Daruharidra
Indian Barberry
Hoàng liên râu
Berberis aristata
- DC.
Berberidaceae
Đại cương :
Danh
pháp thông thường :
▪ English – Indian beriberi, Tree
turmeric
▪ Hindi – Daru haldi
▪ Tamil – Mara manjal
▪ Bengali – Daruharidra
▪ Punjabi – Daru haldi
▪ Marathi – Daruhalad
▪ Việt Nam – Hoàng liên râu
Tên giống
Berberis của hô Hoàng liên Berberidaceae.
Tên loài Aristata từ tiếng Latin Aristata,
Aristatum, Aristatus có nghĩa là Râu, có Râu ( tai của hạt ). Vì thế cho nên
trong bài viết này được gọi tên là Cây Hoàng liên râu Berberis aristata.
Cây này cũng còn được gọi là Cây Nghệ Tree turmeric,
ở Anh do đặc tính của nó tương tự như Cây Nghệ.
Berberis
aristata là một tiểu mọc bụi thuộc họ
Berberidaceae. Giống Berberis có khoảng 500 loài Cây bụi, rụng lá đến có lá
không rụng thường xanh của những vùng ôn đới và cận nhiệt đới Châu Á, Châu Âu
và Châu Mỹ.
Cây
Hoành liên râu Berberis aristata
có nguồn gốc ở Ấn Độ himalayenne và vùng núi Népal. Người ta cũng tìm thấy
trong trạng thái hoang dả trong những sườn núi ẩm ướt của những ngọn đồi ở Tích
Lan Sri Lanka. Người ta cũng có thể tìm thấy trong những dảy núi Nilgris trong
miền nam Ấn Độ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Hoàng liên râu Berberis aristata là một tiểu mộc
thường xanh, với những gai thẳng, cao khoảng 2 đến 3 m. Thân gỗ với vỏ màu nâu
bên ngoài và một vỏ màu vàng đậm bên trong.
Vỏ hoàn toàn được bao phủ của 3 gai
phân nhánh
Lá, những gai, thực tế gai
này do biến đổi của những lá, với 3 nhánh và dài 1,5 cm. Những nhánh rất gai
gốc, những gai mở ra ở 3 mức độ ở mỗi đốt trong những nhóm 5 đến 8 lá xếp theo
vòng xoắn, hình mũi dáo và lá đơn với những gân lá hình lông chim, mặt trên lá
màu xanh đậm và mặt dưới lá màu xanh lá cây sáng, kích thước 5 cm dài và 2 cm
rộng, bìa lá có răng cưa, lá đơn, không cuống, có cấu trúc dai như da .
Phát hoa, chùm, mỗi chùm có
khoảng từ 11 đến 16 hoa trên thân chánh.
Hoa, có
cuống, màu vàng, đầy đủ lá đài, cánh hoa, tiểu nhụy và bầu noãn. Hoa lưỡng phái
với :
- đài
hoa, đa lá đài polysepaltes với 3 lớn
và 3 lá đài nhỏ với kích thước mở ra khoảng 12,5 mm. Đối xứng theo trục.
- vành
hoa, đa cánh hoa polypétales với 6
cánh hoa, màu vàng đối xứng theo trục kích thước khoảng từ 4 đến 5 mm dài.
cơ quan
sinh dục đực gồm :
- tiểu
nhụy, đa tiểu nhụy polyandre, gồm 6
tiểu nhụy, kích thước từ 5 đến 6 mm.
cơ quan
sinh dục cái gồm :
- bầu
noãn, rộng từ 4 đến 5 mm dài, vòi nhụy ngắn và một nuốm rộng.
Hoa bắt
đầu trổ vào giữa tháng 3 và tiếp tục trgong suốt tháng 4. Hoa tự thụ tinh và
thụ phấn bởi những côn trùng nhỏ.
Trái,
hình trứng, bao phủ bời những hoa như mận, màu tím aconite tức màu tím vừa phải
đỏ hơn và xanh dương hơn…., 7 mm dài, 4 mm đường kính, cân nặng 227 mg , 237
microlitres thể tích. Nạt thịt và nước
ép màu tím mận prune violet. Trái ăn được, mông nước và chua acide và có giá
trị chữa bệnh.
Hạt, số
lượng từ 2 đến 5 màu sắc thay đổi từ vàng đến hồng.
Bộ phận sử dụng :
Trích
xuất trái, trái, thân.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Số liệu bằng grammes (g) hoặc
bằng milligrammes (mg) cho 100 g chất dinh dưởng .
Trái Cây Hoàng liên râu Berberis aristata (trọng lượng tươi)
▪ năng lượng : 0 Calories bởi 100g
▪ Nước : 0%
▪ chất đạm protéines:
2,3 g;
▪ chất béo graisse
: 0g;
▪ đường glucides :
12 g;
▪ chất xơ thực phẩm fibre: 0g;
▪ tro : 2 g;
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca : 0mg;
- Phosphore P : 0 mg;
- Săt Fe : 0mg;
- Magnésium Mg : 0 mg;
- Sodium Na: 0 mg;
- Potassium K: 0 mg;
- Kẽm Zn : 0mg;
▪ Vitamines :
- Vit A: 0mg;
- Thiamine ( Vita B1): 0
mg;
- Riboflavine ( Vita B2):
0 mg;
- Niacine: 0 mg;
- Vita B6: 0mg;
- Vita C: 0 mg;
● Hóa chất
thực vật Phytochimique :
▪ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata chứa những chất :
- barberie,
- oxyberbérine,
- berbamine,
- aromoline,
- karachine,
- palmatine,
- oxyacanthine,
- và taxilamine.
▪ Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata, chứa thành phần :
- protoberbérine,
- và chất alcaloïde isoquinoléine.
▪ Trong
trái Cây Hoàng liên râu Berberis aristata chứa :
- khoảng 2,3% chất đạm protéines,
- 12% đưòng sucres,
- 2% tro, 0,6% chất
tanin,
- 0,4% thành phần
pectine.
▪ Rễ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata chứa những alcaloïdes,
là :
- berbamine,
- Berbérine,
- oxycanthine,
- épiberbérine,
- palmitine,
- déshydrocaroline,
- jatrorhizine
- và columbamine,
- karachine,
- dihyrokarachine,
- taximaline,
- oxyberbérine,
- aromoline.
▪ Bốn ( 4 ) alcaloïdes,
- pakistanine,
- 1-O méthyle Le pakistanine,
- chlorure de pseudopalmatine
- và chlorure de pseudoberbérine
cũng
được phân lập của Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata.
▪ Một
hợp chất séobisbenzlisoquinoléine hoặc
một alcaloïde d'isoquinoléine đơn
giản đã được phân lập từ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata.
▪ Những
alcaloïde chánh tìm thấy trong Cây Hoàng liên râu Berberis aristata là :
- Berberine
có một
năng xuất của 2,23% theo sau palamatine.
▪ Hàm
lượng của Berberine thay đổi trong rễ và thân của Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata với độ cao altitude đã được xác định.
Người
ta phát hiện rằng những Cây mọc với một độ cao thấp có nhiều chất Berberine hơn.
▪ Hàm
lượng bằng chất berbérine trong Cây cũng chịu ảnh hưởng bởi nồng độ của :
- potassium K,
- và độ ẩm của đất.
▪ Dấu
vết phân tích fingerprinting Sắc ký
lớp mỏng hiệu năng cao HPTLC High
performance thin layer chromatography của chất Berberine trong Cây Hoàng liên râu Berberis aristata đã được thực hiện
để định luợng cho thành phần Berberine.
Tổng số
hàm lượng trong Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata cũng đã được thực hiện.
Đặc tính trị liệu :
Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata được
sử dụng trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique
trong thời gian dài.
▪ Những trái của Cây Hoàng liên râu Berberis aristata này là một nguồn vitamine
C ăn được và giàu.
▪ Vỏ của rễ của thảo dược này Cây Hoàng liên râu Berberis aristata là giàu chất alcaloïdes của berbérine và isoquinoléine.
Hai (2)
hợp chất hóa học, có những đặc tính là :
- kháng nấm anti-fongiques,
- kháng khuẩn anti-bactériens,
- chống oxy hóa anti-oxydants,
- kháng siêu vi khuẩn anti-viraux,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
- chống ung bướu antitumoraux,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những
thân sấy khô, vỏ của rễ và gỗ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata là thuốc :
- thay thế alternative,
- chống định kỳ antiperiodiques,
- đả thông, làm sạch tắc nghẽn ống dẫn désobstruant,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- nhuận trường laxatif,
- nhãn khoa ophtalmique
- và là thuốc bổ tonique
(đắng amer).
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những đau bệnh mắt oculaires,
- những bệnh da maladies
de la peau,
- chứng rong kinh ( kinh nguyệt nhiều ) ménorragie,
- bệnh tiêu chảy diarrhée
- và bệnh vàng da ictère.
▪ Berberine, hiện diện khắp tất cả trong
những loài Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata, đánh dấu những hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactériens.
Bởi vì
nó hấp thu không đáng kể bởi cơ thể, nó được sử dụng bởi đường uống trong chữa
trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường ruột infections entérique khác nhau :
trong
đặc biệt :
- bệnh kiết lỵ vi khuẩn dysenterie
bactérienne.
▪ Nó
không được sử dụng chung với những loài của Cây Cam thảo Glycyrrhiza (cam thảo réglisse) bởi vì nó làm
vô hiệu hoá (xóa bỏ) những hiệu quả của chất berbérine.
▪ Berberine cũng cho thấy một hoạt động :
- chống khối u antitumore.
▪ Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata
có khả năng là :
- kháng khuẩn anti-bactérienne,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm se thắt astringente,
- thay thế alternative,
- làm hạ sốt antipyrétique,
- chống định kỳ antiperiodique,
- chốnh nhiễm trùng anti-septique,
- chống ung thư anticancéreuse,
- một chất đắng amère,
- lợi mật cholagogue,
- làm toát mồ hôi diaphorétique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
- nhuận trường laxative,
- và bệnh thuộc dạ dày stomacale.
▪ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata chủ yếu được sử
dụng trong :
- những bệnh mắt maladies
des yeux,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- vô kinh aménorrhée,
- bệnh bạch đới, huyết trắng leucorrhée,
- bệnh trĩ do giản tĩnh mạch xuất huyết bên ngoài gây sưng
đau hậu môn piles,
- những vết thương loét plaies,
- những loét dạ dày ulcères
peptiques,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những ợ nóng brûlures
d'estomac,
- không tiêu indigestion,
- viêm gan hépatite,
- bệnh sốt không liên tục ( sốt sốt rét ) fièvre intermittente,
- và đau mắt cấp tính ophtalmie
chronique.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion rễ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata là lợi ích trong
chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những bệnh da maladies
de la peau,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và vàng da jaunisse.
▪ Nước
nấu sắc décoction được sử dụng như
một nước súc miệng rince-bouche để
chữa trị :
- những nướu răng sưng gencives gonflées,
- và đau răng mal de
dents.
Nó cũng
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
infections,
- chóc lỡ, chàm eczéma,
- những ký sinh trùng parasites,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và viêm âm đạo vaginite.
▪ Những
rễ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata là thuốc :
- hạ đường máu hypoglycémiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và là chất kích thích hệ thống tim mạch système cardiovasculaire.
▪ Vỏ của rễ Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata là thuốc :
- chống đông máu anticoagulante,
- và hạ huyết áp hypotensive
trong tự nhiên.
● Những lợi ích trong chữa trị những
bệnh :
Những
lợi ích của Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata tương tự như củ nghệ curcuma
bởi vỉ nó có những phẩm chất tương tự. Đây là danh sách của những sử dụng thuốc
của Cây Hoàng liên râu Berberis aristata :
• Nó là
chống viêm anti-inflammatoire.
• rất
lợi ích cho những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
• được
sử dụng để làm giảm những triệu chứng của :
- bệnh bạch đới huyết trắng symptômes de la leucorrhée,
- và rong kinh ménorragie.
• Nó là
chất chống độc anti-toxique.
• Lợi
ích để chữa trị :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
như :
- những chứng bệnh ngứa démangeaisons.
• Được
sử dụng để chữa trị những bệnh nhân mắc
phải bệnh :
- mắt oculaire,
- xoan miệng cavité buccale,
- rối loạn tai oreille,
giảm
những đau nhức douleurs và ngứa démangeaisons.
• Giúp
những vết thương lành bệnh nhanh chóng.
• Giúp
chữa trị tiêu chảy diarrhée.
• Có
một đặc tính làm khô séchage.
• Chữa
trị những ghẻ phỏng mụn phỏng herpès.
• Người
ta có thể chữa trị :
- những nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires.
• Cho
những trẻ em :
- những những trùng dạ dày infections de l'estomac,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
có thể
chữa lành bệnh.
• Có
thể nhận được sự giúp làm giảm cho :
- viêm loét đại tràng colite
ulcéreuse,
- và những bệnh sưng trĩ piles.
• Những
bệnh sốt tái phát fièvres récurrentes
được chữa lành.
• Giảm
tiểu tiện đau nhức urination douloureuse.
• Chữa
lành bệnh mắt maladies des yeux.
• Chữa
lành bệnh vàng da jaunisse.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata
đóng một vai trò nổi bậc trong chữa lành bệnh của những thực vật từ hơn 2 500 năm.
▪ Những
người Hy lạp cổ đại Egyptiens sử
dụng để ngăn ngừa :
- những bệnh dịch hạch peste.
▪ Những người thầy chữa bệnh ayurvédiques của Ấn Độ Inde đã sử dụng để tranh đấu chống lại
:
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Đầu
thời trung cổ, những nhà thảo dược Châu Âu européens
đã sử dụng để chữa trị :
- những bệnh gan maladies
du foie,
- và túi mật vésicule
biliaire.
▪ Những
thầy thuốc Nga russes đã sử dụng
cho :
- những bệnh viêm inflammations,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- và xuất huyết tử cung bất thường saignements utérins anormaux.
▪ Những
thổ dân bản địa Mỹ Indiens d'Amérique
nhận diện thảo dược như Cây nho raisin
de l'Orégon.
▪ Dung
dịch trong cồn teinture được chế biến
từ Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata đã được sử dụng như :
- một thuốc bổ đắng tonique
amère,
- bệnh thuộc dạ dày stomacale,
- lợi mật cholagogue,
- chống bệnh định kỳ antiperiodique,
- và chất thay thế alterative,
trong những trường hợp tái phát remittent cũng như bệnh sốt không liên
tục intermittente và cũng như trong hậu
quả của sự suy nhược débilité là rất
có hiệu quả trong những thời kỳ :
- đau dây thần kinh névralgies,
- và rong kinh ménorragie.
▪ Như
thuốc chống định kỳ antiperiodique,
trên sự quản lý dùng thường xuyên lập đi lập lại, liều lượng này không tạo ra
là trường hợp với cinchona và quinine và Cây Hoàng liên râu Berberis aristata có thể được sử dụng
trong khi cơn sốt fièvre tấn công.
« Rasaut »
một chế phẩm của Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata pha trộn với mật ong miel được sử dụng trong chữa
trị :
- lở nhọt trong miệng (đẹn khoét ) aphteux,
- vết thương loét plaies,
- vết trầy xước abrasions
- và những loét ở da ulcérations
cutanées.
Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata là một
thuốc :
- dịu đau trấn thống, điều kinh emmenagogue,
và là
lợi ích trong chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- lá lách nở to agrandissement
de la rate, …v..v…
▪ Thảo
dược cũng được xem như :
- nhuận trường laxatif,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- hạ sốt antipyrétique,
- và sát trùng antiseptique.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ rễ
Cây Hoàng liên râu Berberis aristata được sử dụng bên ngoài cơ thể
như một nước rửa trong :
- những bệnh đau nhức affections
douloureuses của những yeux,
- những loét ulcères,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong
hệ thống y học Unani, nó được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Nước
nấu sắc décoction của những rễ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata được sử dụng
cho :
- những vấn đề của da problèmes
de peau,
- và thanh lọc máu purification
du sang.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu, Cây Goldthread Coptis chinensis ( có nguồn gốc ở núi của tỉnh Szechwan trong
Tàu ) và Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata được biết trong Châu Âu Europe
và Bắc Mỹ Amérique du Nord là nguồn
tự nhiên giàu chất berbérine.
▪ Trong
y học truyền thống Ayurvedic Ấn Độ, Cây Hoàng liên râu Berberis aristata có cùng thành phần chủ yếu, berbérine, cũng như những loài khác và
được sử dụng trong y học Ayurveda chủ yếu cho :
- gan foie.
Những
cư dân sinh sống trong những vùng mà Cây Hoàng liên râu Berberis aristata mọc trong trạng thái hoang dại, người ta tiêu
thụ những trái, thường như thức ăn
tráng miệng.
Những trái này, ngon ngọt và chứa nhiều đường
và những chất dinh dưởng lợi ích khác cho phép bổ sung vào thực phẩm của họ.
▪ Những
thân, những rễ và những trái có
những đặc tính y học và được sử dụng trong nhiều phương cách chữa trị hệ thống
y học ayurvédique Ấn Độ, như
là :
- những vấn đề đường tiểu urinaires.
Những rễ cũng được sử dụng để làm những thức
uống có cồn.
Cây
trong toàn bộ của nó là một nguồn tốt của thuốc nhuộm teinture và chất tanin, được sử dụng để nhuộm những quần áo và
thuộc da tanner le cuir.
Nghiên cứu :
● Dược lý học Pharmacologie :
Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata
DC. được cung cấp như một thuốc nhuận trường laxatif làm mát cho trẻ em.
Người
ta cho rằng thân là thuốc làm đổ mồ
hôi diaphorétique và nhuận trường laxative và lợi ích trong những bệnh
thấp khớp rhumatismes.
Trích
xuất khô của rễ được sử dụng như một
áp dụng trong bệnh mắt ophtalmie.
Đây
cũng là thuốc rất tốt trong trường hợp mù
nắng mặt trời cécité du soleil.
Vỏ của rễ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata là một thuốc có giá
trị trong bệnh sốt không liên tục fièvres
intermittentes và có cơn tái phát remittent.
Rễ là một trong những thuốc hiếm
thật sự tốt trong Ấn Độ Inde.
Trong
tính hiệu quả của nó, nó cũng gần giống như thuốc quinine và dung dịch trong cồn teinture
de Warburg. Nó không sản xuất ra những tác dụng có hại effets nocifs trên dạ dày estomac, những ruột entrailles, não bộ cerveau
và những cơ quan của thính giác ouïe.
▪ Một
chế phẩm rất có giá trị gọi là « rasaut
» được bào chế từ Cây này.
Để bào
chế « rasaut » này, vỏ của rễ và bộ
phận bên dưới của thân được nấu chín
trong nước, lọc và bốc hơi cho đến khi thu được một trọng lượng bán rắn ( hơi
cứng, sền sệt ) semi-solide (rasaut).
▪ Rasaut
khá tan trong nước. Nó được trộn với bơ beurre
và phèn chua alun, hoặc với thuốc
phiện opium và nước ép chanh jus de citron và được áp dụng bên ngoài
cơ thể ở mí mắt paupières để :
- chữa lành mắt ophtalmie,
- và những bệnh về mắt khác maladies des yeux.
Nó cũng
được báo cáo như một thuốc nhuận trường nhẹ laxatif
doux, thuốc bổ tonique và lợi ích
để chữa lành những bệnh loét ulcères và
bệnh sốt fièvres.
Dastur trong
năm 1962 ghi nhận rằng thành phần chánh của Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata là chất barberine, là một alcaloïde
đắng amer.
Theo
Ông, rasaut được sử dụng như thuốc
tẩy xổ purgatif cho những trẻ em và
như :
- thanh lọc máu ( làm sạch máu ) purificateur de sang,
- một thuốc bổ tonique,
- và hạ nhiệt febrifuge.
Nó cũng
được quản lý trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những bệnh của da maladies
de la peau.
Một
dung dịch trong nước của chế phẩm này cũng được sử dụng để :
- rửa bệnh trĩ piles,
- những vết thương loét phương đông plaies orientales,
- và những bệnh sưng những tuyến hạch gonflements glandulaires.
● Kháng siêu vi khuẩn Anti-microbien :
Hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
của những trích xuất hydroalcooliques
của Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata, đã được thử nghiệm chống lại 11 vi khuẩn :
- Micrococcus luteus,
- Bacillus subtilis,
- Bacillus cereus,
- Enterobactor aerogenus,
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Proteus mirabilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcus aureus,
- Salmonella
typhimurium,
- Streptococcus
pneumoniae,
và 8
dòng nấm fongiques :
- Aspergillus nidulans,
- Candida albicans,
- Aspergillus terreus,
- Trichophyton rubrum,
- Aspergillus spinulosus,
- Cryptococcus albidus,
- Aspergillus flavus,
- Aspergillus niger.
Trích
xuất rễ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata mang lại những giá
trị CMI thấp đối với những vi sinh vật :
- Bacillus cereus,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- và nấm Aspergillus flavus,
trong
khi trích xuất những thân chống lại vi khuẩn :
- Bacillus cereus,
- và Streptococcus
pneumoniae.
Những
trích xuất hydroalcooliques của rễ Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata
có hiệu quả chống lại hầu hết của những vi khuẩn thử nghiệm. Như những Cây Berberis
lycium, Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata và Cây Hoàng liên Á Berberis asiatica và cũng đã cho thấy một
hoạt động kháng nấm antifongique đáng
kể chống lại những nấm :
-
Aspergillus terreus,
- và Aspergillus
flavus.
Những
trích xuất Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata và những trích xuất của Berberis lycium đã cho những giá trị MIC rất thấp vởi
một nồng độ 0,3 μg / ml.
Alcaloïde
chánh berbérine có thể là trách
nhiệm của hoat động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne.
● Bệnh tiểu đường ngọt-loại 2 Diabètes sucré type 2 :
Một thử
nghiệm lâm sàng không kiểm soát đã khảo sát hiệu quả của thành phần berbérine trên 60 bệnh nhân mắc phải
bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
Những
bệnh nhân đã thể hiện những mức độ nghiêm trọng khác nhau của sự rối loạn này.
Những
liều uống (0,3-0,5 g 3 lần / ngày) đã được quy định trong thời gian từ 1 đến 3
tháng, cũng như một chế độ điều trị régime
thérapeutique quy định trong 1 tháng.
Những
triệu chứng chánh của :
- bệnh tiểu đường diabète
đã biến mất,
- sức khỏe của bệnh nhân cải tiến,
- huyết áp trở nên bình thường,
- và những mỡ máu lipides
sanguins đã giảm.
Những
mức độ của đường máu lúc bụng đói glycémie
à jeun trong 60% những bệnh nhân đã được kiểm soát.
Thử
nghiệm khác trên mô hình động vật chỉ ra rằng chữa trị bởi chất berbérine đã dẫn đến mô tế bào tụy tạng
pancréatique khỏe tốt hơn so sánh với
nhóm kiểm chứng.
Nó cho
thấy rằng cơ chế hành động của chất berbérine
có thể là liên kết với :
- sự thúc đẩy của sự
tái tạo régénération,
- và phục hồi chức năng của những tế bào β cellules β.
● Hoạt động bào vệ gan Hépatoprotective :
Trong
những nghiên cứu trước đây, người ta đã chứng minh rằng sự sử dụng truyền thống
này đã dựa trên cơ sở khoa học base scientifiquement
chính đáng, bởi vì trích xuất thô Cây Hoàng liên râu Berberis aristata của lá và trái cho thấy một sự bảo vệ gan hépatoprotection
có thể thông qua bởi một hành động ức chế trên những phân hóa tố chất chuyển hóa
enzymes métabolisant thuốc ở gan hépatique.
Trong
điều tra này, người ta đã chứng minh rằng thành phần berbérine được xem như là một nguyên chất hoạt động chánh của những
trích xuất này. Chất berbérine, một
thành phần hợp chất được biết của Cây Hoàng liên râu Berberis aristata, đã được nghiên cứu cho khả năng của nó chống
gây độc gan anti-hépatotoxicité ở
chuột.
▪ Tiền
chữa trị của những động vật với chất berbérine
4 mg / kg; bởi đường uống 2 lần / ngày trong thời gian 2 ngày, ngăn ngừa
acétaminophène hoặc CCl4 gây ra sự gia tăng những nồng độ trong huyết thanh của
phân hóa tố phosphatase alcaline ALP và phân hóa tố aminotransaminases AST và
ALT, gợi ý cho thấy một sự bảo vệ gan hépatoprotection.
▪ Chữa
trị sau với 3 liều uống kế tiếp của berbérine
4 mg / kg tất cả cho những 6 giờ, gjiảm
những tổn thương gan hépatiques gây
ra bởi acétaminophène, trong khi gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi CCl4 không thay đổi, điều này cho thấy
một hiệu quả điều trị chọn lọc đối với chất acétaminophène.
Tiền
chữa trị với một liều uống duy nhất của berberine
4 mg / kg, :
- gây
ra kéo dài của pentobarbital 60 mg / kg, i.p. ( một chất có tên là sodium
pentobarbnital, được dùng trong liều cao cho euthanasie, là làm một cái chết êm dịu ở thú y hoặc hỗ trợ cho tự
tử.
- gây
ra thời gian ngủ bởi sự tăng trưởng cũng như sự gia tăng chất strychnine à 0,3
mg / kg; i.p.
- gây
ra độc tính toxicité, gợi ý cho một
hiệu quả chất ức chế trên những phân hóa tố chuyễn hoá enzymes métabolisant những thuốc microsomales, ( nhóm phân hóa tố enzyme liên kết với một phân tử nhất định trong gan đồng nhất, có
vai trò trong quá trình trao đổi chất của thuốc.
- những CYP của cytochrome P450.
● Hoạt
động điều hòa miễn nhiễm Activité immunomodulatoire :
Hoạt động của một công thức của
trích xuất thô đã được đánh giá trong những nghiên cứu thử nghiệm điều hòa tính
miễn nhiễm immunomodulation.
Những công thức bao gồm 5 thảo dược
như sau :
- Cây Sâm đất Boerhavia diffusa, Cây
dây thần thông Tinospora cordifolia, Cây Hoàng liên râu Berberis aristata Berberis aristata, Cây Xàng Terminalia Chebula
và Cây Gừng Zingiber officinale.
Trong những nghiên cứu điều hòa
tính miễn nhiễm immunomodulation,
miễn nhiễm dịch thể immunité humorale,
là miễn dịch thích nghi có liên quan đến bạch huyết lymphes và máu sang và
sản xuất kháng thể anticorps đã được
cãi thiện, như trong kiễm chứng tiêu đề huyết ngưng tập tố hémagglutination.
Tế bào T-cell vẫn không bị ảnh
hưởng ở những động vật chữa trị với công thức, nhưng phản ứng miễn nhiễn thích
nghi tế bào immunitaire à médiation
cellulaire đã được kích thích như đã
quan sát trong những thử nghiệm ức chế di chuyển bạch cấu migration des leucocytes (LMI ).
● Bệnh Gan
nhiễm trùng Amoeba Amoebiasis hepatique :
Hoạt
động của một công thức của trích xuất thô đã được đánh giá trong ung mũ gan loài ký sinh amibe, thực
nghiệm ở loài chuột bọ vàng hamsters
dorés.
Công
thức bao gồm 5 thảo dược như sau ( dttd ):
- Cây sâm đất Boerhavia diffusa,
- Cây dây thần thông Tinospora
cordifolia,
- Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata Berberis aristata,
- Cây Xàng - Tiếu Terminalia
Chebula,
- và Cây Gừng Zingiber
officinale.
Công thức có tĩ lệ chữa lành bệnh
tối đa 73% với một liều 800 mg / kg / ngày trong bệnh gan nhiễm trùng amibe amibiose hépatique giảm mức độ nhiễm
trùng trung bình (ADI) từ 1,3 so với 4,2 cho những kiểm chứng được mô phỏng.
● Hoạt
động chống ung thư Anti-carcinogénique :
Người ta tìm thấy rằng chất Berberin, một alcaloïde được phân lập
của Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata, đã ức chế một cách đáng kể chất gây ra ung thư carcinogenèse gây ra bởi 20-méthylcholanthrène
(200 microg / 0,1 mL / chuột ) hoặc N-nitrosodiethylamine (NDEA, 0,02% NDEA trong
nước cất, 2,5 mL / động vật bằng ống dẫn thức ăn gavage, 5 ngày mỗi tuần trong thời gian 20 tuần ) theo cách liều
lượng phụ thuộc ở những động vật nhỏ.
Quản lý berbérine (0,5, 2,5 hoặc 5,0 mg kg (-1) có thể giảm đáng kể tỹ lệ
khối u ung bướu ở những động vật sau khi tiêm của 20-méthylcholanthrène và gia
tăng tuổi thọ bởi so với kiểm chứng.
Khi chất berbérine (10, 25 hoặc 50 mg
Kg (-1)) đã được quản lý sử dụng đồng thời với NDEA, những đánh dấu tổn thương
gan lésions hépatiques ( trọng lượng
gan poids du foie, hoạt động của phân
hóa tố gamma-glutamyl transpeptidase
và mức độ của S-transferase de glutathion) đã được xem như giảm đáng kể bởi so
với những động vật được chữa trị.
Với duy nhất NDEA, kết quả của tất
cả những giá trị đều được nâng lên. Một sự giảm tương tự đã được ghi nhận trong
những nồng độ của peroxyde de lipide
của huyết thanh sériques, của bilirubine và của phân hóa tố pyruvate
transaminase de glutamate.
Hình thái học của mô tế bào gan tissu hépatique và những mức độ của phân
hóa tố enzymes marqueurs chỉ ra rằng chất berbérine
cung cấp một sự bảo vệ chống lại chất hóa học chimique gây ra ung thư cancérogenogenèse.
Trích xuất méthanolique của thân Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata cũng cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn trên những dòng tế bào ung thư
vú cellulaires du cancer du sein và
trực tràng colon. Do đó, nó là hiệu
quả chống lại những ung thư vú cancers du
sein và ruột kết côlon.
● Hoạt
động chống bệnh tiểu đường anti-diabétique :
Những trường Đại học khác trong Ấn
Độ đã nghiên cứu những đặc tính y học của Cây Hoàng liên râu Berberis aristata.
Trong nghiên cứu khoa học trên hành
động chống bệnh tiểu đường anti-diabétique
của Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata, của những chuột bệnh tiểu đường diabétiques chữa trị với một trích xuất của rễ cho thấy một sự giảm
đáng kể đường máu glycémie; mặc khác, nghiên cứu cũng cho thấy một sự gia tăng
đáng kể nồng độ cholestérol HDL ( cholestérol tốt ).
● Hoạt động hạ mỡ máu hypolipidémiques :
▪ Những
nghiên cứu bổ sung thâm cứu hơn được tiên hành để xác định xem những đặc tính
hạ mỡ máu hypolipidémiques của Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata
có thể phục vụ như một cơ chế bảo vệ chống lại sự phát triển của xơ vữa động
mạch athérosclérose, thường được gắn
liền với bệnh tiểu đường diabète.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Ngăn
ngừa :
▪ Không an toàn cho những trẻ sơ
sinh.
▪ Không nên sử dụng những phụ nữ
mang thai và cho con bú.
▪ Việc sử dụng quá mức có thể gây
ra :
- tiêu chảy nghiêm trọng diarrhée sévère,
- ói mữa vomissements,
- và chảy mồ hôi quá mức transpiration excessive.
▪ Tránh
sử dụng trong trường hợp nếu có phản ứng xảy ra.
●●● Quan
trọng .
Tất cả những thông tin đã đề cập chỉ có tính
cách giáo dục phổ biến kiến thức y học dược thảo không phải là một đề nghị để chữa
trị.
Nó không thể thay thế như một đề nghị y học
cho từng người.
Mọi sử dụng nên tham khảo ý kiến của những
người chăm sóc sức khỏe có khả năng thật sự để thích ứng với từng cá nhân và
bệnh trạng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Để chữa trị những bệnh trĩ piles, sử dụng « rasaut » trong 40 phần nước ( pha loãng 40 lần ) và sử dụng dung
dịch nước này để lau rửa những bộ phận ảnh hưởng.
Người ta cũng có thể tiêu dùng rasaut pha trộn với bơ beurre. Cái này giúp loại bỏ :
- những loét tá tràng ulcère duodénal,
- và loét đại tràng colite
ulcéreuse.
▪ Cho những bệnh nhân mắc phải bệnh
sốt dai dẳng fièvres persistantes, làm
một nước nấu sắc décoction với Cây
Hoàng liên râu Berberis aristata,
những lá Cây Húng quế basilic Ocimum
basilicum và Giloy Dây thần thông Tinospora cordifolia ( dttd). Đun sôi trong
nước và uống nước nấu sắc décoction 2
lần / ngày.
▪ Nếu mắc phải bệnh vàng da jaunisse, thêm mật ong miel vào rasaut. Uống 1 tách / ngày.
▪ Người ta có thể loại bỏ những
bệnh của da maladies de la peau và
những vết thương loét của da plaies de la peau bằng cách áp dụng một
bột nhão pâte của lá Cây Hoàng liên râu Berberis aristata.
▪ Để chữa lành những vấn đề của mắt
problèmes oculaires, pha trộn « rasaut một chế phẩm Cây Hoàng liên râu Berberis aristata) trong bơ ghee Ấn độ và phèn chua alun. Áp dụng
hỗn hợp này trên những mí mắt paupières
và bên dưới mắt yeux.
▪ Bột nhão pâte của thảo dược này được áp dụng trên những mí mắt paupières để :
- giảm viêm kết mạc conjonctivite.
và được
sử dụng bên ngoài để :
- giảm đau nhức douleur,
- và viêm inflammation
và sử
dụng tốt nhất của thảo dược này trong :
- những rối loạn liên quan với mắt.
▪ Người
ta có thể chữa lành đau dạ dày maux
d'estomac ở những trẻ em bằng cách pha trộn Cây Hoàng liên râu Berberis aristata với mật ong miel và cho em bé ăn.
Người
ta có thể sử dụng nước nấu sắc décoction
như thuốc bổ tonique tổng quát cho sự
suy nhược débilité.
▪ Thành
phần berbérine chứa trong vỏ của rễ Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata cho thấy những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes
cũng
như những đặc tính :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng nấm antifongiques,
- và kháng khuẩn antibactériennes.
Nó cũng
có thể có những tính năng :
- chống ung bướu khối u antitumorales.
▪ Nước nấu sắc décoctions trong nước sử dụng để làm giảm cho những người mắc phải
:
- nhiễm trùng cổ họng infections
de la gorge.
▪ Nước nấu sắc décoction của thảo dược này được sử dụng dưới dạng nước súc miệng gargarismes trong những bệnh nhiễm trùng
cổ họng infections de la gorge và để
cải thiện giọng nói voix đáng kể.
▪ Cho những người có vấn đề đi tiểu
đau miction douloureuse, rasaut được pha trộn trong 1 tách nước.
Bột của Cây Chùm ruột núi Amla Phylanthus
emblica ( dttd ) được thêm vào. Uống dung dịch này, và sẽ có được kết quả giảm
tiểu đau.
▪ Nó giúp cho hệ thống miễn nhiễm système immunitaire tốt hơn và giúp đối
phó với :
- dị ứng allergies,
- và không dung nạp intolérance.
Nhiều dị ứng trong cơ thể xảy ra do
một hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire hoạt động quá mức hyperactif
phát triển ra dị ứng allergie khi
phải chịu với một thực phẩm trong một thời gian nhất định.
Một số người bị dị ứng allergiques với sữa lait trong khi một số người khác có một dị ứng với lúa mì blé.
▪ Nó thanh lọc máu. Người ta phải
có Cây Hoàng liên râu Berberis
aristata và Rasanjana ( gọi
là Rasanjana là chế biến từ trích xuất thô của vỏ rễ của Cây Daruharidra
Berberis aristata ), dưới dạng kết hợp. Điều này giúp cho những người đã
trải qua :
- giai đoạn thứ 2 của
bệnh giang mai syphilis.
▪ Nó cũng được sử dụng để chữa lành
bệnh những vết thưong loét plaies
nhanh chóng và bột nhão pâte của thảo
dược này cũng lợi ích trong :
- những loét của bệnh giang mai ulcères de la syphilis,
- và những lũ quản ( lổ rò ) của hậu môn fistule anale.
▪ Nó gíúp chữa lành đau nhức co
thắt douleur spasmodique và nó rất
lợi ích cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh rong kinh ( kinh
nnguyệt quá nhiều ) ménorragie,
- và bệnh huyết trắng bạch đới leucorrhée.
▪ Thảo dược này gíúp tranh đấu
chống lại những bệnh nhiễm trùng khác nhau do bởi những siêu vi khuẩn microbes ở những đàn ông và những phụ nữ.
Ở những phụ nữ, nó được sử dụng để
chữa lành :
- bệnh nhiễm trùng tử cung infections utérines.
▪ Nó
giảm những viêm tử cung inflammations
utérines có hiệu quả bằng cách sử dụng rasaut
như một bột nhão pâte trên âm hộ vagin.
▪ Nó có
những đặc tính tác dụng thanh lọc sữa lactodepurant.
Người ta có thể chữa lành bệnh chán ăn anorexie
với những liều lượng được tính toán của rasaut
pha trộn với nước.
▪ Những
rễ Cây Hoàng liên râu Berberis aristata là một chất bảo vệ
gan hépatite tự nhiên và tranh đấu
chống lại độc tính gan toxicité hépatique.
Nó mang
lại những kết quả tốt nhất cho những người bệnh vàng da malades de la jaunisse.
▪ Nó cũng là thuốc chống bệnh tiểu
đường antidiabétique tự nhiên. Bột của rễ thảo dược này kích động sự hình thành kích thích tố nội tiết insuline bổ sung và bảo vệ cơ thể chống
lại những hiệu quả có hại của bệnh tiểu đường diabète.
▪ Đây là một thảo dược rất có hiệu
quả với những đặc tính chống ung thư anticancéreuses
tranh đấu chống lại :
- ung thư ruột kết cancer
du côlon ở người.
▪ Nó
cũng được sử dụng trong :
- đau tai maux
d'oreille,
- và xả tai décharge
de l'oreille
( tai thải ra những nước máu, sáp tai ear wax, hoặc dịch từ tai ).
Nó cũng được sử dụng cho :
- táo bón constipation,
- và những bệnh trĩ sưng hậu môn piles.
▪ Thảo
dược này giúp kích thích làm đổ mồ hôi transpiration
và nó được sử dụng trong bệnh sốt không liên tục fièvre intermittente. Đây là một thảo dược rất có hiệu quả cho bệnh
sốt rét paludisme hơn những thảo dược
khác.
▪ Trái của Cây là món khai vị apéritif, giúp kích thích lửa tiêu hóa feu digestif và nó rất có hiệu quả cho
những bệnh nhân mắc bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Ứng dụng khác :
▪ Một
thuốc nhuộm màu vàng, thu được từ những rễ
và những thân, một nguồn thuốc nhuộm
quan trọng và chất tanins, đây là một một trong những thuốc nhuộm tốt nhất hiện
có trong Ấn Độ Inde.
▪ Gỗ
được sử dụng làm nhiên liệu đốt carburant.
▪ Những nhánh gai được sử dụng làm
hàng rào chung quanh cánh đồng.
Thực phẩm và biến chế :
Trái ăn
sống hoặc chín .
▪ Trái, có hương vị rất thơm, nó có một
vị ngọt pha trộn với một vị chua acide,
mặc dù nó có một chút vị đắng nhẹ do những hạt.
▪ Thêm
vào món ăn tráng miệng.
▪ Nụ
những hoa được thêm vào trong những
nước sốt sauces.
▪ Sử
dụng để chế biến thức uống có alcool.
▪ Nó
được sấy khô được sử dụng như nho khô trong Ấn Độ Inde.
▪ Trái
rất ưa chuộng ở những trẻ em.
Có
khoảng 4,6 mg vitamine C cho 100 ml nước ép jus.
▪ Trái
kích thước khoảng 7 mm x 4 mm, nó có thể đạt đến 10 mm dài.
▪ Những
Cây ở trạng thái hoang sản xuất khoảng 650 g trái trong 4 mùa thu hoạch.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire