Arrow-head -
Flechière
Cây Từ cô – Kèo nèo
Sagittaria sagittifolia subsp. leucopetala
(Miq.)
Alismataceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa :
(Sagittaria trifolia L). Sagittaria
trifolia var. sinensis (Sims) Makino, Sagittaria trifolia f. subhastata Makino,
Sagittaria trifolia f. suitensis Makino, Sagittaria sagittata Thunb., Sagittaria sagittifolia var. alismifolia
Makino, Sagittaria sagittifolia var. diversifolia M. Michel, Sagittaria
sagittifolia var. edulis (Schltdl.) Siebold ex Miq. ......
▪ Một loài nê thực vật ( Thực vật
thủy sinh ), thuộc họ Alismataceae,
người ta có thể phát hiện trong ao, những hồ, đầm lầy, ruộng lúa và những kinh
rạch.
Nó thích sống những nơi nước cạn và
dòng nước chảy từ từ, đến 30-60 cm sâu, mặc dù nó phát triển trong những đất ẩm
ướt hoặc ướt trong những vị trí nắng trực tiếp.
Nó phát triển tốt nhất trong khí
hậu ấm áp và có thể chịu được nhiệt độ khá thấp -10 ° C, mặc dù sự tăng trưởng
của những bộ phận trên không bị hủy khi nhiệt độ xuống dưới - 0 ° C.
▪ Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia
là một Cây thủy sinh được phân phối rộng rãi khắp Châu Âu và miền Bắc Á đến
Nhật Bản và về phía nam Java, cũng như trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, và phong
phú trong nhiều vùng ở Angleterre, nhưng
chỉ tịch hóa trong Ecosse.
Những người Tàu và người Nhật Bản trồng vì lợi ích của những củ tubercules, được tiêu thụ như một thức
ăn lành mạnh và người ta nói có thể ăn ở trạng thái thô sống.
▪ Ở Nhật Bản Japon và trong Tàu,
những Củ tinh bột tubercules féculents được canh tác trong những ruộng lúa dọc
theo những con sông nhỏ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Nê thực vật, là thực vật sống thủy
sinh, có củ to, có ngó, thẳng, không thân và thường sống lâu năm nhờ củ sống trong nước, những củ mang trên
những thân sợi dài ( ngó ) stolon,
phát triển ngay trên mặt bùn, mọc ở nách những Cây Từ cô Sagittaria trifolia
còn gọi Sagittaria sagittifolia.
Những thân củ, phồng lên bên dưới
và cho ra những ngó stolon hoặc thân
trường bò sản xuất ra những củ vào mùa
đông, hình cầu 2 cm đường kính, bao gồm hoàn toàn chứa tinh bột amidon.
Lá, mọc chụm bên dưới như
đóa bông hồng, hầu hết chìm trong nước, thẳng đứng, lá trên không lớn, có phiến
hình đầu mũi tên với đầu nhọn hình mũi dáo thẳng và 2 thùy đáy nhọn hình tam
giác hoặc thẳng mũi dáo chỉa xuống dưới, từ 10 đến 40 cm dài và 12 cm rộng, rất
tươi sáng. Những chiếc lá được mang trên những thân cuống thường dài hơn lá, vượt ra khỏi mặt nước, hình tam
giác chức năng thay đổi tùy theo độ sâu của nước trong đó Cây phát triển. Những chiết lá đầu tiên chìm trong nước.
Phát hoa,
chùm tụ tán, hoa cái và hoa đực riêng (đơn phái đồng chu, hoa đực và hoa cái
trên cùng một cây ). Từ 3 đến 5 hoa mọc theo vòng xoắn.
Hoa, mỗi
hoa từ 1 đến 2 cm đường kính.
- Hoa
cái với bầu noãn bên dưới,
- hoa
đực với những tiểu nhụy bên trên với những cuống hoa dài hơn. Hoa có những cánh
hoa màu trắng giữa trung tâm có màu vàng. Những hoa bên trên xếp thành tầng,
những hoa bên dưới thường chứa những bình hạt.
- lá
đài, gồm 3 màu xanh bên ngoài.
- cánh
hoa, 3 cánh lớn mỏng, trắng tinh, với những đốm màu tím bên dưới, dễ rụng, giữa
có màu vàng.
- tiểu
nhụy, 20 với những bao phấn màu vàng.
- bầu
noãn, rất nhiều tâm bì trên một đế hoa lồi hình cầu.
Trái, bế
quả, hình xoan, 1 cm đường kính, dẹp, bìa mỏng với đôi cánh rộng, bên trong
chứa 1 hột.
Bộ phận sử dụng :
Củ nạt bulbe, lá và cuống lá .
Thành phần hóa học và dược
chất :
Một
chất terpénoïdes đã được phân lập của trích xuất MeOH của Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria
sagittifolia bởi sắc ký lặp lại Chromatographie
répétée trên gel de silice.
Cấu trúc của nó đã được xác định
như :
- acide sandaracopimaric
trên cơ
sở dữ liệu quang phổ spectrales và
vật lý physiques.
Acide
sandaracopimarique thể hiện một hành động tốt :
- ức chế tính miễn nhiễm
immunosuppression.
▪ Nghiên cứu đã phân lập một chất
mới :
- diterpène,
- sagittariol,
đặc
trưng bởi thuốc :
- Labda-7,14-dien-13
(S), 17-diol (Sharma và al., 1975).
● Những Củ
tròn bulbe của Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia, có
chứa :
▪ 4 diterpène
cétones hoạt động sinh học bioactives :
- trifolions A, B, C và D.
▪ 2 glucosides
diterpéniques :
- những sagittariosides a và b.
▪ và 1 glycoside
de nitroéthylphénol,
▪
arabinothalictoside đã được phân lập, cũng như 6 diterpènes được biết :
- isoabienol,
- 13-épisclareol,
- oxyde d'ent-13-épimanoïne (6-désoxyandalusol),
- oxyde d'ent -19-hydroxy-13-épimanoïne,
- ent-kaur-16- En-19-ol,
- và acide ent-kaur-16-en-19-oic (Yoshikawa và al., 1993,
1996).
▪ Một acide
terpénoïde, acide sandaracopimaric đã
được phân lập từ trích xuất méthanol (Yuan và al., 1993).
Từ
trích xuất méthanol của Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria
sagittifolia :
- ergosterol peroxide C28H44O3,
- icariside D 2,
- thalictoside C14H19NO8,
- và 4-nitrophényl-β-D-glucopyranoside
đã được
phân lập (Kim và al., 1998).
▪ On a
isolé sept nouveaux diterpénoïdes d'entrosane :
- những sagittines
A-G (1-7),
với một
labdane diterpène mới :
- 13-epimanoïloxy-19-O-a-L -2 ',
5'-diacétoxyarabinofuranoside (8)
toàn bộ
của Cây (Liu và al., 2006).
▪ 10 diterpénoïdes
đã được phân lập, bao gồm những hợp chất mới :
- sagittineux H,
- sclareol,
- và 19-β-L
-3'-acétoxyarabinofuranosyl-ent-kaur-16-ène-19-oate (Liu và al., 2009).
▪ Tinh
bột amidon của Củ tròn bulbe Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia L
var. Sinensis Makino (tête de flèche) có chứa :
- 31,65% amylose,
- và 0,0897 mg / g phosphore (Chang 1988).
▪ Sagittariol, một diterpène mới đã được
phân lập từ Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia và đặc trưng hóa bởi thuốc :
- Labda-7,14-dien-13
(S), 17-diol (Sharma và al., 1975).
Sau đó, sagittariol đã được xem như
17-hydroxymanool, bởi vì nó có một sườn của cis-clerodane A-B (Sharma và al.,
1984).
▪ 28 hợp chất đã được xác định
trong dầu thiết yếu của Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia.
Những hợp chất chánh đã được tìm
thấy :
- hexahydrofanesyl acétone (62,3%),
- tétraméthylhexadécétone (5,8%),
- myristaldéhyde (4,7%),
- n-pentadécane (2,9%),
- và 2-hexyldécanol (2,9%) (Zheng và al., 2006).
▪ Những
hợp chất khác với số lượng nhỏ là :
- n-pentylfurane 0,3%,
- n-dimidéhyde 0,4%,
- n-tétracane 0,4%,
- isocaryophyllène 0,9%,
- longifolène 1,2%,
- caryophyllène 0,8%,
- transgeranylacétone 0,7%,
- méthyl pentadécane (2,1%),
- β- Caryophyllène 0,6%,
- diméthylundécénol 1,4%,
- n-cétane 1,1%,
- caryophyllène 0,9%,
- tridecylaldéhyde 0,6%,
- n-heptadécane 1,3%,
- tétraméthylpentadécane 0,6%,
- acide myristique 2,1%,
- n -octadécane 0,6%,
- tétraméthylpentadécanol 0,8%,
- 2 -hexyl-1-décanol 1,2%,
- n-nonadécane,
- và phénanthriol
0,8%.
● Dinh dưởng nutritives / Đặc
tính thuốc médicales :
▪ Giá
trị thực phẩm gần đúng của Củ tròn bulbe
thô bởi phần ăn được của 100 g đã được ghi nhận như :
- năng lượng énergie
107 calories,
- ẩm độ humidité
70,6%,
- chất đạm protéine
5 g,
- chất béo matière
grasse 0,3 g,
- tổng số đường glucide 22,4 g,
- chất xơ fibre
0,9 g,
- tro cendres 1,7
g,
- Calcium Ca 13 mg,
- Phosphore P 165 mg,
- Sắt Fe 2,6 mg,
- Potassium K 729 mg,
- thiamine 0,16 mg,
- riboflavin 0,04 mg,
- niacine 1,4 mg,
- và acide ascorbique 5
mg (Leung và al., 1972).
▪ Rễ sấy khô chứa ( bởi 100g)
- năng lượng 364
calories,
- chất đạm protéines 17g,
- chất béo graisse 1g,
- đường glucides 76,2g,
- chất xơ thực phẩm
3,1g,
- tro 5.8g,
Nguyên tố khoáng :
- calcium Ca 44mg,
- phosphore P 561mg,
- sắt Fe 8,8mg,
- potassium K 2,480mg,
- thiamine 0.54mg,
- riboflavine 0,14 mg,
- niacine 4,76 mg,
- và acide ascorbique 17
mg.
Nó không chứa carotène.
▪ Tinh bột amidon của Củ tròn bulbe chứa một mức độ cao :
- amylose (25,6%),
- và 53 ppm của
phosphore hữu cơ.
và thể hiện một biểu đồ nhiểu xạ diffraction của những tia phóng xạ Ca
rayons X (Suzuki và al., 1993).
▪ Đường fructose và đường glucose
cũng được gia tăng, kế đó giảm.
Tổng số lượng của :
- tinh bột amidon,
- amylose,
- và amylopectine
đã gia
tăng và thay đổi tỹ lệ của amylopectine / amylose là luôn luôn dưới 1.
- D-raffinose, D-stachyose, D-verbascose, D-fructose,
D-galactose và glucose,
- asparagine và vitamin B, đã được báo cáo bởi Li ( 2008 ).
Đặc tính trị liệu :
▪ Nhóm của những thực vật thủy sinh
của họ Alismataceae thông thhường có chứa những nước ép chua acides jus acidulés, do đó mà, một số loài nhất
định, ngoại trừ loài Thủy đề hay Mả đề nước plantain
d'eau, đã được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques,
- và chống bệnh hoại huyết antiscorbutiques.
▪ Cây
Từ cô Sagittaria sagittifolia là thuốc :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- nhuận trường laxative,
- thuốc bổ tonique,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Căn hành rhizome của Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia, Arrowhead, Wapatoo và
Sagittaria Chinensis, được sử dụng tương ứng bởi những dân tộc bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord và những người tàu như :
- thực phẩm có bột aliments
féculents,
cũng
như một số loài khác .
▪ Những
lá Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia
được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề khác nhau của da problèmes de peau.
▪ Củ nạt bulbe Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia được sử dụng để :
- giảm những chất thải của âm đạo ( chứa máu, chất nhày, mô
tử cung …) sau khi sanh lochia déficients,
- và giữ lại nhau thai rétention
du placenta,
cũng
như trong :
- những kết thạch ( sạn ) gravier.
▪ Củ nạt bulbe Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia được sử dụng cho :
- những bệnh của da maladies
de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
lá thâm tím của Cây Từ cô Sagittaria
sagittifolia được áp dụng vào :
- những vết thương loét plaies
hôi thối,
- vết rắn serpents,
- và vết chích côn trùng piqûres d'insectes.
▪ Lá Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia dưới
dạng bột, được áp dụng để làm giảm :
- những ngứa démangeaisons.
▪ Trong
Đông Dương Indochine , căn hành rhizome Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia được cạo trong giấm và
được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme
cho :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và nhọt ung mũ abcès.
▪ Nước
nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia được sử dụng cho :
- những vết cắn của chó chien
và rắn serpent.
▪ Những
lá Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia
nghiền thành bột nhuyễn purées trong
mật mía mélasse được sử dụng cho :
- đau nhức cổ họng douleur
de la gorge,
- và lưỡi langue
và
trong :
- viêm vú inflammation
du sein.
▪ Trong
miền Đông Bắc Ấn Độ Inde, bột nhão pâte của rễ tươi Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia với 1 muỗng mật ong miel, được sử dụng cho :
- bệnh ho toux.
▪ Những
lá Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia
được sử dụng để chữa trị một loạt :
- những vấn đề của da problèmes
de peau (Duke và Ayensu, 1985).
▪ Củ nạt
tubercule Cây Từ cô Sagittaria
sagittifolia được xem như :
- là gây ra biến mất
một cái gì đó ( thảo luận ) discutient,
- và lợi sữa galactagogue
và có
thể gây ra :
- một sanh non, thiếu tháng naissance prématurée.
▪ Dầu thiết yếu của Cây Từ cô Sagittaria
sagittifolia được sử dụng thuốc trong thời gian :
- sanh đẻ accouchement
- và cho những bệnh của da maladies de la peau
trong y
học truyền thống tàu (Zheng và al., 2006).
▪ Ở Vietnam, Cây Từ cô Sagittaria
sagittifolia dùng để chữa trị :
- những chóng mặt vertiges
hoặc áp
dụng trên :
- những mụn nhọt boutons
(Tanaka và Nguyen 2007).
▪ Những sử dụng khác :
Những
bộ phận trên không của Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia dùng làm thức ăn cho
gia cầm trong một số vùng của Ấn Độ Inde và Đông Nam Á Asie du Sud-Est và cũng dùng thức ăn cho những con heo.
Nghiên cứu :
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
▪ Nghiên
cứu ở những chuột Sprague-Dawley cho thấy rằng một tiền chữa trị với trích xuất
Cây Từ cô (Sagittaria
trifolia L).Sagittaria sagittifolia có thể
chứng minh gây ra mắc bệnh gan hépatique
bởi cadmium bằng cách giảm sự biểu
hiện của ARNm của TNF-a trong quá trình tiếp xúc cấp tính với cadmium.
▪ Nghiên
cứu cho thấy rằng tiền xử lý với Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia là hiệu quả
hơn vitamine E trong sự bảo vệ chống lại tổn thương gan cấp tính gây ra bởi cadmium, cuối cùng nhờ sự cải thiện của
những quá trình chống oxy hóa antioxydants
và giải độc gan détoxication du foie.
● Kháng khuẩn Antibactériens /
Diterpénoïdes :
Nghiên
cứu toàn bộ của Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia mang lại 7 chất diterpénoïdes ent-rosane mới, của những :
- sagittines A-G
với một
chất labdane diterpène mới.
Những
hợp chất từ 1 đến 4 cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại những tác nhân gây bệnh pathogènes ở miệng :
- Streptococcus mutans,
- và Actinomyces naeslundiis.
● Hoạt động lợi tiểu diurétique :
Trích
xuất alcoolique của Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia cho
thấy một hoạt động lợi tiểu diurétique
(Sharma và al., 1975).
● Hoạt
động điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice :
Một acide terpénoïde,
sandaracopimaric được phân lập từ Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia đã
thể hiện một hoạt động tốt ức chế tính miễn nhiễm immunosuppresseur (Yaun và al., 1993).
Nhiều diterpènes trifoliones A, B,
C và D thể hiện những hiệu quả ức chế trên sự phóng thích những histamine từ phì đại tế bào mastocytes của chuột rat gây ra bởi hợp chất 48/80 hoặc calcium ionophore A-23187 là một chất
hòa tan có thể mang theo ion Ca (Yoshikawa và al., 1993, 1996).
● Hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne của dầu thiết yếu đã được đánh giá chống lại 7 chủng vi sinh vật microorganismes.
Những nghiên cứu cho thấy rằng dầu
của Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia có một hiệu quả kháng khuẩn antimicrobien đáng kể trên nhiều chủng
vi sinh vật microorganismes (Zheng và
al., 2006).
Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne này có thể giải thích một
phần tại sao dầu được sử dụng thuốc trong
thời gian :
- sanh đẻ accouchement,
- và cho những bệnh của da maladies de la peau trong y học truyền thống tàu.
Một nghiên cứu khác cho thấy rằng 4
diterpénoïdes ent-rosane, những sagittines
A-D, đã được phân lập từ toàn bộ của Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia,
thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại những yếu tố gây bệnh pathogènes
miệng :
- Streptococcus mutans,
- và Actinomyces naeslundiis,
với
những giá trị của MIC giữa 62,5 và 125 μg
/ mL (Liu và al. 2006).
▪ Thành
phần Sagittine E có hoạt động chống chỉ Actinomyces naeslundiis, với một giá
trị MIC 62,5 μg / mL.
▪ Sagittine
H, một glycoside ent-rosane mới, đã chứng minh một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại Streptococcus mutans và Actinomyces naeslundiis với MIC 62,5 μg / mL (Liu et al., 2009).
▪ Diterpénoïde
khác, 19-β-L -3'-acétoxyarabinofuranosylent-kaur-16-ène-19-oate, cho
thấy một hoạt động mạnh chống lại Streptococcus mutans và Actinomyces
naeslundiis với MIC 15,6 μg / mL.
● Hoạt động ức chế phân hóa tố protéinase inhibitrice de la protéinase :
Người
ta đã ghi nhận rằng Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia chứa
những chất đầu đôi double tête và đa
chức năng của chất ức chế protéinase
APIA và APIB bao gồm 179 dư lượng của acides aminés với 3 cầu nối liaisons của disulfite (Yangvà al., 1992; Xu và al., 1993; Luo và al., 1997).
Những
nghiên cứu trước đây của Chi và al. (1985) phát hiện rằng APIB đã bao gồm của 141
dư lượng của acides aminés; 20 cặp dư lượng của acides aminés đã được lập lại
trong phân tử molécule của chất ức chế inhibiteur
này.
Ba (3)
trong những cặp này thậm chí đã xảy ra 3 lần, điều này cho thấy rằng chất ức chế
này của Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia có thể thuộc một gia đình mới.
Chất ức
chế APIA đã ức chế một số lượng đồng phân tử équimolaire của trypsine và chymotrypsine cùng lúc và đã ức chế yếu
kallikréine, trong khi chất ức chế APIB
ức chế cùng lúc 2 phân tử molécules của
trypsine và ức chế mạnh hơn kallikreine
chất ức chế APIA (Yang và al., 1992).
Cả 2 chất ức chế bao gồm trong 150 dư
lượng acides aminés với 3 cầu nối liaisons
disulfite (Cys 43-Cys 89, Cys 110-Cys 119 và Cys 112-Cys 115) và chia sẻ 90%,
trình tự nhận dạng, với 13 dư lượng khác nhau.
Cả 2 chất ức chế đã được tìm thấy
có cùng trình tự ADNc và những cấu trúc di truyền gen génomiques.
Mặc dù chúng chia sẻ 91% tính tương
đồng homologie, chúng khác nhau trong
những hoạt động ức chế inhibitrices
(Xie và al., 1997).
Lys-44 và Arg-76 được tìm thấy là
nơi phản ứng site réactif của APIB và
Ser-82 và Leu-87 cho APIA .
Nghiên cứu của Li và al. (2002b) xác
nhận rằng Arg-76 và Arg-87 nhưng không phải là Lys-44 đã được xác định cuối
cùng là những nơi phản ứng sites réactifs
APIB và Leu-87 trong APIA.
Những nghiên cứu về sau của Li và al.
(2002a) phát hiện ra rằng đặc trưng ức chế của phân hóa tố protéase Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia chất ức chế A và B (APIA
và APIB) đã được điều biến bởi sự hình thành chung quanh của những dư lượng résidus của tryptophane.
Jiang và
al. (2008) đã ghi nhận rằng chất ức chế của phân hóa tố protéase A (API-A), một thành viên của gia đình của những chất ức
chế phân hóa tố sérine-protéase, có
thể ức chế cùng lúc 2 phân tử molécules
của trypsine.
Nghiên
cứu khác mang đến bởi Bao và al. (2009) phát hiện ra rằng cấu trúc bậc 3 structure ternaire cho thấy rằng những 2
trypsines nối liền trên những cạnh đối diện của API-A và cách nhau là 34 A.
Cả 2 dư
lượng P1 được chỉ định không phân minh dưới tên Leu (87) và Lys (145), và danh
tánh của chúng đã được xác định bởi một sự đột biến nơi chỉ dẫn mutagenèse site dirigée.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản
ứng phụ :
▪ Nuốt
những Củ nạt thô tubercules Cây Từ cô
Sagittaria sagittifolia có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhée,
- suy nhược faiblesse,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Những
phụ nữ mang thai không nên ăn.
Ứng dụng :
▪ Nhiều
loài của giống Từ cô Sagittaria, bản địa của Brésil, là chất làm se astringentes
và nước ép jus được sử dụng để chế
tạo mực.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những Củ nạt tubercules Cây Từ cô
(Sagittaria
trifolia L).
Sagittaria sagittifolia ăn được.
▪ Những Củ bulbe được ăn một mình sau khi được nấu chín hoặc nướng hoặc rang. Tuyệt
hảo khi được rang, hương vị hơi giống như khoai tây pommes de terre.
▪ Những
Củ bột tubercules Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria
sagittifolia là tinh bột có hương vị khác biệt.
▪ Nững Củ nạt tubercules Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia không
được tiêu dùng thô sống.
▪ Da
khá đắng và tốt nhất nên lột bỏ sau khi nấu chín những Củ nạt tubercules Cây Từ
cô Sagittaria sagittifolia.
▪ Những
Củ nạt tubercules Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia cũng có thể cắt nhỏ, phơi
khô và nghiền nhuyễn thành bột, bột này có thể sử dụng nấu nhừ như cháo gruau, …v…v..hoặc thêm vào bột ngủ cốc
và sử dụng để chế tạo bánh mì.
▪ Trong
miền Đông Bắc Ấn Độ , những rễ được nấu chín bằng hấp hơi nước với đường.
▪ Những
rễ Cây Từ cô Sagittaria sagittifolia
( thật sự là Củ tubercules ) được
sinh ra trên đầu rễ mãnh, thường ở 30 cm sâu trong đất và có một khoảng cách
nhất định của Cây mẹ.
▪ Những
Củ nạt tubercules Cây Từ cô
Sagittaria sagittifolia của những Cây hoang dại có một đường kính khoảng 15 cm và
thu hoạch tốt nhất vào cuối mùa hè khhi lá rơi rụng.
▪ Lá và thân non Cây Từ cô (Sagittaria trifolia L). Sagittaria sagittifolia –
dùng nấu chín. Có vị hơi chát.
▪ Những
cuống lá và những Củ tinh bột được nâu chín và ăn ở Manipur
và trong Đông Nam Á.
▪ Những
lá non, cuống lá non, được dùng làm như rau sống tổng hợp, gọi là rau ghém
ăn với mắm dà rau ( mắm kho ).
Hoặc sử
dụng cho những món canh và có thể làm một đồ chua, bằng cách trộn chút muối,
giấm, đường, đầu hành lá ( làm sổi ). ăn nhâm nhâm rất ngon.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire