Grande consoude
Comfrey
Cây Tai lừa
Symphytum officinale - L.
Boraginaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường, theo những
nước như :
▪ grande consoude,
▪ oreille d'âne, orelhas de
asno (Po).
▪ langue de vache, oreille de
vache (Fr),
▪ Common comfrey, consound,
knitbone (En), Consolda maior, grande consolda.
▪ Việt Nam, tên gọi là Cây Tai lừa
hay Tai bò.
Giống Symphytum, bao gồm
khoảng 35 loài, có nguồn gốc ở Châu Âu và Tây Á . Nó không có những loài bản
địa ở Châu Phi nhiệt đới.
Cây Tai lừa Symphytum officinale này
có nguồn gốc ở Châu Âu Europe nơi đây nó lan rộng, và du nhập vào trong Bắc Mỹ
và Châu Á. Người ta trồng trong nhiều nước ở Địa trung hải, Châu Phi và Châu Á.
Trong Châu Phi người ta sản xuất
trong một quy mô nhỏ chủ yếu ở Madagascar và trong Nam Phi Afrique du Sud.
Cây Tai lừa Symphytum officinale, có mặt trong môi trường thiên nhiên trong
những cánh đồng cỏ ẩm ướt và trên những bờ sông. Nó chịu được hầu hết những
loại đất trừ những trường hợp quá cát hoặc quá khô và nó phát triển tốt trên những
đất sét nặng.
Thảo dược Cây Tai lừa Symphytum officinale thường được sử dụng dưới dạng bột nhão pâte, thuốc mỡ pommade, nước nấu sắc décoction,
thuốc dán đắp cataplasme hoặc dung
dịch trong cồn teinture.
Cây Tai lừa Symphytum officinale đã được sử dụng trong Nhật Bản như một rau
xanh légume và trong Mỹ như chất phụ
gia cho thực vật liệu pháp phytothérapie.
Nó đã được biết đến và đã được nghiên
cứu từ khi hơn 2000 năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi, thân thảo sống lâu năm, thân
cây với lá vuông, có lông thô, um tùm mập và lùn, có cánh rộng ở đỉnh ngọn và
rỗng thường phân nhánh. Chiều cao thay đổi từ 30 cm đến 1,30 cm và Căn hành nạt
thịt, rễ có thể đạt đến 1,80 m. Được đánh giá đúng ở những môi trường ẩm ướt. Sống
thành tập đoàn trong Âu Châu, Turquie, trong những vùng dân da trắng caucasienne,
nhưng, thông thường cũng thấy trong những vùng ôn đới Châu Á, Châu Úc và ở Bắc
Mỹ Amérique du Nord.
Lá, kết hợp thành búi lá
giống như một đóa hoa hồng, có lông và dày, rất thô khi chạm vào, mọc cách,
không có lá kèm, cuống lá đạt đến khoảng 10 cm dài, lá đính vào thân không
cuống.
Lá đơn, phiến lá nguyên, hình bầu
dục mũi dáo, kích thước đạt được 25 cm × 15 cm, kéo dài bên dưới trên cuống lá
hoặc thân, đỉnh lá nhọn, gân lá hình lông chim.
Những lá bên dưới thấp và ở gốc rất
lớn, đến 25,4 cm, dạng bầu dục và bao phủ bởi những lông cứng, gây ngứa khi
chạm vào.
Phát hoa, tụ tán ở ngọn, hoa
được bố trí theo cặp có một hình cong như đuôi bò cạp mà người ta gọi là dạng con
bò cạp, không lá bắc, với nhiều hoa. Kích
thước hoa giảm dần ở ngọn, hoa lớn gần thân và rủ xuống màu vàng hoặc vàng
nhạt, mọc trên những thân nhỏ.
Hoa,
lưỡng phái, đều được bố trí ở một bên
của thân cuống hoa, 5 phần, rủ xuống, cuống hoa dài 2-6 mm,với :
- đài
hoa, với thùy mũi dáo.
- vành
hoa, hình chuông, ống hình trụ từ 12 đến 18 mm dài và với thùy nhỏ màu trắng
đến hường hoặc màu xanh tím, có vảy ở họng hoa.
- tiểu
nhụy, đính vào giữa ống của vành hoa, chỉ ngắn.
- bầu
noãn, thượng, 4 buồng, vòi nhụy mảnh mai, nuốm nhỏ và như đầu tròn..
Trái,
bao gồm 4 nhân bóng sáng, hình trứng từ 5-6 mm dài, màu nâu đậm hoặc đen bóng,
chứa bên trong đài hoa.
Bộ phận sử dụng :
Trong thực vật liệu pháp Phytothérapie, rễ và những bộ phận của
Cây Tai lừa Symphytum officinale, được sử dụng làm thuốc.
▪ Những lá và những bộ phận trên không Cây Tai lừa Symphytum officinale được
thu hoạch vào đầu mùa hè trước khi
cây có hoa, những rễ được thu hoạch vào mùa thu. Cả hai được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau .
Vào mùa
thu, thời kỳ này chất allantoïne hiện
diện trong rễ với một nồng độ cao.
Trong khi những bộ phận trên không, những hiệu năng làm se thắt astringentes và chống viêm anti inflammatoire
là vào mùa hè.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được pha chế từ rễ tươi Cây Tai lừa
Symphytum officinale, được thu hoạch trước khi Cây trổ hoa.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Những thành phần chủ yếu như :
- allantoïne,
- acides phénols,
- alcaloïdes,
- tanins,
- mucilages,
- terpenoïdes.
Cây Tai
lừa Symphytum officinale cũng
giàu bỡi những nguyên tố khoáng :
- calcium Ca,
- potassium K,
- phosphore P,
- sắt Fe,
- và silice Si.
▪ Tất
cả bộ phận của Cây Tai lừa Symphytum
officinale chứa :
- allantoïne (0, 5–1,7%),
- chất nhày mucilage
(29%),
- những chất saponines triterpènes,
- choline,
- asparagine,
- những tanins (8–9% trong những bộ phận trên không,
- 4–6% trong căn hành rhizome),
- acide silicique (4%),
- và những alcaloïdes pyrrolizidiniques (0,003–0,2% trong lá Cây Tai lừa Symphytum officinale, đặc biệt trong những lá non,
- và 0,2–0,6% trong
những căn hành rhizomes).
▪ Những alcaloïdes
pyrrolizidiniques chính là :
- intermédine,
- lycopsamine,
- 7-acétyllycopsamine,
- và 7-acétylintermédine.
• Hàm
lượng chứa của chất allantoïne, giữa
0,6 và 0,8%, trong đó có những đặc tính của nó :
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
thành
phần chủ yếu để chữa bệnh là :
- allantoïne.
▪ Những
thành phần có thể ngâm hoặc hòa tan trong nước nóng, trong đun sôi phải nên
tránh, bởi vì đun sôi có thể gây ra sự phân hủy của allantoïne.
• Những
acides phénoliques :
- acides rosmariniques,
- chloogènes,
- caféiques,
- và lithospermiques.
• Cây
Tai lừa Symphytum officinale có
chứa những hợp chất có tiềm năng gây độc gan hépatotoxiques :
- alcaloïdes de
pyrrolizidine,
bao gồm
:
- héliosupine,
- échimidine,
- héliosuipine,
- lycopsamine,
- symphytine,
- và cynoglossine.
Nồng độ
alcaloïdes là cao nhất ở những lá nhỏ
non.
▪ Những
rễ Cây Tai lừa Symphytum officinale cũng chứa cũng
chứa ở mức độ cao của những thành phần hợp chất này.
• Nghiên
cứu của những trích xuất hydroalcohiques
đã xác định của những thành phần hợp chất hoạt động sinh học bioactifs như là :
- những tanins,
- terpénoïdes,
- stérols / triterpénoïdes,
- những flavonoïdes,
- những acides aminés,
- những chất khử agents
réducteurs,
- những flavones,
- saponines,
- và những alcaloïdes.
• Nghiên
cứu những trích xuất éthanoliques và
nước cho được một tổng số hàm lượng :
- phénolique 116,93 mg GAE / g và 99,49 mg GAE / g, tương
ứng.
• Nghiên
cứu phân lập 3 alcaloïdes de pyrrolizidine từ những rễ :
- sympaine,
- symphytine,
- và echimidine.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Tai lừa Symphytum officinale là
một liệu pháp thực vật trị liệu phytothérapie
được sử dụng phổ biến có một lịch sử lâu dài và được chứng minh trong chữa trị
những đau bệnh khác nhau.
▪ Rễ và những lá Cây Tai
lừa Symphytum officinale được
sử dụng, rễ hoạt động tích cực nhiều
hơn, và nó có thể dùng bên trong cơ
thể hoặc sử dụng bên ngoài như một
thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Cây
Tai lừa Symphytum officinale đặc
biệt lợi ích trong chữa trị bên ngoài
cơ thể, như :
- những vết cắt coupures,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- bong gân entorses,
- những vết thương loét plaies,
- chốc lỡ eczéma,
- giãn tĩnh mạch varices,
- những xương bị gãy os
brisés, …v…v..
▪ Bên trong cơ thể, nó được sử dụng trong
chữa trị một loạt của những :
- đau bệnh phổi plaintes
pulmonaires,
- nội xuất huyết saignements
internes, …v…v….
▪ Cây
Tai lừa Symphytum officinale chứa
một chất gọi là « allantoïne », là :
- một tăng sinh tế bào cellulaire proliferant,
- gia tốc quá trình của sự chữa lành bệnh vết thương guérison.
Chất này hiện nay được tổng hợp
trong ngành dược phẩm pharmaceutique và
được sử dụng trong những kem chữa trị crèmes
curatives.
▪ Rễ và những lá Cây Tai
lừa Symphytum officinale là :
- không phương hại anodines,
- chất làm làm se thắt astringentes
( dịu mềm douces),
- làm bớt đau adoucissant,
- làm mềm émollientes,
- long đờm expectorantes,
- cầm máu hémostatiques,
- làm mát lạnh réfrigérantes,
- dễ bị tổn thương vulnérables.
▪ Điều
này có một phạm vi rất giới hạn của sự ứng dụng, nhưng thể hiện một lợi ích rất
lớn trong chữa trị :
- của những gẫy xương os brisés,
- và những chấn thương
mắt lésions oculaires.
▪ Ủy Ban E chuyên khảo Commission allemande E Monographs, một
hướng dẫn điều trị của thực vật liệu pháp, đã phê chuẩn Cây Tai lừa Symphytum officinale cho những vết
thương cùn ( không nhọn ) blessures
émoussées ( là những chấn thương do một lực cơ học chạm vào cơ thể bằng một
vật thể không nhọn như cái chài, viên gạch, vách tường … ).
▪ Những lá tươi Cây Tai lừa Symphytum
officinale dùng phổ biến trong thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những vết thương loét plaies,
- những phỏng cháy brûlures,
- vết bầm tím ecchymoses,
- bong gân entorses,
- những vết chích côn trùng piqûres d’insectes,
- những đau nhức khớp xương articulations douloureuses,
- những giãn gân élongations
tendineuses,
- gẫy xương fractures
- và những kích ứng da irritations
de la peau.
▪ Trong
nước nấu sắc décoction hoặc ngâm
trong nước đun sôi infusion, những lá Cây Tai lừa Symphytum officinale trước đây dùng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- những vấn đề của nướu răng problèmes de gencives,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh tràng nhạc scrofule,
- bệnh viêm màng phổi pleurésie,
- bệnh huyết trắng, khí
hư leucorrhée,
- những loét dạ dày- ruột ulcères gastro-intestinaux
và
người ta sử dụng nó như :
- chống viêm anti-inflammatoire ;
nhưng
dùng bên trong cơ thể thì không được
đề nghị trong hiện nay ( déconseillé ).
▪ Những
căn hành rhizomes sống được dùng phổ
biến để săn sóc :
- những vết thương loét plaies,
- và những loét ulcères
( bao gồm loét dạ dày ulcères gastriques),
và
những nước ngâm trong nước đun sôi infusions
của những hoa dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và tiêu chảy diarrhée.
●
Những lợi ích được công nhận :
Những
lợi ích của Cây Tai lừa Symphytum
officinale trong kích hoạt của sự đổi mới của những tế bào cơ bắp cellules musculaires và xương osseuses, nhờ sự hiện diện mạch mẽ của
thành phần allantoïnes, là thuốc y
học đã được chứng minh.
Thí dụ,
sự áp dụng của thuốc mỡ onguent với Cây
Tai lừa Symphytum officinale trên :
- một sự bong gân entorse
của mắt cá chân cheville
▪ Lá
cũng có hiệu quả như một thuốc gel
médicamenteux cơ bản chống viêm anti-inflammatoires không có stéroïde non stéroïdiens.
▪ Nó
cũng được chứng minh rằng Cây Tai lừa Symphytum
officinale gia tốc sự chữa lành vết thương loét trên một bề mặt lớn plaies
superficielles : một thuốc mỡ pommade,
có một nguyên chất hoạt động principe
actif lớn của Cây Tai lừa Symphytum
officinale, có thể quy định, trong trường hợp :
- những đường nứt crevasses,
- ngứa prunie,
- vết trầy xước écorchures,
- những nứt trên bề mặt do lạnh hoặc khô hạn gerçures
- hoặc vết chích của côn trùng piqûres d'insectes.
▪ Để
chữa trị những vết thương loét bề mặt plaies
superficielles, sự sử dụng của nó cần thiết phải rửa sạch cẩn thận trước
của những vết thương plaie.
Mặt
khác, tất cả những gẫy xương nên chữa trị bằng những vật thể của một chữa trị y
tế thích hợp mặc dù Cây Tai lừa Symphytum
officinale có thể giúp cũng cố hợp nhất consolidation.
● Cơ chế hóa học :
▪ Nhiều
trong những alcaloïdes pyrrolizidiniques
của nó là độc hại toxiques và nhiều
alcaloïdes đã được chứng minh là :
- gây độc gan hépatotoxiques,
- gây độc phổi pneumotoxiques,
- gây ung thư cancérigènes,
- và gây đột biến mutagènes.
Đây là
lý do, trong đó nhiều nước ở Châu Âu, ra luật cấm sử dụng Cây Tai lừa Symphytum
officinale vào bên trong cơ thể
trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
• Được xem như :
- chống ho antitussif,
- long đờm expectorant,
- cầm máu hémostatique,
- dễ bị tổn thương vulnératif,
- vi lượng đồng căn homéopathie.
Bên ngoài cơ thể, những chế phẩm
cơ bản Cây Tai lừa Symphytum
officinale sử dụng cho :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những sự giản, kéo dài
( trong giãn gân ) élongations,
- và những bong gân entorses
và sử dụng này được nổi tiếng là an toàn bởi vì thành phần alcaloïdes pyrrolizidiniques hấp thu
bởi da là không đáng kể négligeable.
▪ Nhiều alcaloïdes pyrrolizidiniques là :
- không ăn được immangeables,
- và những gia cầm nên
tránh chúng nếu có những thức ăn khác để gặm cỏ.
▪ Trong tất cả những bộ phận của
Cây Tai lừa Symphytum officinale
có chứa thành phần allantoïne, nhưng
những căn hành rhizome chứa nhiều hơn
( cho đến 1,7% ).
Chất allantoïne, được biết cho những hiệu năng :
- làm êm dịu calmantes,
- làm mềm émollientes,
- và chống kích ứng anti-irritantes,
sử dụng
trong những sản phẩm chống :
- mụn trứng cá acné,
- những chế phẩm chống nắng produits solaires,
- và những kem làm sạch lotions
purifiantes.
▪ Trong
một nghiên cứu được tiến hành trên những bệnh nhân mắc phải :
- chứng bong gân cấp tính entorses aiguës của mắt cá chân cheville,
hiệu
quả qua da của một thuốc mỡ với trích xuất của căn hành rhizome Cây Tai lừa Symphytum
officinale đã được chính thức xác nhận càng nhiều trong :
- sự giảm đau nhức của phù nề œdème.
▪ Một
trích xuất thô của lá Cây Tai lừa Symphytum officinale hoàn toàn trưởng
thành chỉ cho thấy rằng khi trong khi nó hoạt động yếu ở những chuột và không
có hoạt động nào chống viêm anti-inflammatoire.
Chủ trị : indications
●
Chỉ định chữa trị thông thường :
- gẫy xương fractures,
- vết đụn dập contusions,
- bong gân entorses,
nhờ
thành phần allantoïne gia tăng sự
hình thành của những tế bào mới nouvelles
cellules, cho dù của khối lượng xương masse
osseuse hoặc của da peau.
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- đau nhức khớp
xương articulations douloureuses,
- đau nhức cơ bắp douleurs
musculaires,
- chuột rút crampes.
▪ Bệnh
của da affections dermatologiques (
như là mụn trứng cá acné, vẩy nến psoriasis, những mụn nhọt furoncles),
▪ săn
sóc những vết thương loét plaies (
vết cắt coupures và phỏng cháy brûlures),
▪ và
giữ ẩm làn da hydratation de la peau.
●
Những chỉ định chữa trị khác chứng minh :
Chữa
trị bổ trợ :
- những nứt nẻ do lạnh …gerçures,
- đường nứt crevasses
- và vết chích côn trùng
piqûres d'insectes
cũng như :
- ho khan toux sèches,
- những viêm miệng inflammations
de la bouche,
- và rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Châu Phi, những sử dụng y học là rất hạn chế, ngoại trừ ở Madagascar nơi đây được sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasme để :
- giảm đau analgésique.
▪ Trong
Châu Âu, cũng như ở Madagascar, Cây Tai lừa Symphytum officinale trong trồng trọt
như cà chua tomate và khoai tây pomme de terre để ngăn chận những bệnh
vi khuẩn bactériennes (đặc bệnh bệnh
héo do vi khuẩn Ralstonia solanacearum) và những côn trùng hủy hoại
nghiêm trọng, và nó cũng dùng như phân xanh engrais
vert và lớp rơm phủ trên mặt paillage.
▪ Trong
dân gian, một nước nấu sắc décoction của
những lá Cây Tai lừa Symphytum officinale được sử dụng cho
những bệnh khác nhau :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho toux,
- loét ulcères,
- táo bón constipation,
- huyết áp cao hypertension.
Một
thuốc dán đắp cataplasme của những lá tươi Cây Tai lừa Symphytum officinale được sử dụng cho
:
- những bong gân entorses,
- và những gẫy xương fractures,
- viêm sưng enflure inflammatoire,
- những vết thương loét
bên ngoài plaies externes,
- những vết thương blessure,
- những chân vận động
viên pieds d'athlète,
- những phỏng cháy brûlures,
- những vết chích côn
trùng piqûres d'insectes
- và những nhọt ung mũ abcès.
cũng được sử dụng cho :
- kinh nguyệt chảy quá nhiều menstruel excessif,
- bệnh ung thư cancer,
- đau ngực angine de
poitrine,
- và bệnh nướu răng maladie
des gencives
Nước ép
jus của lá Cây Tai lừa Symphytum
officinale được sử dụng cho :
- những bệnh da khác nhau affections cutanées,
- và sự hóa sẹo chữa lành những vết thương cicatrisation des plaies;
áp dụng 3 lần trong ngày.
▪ Nước nấu sắc décoction của trà thé như
để ngủ sommeil.
▪ Dầu và thuốc mỡ onguent được sử dụng để chữa trị :
- mụn trứng cá acné,
- những mụn nhọt đầu
đinh furoncles,
- và bệnh vảy nến psoriasis.
▪ Những rễ và những lá Cây Tai
lừa Symphytum officinale được
sử dụng cho :
- những xương gẫy os
cassés,
- và những vết thương
loét plaies.
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda,
được sử dụng cho :
- bệnh loét dạ dày ulcère peptique.
▪ Trong dược điển pharmacopées polonaise, như Radix
symphyti, đề nghị như :
- thuốc long đờm expectorant,
đặc biệt cho những trẻ em.
▪ Trong một số vùng ở Irlande, Cây Tai lừa Symphytum officinale được tiêu dùng
như một phương thuốc cho sự tuần hoàn không tốt và máu nghèo, được xem như một
phương thuốc hoàn toàn an toàn và vô hại.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu trên Cây Tai lừa Cây Tai lừa Symphytum officinale :
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành
từ năm 1955, trong Grande-Bretagne, do Hiệp hội nghiên cứu Henry Doubleday (HDRA)
và đã cho phép ra đời nhiều giống lai khác nhau.
Trong năm 1983, công trình khác đã
tuyên bố rằng Cây Tai lừa Symphytum officinale chỉ là loài thực vật có chứa vitamine
B12, thiết yếu cho chức năng tốt của
não bộ cerveau.
Tuy nhiên, những kết quả này từ đó
đã được được thử thách. Đây cũng trong những năm 1980 rằng sự hiện diện của một
sự gây độc gan hépatotoxique trong Cây
Tai lừa Symphytum officinale đã
được chứng minh, điều này dẫn đến một số nhất định ở những nước, như Grande-Bretagne,
Etats-Unis và Canada, đã hạn chế sự sử dụng.
● Hiệu quả
đột biến mutagènes :
Hiệu quả đột biến mutagènes của trích xuất nước của Cây
Tai lừa Symphytum officinale và
của những phân đoạn alcaloïdales của nó
- Những dung dịch nước của những 3
phần đoạn alcaloïdes đã được nghiên cứu cho một hoạt động chống phân bào antimitotique và đột biến mutagène.
Những kết quả cho thấy rằng hoạt
động đột biến mutagène gây ra bởi lasiocarpine, bởi phân đoạn 1 alcaloïdale
và bởi những nước ngâm trong nước đun sôi infusions
pha loãng của rễ Radix symphyti Cây Tai lừa Symphytum officinale.
Phân đoạn III không có một hiệu quả
chống phân bào antimitotique.
● Liên
quan đến trà thé những dược thảo / Chất Alcanaloïdes
de pyrrolizidine / Gây độc gan Hépatotoxicité :
Phân
tích những trà tisanes được chế tạo
từ những lá Cây Tai lừa Symphytum officinale : một sự giảm
của những oxydes-N cho kết quả trong thứ tự sự gia tăng độ lớn trong nồng độ
chất alcaloïdes pyrrolizidine có thể đo được : nồng độ symphytine và echimidine
thay đổi đáng kể trong những chế phẩm khác nhau của lá trà thé.
Như
những alcaloïdes được biết là gây độc gan hépatotoxiques,
và bởi vì nồng độ của những alcaloïdes de pyrrolizidine có thể là được đánh giá
thấp, sự tiêu thụ của trà thảo dược Cây Tai lừa Symphytum officinale, ở dưới dạng
tự nhiên hoặc bao bì, nó không được đề nghị.
● Hiệu quả chống oxy hóa antioxydant / Sự
tăng sinh prolifératif :
Nghiên
cứu ở những chuột suisses albinos đã đánh giá những hiệu quả chống oxy hoá antioxydants và sự tăng sinh prolifératifs của những trích xuất nước aqueux và éthanoliques của Cây Tai lừa Symphytum officinale.
Một
trích xuất éthanolique cho thấy một hoạt động làm sạch những gốc tự do mạnh
nhất chống lại gốc DPPH (IC50 39,97 μg / ml) bởi so với
trích xuất nước aqueux (IC50 96,21 μg / ml).
Trên
thử nghiệm của sự tăng sinh prolifération
tế bào, đã đánh giá trên những tế bào của nguyên bào sợi fibroblastes của chuột albinos suisses 3T3 bởi MTT và NRU, cả hai
trích xuất cho thấy một hoạt động tăng sinh activité
proliférative.
● Hiệu quả gan effets du Foie / Lá :
Một
khảo sát nghiên cứu hiệu quả của trích xuất nước của những lá Cây Tai lừa Symphytum
officinale trên gan chuột wistar trưởng thành. Những liều 0,4 ml, 0,6 ml
và 0,8 ml của trích xuất nước đã được quản lý cho uống trong thời gian 28 ngày.
Những
kết quả cho thấy rằng sự tiêu thụ của Cây Tai lừa Symphytum officinale với liều thâp hoặc với số lượng nhỏ không
có một hiệu quả nào trên bình diện mô học histologique
của gan foie.
Tuy
nhiên, những liều cao hoặc quá mức đã dẫn đến một sự biến dạng distorsion nhẹ của sự xuất hiện mô học histologique của gan foie, bao gồm chứng to phì nhẹ hypertrophie
légère của tĩnh mạch trung tâm veine
centrale, một gia tăng tế bào cellularité
accrue và một xơ hóa vách màng fibrose
periportale của những tế bào gan cellules
du foie.
● Chữa trị gẫy xương :
Báo cáo
trình bày 4 trường hợp của những bệnh nhân bị gẫy xương fractures osseuses, được điều trị với sự giúp đở của phương thuốc
vi lượng đồng căn homéopathique Cây
Tai lừa Symphytum officinale sau
khi sắp xếp đúng cách của những mãnh xương fragments
osseux. Mặc dù một trường hợp thể hiện một gẫy xương mãnh vụn nghiêm trọng
và hai nữa cho thấy một phù hợp xấu để cố định, kết quả chữa trị là rất tốt, lâm
sàng và quang tuyến X. Những kết quả cho thấy rằng Cây Tai lừa Symphytum officinale có thể gia tốc
sự phục hồi cứng rắn của những xương gãy os
fracturés.
● Tác dụng phụ effets indésirables của
khả năng sinh sản phái nam fertilité masculine / Hiệu quả gây độc hại dịch hoàn testiculaires toxiques :
Một
nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả của trích xuất nước của lá Cây Tai lừa Symphytum
officinale trên khả năng sinh sản phái nam ở những chuột rats Wistar.
Những
kết quả cho thấy rằng một liều gia tăng của trích xuất nước aqueux của những lá Cây Tai lừa Symphytum
officinale dẫn đến những tổn thất trong biểu mô tinh hoàn épithélium testiculaire và của những hiệu quả có hại néfastes trên phẩm chất của tinh trùng sperme.
Những
kết quả cho thấy những hiệu quả độc hại toxiques
trong hình thái dịch hoàn morphologie
testiculaire của những chuột rats.
● Nghiên cứu trên hoạt động gây ung thư cancérogène :
Một
nghiên cứu đã đánh giá tính gây ung thu cancérogénicité
của Cây Tai lừa Symphytum officinale
ở những chuột ACI lai nuôi với những lá
của Cây Tai lừa Symphytum officinale
trong 480-600 ngày và những rễ của Cây
Tai lừa Symphytum officinale cho
những thời gian khác nhau. U tuyến adenomas tế bào gan được gây ra ở tất cả
những nhóm thực nghiệm.
Hemangioendothelial sarcome có thể coi là khối u mạch máu có thể là lành tính cũng như
ác tính tùy theo hoạt động cụ thể của nhóm của gan thường ít khi gây ra .
● Chống viêm anti-inflammatoire /
Rễ :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire
của trích xuất méthanolique của rễ Cây
Tai lừa Symphytum officinale trong
một mô hình viêm cấp tính inflammation
aïgue bằng cách sử dụng một phù nề œdème
gây ra bởi một trứng ở những chuột Wistar albinos.
Những
kết quả cho thấy một quản lý cho uống của những trích xuất một cách đáng kể (p
<0,05, p <0,01) đã ức chế phù nề œdème
của chân chuột gây ra bởi lòng trắng trứng albumine
thô. Hiệu quả ức chế tối đa đã được quan sát ở 750 mg / kg.
● Tiềm
năng perspectives :
Dùng
Cây Tai lừa Symphytum officinale trong thực vật liệu pháp phytothérapie phải được giới hạn trong
sử dụng bên ngoài cơ thể, do sự hiện
diện của những alcaloïdes pyrrolizidiniques độc hại toxiques. Hiệu quả của nó không có phản ứng phụ trong chữa
trị :
- những bong gân entorses,
- những vết thương loét nhỏ petites plaies,
- và những kích ứng da irritations
de la peau
đã được
xác định bởi những thử nghiệm lâm sàng cliniques,
và sử dụng Cây Tai lừa Symphytum
officinale cho những lợi ích có thể mở rộng..
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Mối
quan tâm liên quan với độc tính toxicité và nghiên cứu an toàn :
• Gây độc gan Hépatotoxicité
: Kể từ cuối những năm 70, chủ đề liên quan mối quan tâm và tranh luận dai dẳng
trên một số nhất định hàm lượng alcaloïdes có thể gây ra :
- tổn thương gan,
- bệnh gan foie veno-occlusive, là một tình trạng trong đó một số
tĩnh mạch nhỏ trong gan bị tắc nghẽn, đây là biến chứng của hóa trị liệu cao
được đưa ra trước khi cấy ghép tủy xương
(BMT ).
- bệnh cổ trướng ascite,
- và một xơ gan fibrose hépatique.
• En
juillet 2001, FDA của États-Unis đã thực hiện những biện pháp để ngăn chận
thương mại hóa Cây Tai lừa Symphytum
officinale như một bổ sung thực
phẩm.
• Những
lời khuyến cáo được đưa ra để chống lại sự sử dụng Cây Tai lừa Symphytum officinale như
một salade xanh hoặc trà thé.
● Cảnh báo :
▪ Cây Tai lừa Symphytum officinale phải được sử
dụng ở những liều chỉ định và chủ yếu dùng bên
ngoài cơ thể, do sự hiện diện của thành phần alcaloïdes pyrrolizidiniques, có thể gây ra :
- những tổn thương không
thể đảo ngược của gan lésions irréversibles du foie.
▪ Một số thận trọng được đề nghị,
tuy nhiên, đặc biệt trong sử dụng bên
trong cơ thể của thảo dược.
Những áp dụng bên ngoài cơ thể và những trà tisanes
hoặc những dung dịch có cồn teintures
dùng uống bên trong cơ thể của những
lá Cây Tai lừa Symphytum officinale được xem như
hoàn toàn an toàn.
Nhưng những ứng dụng bên trong cơ thể của những viên nang gélules được xem như có quá nhiều bất
lợi cho một sự sử dụng an toàn.
● Phòng ngừa sự sử dụng Cây Tai lừa Symphytum
officinale
▪ Cây Tai lừa Symphytum officinale chứa những alcaloïdes
pyrrolizidiniques phân lập, có thể với liều mạnh, chứng minh được rất độc hại
cho gan foie.
▪ Đặc biệt, có sự hiện diện nhiều
trong rễ, nó có số ít trong những bộ
phận trên không. Đây là lý do thiết yếu không được sử dụng rễ bên trong cơ thể.
▪ Tránh
sử dụng bằng đường uống : Có thể không an toàn dùng bởi đường uống. Tiềm
năng cho độc tính gan toxicité hépatique.
▪ Có thể
an toàn khi nó được sử dụng bởi đường tại chổ trên da nguyên vẹn không trầy
tróc trong một lượng nhỏ trong thời gian dưới 10 ngày.
▪ Sự sử dụng phải giới hạn 4 đến 6 tuần trong năm
với dưới 100 mcg thành phần alcaloïdes de pyrrolizidine không bảo hòa.
▪ Cây
Tai lừa Symphytum officinale
không được áp dụng trên những vết thương mở không lau rửa sạch. Mặt khác sự sử
dụng của nó được giới hạn đến 3 ngày.
Tuy nhiên, với những vấn đề độc tính toxicité, nó được đề nghị tìm những giải pháp khác
thay.
●
Chống chỉ định :
▪ Cây
Tai lừa Symphytum officinale là
chống chỉ định với những trẻ em, những phụ nữ mang thai và cho con bú và những
người mắc phải bệnh gan maladies hépatiques.
●
Hiệu quả có hại :
Ngoài
một tiềm năng nguy cơ dị ứng allergique,
nó không có tác dụng phụ nào được biêt.
Ứng dụng :
● Úng dụng y học :
Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Ngâm
trong nước đun sôi infusion của Cây
Tai lừa Symphytum officinale giúp
chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- tiêu chảy diarrhées,
- và loét đại trường colites
ulcéreuses.
▪ Làm se thắt Astringente :
Lá Cây Tai lừa Symphytum officinale :
-
giảm những đau nhức do viêm xương khớp arthose,
- đau bụng quặn crampes,
- hoặc dây thần kinh cơ bắp névralgies musculaires,
bằng
cách cho phép thư giản những cơ muscles.
Sự hiện
diện của một chất gây độc gan hépatotoxique
bị giới hạn mạnh của sự sử dụng bên trong cơ thể.
Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Làm se thắt Astringente và hóa
sẹo chữa lành vết thương cicatrisante
:
Cây Tai lừa Symphytum
officinale, được áp dụng trong băng gạt compresses, để chữa trị :
- những vết bầm tím contusions,
- bong gân entorses
- và những gẫy xương fractures.
Nó cũng có thể được sử dụng để săn
sóc :
- những vết thương loét plaies,
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nó làm
giảm :
- những co thắt contractions,
- và những giản cơ bắp élongations
musculaires.
Trong
thuốc dán đắp cataplasme, Cây Tai lừa
Symphytum officinale thanh lọc :
- những phổi poumons
và chữa
trị :
- ho khan toux sèches.
Trong
súc miệng bằng nước thuốc gargarismes
hoặc trong nước súc miệng bains de bouche,
nó hành động trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những viêm khoang miệng inflammations de la cavité buccale.
▪ Chất làm mềm Emolliente :
Nó là
rất lợi ích trong da liễu dermatologie
chống lại :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- mụn trứng cá acné,
- bệnh vẫy nến psoriasis
- và nói chung, tất cả sự mất nước déshydratation của da peau.
▪ Làm dịu Adoucissante :
những
chất nhầy của nó mucilages làm cho nó
trở thành một chất bổ sung chữa trị rất tốt trong trường hợp :
- đường nứt crevasses
- hoặc vết nứt nẻ do lạnh hoặc khô gerçures,
- thậm chí cho những vết côn trùng cắn.
● Sử dụng khác :
Cây phát
triển rất nhanh, sản xuất rất nhiều. Nó chịu được cắt nhiều lần trong mỗi năm
và có thể được sử dụng để cung cấp « phân ủ ngay liền » cho những trồng trọt
như là khoai tây pommes de terre.
▪ Đơn
giản, xếp những lá vàng héo bên dưới cùng của lớp khoai tây hoặc sử dụng như
lớp rôm trong khu vườn không đào bới.
Một
thức ăn lỏng có thể thu được bằng cách ngâm những lá trong một lượng nhỏ nước trong thời gian 1 tuần, tuyệt hảo để
trồng những loại Cây cần potassium
như tomate chẳng hạn.
Những lá Cây Tai lừa Symphytum officinale cũng là một thành phần bổ sung rất có giá
trị cho một đống phân ủ compost.
Một
chất gôm cao su thu được từ những rễ
đã được sử dụng cho cả hai trong xử lý len lain
trước khi kéo sợi.
Thực phẩm và biến chế :
Lá non,
dùng nấu chín hoặc sống
Lá có
lông và có kết cấu chất nhày mucilagineuse.
Nó có thể là có nhiều những nguyên tố khoáng, nhưng không phải là dễ chịu để ăn
cho phần lớn hương vị.
▪ Những
chồi non có thể sử dụng như một thay thế cho những măng tây asperges.
▪ Những
thân trắng được sử dụng.
▪ Những
lá quá già có thể sấy khô và sử dụng
như trà.
▪ Những
rễ bóc vỏ được cắt thành miếng nhỏ
thêm vào trong súp soupes.
▪ Một
trà thé được gồm có những lá và những rễ sấy khô .
▪ Những
rễ rang được sử dụng với Bồ công Anh
pissenlit và rễ của rau diếp chicorée để làm cà phê .
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire