White water sedge
Cỏ Bạc đầu
Kyllinga nemoralis
(J.R.Forst. & G.Forst.) Dandy ex Hutch. & Dalziel.
Cyperaceae
Đại cương :
Danh pháp
đồng nghĩa :
- Kyllinga monocephala Roth.
- Thryocephalon nemorale J.R.Forst.
& G.Forst.
Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis được
phân phối rộng rãi trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.
Một cỏ dại, phong phú trong những đồng
cỏ cải thiện ẩm ướt, nhưng cũng tìm thấy trong những đồng canh tác, những vườn
hoa, những đồn điền và ven bờ đường.
Nó phát triền tốt trên những đất
mầu mở ẩm ít khi trồng trọt và nơi đầy ánh nắng mặt trời (Swarbrick, 1997).
Nó
thường mọc chung với những nhóm cỏ dại khác như Aeluropus lagopoides, Bacopa
monnieri, Eleocharis geniculata trong những nơi ẩm ướt (Daniel và Umamaheswari
2001)
Nó
không được xem như một loài thực vật thủy sinh, mặc dù nó thuộc họ lác
Cyperaceae. Trong miền nam Kanara, loài này được tìm nthây trong những đồn điền
có một đất khô (K. G. Bhat, Pers. Comm.).
Cây này
phát triển trong những vùng đất xáo trộn ẩm cho đến 850 m độ cao. Trong Hawaii,
nó được tịch hóa chủ yếu trong những khu vườn và những bãi cỏ, từ mực nước biển
cho đến 200 m (Wagner và al., 1999, p. 1413).
▪ Trong
Ấn Độ, nó được phân phối trong tất cả miền phía nam.
▪ Ở Việt
Nam, loại cỏ này mọc hoang ở khắp nơi ở miền nam từ Sài gòn đến mũi Cà mau. Có
thể thu hoạch quanh năm, rửa sạch, được sử dụng tươi hoặc khô.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ không lông, thân thảo,
sống nhiều năm, có căn hành mọc lan
rộng phủ đầy những vảy màu nâu, thân đứng thường đơn độc, cao 10 – 30 cm và từ
1 đến 1,5 mm đường kính, có 3 cạnh nhọn, láng trơn.
Lá, nhiều, ngắn hơn thân khoảng 2-15
cm dài, thẳng, bìa lá dày ở phần bên trên, vỏ ống dài từ 1 đến 7 cm, màu nâu tím
hoặc xám, với gân lá màu đỏ nhạt, phiến lá 2,5-4,5 mm rộng, phẳng, bìa phiến gần
như thẳng, có răng.
Lá bắc có thể 3 hoặc 4, dạng của lá, nhiều khi dài hơn.
Phát hoa, hoa đầu trắng, ở ngọn, gần
như hình cầu, cao 8-12 mm, từ 5 đến 10 mm đường kính, đôi khi có 2 hoặc 3 hoa hình
trụ hẹp hợp nhất lại, hoa bên nhỏ hơn, ngầm biết là 3 hoặc 4 không bằng nhau, có
3 lá hoa rất dài khoảng 20 cm dài, lan rộng ra vượt khỏi phát hoa.
Gié hoa 1 hoa, hình trứng đến hình mũi mác, cao 3 mm, trắng,
vảy có sóng cao, có răng thường tới đỉnh.
- Mài thường 5, màu nhạt, biến dạng, từ 2 đến 2,5 mm,
dạng chiếc thuyền, nằm chồng lên nhau, mài trên dài hơn, mài bên dưới 2 nhỏ hơn
rgỗng. dạng chiếc tàu, màu trắng loang
lổ với màu nâu, với một supérieures les
plus longues, en forme de bateau, blanc varigé de brun.
- tiểu nhụy 3.
- Bầu noãn, thượng, vòi nhụy dài, 2
nuốm.
Trái, bế quả, có đóm nhỏ,
màu vàng nâu
Hạt, 1-1,5 mm, hình bầu dục hoặc
ellilp thuôn dài, 2 mặt lồi, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ, căn hành, Củ tubercule..
Thành phần hóa học và dược chất :
- Những lá Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis mang lại những alcaloïdes, những glycosides,
những saponines và những tanins.
- Tổng
số hàm lượng phénolique là :
- trích xuất alcoolique, 38,89 mg GAE / 100 g;
- trích xuất nước, 40,13 mg / GAE / 100 g ..
- Tổng
số những hợp chất flavonoïdes là :
- trích xuất alcool, 4,15 mg QE / 100 g;
- trích xuất nước , 4,75 mg QE / 100 g.
●
Hóa chất thực vật Phytochimie :
Chỉ có
vài nghiên cứu đã báo cáo hóa chất thực vật phytochimie
của Cỏ Bạc đầu Kkyllingia monocephala.
▪ Những
Bộ phận ngầm dưới đất chứa những dầu
thiết yếu, giàu bởi những chất :
- terpènes α-cyperone,
- β-selinène,
- và α-humulène.
▪ Trích
xuất méthanolique và nước của những lá Cây là tích cực positif
cho những thành phần :
- những terpénoïdes,
- những saponines,
- và những hợp chất phénoliques.
▪ Gần
đây nhất, trích xuất éthanolique của những căn hành rhizomes có chứa :
- những flavonoïdes,
- những triterpénoïdes,
- và những glycosides,
và
trích xuất éther dầu hỏa éther de pétrole
đã được tìm thấy có :
- những triterpénoïdes,
- và những glycosides.
▪ Dầu thiết yếu từ những bộ phận trên
không tươi bởi sự chưng cất nước hydrodistillation của Cỏ Bạc đầu Cyperus
kyllingia Endl, đã được phân tích bởi một GC, GC-MS.
▪ Hai
mươi ba (23) hợp chất đã được xác định, chủ yếu là :
- sesquiterpènes oxygénés,
trong
đặc biệt :
- những hydrocarbures de sesquiterpène,
- và acide carboxylique.
Những
hợp chất đại diện nhiều nhất là :
- α-cadinol,
- oxyde de caryophyllène,
- α-muurolol,
- α-humulène,
- và α-atlantone.
Đặc tính trị liệu :
Dầu được
chưng cất từ những rễ Cỏ Bạc đầu
Kyllinga nemoralis có màu xanh vàng đậm, với một mùi hương dễ chịu và vị cay, được
xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- làm lạnh réfrigérant,
- làm mềm, làm bớt đau émollient,
- và thuốc bổ tonique.
▪ Những
nghiên cứu cho thấy những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
- giảm đau analgésiques,
- và trừ giun sán anthelminthiques.
▪ Những căn hành rhizomes Cỏ Bạc đầu Kyllinga
nemoralis sản xuất một dầu thiết yếu
được sử dụng với những mục đích tương tự của nước nấu sắc décoction (Warrier và al.,
1995).
▪ Toàn bộ Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis được
sử dụng trong những phương thuốc, để chữa trị :
- những bong gân entorses,
- và những vết bầm tím contusions
(Vardhana 2008).
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
(Pullaiah và Naidu, 2003).
▪ Củ tubercule
Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis là lợi ích trong những điều kiện :
- pitta và vata, theo y học truyền thống
Ayurvedique Ấn Độ.
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh đái từng giọt strangury,
- ho dạ dày (đau bao tử)
toux stomachalgia,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh gan hépatopathie,
- bệnh lá lách splénopathie,
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm da dermatite,
- lỗ rò fistule,
- và ung bướu khối u tumeurs.
Kinh nghiệm dân gian :
Y
học thực vật dân tộc Ethnobotany :
▪ Những lá và những căn hành rhizomes của Cỏ Bạc đầu Kyllinga
nemoralis có chứa nhiều chất hóa học hoạt động sinh học chimiques biologiquement actifs và những trích xuất của những mô tế
bào này đã được sử dụng trong những y học dân gian médecines folkloriques
traditionnelles để chữa trị nhiều bệnh và nhiều điều kiện.
▪ Theo
y học truyền thống ayurvédique Ấn
Độ, Cây Cỏ Bạc đầu được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- và những lỗ rò fistule.
Cây cũng được ghi nhận như một yếu
tố :
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- thuốc diệt giun sán anthelminthétique,
- và chống bệnh sốt rét anti-malaria.
▪ Trong
miền Bắc Surigao del Sur, ngâm trong
nước đun sôi infusion cuỉa thân và lá Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis được sử dụng cho :
- những đau đầu maux
de tête,
- những đau nhức bắp cơ douleurs
musculaires,
- và sốt fièvre.
Dầu được
sử dụng bên trong cơ thể cho :
- sự suy yếu mệt mõi của gan torpeur du foie.
▪ Trong
Tamilnadu, Ấn Độ Inde, nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome
Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis được sử dụng cho :
- bệnh sôt fièvre,
- và ho toux.
Những lá của Cỏ
Bạc đầu Kyllinga nemoralis sử dụng
truyền thống để làm giảm :
- những bệnh sốt rét paludisme,
- ngứa da prurit de la peau,
- và khát soif do bệnh sốt fièvre,
- và bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những lá Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis được sử dụng như :
- chống nọc độc anti-venin.
Những căn
hành rhizome của Cỏ Bạc đầu Kyllinga
nemoralis là :
- có mùi thơm parfumés,
- vị ngọt doux,
- làm lạnh réfrigérant,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- lợi tiểu diurétique,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
- và long đờm expectorant.
▪ Những
người Hindous cho rằng những rễ Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis là :
- một thuốc giải độc antidote cho những chất độc poisons,
tronng khi những lá được sử dụng để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ở Amboina ,
và chống lại :
- bệnh sởi rougeole
ở Célèbes.
▪ Cỏ Bạc
đầu Kyllinga nemoralis dùng chung với những đặc tính trị liệu khác và sự sử
dụng như Cây Cỏ Cú Hương phụ Cyperus rotundus.
Nghiên cứu :
Truy tìm dược lý pharmacologique :
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Hoạt
động giảm đau analgésique của trích
xuất méthanol của những lá Cỏ Bạc
đầu Kyllinga monocephala Rottb ( Kyllinga nemoralis ). ( họ Cyperaceae) đã được
đánh giá với sự giúp đở của thử nghiệm sự co quắp vặn vẹo contorsion gây ra bởi acide acétique trên những chuột souris và cho thấy giảm đáng kể số lượng
quằn quại contorsion ở những chuột đạt
đến một phân nửa.
Sau một
sơ đồ của phân đoạn hướng dẫn sinh học biologique,
một hoạt động giảm đau analgésique có
ý nghĩa thống kê đã được quan sát cho cả hai phân vùng hexane và acétate d'éthyle.
Trong
một báo cáo, trích xuất méthanol của Cỏ Bạc đầu Killingia monocephala được tìm
thấy giảm số lượng quằn quại contorsions
ở những chuột quản lý dùng tiêm bởi tiêm vào đường phúc mạc intrapéritonéale với acide acétique để
gây ra co thắt ở bụng constriction
abdominale.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotective :
Hoạt
động bảo vệ gan hépatoprotective của
những trích xuất éther éthanolique và éther dầu hỏa éther de pétrole của căn hành Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis đã được
đánh giá chống lại chất carbon tetrachloride ( CCl4) gây độc gan hépatotoxicité ở chuột với một liều từ 100
và 200 mg / kg, bởi đường uống p.o.
Cả hai
trích xuất cho thấy một bảo vệ gan hépatoprotection
đáng kể khi so với kiểm chứng, tương tự
với silymarine tiêu chuẩn.
Mô học histologie của những phần gan foie cũng cho thấy rằng những trích xuất
bảo vệ gan foie của những vết thương.
Trích
xuất éthanolique có những flavonoïdes, những triterpénoïdes và những glycosides
và trích xuất éther dầu hỏa éther de
pétrole đã được tìm thấy có những triterpénoïdes và những chất béo lipides.
Hiệu
quả bảo vệ gan hépatoprotecteur xảy
ra có thể có lẻ là do với những triterpénoïdes, điều này là phổ biến cho cả hai
trích xuất.
● Hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludiques,
Chống ung thư anticancéreuses và Chống
siêu vi khuẩn antimicrobiennes :
Dầu thiết yếu từ những bộ
phận trên không tươi bởi chưng cất hơi
nước hydrodistillation của Cỏ Bạc đầu
Kyllinga nemoralis đã được đánh giá cho những hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludiques, chống ung thư anticancéreuses và chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes.
Hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique chống lại Plasmodium
falcipalum (K1) đã được xác định bởi những kỹ thuật cấy nuôi vi sinh vật microculture đồng vị phóng xạ radioisotope.
Hoạt động chống ung thư anticancéreuse thử nghiệm chống những tế
bào NCI-H187.
Những hoạt động chống siêu vi khuẩn
antimicrobiennes, sơ bộ đã được đánh
giá bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán trong thạch gélose.
Những
vi sinh vật microorganismes được sử
dụng là :
- Escherichia coli ATCC25922,
- Staphylococcus aureus ATCC25923,
- Pseudomonas aeruginosa ATCC27553,
- Candida albican,
- Aspergillus flavus,
- và Trichophyton mentagrophyte.
Dầu, cho
thấy những hoạt động đáng kể chống lại Plasmodium falcipalum (K1) và NCI-H187 (
Ung thư phổi Cancer du poumon với tế
bào nhỏ ) với những giá trị IC50 là 7,52 và 7,72 μg
/ mL, tương ứng.
Những
hoạt động mạnh của dầu có thể là do
với hàm lượng sesquiterpène của nó
cao.
● Hoạt động hạ đường máu hypoglycémique :
Hoạt
động hạ đường máu hypoglycémiante của
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của Cây tươi Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis đã được theo dõi bằng thử nghiệm dung
nạp với đường glucose bởi đường uống.
Sự truy tìm của nồng độ đường glucose trong máu của những động vật đã
được thực hiện bởi phương pháp glucose
oxydase bằng cách sử dụng máy đo glucose glucomètre cung cấp trong
thương mại.
Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis thể
hiện một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique
đáng kể khi được quản lý cho uống 15 phút sau khi nạp glucose.
● Giảm đau
Analgésique / Hạ đường máu Hypoglycémique :
Nghiên cứu đã đánh giá những hoạt
động giảm đau analgésiques và hạ
đường huyết hypoglycémiques của Cây Bixa
orellana, Cỏ Bạc đầu Kyllinga monocephala ( Kyllinga nemoralis ) và Luffa
acutangula.
Nghiên cứu trích xuất méthanol ở
chuột cho thấy Cỏ Bạc đầu Kyllinga monocephala ( Kyllinga nemoralis ) để giảm
nồng độ đường máu glycémie khi được
quản lý cho uống 15 phút sau khi nạp đường glucose.
Trích xuất méthanol của Cỏ Bạc đầu
Kyllinga monocephala ( Kyllinga nemoralis ) được xem như giảm số lượng quằn
quại contorsions ở chuột souris với một sự co thắt bụng constriction abdominale gây ra bởi acide acétique tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale, trong khi Cây Bixa
orellana và Cây Luffa acutangula không có.
● Lợi tiểu
diurétique / Độc tính cấp tính đường uống Toxicité
orale aiguë / Căn hành rhizomes :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động lợi
tiểu diurétique của trích xuất
éthanol và éther dầu hỏa éther de pétrole
của căn hành rhizomes Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis.
Những kết quả cho thấy một hoạt
động lợi tiểu diurétique gần với
thuốc tiêu chuẩn furosémide.
Trích xuất éthanolique cho thấy một
kết quả tốt nhất so với trích xuất éther dầu hỏa éther de pétrole.
Sự đánh giá độc tính cấp tính toxicité aiguë bởi đường uống không cho
thấy một dấu hiệu nào của độc tính toxicité
và thay đổi hành vi tâm tính.
DL50 cho thấy là > 2000 mg / kg.
● Thuốc
diệt giun trùng Anthelmintique / Rễ :
Nghiên
cứu đánh giá một trích xuất của rễ
cho hiệu quả diệt giun trùng anthelminthique
trong mô hình động vật.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động diệt trùng giun anthelminthique đáng kể phụ thuộc vào liều.
Những
thuốc tiêu chuẩn là :
- citrate de pipérazine,
- và albendazole.
Những
kết quả cũng cho thấy một tiềm năng chữa trị những loại nhiễm trùng giun ver khác nhau ở người.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Kháng
khuẩn antibactérien :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống oxy hóa antioxydante
và kháng khuẩn antibactérienne của
trích xuất méthanol của Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis.
Cỏ Bạc
đầu Kyllinga nemoralis cho thấy một hoạt động mạnh chống oxy hóa antioxydante trên liều DPPH (IC50 = 90 μg / ml) bởi so với tiêu chuẩn.
Trích
xuất méthanol cũng cho thấy một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne đáng kể chống lại những
vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes
người gram-dương +.
▪ Những
chất chống oxy hóa antioxydants giữ
vai trò rất quan trọng như là thuốc chữa bách bệnh cho một số lớn của những
bệnh liên quan với lão hóa vieillissement,
như :
- lão hóa vieillissement,
- ung thư cancer,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires
và
những bệnh thoái hóa khác, do phương cách sống ít vận động sédentaire và một cuộc sống đầy căng thẳng stressante.
Đương
nhiên, nó có một sự cân bằng năng động dynamique
giữa số lượng quantité của gốc tự do
sản xuất trong cơ thể và những chất chống oxy hóa antioxydants để loại bỏ những gjốc tự do này để bảo vệ cơ thể chống
lại những hiệu quả tác động nguy hại.
Số
lượng chánh chống oxy hóa antioxydants
hiện diện trong những điều kiện sinh lý physiologiques
có thể không đủ để trung hòa những gốc tự do sinh ra.
Do đó,
có một sự quan tâm gia tăng đối với y học phòng ngừa trong việc phát triển
những chất chống oxy hóa tự nhiên antioxydants
naturels từ những nguyên liệu thực vật.
Đây là
lý do những thực vật với những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes trở nên ngày càng phổ biến trên toàn thế giới.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Không
chỉ định cho phụ nữ mang thai.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ tươi Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis
được sử dụng như thuốc đổ mồ hôi sudorifique
trong :
- bệnh sốt rét paludisme
với những trạng thái ớn lạnh frissons.
cũng
được sử dụng như :
- yếu tố làm lạnh frigorigène,
- làm mềm, làm bớt đau émollient,
- va thuốc bổ tonique;
được sử
dụng để làm giảm :
- khát bệnh tiểu đường soif
du diabète.
▪ Nước
nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm lạnh frigorigène,
- làm mềm, làm bớt đau émollient,
- và thuốc bổ tonique;
Cũng
như một phương thuốc chống lại :
- những bệnh sốt fièvres
và để
làm giảm khát soif.
Pha
trộn với dầu, được sử dụng bên ngoài
cơ thể cho :
- những hình thức khác nhau của bệnh da liễu dermatoses.
▪ Bột nhão pâte của căn hành rhizomes Cỏ Bạc đầu Kyllinga nemoralis pha trộn với sữa lait được sử
dụng bên trong cơ thể cho :
- bệnh nhiễm trùng giun infection de ver.
Nó cũng được sử dụng trong :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh gan hépatopathie,
- bệnh lá lách splénopathie,
- tiểu đường diabète,
- và những ung bướu khối u tumeurs.
▪ Một
dầu được chưng cất từ rễ, được sử
dụng để :
- giảm ngứa démangeaisons
Thực phẩm và biến chế :
Không.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire