American Mandrake
Khiên thùy sâu
Pomme tháng 5
Podophyllum peltatum . L.
Berberidaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thường gọi theo địa
phương như :
American Mandrake, Ground Lemon,
Mandrake, Mayapple,
Podophylle pelté hoặc Podophylle
d'Amérique còn gọi Pomme de mai ( Fr ).
▪ Danh
pháp khoa học :
Podophyllum peltatum L., Podophyllum
hexandrum Royle, đồng nghĩa Podophyllum emodi Wall. Family: Berberidaceae
Danh pháp khoa học thực vật Podopyllum
peltatum.
▪ Tên giống Podophyllum, đi từ
tiếng Hy lạp là «podo» có nghĩa là
chân và «phyllon» có nghĩa là lá, Podopyllum có những là « lá trên
chân »
▪ Tên loài «peltatum» theo tiếng Latin có nghĩa là cái khiên bouclier hình lưỡi liềm, một khí giới để
đánh trận và thêm nữa về hình thái của lá có thùy xẻ sâu.
Do những từ trên, nên trong bài này
Cây được gọi là « Khiên thùy sâu ».
Ngoài ra Cây còn có tên do trái trổ
vào tháng 5 May và có hình dạng quả pomme ( quả táo ) nên còn được gọi là «
Mayapple » hay « Pomme tháng 5 ».
▪ Là
một loài thảo mộc thuộc họ Berbéridaceae mọc và phát triển trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Người ta còn tìm thấy Cây Khiên
thùy sâu Podopyllum peltatum ở États-Unis, từ Texas đến Floride cho đến Minnesota
và Maine. Ở Canada, người ta tìm thấy ở miền nam Ontario và Québec.
Cây phat triển trong những nơi ấm
và có mái che, như là ven bờ, những rừng và những đầm lầy phần bóng râm, thích
những đất nhẹ và mềm.
Nó không đòi hỏi canh tác khác
ngoại trừ việc không bị cỏ dại và đất cứng, cây ít khi bị tổn thương bởi băng
giá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, đơn độc, chủ yếu không phân nhánh từ 0,3 đến 0,6 m
cao, bên trên mang 2 lá lớn như một chiếc dù có dạng như một bàn tay có 5 đến 7
thùy có răng ở đầu lá. có căn hành vĩnh viễn sống ngầm dưới đất, có những khớp nối, xơ, đôi khi
phân nhánh đạt đến nhiều pied và dầy
khoảng ¼ ^pouce, mà nâu bên ngoài và trắng vàng nhạt bên trong.
Rễ gồm có nhiều củ tubercules dày, gắn vào bởi những sợi
nạt thịt lan rộng xa ngầm dưới đất, bằng cách phát ra nhiều sợi nhỏ hơi với
những đốt đập xuống dưới.
Phiến lá, từ 5 đến 13 pouces rộng ( 1 pouce = 2,54 cm ),
gần như tròn, xẻ thành thùy sâu từ 5 đến 9 thùy sâu sáng, hình tam giác, như
bàn tay mỗi thùy có răng, màu xanh lá cây đậm và láng ở mặt trên và nhạt ở mặt
dưới.
Trong năm thứ nhất, Cây sản xuất ra chỉ 1 lá, trồi lên
trên mặt đất như một cái dù xếp lại và
mở ra, nhăn nheo.
Những thân với 2 lá mang 1 hoa trắng duy nhất, treo như
quả lắc đồng hồ, nhỏ vào tháng 5 ( May ( do đó có tên Pomme tháng 5 Mayapple);
Mùi được mô tả là « muốn mữa nauséeuse
».
Hoa, lưỡng phái, trắng sáp, với
một bản in màu vàng tươi xuất hiện trong khoảng cách giữa 2 cuống lá, (ở những
Cây có 2 lá ) và phát triển ra một hoa trắng đơn độc với cuống hoa từ 1 đến 2
pouces ( 1 pouce = 2,54 cm ) và nghiêng
thòng xuống, khoảng 5,08 cm đường kính, gồm những thành phần như :
- đài hoa, 3 đài và 3 cánh hoa giống nhau (do đó trông
như 6 hoặc 9 cánh hoa ), mịn, như sáp,
lõm.
- vành hoa, ¾ đến 2, 5
pouces rộng ( 1 pouce = 2,54 cm
).
- tiểu nhụy, từ 9 đến 20 tiểu nhụy
mang những bao phấn màu vàng.
- bầu noãn, thượng, một buồng,
nhiều noãn.
Trái, từ 2,5 đến 5 cm đường kinh, màu xanh lá cây
mùi thơm khó chịu khi chín, trở nên
vàng, hình bầu dục, bên trong
chứa bột nạt có chất nhầy với sự pha trộn đặc biệt của một chút dâu tây. Sau
khi đậu quả, lá sẽ rụng và Cây sẽ biến mất, trái còn lại và chứa nhiều hạt.
Hạt, dạng bầu dục, màu nâu sậm
Bộ phận sử dụng :
Rễ, trái.
▪ Trái
được trưởng thành chín khi trổ màu vàng và mềm.
Những trái có thể chuyễn đổi thành thạch gelée hoặc cắt thành miếng mỏng và làm
khô hoặc sấy khô để được sử dụng trong những phép thuật.
▪ Rễ (
là cực kỳ nguy hiểm để xử lý hoặc ăn vào ) nên được sấy khô bằng nắng mặt
trời ;
Những
thành phần có hiệu quả không tan trong nước và phải được hòa tan trong alcool.
▪ Rễ được thu hoạch vào mùa thu và sấy
khô bảo quả để sử dụng về sau hoặc chất nhựa résine được ly trích.
▪ Rễ là thuốc hoạt động mạnh nhất vào đầu
mùa xuân khi nó mới bắt đầu nhổ lên.
Phải
đeo bao bao tay trong khi xử lý những lá và những rễ của cây này và rửa tay kỹ trước khi chạm vào mặt vào mắt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Thành
phần Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum chứa ít nhất 16 thành phần hợp chất
hoạt động, bao gồm :
- podophyllotoxine,
- picropodophylline,
- acide podophyllique,
- những α và những β-peltatines
và :
- một chất nhựa résine
vô định hình,
- podophylloresine,
cả hai là chất tẩy xổ purgatives.
Nó cũng
chứa :
- picro-podophylline, một chất nhuộm vàng colorante jaune,
- đường sucre,
- tinh bột amidon,
- và chất béo graisse,
..v..v…
Nó sản
xuất khoảng 3% tro trên sự thiêu đốt incinération.
▪ Người
ta cho rằng căn hành Cây Khiên thùy
sâu Podopyllum peltatum là hoạt động nhất khi nó mới bắt đầu ly trích ra.
Nó được
sự dụng hoàn toàn dưới dạng résine của
giống podophyllum.
Nó cũng
chứa những số lượng quan trọng của :
- 2 flavonoïdes,
- quercétine,
- kaempferol,
- asiragaline,
- dầu thiết yếu huile
essentielle.
những
thành phần này hiện diện khoảng 3% và 6% của trọng lượng khô của Cây Khiên thùy
sâu Podopyllum peltatum, tương ứng.
▪ Sản
lượng thành phần résine của những
căn hành rhizomes của Podophyllum
emodi là lớn hơn của Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum ( khoảng 12% và từ 3%
đến 6%, tương ứng ).
▪ Nhu
cầu của podophyllotoxine cho sự sản
xuất của dẫn xuất bán tổng hợp vượt quá nguồn cung ứng.
▪ Một
kỹ thuật ly trích trong nước đã được phát triển để sử dụng trên những lá của Cây Khiên thùy sâu Podopyllum
peltatum.
Người
ta thu hoạch những sản lượng của thành phần podophyllotoxines là 5,2%.
▪ Hàm
lượng :
- podophyllotoxine,
- và α-peltatine
Những
peltatines α và β chỉ hiện diện trong Cây Khiên thùy
sâu Podopyllum peltatum.
trong
những lá có tỹ lệ nghịch lại, điều
này chỉ ra rằng sự lựa chọn và sự canh tác của năng xuất cao của thành phần
chất podophyllotoxine của sinh khối biomasse của những lá Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum vẫn có thể.
▪ Những
nuôi cấy tế bào được thực hiện từ những loài của giống Podophyllum hoặc Linum có
thể cung cấp cho một nguồn podophyllotoxine
khác.
▪ Thành
phần podophylline là một hợp chất lignine.
▪ Étoposide C29H32O13
(4-méthylpipodophyllotoxine éthylidène-glucoside) được xử lý theo cách bán tổng
hợp semi-synthétique và được sử dụng
trong :
- bệnh ung thư dịch hoàn cancer des testicules,
- và ung thư phổi poumon.
▪
Những căn hành và những rễ Cây Khiên thùy sâu Podopyllum
peltatum có chứa từ 3,5 đến 6% chất résine được gọi là podophylline.
Những thành phần chánh của nó
là :
- những glycosides de lignane,
bao gồm
20% podophyllotoxine, một nguyên chất độc hại toxique tạo ra :
- acide podophyllique,
- và picropodophylline.
● Phân lập thành phần Podophyllotoxine:
- Những
thuốc sấy khô được cho vào một máy nghiền nát cơ học broyeur mécanique và ly trích với alcool (90%) với sự giúp đở của
một thiết bị Soxhlet trong thời gian
6 giờ.
- Alcool
được loại bỏ bởi sự chưng cất distillation
và cho bốc hơi trích xuất tạo ra một thứ nước đặc của sirop.
- Đổ
vào, lắc liên tục, một hỗn hợp nước chứa acide chlorhydrique, làm lạnh dưới 5 °
C.
- Để yên hỗn hợp trong 2 giờ. Dưới 5
° C và lọc trong điều kiện chân không sous
vide.
- Rửa dư lượng residue với nước acide eau acidifiée
ở nhiệt độ dưới 5 ° C.
- Hòa tan dư lượng résidu trong số lượng đủ của alcool nóng
(90%) và cho bốc hơi alcool của dung dịch và sấy khô dư lượng résidu trọng lượng không thay đổi ở 80 °
C.
Đặc tính trị liệu :
Cây Khiên thùy sâu Podophyllum
peltatum là một thực vật liệu pháp phytothérapie
rất mạnh và lợi ích, có tác động :
- ảnh hưởng trên mỗi bộ phận của hệ thống système,
- và kích thích những tuyến với một hành động lành mạnh.
▪ Cây
Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum là một thuốc có nhiều dịch vụ bao la, sức
mạnh lớn nhất của nó nằm trong hành động của nó trên :
- gan foie và
những ruột intestins.
▪ Đây
là một thuốc :
- kính thích tiêu hóa dạ dày - ruột irritant gastro-intestinal,
- một kích thích mạnh cho gan hépatique va ruột intestinal.
Trong
những tình trạng tắc nghẽn gan congestionnés
du foie, nó được sử dụng với lợi ích lớn nhất,
và cho
tất cả những phiền toái của gan plaintes
hépatiques, nó rất thích hợp và những kết quả lợi ích có thể khó khăn thổi
phồng.
▪ Rễ
Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum là thuốc :
- Chống lại rối loạn gan antibiliaire,
- thuốc xổ cathartique,
- ức chế tăng trưởng và phân chia tế bào cytostatique,
- một chất kích thích cho sự di tản nước trong ruột hydrogogène,
- và thuốc tẩy xổ purgative.
▪ Cây
Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum chứa thành phần podophylline, có một hiệu quả :
- chống làm đồng tử khép nhỏ antimiotique
▪ Nó
can thiệp vào sự phân chia tế bào và do đó có thể ngăn chận sự tăng trưởng của
những tế bào. Do đó một chữa trị có thể
cho :
- bệnh ung thư cancer,
và nó
được sử dụng đặc biệt trong chữa trị :
- ung thư buồng trứng cancer
de l'ovaire.
▪ Tuy
nhiên, một sự rụng tóc alopécie được
xem như là một tác dụng phụ phổ biến của sự chữa trị này.
▪ Chất résine, thu được từ bộ phận của rễ Cây Khiên thùy sâu Podopyllum
peltatum, được sử dụng trong chữa trị :
- những mụn cóc verrues
và cho
thấy có hiệu quả chống lại :
- những mụn cóc tử cung verrues
utérines
đôi khi có kinh nghiệm trong thời
gian thai kỳ grossesse.
▪ Cây Khiên thùy sâu Podopyllum
peltatum cũng được sử dụng trong chữa trị :
- ung thư biểu mô carcinome
với tế bào ung thư nhỏ petite cellule.
▪ Như
nhiều chất kích thích gan khác stimulants
hépatiques, nó không gia tăng sự bài tiết mật sécrétion de la bile, khi nó hoạt động như :
- một thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Cây
Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum là một thuốc thảo dược mạnh thực hành một
ảnh hưởng trên :
- mỗi bộ phận của hệ thống système,
- kích thích những tuyến
glandes cho một hành động lành mạnh.
▪ Nó là
rất lợi ích trong :
- chứng thủng nước, cổ chướng hydropisie,
- biliousness,
Biliousness: Một thuật ngữ được sử dụng trong thế kỷ 18 và 19 liên
quan đến tiêu hóa kém, đau dạ dày, táo bón, và đầy hơi quá nhiều (quá nhiều khí). Số lượng hoặc phẩm chất của mật được cho là có lỗi cho tình trạng
này.
Do đó, tên "biliousness." ("Bilious" có nguồn gốc từ "Bilieux" của Pháp, từ đó đến từ
"Bilis", từ Latin "mật").
Biliousness được cho là sống cao.
- rối loạn tiêu hóa, khó tiêu dyspepsie,
- gan foie,
- và những rối loạn khác.
▪ Hành động có lợi nhất của nó thu được bởi sự sử dụng
thường xuyên được quản lý với một số lượng nhỏ.
▪ Trong
những tình huống như vậy, nó hành động đáng ngưởng mộ trên tất cả những sự bài
tiết sécrétions, trong :
- loại bỏ những sự tắc
nghẽn obstructions,
- và tạo ra một tình
trạng khỏe mạnh của tất cả cơ quan của hệ thống organes du système.
● Độc tố
học Toxicologie :
Những trường hợp tử vong đã xảy ra
sau khi ăn vào hoặc áp dụng tại chổ của Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum.
Những dấu hiệu lâm sàng xuất hiện
trong những 12 giờ và bao gồm :
- trạng thái tâm thần thay đổi états mentaux altérés,
- thở nhanh tachypnée,
- bệnh lý thần kinh ngoại vi neuropathie périphérique,
- buồn nôn nausée,
- hạ huyết áp hypotension,
- ói mữa vomissements,
- và bệnh sốt fièvre.
Một bại
liệt bắp cơ paralysie musculaire với
:
- suy đường hô hấp insuffisance
respiratoire,
- suy thận insuffisance
rénale,
- ảo giác hallucinations,
- và chứng co quắp động kinh convulsions, đã được báo cáo.
▪ Những lá và những rễ là độc
hại toxiques. Những lá và những thân Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum được sử dụng như một
nồi thảo mộc, nhưng trong một số trường có kết quả tử vong.
Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum là một thực vật ăn
da caustique, với một hành động chậm
và gián tiếp dẫn đến kết quả của :
- sự làm ngừng lại sự phân
chia tế bào division cellulaire,
- và làm suy giảm những quá
trình khác của tế bào processus
cellulaires.
Sự ngộ độc con người có thể là kết quả của một áp dụng
tại chổ ảnh hưởng topique hoặc một sự
nuốt vào và có thể là cấp tính hoặc mãn tính.
Hiếm khi ngộ độc empoisonnement
đi từ sự tiêu dùng trái chưa trưởng
thành chín non mûrs hoặc những bộ
phận khác của Cây.
Nhiều trường hợp ngộ độc intoxication ngẫu nhiên đã xảy ra sau khi ăn những sản phẩm thảo
dược giả mạo của tàu với Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum hoặc ăn ngẫu
nhiên vô ý thay vì Cây :
- chống cholinergique anticholinergique,
là đề cập đến bất kỳ tác nhân kích thích hoặc mô phỏng
lại ( bắt chước ) hành động của acétylcholine, cũng áp dụng cho những sợi thần
kinh kích hoạt acétylcholine.
- và ảo giác hallucinante của Cây Mandragora
officinarum, cũng được gọi là mandragore.
Ít nhất 3 người chết do ngộ độc empoisonnement với Cây
Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum.
▪ Những biểu hiện thần kinh neurologiques là một đặc trưng độc tính toxicité của Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum.
▪ Tiếp xúc quá mức gây ra một sự sưng phù tế bào thần
kinh gonflement neuronal, một sự phân
rã nghiêm trọng của những thể Nissl
của :
- những tế bào thần kinh tuyến
hạch neurones ganglionnaires của rễ lưng còn gọi hạch rễ sau spinal ganglion.
- và một sự dầy lên của các
sợi trục axones.
▪ Những hiệu quả độc hại toxiques trên ruột intestin,
gan foie, lá lách pancréas và những dịch hoàn testicules cũng được thể hiện.
Những ói mữa vomissements
là những triệu chứng nghiêm trọng và tiêu chảy diarrhée là những triệu chứng ban đầu symptômes initiaux ở những bệnh nhân hiện diện một độc tính nhẹ toxicité légère (2 đến 8 g của
podophyllum).
▪ Bệnh thần kinh neuropathie
trở nên rỗ ràng từ 1 đến 2 ngày sau đó, và những bệnh nhân có thể đau khổ của
tê rần engourdissement của những chi
tay chân và khó khăn để di chuyển đi.
▪ Những kết quả lâm sàng, có thể thể hiện.
- thở nhanh tachypnée,
- hạ huyết áp hypotension,
- và sốt fièvre
▪ Một bại liệt bắp cơ paralysie
musculaire với :
- suy đường hô hấp insuffisance
respiratoire,
- một suy thận insuffisance
rénale,
- ảo giác hallucinations
- và những động kinh convulsions
đã được báo cáo.
▪ Cái
chết thường là kết quả của :
- những biến chứng về não complications cérébrales,
- tim mạch cardiovasculaires,
- thận rénales,
- hoặc huyết học hématologiques.
▪ Sự ức
chế tủy xương moelle osseuse đã được
ghi nhận trong ngộ độc cấp tính intoxication
aiguë và những lạm dụng thuốc nhuận
trường mãn tính laxatifs chroniques.
▪ Những
phản ứng cảm giác sensorielles và sự
phối hợp vận động có thể trở lại hoàn toàn hoặc một phần trong nhiều tháng.
▪ Bệnh
não encéphalopathie đã hiện diện 5
tháng sau khi nuốt vào một liều mạnh của podophylline
( có thể trên 20 g) ở 2 bệnh nhân.
Kinh nghiệm dân gian :
Theo truyền thuyết, những thổ dân
bản địa Mỹ đã sử dụng những thảo dược này để chữa lành bệnh nhưng cũng để cho
tự vận suicider.
Nghiên cứu :
● Sự sử dụng và dược lý pharmacologie
Một loạt chất lignanes hoạt tính
sinh học pharmacologiquement actifs đã hiện diện trong Cây Khiên thùy
sâu Podopyllum peltatum.
Những lignanes này ( podophyllotoxine là được biết nhiều nhất ) hành động
như một yếu tố :
- chống phân bào antimitotiques,
với
những hiệu quả quan trọng nhất trong những mô tế bào trải qua một sự phân chia
tế bào nhanh chóng.
Như
những chất colchicine và vinblastine, chất podophyllotoxine gắn liền với tubuline,
đơn vị nhỏ chất đạm protéine của
những vi ống trục microtubules de la
broche, ngăn chận sự phân chia tế bào trong giai đoạn giữa métaphase.
Hoạt
động của phân hóa tố cytochrome oxydase và của succinoxidase trong ty thể mitochondries cũng giảm và sự tổng hợp ADN
bị ngăn chặn lại.
Dẫn đến
kết quả :
- một sự gián đoạn chậm của những tế bào,
- và sự hủy diệt của
những mô tế bào tissus.
Cây
Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum hoà tan cao trong những chất béo và dễ dàng
hấp thu bởi đường tiêu hóa dạ dày - ruột GI.
Quản lý
áp dụng tại chổ trong một vùng rộng lớn cũng có thể dẫn đến một sự hấp thu.
Người
ta ít biết về sự phân bố của những thành phần hoạt động.
Một chế
phẩm acide podophyllique đã được loại bỏ chủ yếu trong nước tiểu urine với thời gian bán hủy demi-vie là 30 phút.
Chất podophyllotoxine
được loại bỏ trong mật bile với thời
gian bán hủy demi-vie là 48 giờ.
● Thuốc tẩy sổ Cathartique :
Chất résine của Cây Khiên thùy sâu
Podopyllum peltatum là :
- một chất tẩy xổ mạnh cathartique
drastique.
Nó có
một hành động tẩy rữa ghi nhận rõ, là :
- kích ứng mạnh cho niêm mạc ruột muqueuse
intestinale,
- và sản xuất một tác động nhu động péristaltisme dữ dội.
Người
ta nghi ngờ những hiệu quả này do bởi một sự kích ứng của trực tràng irritation du côlon do chất peltatines.
▪ Sự sử
dụng của Cây Khiên thùy sâu như một thuốc nhuận trường laxatif trong bất kỳ tình huống được cơ quan FDA coi là không an
toàn nguy hiểm.
Podophyllum
đã được thay thế bởi những thuốc nhuận trường khác ít độc hại toxiques hơn.
● Diệt trừ tận gốc mụn cóc éradication des verrues :
Nghiên
cứu không cho thấy dữ liệu nào cho động vật liên quan đến sự sử dụng của Cây
Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum cho những mụn cóc verrues.
Áp dụng
tại chổ của 20% đến 25% chất résine của Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum trong
dung dịch teinture trong éthanol hoặc
trong benzoine là một phương thuốc được thành lập tốt có hiệu quả, giá cả phải
chăng và có hiệu quả cho :
- những mục cóc sinh dục verrues génitales.
Những
tổn thương trở nên trắng trong vài giờ áp dụng và hoại tử nécrotiques trong những 24 đến 48 giờ.
Sau
khoảng 72 giờ, những vết thương bắt đầu hóa sẹo và dần dần biến mất không để
lại vết sẹo cicatrices.
Tuy
nhiên, sự sử dụng bao gồm có nguy cơ cao những tác dụng bất lợi nghiêm trọng,
bao gồm :
- một độc tính cấp tính toxicité
aiguë của sự hấp thu absorption bởi
da peau,
- và những niêm mạc ( màng nhầy ) muqueuses,
- những phỏng cháy hóa học brûlures chimiques,
- những loét đau nhức ulcération
douloureuse.
Do đó,
những chế phẩm chỉ được áp dụng bởi những người được đào tạo khóa học và phải
lau rữa sạch sau từ 1 đến 4 giờ.
▪ Sự sử
dụng của podophyllotoxine, thành phần ít độc hại toxique, hoạt động sinh học biologiquement
actif của Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum, được xem như an toàn hơn.
So với
những chế phẩm thô của Cây Khiên thùy sâu Podophyllum peltatum, chất podophyllotoxine
0,5% có những tỹ lệ chữa lành bệnh cao hơn, những tỹ lệ tái phat thấp hơn và ít
tác dụng phụ hơn.
Chất podophyllotoxine
được xem như đủ an toàn cho áp dụng không giám sát bởi những bệnh nhân và cũng
không cần phải rữa sạch.
● Chứng bạch sản
dạng lông Leucoplasie
poilue :
▪ Nghiên cứu không cho thấy một dữ liệu nào trên động vật
liên quan đến sự sử dụng của Chất podophylline cho chứng bạch sản dạng lông leucoplasie velue.
Chứng Bạch sản dạng lông leucoplasie poilue ( cũng được biết dưới tên leucoplasie pelvienne orale,
hoặc leucoplasie pelée có liên quan
với bệnh nhiễm VIH), là một miếng vá màu trắng ở cạnh lưỡi với một hình dạng
dợn sóng hoặc có lông.
Nó có nguyên nhân bởi vi khuẩn Epstein-Barr (EBV) và
thường xảy ra ở những người có hội chứng suy giảm miễn nhiễm immunodéprimées.
▪ Chỉ một áp dụng của 25% chất résine của Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum cho ra một sự
giải quyết đáng kể ngắn hạn liên quan với bệnh nhiễm HIV của chứng bạch sản
dạng lông ở miệng leucoplasie pelvienne
orale trong một nghiên cứu nhỏ.
Những tác dụng phụ được ghi nhận bao gồm một cảm giác bỏng
rát sensation de brûlure, một hương
vị khó chịu hoặc khát nước và đau nhức.
Những điều này được xảy ra tức khắc sau khi áp dụng, có
một cường độ từ nhẹ đến trung bình và biến mất trong khoảng 1 giờ.
● Chống
ung bướu khối u Antitumor :
Nhiều hợp chất của Cây Khiên thùy
sâu Podopyllum peltatum, bao gồm những :
- α và những β-peltatines,
- podophyllotoxine C22H22O8,
- và những dẫn xuất,
thể hiện những đặc tính :
- ức chế inhibitrices ung bướu khối u tumeur.
Độc tính toxicité nghiêm trọng của podophyllotoxine
hạn chế sự sử dụng của nó như :
- ( có tính chất ngăn chặn sự tổng
hợp synthèse, chức năng tế bào fonctionnement hoặc tăng bội tế bào ) cytostatique.
Tuy nhiên, nghiên cứu hợp chất bán
tổng hợp semi-synthétiques tương tự
của podophyllotoxines C22H22O8
đang được tiến hành và nhiều chất tương tự rất độc hại toxique và đã được tìm thấy.
Những chất tương tự này không ức
chế vi kết hợp ( lắp ráp ) microassemblage
của chất tubuline;
Thay vào đó, nó lam ngưng sự tăng
trưởng của những tế bào, bằng cách ức chế ADN của phân hóa tố topoisomérase ΙΙ,
do đó gây ra sự phá vỡ sợi dây đôi double brin trong ADN.
▪ Nhiều hợp chất tương tự bán tổng
hợp đã được nghiên cứu lâm sàng cliniquement.
- teniposide C32H32O13
và étoposide C29H32O13
là hoạt động bởi đường uống và và qua đường tiêu hóa parenterale.
- etoposide C29H32O13
(VP-16, VePesid bởi Bristol-Myers Oncology)
là một phương cách chữa trị đầu
tiên cho :
- bệnh ung thư phổi cancer
du poumon với những tế bào nhỏ,
và một chữa trị cho :
- những khối u dịch hoàn
tumeurs testiculaires dai dẳng, khó
chữa.
▪ Một bất lợi lớn của étoposide C29H32O13
là không tan trong nước.
Phosphate d'étoposide, một tiền
chất, là tan trong nước và được chuyển đổi nhanh chóng trong etoposide bởi những phân hóa tố phosphatases
nội sinh endogènes.
▪ teniposide C32H32O13, một dẫn chất
khác, được sử dụng trong việc quản lý bệnh nhân mắc phải :
- bệnh bệnh ung thư bạch
cầu leucémie thuộc bạch huyết bào lymphoblastique cấp tính aiguë;
Nó cũng được sử dụng cho nhiều khối
u lympho lymphomes và những
bệnh ung thư khác néoplasiques.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Cảnh
báo :
▪ Toàn Cây Khiên thùy sâu
Podopyllum peltatum, ngoại trừ những trái
chín trưởng thành, là rất độc hại toxique
và chỉ được sử dụng dưới sự giám sát của một Bác sỉ chuyên môn có khả năng thật
sự.
▪ Một liều lớn đã được sử dụng để :
- tự vận suicider.
▪ Mặc
dù thường được sử dụng bên trong cơ thể trong quá khứ, hành động gây độc tế bào
cytotoxique của cây làm cho nó trở
thành một phương thuốc không an toàn cho sự sử dụng bên trong cơ thể.
● Mang thai Grossesse / cho con
bú allaitement
Sự sử
dụng Cây Khiên thùy sâu podophyllum là chống chỉ định trong thời gian mang thai
grossesse hoặc những bệnh nhân có
những kế hoạch mang thai tránh sử dụng những sản phẩm này.
Podophyllum
là :
- gây quái thai tératogène
ở những động vật và ở con người,
- và được sử dụng để chấm dứt thai kỳ grossesse.
Những
sự dị dạng của những chi ( chân tay
) và những lỗi vách ngăn của tim cardiaques septaux đã được kết hợp với sự nuốt vào ingestion bởi những phụ nữ mang thai.
Những
túi mụt skin tags gắn
vào da cutanées tai
trước préauriculaires và một nếp nhăn pli
simien đã đựợc ghi nhận ở những trẻ sơ sinh ở một phụ nữ chữa trị với chất résine tại chổ ở da topique của Cây Khiên thùy sâu podophyllum
của tuần lễ thứ 23ème đến 29ème của thai kỳ grossesse.
Tổng số
lần tiếp xúc với thuốc là 4 giờ.
▪ Tử
vong trong tử cung mort intra-utérine đã được ghi nhận ở một phụ
nữ chữa trị với Cây Khiên thùy sâu podophyllum peltatum cho :
- những mụn cóc ân hộ verrues
vulvaires trong tuần lễ thứ 32 của tai kỳ grossesse.
Ở
chuột, Cây Khiên thùy sây podophyllum peltatum có một tần số cao của tử vong
thai nhi sau khi dùng một liều duy nhất từ 5 đến 15 mg / kg.
▪ Sự
bài tiết trong sữa mẹ là không biết. Tránh sử dụng ở bệnh nhân điều dưỡng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
thu được từ những rễ tươi, thu hoạch
trước khi những trái trưởng thành chín.
Điều này đặc biệt được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Với
liều lớn, nó gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements,
và thậm
chí :
- viêm dạ dày inflammation
de l'estomac,
- và ruột intestins,
mà
người ta đến nó cho thấy gây ra tử vong mortels.
▪ Với
liều vừa phải, nó làm như :
- một thuốc tẩy xổ dữ dội purgatif drastique
với một
hành động :
- lợi mật, tống đàm cholagogue.
▪ Trong
những liều nhỏ hơn nữa, đây là một phương thuốc có giá trị trong :
- những bệnh da maladies
de la peau.
▪ Cây
Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum có thể được quản lý trong ngâm trong nước
đun sôi infusion, trong nước nấu sắc décoction, trong dung dịch alcool teinture hoặc trong một chất substance, nhưng nó không phải nóng.
▪ Cây
Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum thường được sử dụng kết hợp với những thuốc
tẩy xổ khác purgatifs, như :
- Cây colocynth Citrullus colocynthis,
- Cây Nha đam aloès aloe vera,
- hoặc rhubarbe Rheum
barbarum,
và cũng được quản lý trong những
thuốc viên, với một trích xuất của Cây Phỉ ốc đen henbane
Hyoscyamus niger hoặc Cây belladone Atropa
belladonna, để tránh làm đau bụng, đau nhức dạ dày gastrique hoặc ruột intestinale.
▪ Áp dụng bên ngoài cơ thể của chất résine
của Cây Khiên thùy sâu Podopyllum peltatum, hành động như :
- một chất kích thích irritant.
Nếu những thao tác một cách không
cẫn thận, nó thường gây ra :
- viêm kết mạc conjonctivite,
và trong Mỹ Amérique, nó được sử dụng, khi được hòa tan trong alcool, như :
- thuốc chống kích thích
contre-irritante.
● Ứng dụng
khác :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá luộc, được phun trên những Cây khoai
tây pommes de terre để bảo vệ chúng
chống lại những côn trùng insectes.
▪ Những
báo cáo khác cho thấy nó là một thuốc trừ sâu insecticide hơn là thuốc làm cho con trùng lánh xa répulsif.
▪ Thành
phần phodophyllotoxine được sử dụng
như thuốc trừ sâu insecticide chống
lại những ấu trùng của loài ruồi Drosophila melanogaster Meigen (Conseil de
l'Europe, 2008).
▪ Lông của những rễ được sử dụng để ngâm những hạt bắp graines de maïs trước khi gieo trồng để mà ngăn ngừa những con quạ corbeaux hoặc côn trùng ăn.
● Liều lượng :
Nguy cơ
độc tính quá cao toxicité để đề nghị
cho sự sử dụng trong nhà.
Sự sử
dụng chất résine như liều tẩy xổ purgatoire
được sử dụng của những liều 10 mg.
Như
chất ăn da caustique cho u nhú papillomes ( khối u tumeur
lành tính bénigne ở da có nguồn gốc
của virus ).
Podophyllotoxine
nguyên chất đã được tạo ra từ 0,5% đến 2% trong thử nghiệm lâm sàng gần đây để
chữa trị :
- những mụn cóc của dương vật verrues du pénis.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái – dùng sống hoặc chín nhưng tốt
nhất ăn chín hoặc ướp làm mứt confitures,
thạch gelées, marmelades, bánh nướng tartes, v…v…
▪ Trái
cũng có thể sây khô để sử dụng về sau.
▪ Những
trái chỉ ăn khi nó hoàn toàn chín mùi mûr,
Những
trái chưa chín là chất nhuận trường mạnh fortement
laxatif.
▪ Loại
bỏ vỏ .
Trái rất
thơm, và có hương vị đặc biệt nhưng dễ chịu. Mềm và chua acide.
▪ Không
ăn những hạt.
▪ Ăn quá
mức, trái có thể gây ra đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Những
trái đo được khoảng 5 cm dài.
▪ Trái
trưởng thành chín khi có màu vàng, và hơi mềm. Mặc dù có tên là pomme tháng 5
nhưng nó có hương vị chua của chanh hơn là pomme, không độc hại.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire