Star Jasmine - Faux jasmin
Giả lài
Trachelospermum jasminoides - (Lindl.) Lem.
Apocynaceae
Đại cương :
Dây leo
bò Lài ngôi sao hay Dây Giả lài cũng được biết dưới danh pháp khoa học là Trachelospermum
jasminoides và Shi Teng trong tiếng mandarin.
Trước hết,
người ta không nên lầm với Cây Hoa Lài Jasmine họ Oleaceae, Nó không thực sự là
Lài, bởi vì mới nhìn Hoa và mùi thơm giống Hoa lài, hoa cũng trắng 5 cánh như
hình ngôi sao, nhưng sự thật nó thuộc họ của Cây Hoa S ứ cùi.
Dây Giả lài Faux jasmin (Trachelospermum
jasminoides) là một thực vật leo bò thuộc họ Apocynaceae, có nguồn gốc Á Châu Asie, ở Tàu, Nhật Bản, Đại Hàn và Việt Nam.
Nó bao gồm nhiều tên thông thường
khác nhau : Trachélosperme, jasmin
étoilé, jasmin des Indes. Dây leo nầy phát triển ở bìa rừng và cũng được
trồng trong những khu vườn của những vùng khí hậu ôn hòa.
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides, được sử dụng
theo truyền thống y học Đại Hàn và Tàu.
Dây được trồng như một Cây cảnh
trong những vùng nắng có khí hậu ôn hòa ấm. Nó có thể như
một Cây bụi hoặc dây leo bò, có đạt đến 3 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo
bò, những thân ngấm lignin cứng có thể đạt đến 10 m dài. Khi gặp một bề mặt ẩm ướt, nó
phát ra những rễ trên không, bao chung quanh đài vật. Nếu người ta cắt ngang,
như phần lớn những thực vật của họ Apocynaceae,
nó tiết ra một dịch sữa trắng latex, giống như sữa dính. Những nhánh non
đầu tiên có lông, màu nâu sám và rụng về sau, trở nên láng khi trưởng thành.
Lá,
không rụng, mọc đối, mang bởi những cuống 3-12 mm dài, bao gồm phiến lá hình
bầu dục hoặc thuôn dài hoặc hơi hẹp hinh ellip 2-10 x 1-4,5 cm, bìa phiến
nguyên. Xanh đậm mùa hè, những lá trổ màu đồng vào mùa đông.
Phát hoa,
hợp thành nhóm cyme tụ tán cụm hoa, ở
ngọn nhánh hay nách lá.
Những
hoa trắng, đối xứng, hình ngôi sao từ 2 đến 3 cm đường kính, những hoa trắng
tinh khiết và có một mùi thơm gọi là jasmin,
bao gồm :
- một đài
hoa hình thành 5 lá đài rời, hẹp, láng 2-5 mm, ngắn hơn nhiều so với ống
vành.
- Ống
vành hình ống nở ra ở giữa, 5-10 mm dài, kết thúc bởi 5 thùy chéo vặn, tất
cả cong xuống, làm như một cánh quạt vặn theo chiều kim đồng hồ.
- Tiểu
nhụy, 5 đính ở giữa ống vành.
- Bầu
noãn, hình thành một vòi nhụy và 2 tâm bì, bên trong có nhiều noãn, gồm có 5
tuyến bên dưới gốc.
Trái, 2 nang, một cặp, hình trụ và
khoảng 10-25 cm x 3-10 mm. Bao gồm những hạt thuôn dài 1,5-2 cm dài, mang ở đỉnh một chùm lông màu trắng
sáng.
▪ Làm thuốc, người ta ưa chuộng những thân sấy khô
với những lá của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides (Lindl.) Lem.,
Bình thường nó được cắt vào cuối mùa đông hoặc đầu
mùa xuân.
Sau khi cắt, nó cần phải loại bỏ những tạp chất, sấy
khô dưới nắng mặt trời, cắt thành từng đoạn và sử dụng làm nguyên liệu.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- những flavonoïdes,
- lignanes,
- terpénoïdes,
- stéroïdes,
- và alcaloïdes.
Những
thành phần hợp chất phénoliques sau
đây đã được ly trích :
▪
acide-phénols :
- acide gallique,
- acide caféique,
▪ acide
chlorogénique
▪
flavonoïdes :
- taxifoline (dihydroquercétine),
- taxifoline 3-glucoside,
- isoquercitrine,
- quercétine,
- quercétine 3-arabinoside,
- aidzine,
- astragaline (kaempférol 3-glucoside),
- cosmosiine,
- apigenin-7-O-β-D-glucopyranoside.
▪ Năm
(5) alcaloïdes indoliques đã được phân lập từ những lá, những thân Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides :
- coronaridine,
- voacangine,
- apparicine,
- conoflorine,
- và 19-epi-voacangarine.
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides cũng sản xuất :
- những lignanes,
- những phytoestrogènes
được
biết cho những hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
▪ Những
hoa của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides phát ra một hương thơm
tinh tế gọi là “ jasmin ”. Nó được thực hiện bởi một sự kết hợp đặc biệt của
gia vị đáng chú ý, do sự hiện diện của :
- linalol,
- indole,
- jasmonate de méthyle,
- jasmones,
- và isoeugénol.
( linanol
và jasmone được thấy trong mùi hương của “ Lài jasmin của Espagne Jasminum
grandiflorum).
▪ Trong điều kiện của hợp chất hóa học, những thân
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- arctiin, tracheloside,
nortracheloside, matairesinoside, dambonitol, arctigenin, matariresinol,
trachelogenin, và nortrachelogenin.
▪ Những lá bên trên của thân Dây Giả lài
Trachelospermum jasminoides chứa những alcaloïdes
như :
- coronaridine, voacangine,
apparicine, conoflorine, vobasine, 19-épivoacangarine, ibogaïne,
tabernaemontanine, và cũng như tiếp nữa
…...
▪ Ngoài ra, những lá Dây Giả lài
Trachelospermum jasminoides còn có chứa
những flavonoïdes, như là :
- apigénine,
- apigénine-7-O-glucoside,
- apigénine-7-O-gentiovioside,
- apigénine-7-O-néohesperidoside,
- lutéoline, …v..v...
▪ Toàn Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- β-amyrine,
- amyrinacétate,
- lupeol,
- acétate de lupeol,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- và campestérol.
▪ 11 hợp
chất đã được phân lập từ Dây Giả lài
Trachelospermum jasminoides và được xác định như :
- bergénine (1),
- chrysoeriol-7-O-β-D-glucoside (2),
- arctigénine-4'-O-β-gentiobioside (3),
- matairesinol 4 ' (4), la traxillagénine (5),
- traxillaside (6),
- 4-déméthyltraxillagénine (7),
- lutéoline-7-O-β-gentiobioside (8),
- arctiine (9),
- trachelogénine-4'- O-β-gentiobioside (10),
- và luteolin-7-O-β-D-glucoside (11).
Những hợp chất 1 và 2 được phân lập
từ giống Trachelospermum cho lần đầu tiên, trong khi những hợp chất 3-7 được
phân lập từ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides cho lần đầu tiên.
Đặc tính trị liệu :
▪ Lá Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là :
- thuốc hồi phục sức réparatrice,
- và thuốc bổ tonique
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides
này đặc biệt lợi ích cho những người cao tuổi personnes âgées
▪ Cuống
hoa Dây Gi ả lài Trachelospermum jasminoides là :
- giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismatique,
- chống co thắt antispasmodique,
- lọc máu dépurative,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
- giải nhiệt fébrifuge,
- thuốc làm tiêu độc
résolvante,
- thuốc bổ tonique,
- và giãn mạch vasodilatatrice
▪ Những
hạt Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- và cầm máu hémostatique
.
▪ Toàn Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được nấu chín với
những thức ăn khác và được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
●
Hành động dược lý pharmacologiques hiện đại của Dây
Giả lài Trachelospermum jasminoides .
▪ Những
trich xuất méthanol của nó có một ức chế trên :
- những bàn chân sưng pieds
gonflement,
- và phản ứng quằn quại ở những động vật.
▪ Hàm
lượng flavonoïde glycoside có thể ức chế một cách đáng kể phân hóa tố xanthine
oxydase, là một phân hóa tố enzyme,
có thể thúc đẩy sự tổng hợp của acide urique.
Hậu quả,
nó có thể đề kháng lại với :
- bệnh thống phong goutte;
▪ Nước
nấu sắc décoction của nó có một sự ức
chế trên những vi khuẩn như :
- Staphylococcus aureus,
- Shigella,
- và Salmonella typhi;
▪ Thành phần Arctiin có thể làm giãn những
mạch máu vaisseaux sanguins :
- hạ huyết áp động mạch tension artérielle,
- và ức chế đường ruột inhiber l'intestin,
- và tử cung utérus.
● Lợi ích cho sức
khỏe của Cây vigne Star jasmine
Theo y học truyền thống tàu (TCM) có xu hướng nghĩ
rằng, những Dây leo bò được sanh ra với khả
năng hành động trên những bên và vét sạch những kênh bởi vì những dây leo bò
giống như những kinh mạch méridiens, của sự xuất hiện những cơ chế mécanisme.
Hậu quả, Dây Giả
lài Trachelospermum jasminoides không
là ngoại lệ và trong y học nó có thể thư giản những gân tendons và kích hoạt những gì bên cạnh, do đó làm cho nó là một
trong những thảo dược tốt nhất để chữa trị :
- những co thắt gân spasmes
tendineux.
Thí dụ, Zhong
Feng Hui Chun Wan, của “ Dược điển tàu Pharmacopée chinoise ”, có thể là một
thử nghiệm tốt trên tai biến mạch máu não accident
vasculaire cérébral do bởi sự ứ đọng của đàm stagnation du flegme làm ứ nghẽn kinh mạch méridien, trong đó những triệu chứng bao gồm :
- liệt nửa người hémiplégie,
- ngứa những chi engourdissement des membres,
- độ lưỡi lệch langue écart.
Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng cho :
- huyết khối não thrombose cérébrale
thấy những biểu hiện lâm sàng đã đề cập ở trên.
Tuy nhiên, những bệnh nhân xuất huyết não hémorragiques cérébrales mignons nên tránh
xa toa thuốc này, vì nó làm tốt để thúc đẩy :
- sự lưu thông circulation,
- và loại bỏ khối ứ stase.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống tàu, Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được quy định
để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm họng pharyngite,
- và bệnh đau thần kinh tọa sciatique.
▪ Dây Giả lài
Trachelospermum jasminoides là một trong những dược thảo phổ biến che phủ trên
măạt đất, nó là một Cây thuốc tàu rất phổ biến, chế biến thành bột tuyệt vời để
chữa lành bệnh :
- tai
biến mạch máu não (đột quỵ ) accident
vasculaire cérébral AVC,
- viêm khớp arthrite,
- đau khớp arthralgie,
- và những bệnh khác kết hợp với những gạn sụn tendons và những mạch máu vaisseaux.
Do đó, nó
được liệt kê trong Thần Nông Dược Điển Shen
Nong Ben Cao Jing
(Materia Medica du fermier divin) như một thảo dược đứng hàng đầu.
▪ Dây Giả lài Trachelospermum
jasminoides được sử dụng 1 mình, ngâm vào trong rượu để chữa trị :
- những bắp cơ đau nhức muscles
endoloris,
theo Hu Nan Yao Wu Zhi (Manuel de Materia Medica du Hunan).
▪ Chỉ
một mình thảo dược Cây Giả lài Trachelospermum jasminoides có thể được sử dụng
để chữa lành :
- những trở ngại cuống họng entrave de la gorge,
- khó thở difficulté
à respirer,
theo Jin
Xiao Fang ( toa thuốc có hiệu quả tốt không lâu dài ).
▪ Dây
Giả lài Trachelospermum jasminoides được sấy khô dưới nắng mặt trời và nghiền
thành bột để chữa trị :
- chấn thương chảy máu saignements
traumatiques,
theo Jiang Xi Cao Yao (Jiangxi Herbal
Medicine).
Nghiên cứu :
● Đội
ngủ Sha Li và als. của Thị xả đánh giá hoạt động chống oxy hóa antioxydante của 223 thảo dược tàu bằng
kỹ thuật giảm nguyên tố sắt Fe (FRAP, Bột Sắt Fe giảm chống oxy hóa Reducing
Antioxydant) và phương pháp TEAC (Trolox Equivalent Antioxidant Capacity) cũng
như giá trị của tổng số phénol ( bằng phương pháp Folin-Ciocalteu ).
Nó được
tìm thấy rằng Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides có một hoạt động chống
oxy hóa antioxydante bất kỳ số lượng
giới hạn.
● Hoạt động giảm đau analgésique và chống viêm anti-inflammatoire của một trích xuất nước Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides
(Apocynaceae).
Sheu MJ1, Chou PY, Cheng HC,
Wu CH, Huang GJ, Wang BS, Chen JS, Chien YC, Huang MH.
Sắc ký
dấu vân tay empreinte digitale của
trích xuất nước của extrait aqueux de Trachelospermum WET đã được thành lập thông
qua phân tích HPLC và ngụ ý rằng WET chứa thành phần hoạt động :
- acide gallique,
- acide chlorogénique,
- acide caféique,
- taxifoline,
- isoquercitrine,
- và quercétine.
WET ức
chế một cách đáng kể số lượng phản ứng quằn quại contorsion gây ra bởi acide acétique và đau douleur gây ra bởi formol
trong giai đoạn trể muộn.
Trong
thử nghiệm chống viêm anti-inflammatoire,
WET ức chế sự phát triển của phù nề œdème
của chân gây ra bởi carrageenan.
WET giảm
phù nề œdème của chân ở giờ thứ 3,
thứ 4, và thứ 5 sau khi quản lý carrageenan
và gia tăng những hoạt động của SOD, GPx và GRx trong mô tế bào gan hépatique và giãm mức độ của MDA trong
chân phù nề œdème ở giờ thứ 3 sau khi
tiêm carrageenan.
WET giãm
mức độ của NO trong mô tế bào của chân bị phù nề oedémateuse và trong mức độ huyết thanh sérum và giãm nồng độ huyết thanh của TNF-α ở giờ thứ 5 sau khi
tiêm carrageenan.
▪ Những
kết quả này chứng minh rằng WET là yếu tố chống viêm anti-inflammatoire hiệu quả trong viêm inflammation gây ra bởi carrageenan.
WET có
lẽ gây ra những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
bằng cách ức chế TNF-α và NO. Cơ chế chống viêm anti-inflammatoire của WET có thể liên quan đến giảm nồng độ MDA trong
chân bị phù nề œdème thông qua sự gia
tăng của những hoạt động SOD, GPx và GRx trong gan foie.
● Thành phần, hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và
chống oxy hóa antioxydantes của dầu
thiết yếu của Trachelospermum jasminoides, hoa.
• Acharavadee Pansanit, Université
Mae Fah Luang,
• Patcharee Pripdeevech, Université
Mae Fah Luang
Công
việc này mô tả những thành phần hóa học chimiques,
những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes
và chống oxy hóa antioxydantes của
những tinh dầu thiết yếu của hoa Dây Gi ả lài
Trachelospermum jasminoides, thu thập từ 2 khu vực địa lý khác nhau, Chiang Rai
và Chiang Mai, trong Thaïlande.
Dầu
thiết yếu Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides của khu vực Chiang Rai chứa 99
hợp chất đại diện 97,9% của tổng số thành phần dầu, với :
- E-nerolidol,
- và α-phellandrene
như
thành phần chủ yếu.
Ngược
lại, dầu thiết yếu của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides thu hoạch trong
khu vực Chiang Mai chứa 93 thành phần hợp chất đại diện 94,8% của tổng số dầu :
- oxyde de trans-linalool,
- và citronellol
là
những thành phần chủ yếu.
Những
dầu của hoa Dây Gi ả lài Trachelospermum jasminoides đã
thể hiện những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes
quan trọng hơn chống lại những vi khuẩn Gram-âm – hơn là những vi khuẩn Gram-dương
+.
Cả 2
dầu cho thấy những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Tất
cả bộ phận Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides độc hại toxique
và không được sử dụng ngoài mục đích thuốc của nó.
● Phản ứng phụ và chống chỉ định Star jasmine
vine
Dây Giả
lài Trachelospermum jasminoides độc vénéneux
? Nói
chung, Cây được xem như một thực vật độc hại rất thấp và trong lâm sàng an toàn
nếu được sử dụng đúng cách.
▪ Những nhà hiền triết y học truyền
thống tàu TCM sage, Ben Cao
Jing Ji Zhu (Explication du Canon de Materia Medica) nói rằng
nó mâu thuẩn Tie Luo (mảnh nguyên tố khoáng sắt Fe caillots de fer) và hổ tương
hạn chế Shi Chang Pu ( căn hành Cây Thạch xương bồ Sweetflag Acorus
calamus Rhizome) và Bei Mu ( củ Cây Fritillaria Bulb );
▪ Yao
Xing Lun (Traité sur la nature des herbes médicinales) nói rằng nó không phù
hợp với những bụi sắt Fe gravillons de fer;
▪ Shen
Nong Ben Cao Jing Shu
(Commentaire sur 'Shen Nong's Classique de la Materia Medica ) những
bình luận cho rằng không được sử dụng bởi những người âm yin vượt quá, sợ lạnh, hoặc bị tiêu chảy diarrhée.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Dược liệu Y học tàu Materia Medica chinoise nghĩ rằng nó là
một chất đắng và chát trong hhương vị và hơi hàn trong những đặc tính thuốc .
Và nó đi vào kinh mạch Tâm kinh coeur “ Thủ thiếu âm Tâm kinh ” và kinh
gan foie “ Túc quyết âm Can kinh ” và kinh thận rein “ Túc thiếu âm Thận kinh ”.
Những
chức năng chánh là kích hoạt những kinh mạch méridiens để :
- ức chế đau nhức douleur,
- loại bỏ nhiệt chaleur
để làm mát máu refroidir le sang,
và loại
bỏ những độc tố toxicité để :
- giảm sưng cơ thể détumescence.
▪ Những
chỉ định cần thiết, bao gồm :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những đau nhức lưng douleurs
lombaires và đầu gối genoux,
- nhưng co thắt gân cơ spasmes tendineux,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- những nhiễm trùng sinh
mủ infections pyogènes,
- những chấn thương traumatismes,
- và những chấn thương
chảy máu saignements traumatiques.
Liều dùng đề nghị là : 6-15
grammes ( hoặc thậm chí chỉ 30g ) trong nước nấu sắc décoction, thuốc viên pilules,
hoặc bột, và 30-60 grammes trong Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides ngâm
trong nước đun sôi infusion.
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa
trị :
- đa viêm khớp dạng thấp
khớp polyarthrite rhumatoïde,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và những mụn nhọt khác furoncles,
- và nhọt ung mủ abcès
● Ứng dụng khác :
▪ một chất xơ mạnh được chế tạo tử
vỏ trong.
▪ Nó
được sử dụng trong chế tạo dây thừng, bao tải và giấy.
▪ Một
dầu thiết yếu thu được những hoa.