White musali - Safed
Musli
Lục thảo củ
Chlorophytum
tuberosum (Roxb.) Baker
Liliaceae
Đại cương :
Chlorophytum tuberosum Baker thuộc
họ Liliaceae. Có nguồn gốc ở những vùng Châu Phi và Ấn Độ. Nó có công dụng lịch
sử trong y học truyền thống ayurveda.
Trong địa
lý và sự phân phối, thường được phổ biến rộng rãi từ Nigeria
đến miền Đông Châu Phi nhiệt đới và cũng thấy ở khắp miền trung và nam Ấn Độ
đến Miến Điện ( Myanmar ).
Cây mọc
bình thường đến 1700 m trên mực nước biển, nhưng đã tìm thấy ở đỉnh dãy núi Travancore
ở Ấn Độ ở 2695 m trên mực nước biển.
Trong Ấn Độ, nó được tìm thấy trong những khu vực có
mưa nhiều. Cây thường mọc dọc theo lề rừng, bãi cỏ dốc, những nơi bãi đá dọc
theo thung lủng, thường trong những thảm thực vật suy thoái và cũng tìm thấy trong
những khu rừng hỗn hợp.
Cây thích những đất giàu chất hữu
cơ, thoát nước tốt của cát bùn và khí hậu nóng và ẩm thích ứng với Cây trồng.
.Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ bụi đa niên, thường tăng trưởng đến 20-50 cm cao. Bộ phận
dưới đất của Cây bao gồm một căn hành rhizome
ngắn, thường được bao chung quanh bởi những sợi, mang những rễ phù to với những
củ màu sậm, ở đầu ngọn. Rễ củ với những củ
hình ellip treo từ căn hành, 10-12 cm dài và 1-1,9 cm đường kính.
Lá, xếp
như dạng hoa hồng, tất cả phát sinh ra từ bên dưới gốc, lá thẳng hình mũi dáo, bìa lá nguyên, đầu nhọn, 10-50 cm dài và 1-3
cm rộng, nhiều gân lá, thường màu tím bên dưới và có lông tơ. Lá bên trên gốc
thường ngắn hơn nhiều.
Phát hoa
chùm đơn với 2 hoa cho mỗi đốt, với những hoa rậm, những hoa lớn màu trắng, sáng
tươi, hình ngôi sao và có mùi thơm nhẹ và không có sự khác biệt giữa đài hoa và
cánh hoa nên được gọi như là tépales, có hơn 7 gân ( thường có từ
10 đến 14 gân ). Lá bắc dài.
-
Tépales, gồm 3 đài và 3 cánh màu trắng, nhọn, 2,5 cm đường kính với 6 đài-cánh
hình ellip..
- tiểu
nhụy, ngắn hơn những tépales, đính ở
trung tâm thẳng với những bao phấn màu xanh hay vàng dài hơn những chỉ.
- Bầu
noãn, 3 buồng, gồm 4 hay hơn những noãn trong mỗi buồng, vòi nhụy đơn giản.
Trái, những
trái gồm có 3 viên nang, chứa những hạt đường kính 2 mm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
Cây, căn hành, rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Thành phần hoạt động chánh của rễ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là :
- những alcaloïdes,
- vitamines,
- những nguyên tố khoáng minéraux,
- chất đạm protéines,
- đường hydrates de carbone,
- polysaccharides,
- saponines,
- và những stéroïdes.
Cây Lục
thảo củ Chlorophytum tuberosum chứa
:
- những hydrates de carbone (35-45%),
- chất xơ thực phẩm fibres
(25-35%),
- những alcaloïdes (15-25%),
- saponines (20.2%) ,
- và những chất đạm protéines
(5-10%).
Nó là
một nguồn giàu của hơn :
- 25 alcaloïdes,
- những vitamines,
- chất đạm protéines,
- đường glucides,
- những stéroïdes,
- saponines,
- potassium K,
- phénol,
- résines,
- chất nhầy mucilage,
- và những đường đa polysaccharides,
và cũng
chứa một lượng lớn đường đơn giản sucres
simples, chủ yếu :
- saccharose,
- glucose,
- fructose,
- galactose,
- mannose,
- và xylose .
▪ Sinh hóa
BioChimie của Safed Musli :
Những củ tubercules của Cây Lục
thảo củ Chlorophytum tuberosum
chứa khoảng :
- 27 alcaloïdes,
- stéroïdes saponine (2-17%),
- polysaccaroids (40-45%),
- những glucides,
- những chất đạm protéines
(7-10%),
- nguyên tố khoáng minéraux,
- vitamines, v…v….
Safed
Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum là một thuốc huyền diệu và nó có chứa một glycoside mới :
- 5:7- myricétine diméthoxy 3-O- -L-.xylopyranosyl 4-0 I -D
glucopyranoside
từ căn
hành rhizome của Cây Sâm cau Curculigo
orchioides. (Tiwari và Misra - 1976).
▪ Những
củ tubercules của Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum chứa :
- những loại đường tự do sucres libres 7,56%,
- chất nhầy mucilage 8,12%,
,
- những hémicelluloses, từ 12 đến 15%,
- và đường polysachharides 17.01%.
Đặc tính trị liệu :
Trong
số rất nhiều công dụng và phương cách sử dụng của Safed Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum, quan trọng
nhất của chúng, bao gồm những công dụng như sau :
▪ Cho
nhưng ứng dụng trị liệu thérapeutique
trong y học truyền thống Ayurveda, Unani và thuốc allopathiques ( một khái niệm sử dụng bởi vi lượng đồng căn và chỉ
định của một tập hợp những thực hành liệu pháp mà không dựa trên nguyên tắc của
vi lượng đồng căn ….. .).
▪ Như
một thuốc bổ nói chung của quan hệ tình dục sexe.
▪ Như
một thuốc cải thiện tính miễn nhiễm immunité.
▪ Như
một phương thuốc cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Như
một phương thuốc cho :
- bệnh viêm khớp arthrite.
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum đã được sử
dụng để chuẩn bị cho :
- bổ dưởng sức khỏe nói
chung :
- và phẩm chất tình
trạng suy yếu tình dục faiblesse sexuelle.
- cơ thể yếu đuối faiblesse
physique,
- và nhiều bệnh maladies.
▪ Là
một thuốc chữa bệnh cho :
- những vấn đề khi sanh natales
và sau khi sanh post-natales.
▪ Như
một yếu tố :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và sinh động, thêm năng lượng cho cuộc sống vitalizer.
▪ Như
một thay thế hiệu quả cho những dược thảo kích thích tình dục Ấn Độ Indien Herbal aphrodisiaque.
▪ Nó
chứa những đặc tính sinh tinh trùng spermatogenèse,
Nước
nấu sắc décoction của Musli Safed Cây
Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum
dùng để chữa lành :
- bệnh bất lực impuissance
bởi vì
nó giàu chất glycosides.
▪ Một
số nhất định là thuốc bổ cho sức khỏe toniques
de santé ( thuốc bổ quan hệ tình dục toniques
sexuels) được bào chế từ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum, được sử dụng cho :
- suy nhược tình dục faiblesse
sexuelle,
- sự ham muốn tình dục thấp libido faible,
- số lượng tinh trùng thấp spermatozoïdes, ..v…v…
▪ Cây
Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum
cũng cho thấy hiệu quả như một năng lượng nergique
trong trường hợp :
- ho toux và
suyễn asthme.
▪ Sử
dụng chủ yếu như loại thuốc bổ tonique
và tái tạo régénérateur :
cho :
- hệ thống sinh sản système
reproducteur.
cho :
- xuất tinh sớm éjaculation
précoce,
- bệnh bất lực ( liệt dương ) impuissance,
- số lượng tinh trùng spermatozoïdes
thấp ở người đàn ông.
▪ cũng
được sử dụng trong :
- bệnh huyết trắng ( bạch đới khí hư ) mãn tính leucorrhée chronique.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Lục thảo củ Safed
Musli
▪ Cây
Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum
là :
- một rasayan ( theo thuật ngữ tiếng Phạn
là khoa học kéo dài tuổi thọ ),
- và làm trẻ trung hóa rajeunissant
cải thiện sức khỏe tổng quát.
▪ Nó
chống :
- bệnh tiểu đường antidiabétique,
- hiệu quả chống oxy hóa antioxydants,
- và chống căng thẳng anti-stress.
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum lợi ích trong
tất cả những vấn đề quan hệ tình dục đàn ông sexuels masculins như là :
- rối loạn chức năng
cương dương vật dysfonction érectile,
- xuất tinh sớm éjaculation
prématurée,
- rối loạn chức năng quan hệ tình dục dysfonctionnement sexuel,
- bất lực ( liệt dương ) impuissance, …v…v...
Nó cải
thiện :
- số lượng quantité
tinh trùng spermatozoïdes,
- và phẩm chất của tinh trùng qualité du sperme.
- gia tăng sự tiết sữa lactation
ở những bà mẹ nuôi con mères
d'alimentation.
lợi ích trong chữa trị của :
- dịch lỏng trắng xả ra ở âm đạo décharge blanche.
▪ Cây
Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum :
-
cải thiện sức mạnh force và sinh lực vigueur.
chữa
lành :
- những đau nhức đầu gối douleurs de genou
có hiệu
quả trong 1 tuần nếu dùng mỗi ngày với sữa lait.
▪ Nó
được sử dụng rộng rãi như một thành phần trong :
- những chế phẩm kích thích tình dục aphrodisiaques.
▪ Những
trích xuất của gốc ghép porte-greffe là
hiệu quả chủ yếu trên :
- hệ thống đường tiểu système
urinaire
và được
xem như lợi tiểu diurétique trong
hành động.
▪ Cây
Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum
được đưa ra trong :
- tiểu khó dysurie,
- dòng chảy nước tiểu dai dẳng không dứt poluria,
- bệnh lậu gonorrhée
thêm nữa, trong những bệnh :
- rong kinh ménorragies,
- huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhoea,
- bệnh trĩ pieux,
- và chứng bạch bì leucoderme.
▪ Những
thuốc được xem như :
- món khai vị apéritif
luân phiên,
- nuôi mập ra còn gọi là vổ béo engraissement,
- và hồi phục sức réparatrice.
Nó được
dùng trong :
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh mắt ophtalmiques,
- ói mữa vomissements,
- khó tiêu dyspepsie,
- đau lưng lumbago,
- đau nhức douleurs
trong những khớp xương articulations,
- và trong những bệnh của thần kinh maladies de nerfs.
▪ Cây
Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum
được xem như là :
- thuốc tống hơi carminative,
- và đặc tính hạ nhiệt antipyrétiques.
Thảo
dược này được dùng trong ladoos, một
loại bánh ngọt của Ấn Độ, cho :
- những người đàn bà sau khi sanh femmes post-partum.
▪ Giá
trị dược liệu được cho là xuất phát từ hàm lượng chất saponine, đạt đến 17 % của trọng lượng khô.
Những saponines và những alcaloïdes hiện diện
trong Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum là một nguồn đã bị cáo buộc cho đặc tính :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
Những
chất saponines được phát huy trong thương mại như :
- một thực phẩm bổ sung suppléments
alimentaires,
- và chất dinh dưởng nutraceutiques.
Nó hiện
có những bằng chứng về sự hiện diện của chất saponines trong những chế phẩm của y học truyền thống.
▪ Safed
Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum cũng dần dần được chấp
nhận như :
- sinh động, thêm năng
lượng cho cuộc sống vitalizer,
- và bổ cho sức khỏe tonique
de santé
được đưa ra để chữa trị cho :
- những vấn đề trước khi sanh đẻ prénataux và sau khi sanh đẻ postnataux,
- một sự phục hồi của hệ miễn nhiễm cải thiện immunité-amélioration
và như
một phương thuốc cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và viêm khớp arthrite.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là một trong
nhiều loài của giống Chlorophytum được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique, hệ thống y học truyền
thống hindou.
Musli Safed Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum, như được biết
trong hindi, là một thảo dược thường
được tìm thấy trong những mảng rừng ở Ấn Độ, và được sử dụng trong một loại
thuốc bổ nhằm cung cấp cho :
- sức mạnh force và
sinh lực vigueur.
▪ Trong
y học truyền thống indienne, nó được
sử dụng như :
- Rasayan, « thuật ngữ tiếng Phạn có nghĩa là kéo dài tuổi
thọ »,
- hoặc gây thích nghi adaptogène.
▪ Safed
Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum dưới dạng bột, đây
là bột của rễ Cây thuốc Musli của
Cây Chlorophytum Borvilianum. Trong hệ thống y học
truyền thống Ayurveda, nó được cho là :
- làm mát refroidissement,
- làm trẻ trung hóa rajeunissant,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- thuốc bổ tonique,
- và là rasayana,
từ tiếng phạn là một thuật ngữ của Ayurvédique để chỉ khoa học kéo dài tuổi thọ
.
Nó là :
- thuốc bổ quan hệ tình dục tonique sexuel,
và lợi
ích chữa lành những vấn đề khác nhau liên quan đến hệ thống sinh sản đàn ông système reproducteur masculin như :
- số lượng thấp của tinh trùng spermatozoïdes,
- rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile,
- suy yếu faiblesse,
- xuất tinh sớm éjaculation
précoce, …v…v….
- cải thiện khả năng sinh sản ở đàn ông fertilité chez les hommes,
- và chữa trị vấn đề liên quan đến tinh dịch ( giới tính ) problèmes séminales.
Nó cải
thiện :
- sự kích thích excitation,
và gíúp
đở để :
- cương cứng dương vật tốt và bền kéo dài bonne érection prolongée.
▪ Musli
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum
có thể được cho là để thay thế thuốc hỗ trợ quan hệ tình dục Viagra.
▪ Trong
Ấn Độ, những rễ Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum được sấy khô và được sử dụng như :
- một loại thuốc bổ phổ biến tonique.
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
trong y hoc truyền thống ayurvédique.
▪ Trong
miền Bắc Nigeria những củ tubercules của Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được nghiền
nát để sản xuất một dung dịch kem lotion
được sử dụng để chữa trị :
- trùng Guinée ver de
Guinée.
Nghiên cứu :
Không
biết, cần bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Tác dụng phụ :
▪ Trên
cơ sở thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum không có phản ứng phụ và đã được chứng minh khi dùng với những
liều đề nghị.
● Ngăn ngừa - Chống chỉ định :
▪ Mang
thai, cho con bú, dinh dưởng cho những phụ nữ nuôi con, những trẻ em và những
người mắc bệnh mãn tính, sự sử dụng thuốc này phải dưới sự tư vấn của Bác sỉ.
Ứng dụng :
● Hướng dẫn sử dụng :
- 3g-5g
(1 muỗng cà phê đầy ) trong đêm (15 phút. Sau bữa ăn ) với sữa ấm hoặc theo
hướng dẫn của Bác sĩ.
▪ Musali
chuẩn bị như một bột nhão pâte với
sữa dê chèvre hoặc mật ong miel và áp dụng tại chổ trên mặt :
- làm sáng éclaircit
màu da của mặt.
▪ Lợi ích trong thời gian mang thai grossesse như một thuốc bổ dinh dưởng tonique nutritif cho :
- người mẹ và thai nhi fœtus.
▪ Sau khi sanh Post-partum,
nó giúp :
- tái tạo lại những chất
lỏng đã mất liquides perdus,
- nguồn gốc mang lại cho
sự sống prana,
- ojas thuật ngữ Phạn, có
nghĩa là sức mạnh và năng lượng,
- và cải thiện số lượng
và dòng chảy sữa mẹ lait maternel.
▪ Tăng cường khả năng miễn nhiễm immunité :
- Ở những bệnh nhân bệnh suyễn asthmatiques, nó kích thích năng lượng énergie.
▪ Những
rễ được sử dụng để tăng cường :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire của cơ thể.
▪ Mang thai :
Thảo
dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum được sử dụng như một thuốc bổ dinh dương tonique nutritif cho cả hai :
- những thai nhi fœtus,
- và những bà mẹ mère.
Thảo
dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum tái cung cấp những dịch lỏng cho cơ thể trong thời gian sinh
đẻ accouchement.
▪ Bệnh béo
phì obésité :
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum kiểm soát và ngăn
chận bệnh béo phì obésité.
Nó cũng giúp ngăn ngừa những phản
ứng phụ liên quan đến bệnh béo phụ obésité.
▪ Bệnh tiểu đường Diabète
Thảo
dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum là một phương thuốc hiệu quả cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và bệnh tgiểu đường diabète.
▪ Bệnh huyết trắng ( Bạch đới khí hư ) Leucorrhea :
Thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được sử dụng
trong chữa trị :
- bệnh huyết trắng mãn
tính leucorrhée chronique,
- và ngăn chận sự xuất tinh sớm éjaculation prématurée.
▪ Sự tiêu dùng dược thảo này gia tăng HDL ( hoặc sản xuất một
cholestérol tốt bon cholestérol ).
▪ Dùng
thường xuyên thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum là giảm :
- chất béo lipide
trong gan lipidiques hépatiques,
- và trong huyết tương plasma.
▪ Vấn đề
quan hệ tình dục đàn ông sexuels masculins
:
Cây Lục
thảo củ Chlorophytum tuberosum được
sử dụng với liểu 5 grammes với đường phèn misri
( một loại đường kết tinh ở Ấn Độ, còn gọi là đường phèn ở Việt Nam ) và sữa lait 2 ,lần / ngày để chữa trị :
- xuất tinh sớm éjaculation
précoce,
- suy nhược tình dục faiblesse
sexuelle,
- bất lực ( liệt dương ) impuissance,
- sự ham muồn tình dục thấp libido faible.
▪ Bệnh động kinh Épilepsie :
Bột Musli
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum,
một liều 12 g với 1 ly sữa lait, 2
lần / ngày để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie.
▪ Bệnh loét dạ dày ulcères peptiques :
Nước ép
jus tươi, thu được từ rễ của Cây Lục
thảo củ Chlorophytum tuberosum
(14 đến 28 ml) được quản lý cho uống 2 lần / ngày hoặc bột của rễ Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum từ 3 đến 6 g được
đưa ra với 100 ml sữa lait, 2 lần /
ngày, để chữa trị :
- loét dạ dày-tá tràng ulcères
gastro-duodénaux.
▪ Thuốc bổ não bộ tonique du cerveau :
Những
phần bằng nhau của nước ép jus tươi của rễ Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum
tuberosum và lá của Rau đắng
nước Brahmi (Bacopa monnieri) được đưa
ra trong liều từ 7 đến 14 ml với 1 ly sữa tươi 2 lần / ngày trong :
- bệnh mất trí nhớ perte
de mémoire,
- và thiếu tự tin confiance.
▪ Phù nề Œdème, những nổi chẩn phát ban da éruptions
cutanées :
Bột của
những phần bằng nhau của Kapikacchii hoặc còn gọi Kavanch
beej (Cây mắc mèo Mucuna pruriens) và Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum 3 đến 6 g được
đưa ra với 1 ly sữa tươi và từ 25 đến 50 g đường phèn Misri, 2 lần / ngày trong :
- phù nề œdème (
dung dịch nước giữ quá nhiều trong những khoang cavités hoặc những mô trong cơ thể tissus du corps),
- và phát chẩn phun mũ éruptions
(đốm spot, phát ban da éruption cutanée, hoặc những dấu hiệu
khác xuất hiện đột ngột ở da ).
▪ Dùng bên ngoài cơ thể :
Musli
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum
được đập nát với sữa dê lait de chèvre
và mật ong miel được áp dụng trên mặt
visage có những vết đỏ ( tàn nhang ) rousseur.
Bột
nhảo pâte của Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được áp dụng
để :
- làm mát refroidissement
trong bệnh sốt fièvre.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây
Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum
được trồng như một cây cảnh cho những hoa lớn sặc sở của nó . Những lá và những rễ củ tubercules của nó
ăn được .
▪ Chlorophytum
cũng là một thực phẩm cứu đói famine
Những
củ tubercules và những lá Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được sấy khô
và nghiền nát trong bột cho bánh mì.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire