Chinese wisteria
Wisteria sinensis-
(Sims) DC.
Fabaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Glycine sinensis. Millettia
chinensis. Rehsonia sinensis. Wisteria chinensis. Wisteria praecox
▪ Danh pháp thông thường :
Người
Pháp gọi là glycine ( Fr ), cũng được gọi là « glycine de chine » hoặc «
Glycine du Japon ».
Việt
Nam gọi là Hoa T ử đằng
hay Hoa Chu đằng.
Ngoài
ta tại Nhật Bản có loài tương tự như Wistenia floribunda, rất phổ biến, Việt Nam gọi là Tử đằng Nhật Bản,
Cây Hoa T ử đằng tàu Wisteria sinesis, là
một thành viên của họ Fabaceae hay họ đậu légumineuses và giống Wisteria gồm khoảng 10 loài bản địa của
miền đông Hoa K ỳ,
Tàu, Đại Hàn, và Nhật Bản ( tại Nhật Bản có loài floribunda ).
Tên của
giống Wisteria được đặt ra bởi nhà Thực vật học botaniste và động vật học zoologiste
Anglais Thomas Nuttall sanh năm 5 janvier 1786, chết năm 10 septembre 1859, để
vinh danh Dr Caspar Wistar một Bác sỉ người Mỹ và là nhà giải phẩu học.
Cây có
nguồn gốc của những khu rừng ẩm của Tàu, Cây là một dây leo mạnh, thân ngấm chất
mộc lignine theo tuổi, những nhánh
già nhất của Cây trở thành gỗ với một vỏ cứng.
Nó khó
khăn để sống trong những vùng chịu đựng zones
de rusticité có nghĩa là những vùng mà môi trường sống của thực vật phải
chịu đựng để sống, như để chịu được nhiệt độ tối thiểu …và thích những đất ẩm
ướt.
Nó được
xem như chịu được với bóng râm, nhưng nó chỉ trổ hoa khi nó được tiếp xúc với
ánh nắng mặt trời một phần hay hoàn toàn.
Nó cũng
sẽ chỉ trổ hoa khi nó trải qua từ giai đoạn thành niên tới trưởng thành, quá
trình chuyển đổi này có thể mất đến 20 năm. Nó có thể sống hơn 100 năm.
Thuyền
trưởng Richard Rawes người Ấn Độ ở Đông Ấn Độ Warren Hastings đã mang nó từ bên
tàu sang Anh Quốc Grande-Bretagne vào
năm 1816, nơi đây lan rộng sang Châu Âu và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nó đã
định vị như một dây leo rất phổ biên cho những vườn hoa gia đình do phát hoa
đẹp của nó.
Nó trở
thành một loài xâm lấn ở những khu vực miền đông Hoa K ỳ, nơi mà có khí hậu tương tự
ở Tàu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo bò, sống lâu năm, một thân
Tử đằng già, chánh, phân nhánh nhiều, hình trụ, có thể có chu vi đạt đến 50 cm
và từ 15 đến 25 m dài. Cây không có móc hoặc tua cuốn để bám vào những đài vật
nhưng những nhánh của nó quấn chung quanh đài vật trong tự nhiên trong chiều ngược
với kim của đồng hồ.
Sự tăng trưởng của những Cây non,
không ngấm chất mộc lignine, là rất nhanh, nó lớn tới vai m trong một mùa. Cây
có thể đạt đến 30 m dài, được hỗ trợ bởi những Cây hoặc phát triển đôi theo chiều
ngược với kim đồng hồ, đây là lý do mà người ta trồng để sử dụng làm những mái
hiên che mát hoặc những giàn che.
Nếu Cây không cắt tỉa Cây Tử đằng
lan rộng xâm lấn có thể làm thấm nước những mái nhà hoặc những hàng rào. Cắt tỉa
tạo thành những Cây nhỏ bonsai với
những thân ngắn có đốt.
Vỏ Cây láng trơn và màu xám.
Lá, màu xanh lá cây sáng,
lá kép lẽ với nhiều lá phụ từ 7 đến 13 lá (ở loài Wisteria floribunda 13 – 19 lá
phụ ), hình tròn dài từ 15 đến 20 cm. Những tàn lá tươi sáng và màu vàng vào mùa
thu, những lá xuất hiện sau khi trổ hoa vào mùa xuân, thậm chí những hoa còn có
giá trị hơn.
Phát hoa, chùm, đến 30 cm dài thòng
rủ xuống, cho những loài điển hình của những hoa màu tím, rất dễ chịu có mùi thơm.
Vào mùa xuân, trước khi những chiếc
lá đầu tiên, nhiều chùm hoa phát triển trên những nhánh thân mới, nhưng gần
những thân chính cứng ngấm chất mộc lignine.
Hoa, rất nhiều, trong một
chùm dài thòng xuống (20-30 cm, đến 50 cm và nhiều hơn nữa ở loài Tử đằng Nhật Bản Wisteria
floribunda), đôi khi màu trắng, thường thì màu tử đinh hương lilas rất nhạt với nhiều hay ít đậm, và thơm,
với dấu đỉa mật ở trung tâm của cờ.
Nó xuất hiện vào đầu mùa xuân trước
khi những chiếc lá đầu tiên và người thấy thường nhất với một phát hoa thứ hai
rời rạc ở mùa hè hoặc mùa thu.
Trái, quả đậu lớn, có lông,
vỏ xanh màu nâu, từ 5 đến 10 cm dài, bên trong chứa từ 3 đến 5 hạt màu nâu, phẳng
và tròn khoảng 1 cm đường kính. Sau khi chín trưởng thành phóng thích những hạt
bên trong, vỏ đậu thường tồn tại kéo dài sang mùa đông .
Bộ phận sử dụng :
Những hạt,
Có thể là những thân và những hoa, sử dụng ở bên tàu.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Theo những phân tích hóa học chimiques và hóa lý physico-chimiques, những hợp chất từ 2-9 đã được xác định như :
- orientine (2),
- isoorientin
- vitexen (4),
- isovitixen (5),
- apigenine (6),
- luteoline (7),
- acide oléanolique (8)
- và hedragénine (9), tương ứng.
▪ Một nghiên cứu khảo sát tài liệu cho thấy rằng
trong nghiên cứu trước đây, có chứa :
- những phénylpropanoïdes,
- và những β-chromènes
đã được phân lập từ dầu
của hoa Cây T ử đằng Wisteria sinensis và của nhiều loài
của giống Wisteria đã được tìm thấy có chứa :
- những saponines de triterpène,
- những isoflavones,
- và lectines.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những hạt của Cây Hoa T ử
đằng Wisteria chinensis là :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh tim mạch cardiaques.
Một báo cáo chỉ ra rằng những thân và những hoa Cây
T ử đằng Wisteria sinensis cũng được sử dụng trong y học
truyền thống tàu , nhưng không cung cấp thêm những thông tin.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Một điều thú vị được ghi nhận bởi
nhiều nhà y học phương đông, sử dụng trích xuất mật đắng của giống Wisteria ( trên loài Wisteria floribunda ) để chữa
trị :
- ung thư dạ dày cancer gastrique,
- và ung thư vú cancer du sein và bao tử estomac,
hoặc những bệnh nhân mắc phải :
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse của
trích xuất methanol của lá Cây Tử
đằng Wisteria sinensis có thể là do những hoạt động tương ứng của những thành
phần của trích xuất của flavonoïdes.
▪ Những nghiên cứu thí nghiệm trên
động vật chỉ ra rằng một số nhất định những flavonoïdes có hoạt động chống ung
bướu khối u antitumorale.
▪ Mô hình hydroxylation ( là một phản ứng hóa học bao gồm thêm vào một nhóm
hydroxyl –- OH vào trong một phân tử ) của chu kỳ B của những flavones, như :
- lutéoline,
- và quercétine,
dường
như ảnh hưởng một cách nghiêm trọng hoạt động của chúng, đặc biệt ức chế hoạt
động chống tăng sinh antiproliférative
của phân hóa tố protéin kinase.
▪ Luteolin (7) là một thành viên quan
trọng của gia đình của những flavonoïdes.
Nó đã được báo cáo rằng chất này có thể ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung bướu
khối u cellules tumorales khác nhau, bao
gồm :
- những khối u rắn tumeurs
solides,
- ung thư tràn dịch màng bụng cancer des ascites,
- và ung thư bạch cầu dạng tủy xương leucémie myéloïde người.
là một bệnh tủy xương thuộc gia đình ung thư bạch cầu leucémie mãn tính, nó đặc trưng bởi sự
gia tăng không kiểm soát được của những tế tào từ dòng tế bào tủy myéloïde như những đa nguyên tử polynucléaires.
▪ Lutéoline cũng có thể nhạy cảm với một
số yếu tố gây ra lập trình tự hủy apoptose
bởi những cơ chế duy nhất.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Bộ phận độc hại toxiques :
Hạt giống Cây Tử đằng
Wisteria sinensis, của tất cả những thành viên của giống Wisteria là :
- độc hại toxique.
▪ Vỏ Cây Tử đằng Wisteria
sinensis có chứa :
- một glycoside,
- và một chất résine
cả hai đều là độc hại toxiques.
▪ Những
hạt và vỏ hạt Cây Hoa T ử
đằng Wisteria chinensis có
chứa :
- résine,
- và một glycoside được gọi là wistarine một glycoprotéine của loại lectine, độc hại.
Trong trường hợp ăn phải và có thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- đau dạ dày douleurs
à l’estomac,
- và tiêu chảy diarrhée.
Nó là nguyên
nhân của những sự ngộ độc intoxications
ở những trẻ em, ăn phải những hạt, của nhiều nước, gây ra :
- viêm dạ dày ruột gastro-entérite
từ nhẹ đến nghiêm trọng .
▪ Đối với
những động vật liên quan như những con ngựa, một sự hấp thu những lá cũng như những cành cây gây ra một cảm
giác nóng đến một thời điểm mà nó không thể ăn uống từ 2 đến 3 ngày.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
khác :
Nguyên
liệu sử dụng :
Một chất sợi từ những thân có thể được sử dụng để chế tạo
giấy, chất sợi khoảng từ 1,3 đến 3,7 mm dài.
Những thân được thu hoạch vào mùa hè, những lá được loại bỏ, những thân được nấu
chín cho đến khi những sợi có thể tước ra.
Những
sợi được nấu chín khoảng 2 giờ với thuốc giặt quẩn áo và tiếp theo đưa
vào trong một máy nghiền bi trong 3 giờ.
Giấy có
màu da bò buff.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt
giống, nấu chín,
▪▪▪ Một
số lưu ý, về độc tính đã đề cập bên trên,
▪ Hoa, được dùng nấu chín.
Nó phải
được rửa sạch sau đó trộn với bột mì hoặc chế biến bằng cách chiên dòn beignets.
▪ Những
lá Cây Tử đằng Wisteria sinensis có
chứa acide allantoïque. Nó được sử
dụng như một thay thế cho trà thé.
▪ Những
lá non Cây Tử đằng Wisteria sinensis
cũng được ăn.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire