienne và maghrébine mà người ta tìm thấy trong
sử dụng Cây Đường núi Peganum harmala, nó được dùng như :
- kích thích hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
để điều
trị :
- những vấn đề phụ khoa problèmes
gynécologiques.
▪ Nó có
giá trị trong dược điển này pharmacopée
để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
như :
- những đau bụng tiêu chảy coliques
và để
ngăn chận :
- những rối loạn da troubles
cutanés với chứng chóc lỡ sang thấp eczéma,
- những bệnh da liễu dermatoses,
- và những phỏng cháy brulures
cũng
như bệnh :
- viêm kết mạc sinh mũ conjonctivite
purulente.
▪ Nó có lợi ích trong :
- huyết áp động mạch
tăng cao hypertension artérielle,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes,
và để ổn định khôi phục lại của sự
ngộ độc empoisonnement với :
- những nọc độc rắn venin
de serpent.
▪ Cây
Đường núi Peganum harmala là một trong những Cây được đề nghị là Cây « haoma » là một phát họa cho sự bất tử
mà vị thần đã có ngay từ lúc đầu nhờ đó mà người đàn ông xứng đáng ở lại thiên
đàng khi chết, có nguồn gốc ở Persia.
Nó có
thể được sử dụng như một chất hướng tâm thần gây ra một trạng thái thay đổi ý
thức sử dụng cho tôn giáo hay tâm linh entheogène
bởi một huyền bí bao chung quanh thần Mithras.
▪ Trong
Iran, những quả cầu của nhang làm từ
hạt của Cây Đường núi Peganum
harmala được đốt lên với một số lượng lớn như cúng trong những lễ hội Nouruz.
Người
ta nói rằng khói bay ra để làm tránh xa :
- những điều bất hạnh,
- và những cặp mắt kẻ ác,
và
người ta cũng nghĩ để xua tan những đợt bùng phát của :
- những dịch bệnh épidémies
de maladie.
▪ Trong
Bắc Phi Afrique du Nord, Cây Đường
núi Peganum harmala đã được sử dụng như :
- một công cụ ma thuật magique,
- và một thuốc từ ngàn năm.
Những hạt Cây Đường núi Peganum harmala sử
dụng làm nhang để :
- xua đuổi cặp mắt ác xấu,
- và xua tan những bệnh tật,
và một
kết hợp của hạt Cây Đường núi
Peganum harmala với phèn chua alun và olibanum nhựa résine của Cây
Nhang hương Boswellia sacra họ Burseraceae, được đốt cháy trong đêm kết
hôn để :
- gia tăng sự ham muồn (1985,
được kể trong Ratsch 1998, 427).
▪ Ở dãy Himalaya , những người Pháp
sư sử dụng những hạt Cây Đường núi
Peganum harmala như :
- một nhang ma thuật encens
magique,
hít
phải khói nhang để đi vào trạng thái lo lắng transe trong đó họ có thể tham gia trong những giao hợp tình dục relations sexuelles với những vị nữ thần
bói toán déesses divinatoires, người
được cho là cung cấp những thông tin và có quyền lực lớn để để chữa lành bệnh guérison (Ratsch 1998, 426- 427).
Nghiên cứu :
● Hiệu quả Tim Mạch Cardiovasculaires :
Cây
Đường núi Peganum harmala là một trong những thảo dược được sử dụng thường nhất
để chữa trị tăng huyết áp hypertension
và những bệnh tim mạch maladies
cardiaques trong toàn thế giới.
Nó đã
được chứng minh trong nhiều nghiên cứu dược lý pharmacologiques khác nhau mà trích xuất Cây Đường núi Peganum
harmala hoặc những alcaloïdes hoạt động chánh của nó, harmine, harmaline, harman,
và harmalol, có những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires
khác nhau như là :
- tim đập chậm bradycardie,
- giảm huyết áp động mạch hệ thống pression artérielle systémique,
- và sức đề kháng toàn bộ mạch máu ngoại vi vasculaire périphérique totale,
- gia tăng áp xuất của nhịp đập tim ( xung ) pression de pouls,
- lưu lượng máu động mạch chủ aortique tối đa,
- và lực co bóp tim contractile cardiaque,
- thư giản mạch vasorelaxant,
- và những hiệu quả ức chế sự hình thành mạch angiogéniques.
▪ Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro chủ
yếu tập trung trên những hiệu quả giản mạch vasorelaxants
( giảm trương lực của cơ thành động mạch ) của những alcaloïdes của β-carboline trên động mạch chủ aorte
được phân lập của chuột rat.
Hoạt
động trên nội mạc endothélial và mô cơ
trơn tissu musculaire lisse mạch máu vasculaire đã được chứng minh và cho
thấy như liên quan đến hoạt động của kênh
calcique là một kênh ion trong màng tế bào cho phép vận chuyển ion Calcium qua màng, ức chế phân hóa
tố phosphodiesterase và làm sạch những gốc tự do radicaux libres.
Tương tự, một hoạt động thư giản
mạch vasorelaxante trong ống nghiệm in vitro đã được chứng minh cho alcaloïde vasicinone quinazolidine.
Hoạt động chống tiểu cầu antiplaquettaire đã được chứng minh
trong ống nghiệm in vitro bởi sự ức
chế chọn lọc của sự kết tập agrégation, không hiệu quả gây độc tế
bào cytotoxique trên những tế bào
tiểu cầu plaquettaires.
Không có dữ liệu lâm sàng liên quan
đến sự sử dụng của Cây Đường núi Peganum harmala cho một sự sử dụng tim mạch cardiovasculaire. Tuy nhiên, những phản
ứng phụ được ghi nhận bao gồm :
- nhịp tim đập chậm bradycardie,
- và hạ huyết áp hypotension.
● Hiệu quả tiêu hóa dạ dày-ruột Gastrointestinaux :
Trích xuất Cây
Đường núi Peganum harmala và những hạt
nghiền thành bột nhuyễn được sử dụng trong y học dân gian folklorique của những vùng khác nhau trên thế giới để chữa
trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques, ở những người và những động vật.
Tính hiệu quả của Cây này trong chữa trị những đau
bụng coliques là do tác dụng chống co
thắt antispasmodique của nó, có thể
là do kết quả của sự ngăn chận của những loại khác nhau của kênh calcium đường
ruột calcium intestinal bởi hàm lượng
alcaloïdes của Cây, đặc biệt là chất harmaline.
Cây
Đường núi Peganum harmala cũng có những
hiệu quả đáng kể :
- làm buồn nôn nauséants,
- và nôn mữa émétique.
●
Hiệu quả của hệ thống miễn nhiễm Système immunitaire :
▪ Những alcaloïdes β-carbolines của Cây Đường núi Peganum harmala cho thấy có những hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunodulseurs trong nhiều nghiên cứu.
Những trích xuất của Cây này có một hiệu quả chống
viêm anti-inflammatoire đáng kể bởi
sự ức chế một số chất trung gian gây viêm inflammatoires
bao gồm :
- prostaglandine E2 (PGE2)
(100 Μg / mg),
- và yếu tố hoại tử ung bướu
alpha nécrose tumorale alpha (TNF-α) (10 μg / mg).
▪ Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro
một số nhất định hoạt động ức chế bởi những trích xuất của những hạt Cây Đường núi Peganum harmala chống
lại :
- bạch cầu trung tính neutrophiles,
- những tế bào đơn nhân cellules mononucléaires,
- và yếu tố phiên mã transcription
NF-kappaB.
Tuy
nhiên, hoạt động thấp hơn so với những Cây khác đã được nghiên cứu.
● Hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale :
Hoạt động chống khối u antitumorale của Cây Đường núi Peganum
harmala và những alcaloïdes hoạt
động của nó ( chủ yếu là những β-carbolines) cũng đã thu
hút nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới dẫn đến những nghiên cứu dược lý pharmacologiques khác nhau liên quan đến
hiệu quả quan trọng này của Cây Đường núi Peganum harmala.
Những tác giả khác nhau đã ghi nhận
tính gây độc tế bào cytotoxicité của Cây
Đường núi Peganum harmala trên những dòng tế bào ung bướu khối u cellules tumorales thực hiện trong ống
nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh
vật sống in vivo.
Trong một nghiên cứu, trích xuất méthanolique
của Cây Đường núi Peganum harmala giảm một cách đáng kể sự tăng sinh prolifération của 3 dòng tế bào ung bướu
khối u cellules tumorales thử nghiệm :
- UCP-Med một dòng tế bào khối u cellulaire tumorale,
- Med-mek ung thư biểu mô carcinome,
- và UCP-Med khối u ác
tính sarcome, với tất cả những nồng
độ.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Một trong
những tính năng quan trọng khác của những alcaloïdes
của Cây Đường núi Peganum harmala là hoạt động diệt khuẩn bactéricide của nó so với những thuốc kháng sinh antibiotiques thông thường, thể hiện
nhiều tác dụng phụ có hại néfastes.
Những
loài vi khuẩn khác nhau đã cho thấy là nhạy cảm với những alcaloïdes này.
Thí dụ,
Vi khuẩn Proteus vulgaris và Bacillus subtilis hình như là nhạy cảm với chất harmine.
Hoạt
động của những alcaloïdes này phụ thuộc vào những vi sinh vật microorganisme và những phương pháp ứng
dụng.
Thí dụ,
trích xuất méthanolique cho thấy khả năng kháng khuẩn antibactérienne cao hơn tất cả những vi sinh vật microorganismes thử nghiệm ( Staphylococcus
aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Proteus
vulgaris) so với những trích xuất của chloroforme và trích xuất dầu hỏa trong
nghiên cứu.
Người
ta kết luận rằng Cây Đường núi Peganum harmala và những alcaloïdes của nó có thể có lẽ được sử dụng để kiểm soát sức đề
kháng với thuốc kháng sinh antibiotique
của những vi khuẩn phân lập.
● Hiệu quả ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire :
Những
alcaloïdes của Cây Đường núi Peganum harmala cũng cho thấy có những hiệu quả
chống kết tập thiểu cầu agrégation
antiplaquettaire. Tuy nhiên, chưa có nhiều bằng chứng trên hiệu quả này,
cho đến nay.
● Hiệu quả trên tim cœur :
Đã có
một số nghiên cứu tiến hành liên quan hiệu quả trực tiếp của trích xuất Cây
Đường núi Peganum harmala và những alcaloïdes của nó trên cơ tim muscle cardiaque.
Thí dụ,
trong một nghiên cứu, nó đã cho thấy rằng 3 alcaloïdes được phân lập từ Cây Đường núi Peganum harmala (Harmine,
Harmaline và Harmalol) có một hiệu quả mở ra kênh ion ionotropique và cũng
giảm nhịp đập của tim ở những con chó bình thường được gây mê anesthésiés.
Kể từ
khi không cắt dây thần kinh phế vị vagotomie
cũng không xảy ra tác động vật lý gây ra bởi atropine ( như nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, khô miệng….) sự hóa
atropine atropinisation cũng không
gây ảnh hưởng đến tim đập chậm bradycardie gây ra bởi Cây Đường núi Peganum
harmala, nó trở nên rõ ràng rằng một sự giảm tần số nhịp tim fréquence cardiaque không phải do một hiệu quả sự thay đổi nhịp tim tiêu cực chronotrope négatif của những alcaloïdes.
Trong
một nghiên cứu khác trên cơ thể sinh vật sống in vivo, thành phần Harmane
một sản xuất của liều phụ thuộc gây ra một hạ huyết áp hypotension tạm thời và một nhịp đập chậm của tim bradycardie kéo dài thời gian ở những
chuột đã gây mê anesthésiés.
Thành
phần harmaline ức chế cho cả hai sự
hấp thụ của 45Ca2 + và dòng chảy vào trong túi màng sợi
cơ tim cardiac sarcolemmal vesicles
của một cách phụ thuộc liều.
● Hiệu
quả chống bệnh tiểu đường Antidiabétiques :
Cây
Đường núi Peganum harmala theo truyền
thống đã được sử dụng để chữa trị bệnh tiểu đường trong y học dân gian folklorique của một số vùng trên thế
giới.
Hiệu quả này của Cây
Đường núi Peganum harmala đã được xác
định về mặt dược lý pharmacologiquement
trong nhiều nghiên cứu như vậy cho thấy rằng Cây mất đi hoạt tính hạ đường máu hypoglycémiante của nó ở liều cao thay
vì gia tăng nó.
Harmine là một alcaloïde chánh của Cây
Đường núi Peganum harmala là có tham gia trong hiệu quả chống bệnh tiểu đường của nó anti-diabétique.
Một nghiên cứu cho thấy rằng harmine điều
chỉnh sự biểu hiện của thụ thể kích hoạt bởi liên quan đến sự gia tăng proliférateur của peroxysome (PPARγ), chất điều hòa chính
của quá trình biệt hóa tế bào trong đó tiền tế bào mỡ sẽ thành tế bào
mỡ adipogénèse và mục tiêu phân
tử cible moléculaire của những thuốc thiazolidinedione
chống bệnh tiểu đường antidiabétiques, bởi
sự ức chế con đường tín hiệu Wnt.
Do đó nó sao chép những hiệu quả của những ligands
PPARg trên sự biểu hiện của những di truyền gènes
tế bào tồn trữ những chất béo adipocytaires
và nhạy cảm với kích thích tố nội tiết insuline không cho thấy những tác
dụng phụ của những thuốc thiazolidinedione như là tăng cân.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm
đã tìm thấy những trích xuất hạt của
Cây Đường núi Peganum harmala cho có một hoạt động khiêm tốn chống lại nhiều vi
khuẩn bactéries, bao gồm :
- Staphylococcus aureus,
Salmonella spp., Proteus vulgaris, và Bacillus subtilis, cũng như chống lại VIH,
những chủng nấm fongiques, bao gồm :
- Candida albicans,
- những đơn bào động vật protozoaires,
- và những ấu trùng của côn trùng larves d'insectes.
Những
nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in
vivo trên những gia cầm volailles
cho thấy một hiệu quả chống lại những vi khuẩn bactéries và những đơn bào động vật protozoaires có liên quan.
● Hiệu quả của hệ thần kinh trung ương SNC :
Người
ta thấy rằng hoạt tính của những alcaloïdes trích xuất từ những hạt Cây Đường núi Peganum harmala thực
hiện một hoạt động ức chế của phân hóa tố acétylcholinestérase và phân hóa tố MAO
Monoamine oxidase cũng như những hiệu
quả trên những thụ thể :
- dopaminergiques,
- 5-hydroxytryptophanes,
- nicotiniques,
- opioïdes,
- và muscariniques
trong
những nghiên cứu trên loài gậm nhấm rongeurs
và trong ống nghiệm in vitro.
Những β
carbolines được tìm thấy trong mô tế bào não bộ tissu cérébral của những bệnh nhân mắc phải bệnh Parkinson và được cho là có một vai trò
trong sinh lý bệnh học pathophysiologie
của những bệnh hệ thống trung tâm thần kinh SNC.
Những
nghiên cứu giới hạn đã được thực hiện.
Một sự
giảm của sự dẫn truyền cảm giác đau nociception
đã được chứng minh ở những chuột nhắt souris
và những chuột cống rats.
Harmane
đã sản xuất ra một trạng thái giống như hay quên mất trí nhớ amnésie ở chuột mà không ảnh hưởng trên
sự lo lắng anxiété hoặc hành vi vận
động comportement locomoteur.
Tổng số
trích xuất alcaloïde của hạt, cũng
như harmaline phân lập và harmine, đã sản xuất một hiệu quả hạ
nhiệt hypothermique qua trung gian
trực thuộc trung ương médiation centrale
ở những chuột.
Không
có những dữ liệu lâm sàng trên sự sử dụng của Cây Đường núi Peganum harmala cho
sự sử dụng trong chữa trị những bệnh của hệ thống trung tâm thần kinh SNC, mặc
dầu vài ứng dụng đã được đề xuất.
Những
cơ chế đã được làm sáng tỏ trong những nghiên cứu trên những động vật cung cấp
cơ bản cho sự sử dụng truyền thống của Cây Đường núi Peganum harmala như :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và cho sự sử dụng của nó trong lãnh vực vui chơi giải trí
récréative.
● Nghiên cứu khác :
▪ Những
hạt Cây Đường núi Peganum harmala có
chứa chất « harmine » được sử dụng
trong nghiên cứu trên :
- những bệnh tâm thần maladies
mentales,
- bệnh viêm não encéphalite,
- và viêm não bộ inflammation
du cerveau.
Với một
lượng nhỏ, kích thích :
- não bộ cerveau
và
người ta cho rằng nó là một trị liệu thérapeutiques,
nhưng vượt quá liều, nó làm giảm :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Một chế
phẩm thô của hạt Cây Đường núi
Peganum harmala là hiệu quả nhiều hơn là trích xuất do sự hiện diện của indoles liên quan.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tố học Toxicologie :
Những
nghiên cứu mô học histologiques ở
những chuột cho thấy :
- một sự thoái hóa gan dégénérescence hépatique,
- và những
thay đổi dạng xốp spongiformes trong
hệ thống thần kinh trung ương SNC.
Những thử nghiệm trên chức năng tăng cao của thận rénale
và gan hépatique đã được báo cáo
trong trường hợp ngộ độc intoxication
của trà được chế biến từ những hạt của Cây Đường núi Peganum harmala.
Những liều uống với 0,15% của trọng lượng cơ thể của
một động vật được ước tính là tử vong.
▪ Những Con gà nuôi với những trích xuất của hạt
Cây Đường núi Peganum harmala trong 6 tuần co thấy :
- một sự gia tăng trọng lượng của
gan foie,
- cũng như giảm phân hóa tố phosphatase
alcaline huyết thanh,
- chất đạm protéine,
- chất lòng trắng trứng albumine,
- và huyết cầu tố globuline.
Những sự giảm những tỹ lệ sinh sản ở những chuột
trong phòng thí nghiệm được cho ăn với những trích xuất méthanol của Cây đã được chứng minh.
▪ Những trường hợp của độc tính toxicité bao gồm những triệu chứng :
- buồn nôn nausées và ói mữa vomissements,
- những ảo giác thị giác hallucinations visuelles,
- và thính giác auditives,
- sự nhầm lẫn confusion,
- sự kích động agitation,
- mất sự điều hòa vận động ataxie locomotrice,
- những run rẩy tremblements,
- và những co giật convulsions,
và trong một báo cáo, một sự suy nhược đường hô hấp dépression respiratoire đưa đến sự đe dọa tính mạng và hôn mê coma.
Một trầm cảm của đường tiêu hóa dạ dày-ruột GI
nghiêm trọng, của :
- những ói mữa ra máu vomissements
de sang,
- loét dạ dày ulcération gastrique,
- và co giật convulsions
cũng đã được ghi nhận tiếp theo sau sự tiêu thụ của
một nước nấu sắc décoction làm từ
những hạt 150 g.
Những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires, bao gồm :
- tim đập chậm bradycardie,
- huyết áp động mạch thấp pression artérielle basse,
cũng đã được báo cáo trong trường hợp báo cáo về độc
tính toxicité.
Những triệu chứng thường kéo dài vài giờ, và sự hỗ
trợ một chữa trị được đề nghị.
▪ Bộ phận độc hại toxique của Cây :
Toàn bộ
Cây là độc hại toxique nhưng nồng độ alcaloïdes là cao nhiều nhất trong những hạt (3 đến 4 %) hơn trong những rễ và những thân (0,36 %) và lá (0,52
%).
Hàm
lượng alcaloïdes gia tăng đột ngột trong mùa hè, thời gian ở giai đoạn trưởng
thành chín của những trái, ở thời
gian thu hoạch những hạt (Ben Salah và
al., 1986).
●
Phòng ngừa - Thận trọng với liều dùng :
Cây
Đường núi Peganum harmala được xem như
một thực vật độc hại toxique, những
hiệu quả này có thể là rất nguy hiễm cho cơ thể. Nó có thể dẫn đến tình
trạng rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs, những trối loạn tim mạch troubles
cardiaques và thần kinh neurologiques
bị tê liệt paralysie.
Phương
thuốc này phải được sử dụng với tất cả sự cẫn thận và tốt hơn dưới sự theo dỏi
của một người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự, bởi vì
khi vượt quá liều chỉ định, gây ra :
- ói mữa vomissements,
- và những ảo giác hallucinations.
Những
hiệu quả liều lượng có thể thay đổi .
▪ Với những liều nhỏ của hạt ( từ 25 đến 50
mg) là kích thích nhẹ và có thể gây ra một sự kích động hoặc một hành động như
:
- một trầm cảm dépresseur.
▪ Những
liều quan trọng hơn ( từ 300 đến 750 mg) có những hiệu quả :
- gây ảo giác hallucinogènes.
▪ Tiêu
dùng một nước nấu sắc décoctions thực
hiện từ 100 đến 150 g hạt, gây ra :
- những hiệu quả độc hại toxiques.
● Phản ứng phụ :
▪ Theo
y học truyền thống ayurvédique Ấn
độ, có thể gia tăng Pitta
Dosha , nên những người có cơ thể loại Pitta nên dùng thảo
dược này để phòng ngừa.
▪ Trong
vài cá nhân nhạy cảm, có thể gây ra :
- chóng mặt étourdissements,
- một cảm giác nóng cháy sensation de brûlure, …..
●
Mang thai và cho con bú :
Những phản ứng bất lợi đã được ghi lại.
▪ Cây
Đường núi Peganum harmala đã được sử
dụng theo truyền thống như :
- dịu đau, điều kinh emmenagogue,
- và làm xảy thai abortif.
▪ Bởi vì nó làm co thắt tử cung utérus, tốt nhất nên tránh
sử dụng ở những người phụ nữ mang thai và cho con bú để giữ an toàn cho thai
nhi.
Ứng dụng :
●
Ứng dụng y học :
▪ Những alcalaloïdes của harmaline và của harmine
được chuyễn hóa chất biến dưởng trong gan foie
và trong những mô ngoài gan tissus
extra-hépatiques đến những chất chuyễn hóa ít mạnh hơn của harmalol và
của harmol.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những lá được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Một
nước nấu sắc décoction rất đậm cũng
hành động như một thuốc :
- làm êm dịu tranquillisant.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những hạt được dùng uống cho :
- những rối loạn dạ dày troubles
de l'estomac,
- rối loạn tim mạch troubles
cardiaques,
- và dây thần kinh tọa sciatique.
▪ Những
hạt Cây Đường núi Peganum harmala
được pha trộn với mật ong miel, đã
phục vụ để chà xát trên những vùng đau nhức douloureuses
do :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức khớp xương douleurs articulaires.
▪ Một
trà thé chế tạo từ 5-10 grammes của hạt Cây Đường núi Peganum harmala được
dùng sau bữa ăn để giúp đở cho sự tiêu hóa digestion
(Goodman & Ghafoor 1992).
● Những chế phẩm truyền thống dân gian :
Theo
báo cáo một hỗn hợp của thuốc lá tabac
có hiệu quả đặc biệt làm từ 15 grammes của hạt và nước ép của chanh citron.
▪ Những
hạt Cây Đường núi Peganum harmala đã
được nghiền nát với một cái cối và cái chày, sau đó để chúng vào trong một nồi
đun sôi trên lữa với nước ép jus của
một chanh.
Hỗn hợp
này tiếp tục đun cho đến khi sắc xuống còn lại một chất nhựa đặc.
Sau đó
nó được pha trộn với thuốc lá để hút thuốc, hiệu quả cho cả hai :
- say mê, chếnh choáng inebriante,
- và một kích thích tình
dục mạnh aphrodisiaque (Ratsch 1998,
426).
● Những
ứng dụng khác :
▪ Một thuốc nhuộm màu đỏ đã thu
được từ những hạt.
Nó được
sử dụng rộng rãi trong Tây Á Asie
occidentale, trong đặc biệt như một thuốc nhuộm cho những tấm thảm.
▪ Ở Trung Đông Moyen-Orient , thuốc nhuộm màu đỏ được sản xuất từ
những hạt đã được dùng để nhuộm những tấm thảm tapis.
▪ Những
hạt trưởng thành chín của Cây Đường
núi Peganum harmala chứa từ 3,8 đến 5,8% những alcaloïdes, harmine, harmalol và
peganine.
▪ Hạt Cây Đường núi Peganum harmala được
sử dụng như một nhang đốt encens.
▪ Không
hiệu quả như tiếp xúc với chất độc, nó hoạt động dưới dạng hơi nơi đây nó thực
hiện chống lại những rong tảo algues,
trong nồng độ cao của nước nó làm chế những động vật, nấm mốc, vi khuẩn và
những ký sinh trùng đường ruột.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Hạt, được sử dụng như một gia vị và yếu tố thanh lọc làm sạch.
▪ Một
số thận trọng được đề nghị bởi vì những hạt có đặc tính gây mê narcotiques, gây ra :
- một cảm giác hưng phấn euphorie,
- và phóng thích ra những ức chế.
▪ Một
dầu ăn được, đã thu được từ những hạt.