Paper reed - Souchet à papier
Lác giấy cói
Cyperus papyrus.
L.
Cyperaceae
Đại cương :
Danh pháp thường dùng :
Papyrus, Egyptian paper plant,
paper reed (En). Papyrus, souchet à papier, papier du Nil (Fr). Papiro (Po).
Mafunjo, njaanjaa (Sw). Việt Nam tên gọi Lác giấy cói .
Lác giấy
cói Cyperus papyrus có nguồn gốc ở Trung
Phi và được phát tán trên những vùng Phi Châu nhiệt đới Afrique
tropicale ( bao gồm Madagascar ).
Nó được trồng trong Ai Cập Égypte và
những vùng lân cận từ thời cổ đại và đôi khi trong những vùng địa trung hải méditerranéenne.
Ngày nay nó được trồng rộng rãi như
một Cây cảnh.
Nhiều đẩm lầy ở Châu Phi được biết
dưới tên gọi la Sudd trong Trung Phi Afrique centrale, bị chi phối bởi những bụi lùm
của Cây Lác giấy cói Cyperus papyrus, nó ngăn chận hoàn toàn sự lưu thông.
Lác giấy
cói Cyperus papyrus hiện diện ở những nơi so với mực nước biển đến 2500 m
độ cao trong những đầm lầy, bờ hồ và dọc theo dòng sông. Nó có thể tạo thành
những thảm thực vật trôi nổi trên một phạm vi của nước, nhưng thường được neo
bám dưới đáy bởi những căn hành trong những vùng nước nông không sâu.
Người ta ước tính rằng những vùng
của Sudd của sông Nile Blanche và những đầm lầy Lác giấy cói Papyrus chung
quanh hồ Kioga và Victoria chịu trách nhiệm của sự mất 50% nước của dòng sông
này bởi sự bốc hơi évaporation và sự
hô hấp transpiration của Cây.
Trong Ai Cập, Cây trổ hoa suốt năm,
ngoại trừ mùa đông. Người ta ước tính rằng Cây Lác giấy cói Cyperus papyrus mở
rộng từ cận nhiệt đới đến sa mạc nhiệt đới trong khu vực sinh sống của rừng ẩm
ướt, chịu những mực nước mưa hằng năm từ 1-42 dm, nhiệt độ hàng năm 20-30 ° C và
độ pH 6.0-8.5.
Cây Lác giấy cói Cyperus papyrus mọc
suốt năm, với sự hấp thu chất dinh dưởng và tích lũy một sinh khối biomasse nhanh chóng.
Những Cây chết chảy vào lớp kỵ khí
của đầm và hình thành khối lượng than bùn. Than bùn này phục vụ bẩy carbone khi
nó bị chìm vào trong nước, nhưng nhanh chóng bị phân hủy và oxy hóa để phóng thích
chất khí carbon dioxyde khi mực nước giảm mạnh, thí dụ như trong mùa khô hàng
năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bụi nhỏ, sống thủy sinh, chìm
trong nước, sống lâu năm, thẳng đứng, khoảng 4 m cao hoặc hơn, gốc rạ mập,
láng, thân hình tam giác, góc tròn ( cắt ngang), bao quanh gốc dai như da, với
căn hành bò, căn hành 2-6 cm dày, phủ bởi những vảy đen 5-10 cm x 5-10 cm. Màu
xanh,
Những rễ, cứng, lan rộng ra khoảng
1 m hoặc hơn trong một nền môi trường thích hợp, rễ con rất nhiều. Trong đặc
biệt, trong những bộ phận bên dưới và màu xanh ( quang tổng hợp ) , lan rộng khi già. Lõi tủy rắn cứng, màu nâu sáng, với những bó mạch nổi bật.
Lá, những lá được giảm kích
thước gần như không lá, có 3 hàng dọc, không phiến lá, ngoại trừ cho những chồi
vô sinh, vỏ bao 30-45 cm x 2-5 mm, bị giới hạn bên dưới nhất ngắn hơn nhiều.
Những lá cứng, màu nâu đỏ nhạt-đen nhạt khi nó còn non, mở rộng ra theo tuổi,
màu sắc giới hạn ở bìa lá. Những màu sắc nhạt dần và những phiến bao xẻ ở lưng
theo độ tuổi.
Phát hoa, chùm hoa hình tán, 30-60 cm
x 30-80 cm.
Lá bắc kích thước thay
đổi, tất cả tập
trung tại gốc của phát hoa tán involucrales
lên đến 12, hình mũi dáo, đa số có từ 5 đến 18 cm × 1-3 cm, màu nâu nhạt, không
bao giờ có màu xanh lá cây.
Nhánh tia phát hoa gồm 50-360 bởi thân, không đều nhau,
5-40 cm × 1-1,5 mm, màu xanh, mỗi nhánh với một chùm tán đơn giản 2-5 tia; Mỗi
tia tán thứ thứ cấp đơn giản được bao bên dưới gốc bởi những lá bắc thứ câp
hẹp, kéo dài.
Lá bắc thứ cấp như một sợi, 4-12 cm dài, màu xanh lá cây;
mỗi điểm 15-30 mm × 6-12 mm, với 12-40 gié bông con lan rộng ra. Mỗi gié bông
con Spikelette hình trụ hơi nén nhẹ, 3-12
mm × 0,5-1,5 mm, gồm 5-17 hoa xếp theo hình xoắn ốc, dạng thuôn dài, không
cuống, phẳng;
Vỏ mài Glumes cặp đôi, hình bầu dục, từ 1,5 đến
2,5 mm dài, màu nâu nhạt với nửa xanh lá cây. Khoảng trống bên dưới. Hoa lưỡng
phái, gồm :
- tiểu
nhụy étamines 3, chỉ hình sợi mịn, bao
phấn 0,8-1,2 mm, đính ở đáy, 2 thùy, rụng sớm với một mô liên kết màu đỏ riêng
biệt, với 1 phần mở rộng ở đỉnh ± 0,1 mm
- bầu
noãn thượng, 1 tế bào, vòi nhụy dài với 3 nuốm stigmates.
Trái,
hình bầu dục, có 3 nhụy cái, hạt nhỏ,
3 góc 1 mm x 0,5 mm, màu nâu đen, thuôn dài, đôi khi cong ở lưng, gần như láng,
với 1 vỏ bao nhọn..
Bộ phận sử dụng :
Toàn
Cây, tủy lõi, lá, căn hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Lác
giấy cói Cyperus papyrus :
- đường glucose,
- fructose,
- những đường polysaccharides không giảm,
- và xylane (List và Horhammer, 1969-1979).
▪ Một
mẫu của những thân Cây Lác giấy cói
Cyperus papyrus đại diện một sự tăng trưỏng mới của năm 1917 đã chuyển về cho Institut
Impérial de Londres bởi Ministère de l'Agriculture trong năm tới.
▪ Viện
nghiên cứu đã chỉ ra rằng những kết quả của điều tra cho thấy chỉ cung cấp một
sản lượng vừa phải của bột nhão có phẩm chất qualité tốt nó chứa một số lượng quantité của nhu mô parenchyme
và khá khó khăn để tẩy trắng.
▪ Bột giấy pulpe Lác giấy cói Cyperus
papyrus thích hợp cho giấy màu nâu đã được chuẩn bị từ những thân bởi
một sự xử lý nhẹ, nhưng chỉ có những giấy màu kem có thể sản xuất bằng cách xử
lý những thân trong những điều kiện quyết liệt hơn tương tự như dùng những kỷ
thuật để chế tạo những giấy màu trắng.
▪ Những
người Ai Cập égyptien cổ đại chế tạo
giấy Cói papyrus từ Cây Lác giấy cói
Cyperus papyrus có một mô hình lưới đặc trưng trong chống lại ánh sáng contre-jour, do phương pháp của sự chế
tạo từ một lớp của dải đặt cạnh nhau côte
à côte và lớp khác dặt vuông gốc với lớp đầu tiên.
▪ Tủy
lõi moelle của Cây Lác giấy cói Cyperus papyrus sử dụng
để chế tạo những tấm giấy Cói có chứa :
- 54-68% chất cellulose,
- và 24-32% lignine.
▪ Những
tế bào của chất xơ Lác giấy cói
Cyperus papyrus là (1-) 1,8 (-4) mm dài và (8-) 12 (-25) μm rộng.
Nó hẹp,
với màng dày và có một đỉnh nhọn.
Những
nghiên cứu đã thực hiện vào đầu thế kỷ 20e đã cho thấy rằng những thân Cây Lác giấy cói Cylperus papyrus xuất
phát từ Ai Cập Égypte cung cấp một
sản lượng bột nhão vừa phải với một phẩm chất qualité tốt, nhưng bốt nhão này khó khăn để tẩy trắng.
▪ Những
thí nghiệm với Lác giấy cói Cyperus
papyrus trong Nam Phi Afrique du
Sud mang lại những sản lượng :
- bột nhão pâte
45-48%.
bởi vì
những thân Cây Lác giấy cói Cyperus papyrus không
có đốt nœuds, bột giấy pulpe không chứa những hạt cứng, và thậm
chí bột giấy tinh khiết phẩm chất cao đã sản xuất từ Lác giấy cói Cyperus papyrus.
Tuy
nhiên tủy moelle Lác giấy cói Cyperus papyrus phải
được loại bỏ, vì nó không thêm mạnh cho giấy, nhưng sử dụng những chất hóa học
nghiền và làm cho rửa và hình thành giấy khó khăn.
▪ Tủy
lỏi moelle Lác giấy cói Cyperus papyrus không có vấn đề cho sự sản xuất những
bản cứng.
Gần đây
hơn, người ta đã phát hiện rằng những những hoá chất nghiền chủ yếu thành công
của Lác giấy cói Cyperus papyrus
và bột giấy có thể tẩy trắng trong những điều kiện tương tự như những điều kiện
đòi hỏi cho rơm lúa.
Bột
giấy Lác giấy cói Cyperus papyrus
kết quả có thể sử dụng như thành phần chủ yếu của những giấy viết và in ấn,
nhưng không phải ở những giấy gói.
▪ Theo
một nghiên cứu ở kenya, những tán
non có hàm lượng :
- chất đạm thô protéines
brutes 11%,
- và một khả năng tiêu hóa ở loài động vật nhai lại digestibilité des ruminants 38%,
và những tán trưởng thành có hàm lượng :
- chất đạm thô protéines
brutes 10%,
- và khả năng tiêu hóa digestibilité
28%.
▪ Những
thân non Lác giấy cói Cyperus papyrus có một hàm lượng :
- chất đạm thô protéines
brutes 4%,
- và khả năng tiêu hóa digestibilité
45%,
trong
khi những thân già có một hàm lượng :
- chất đạm thô protéines
brutes 3,5%,
- và khả năng tiêu hóa digestibilité
30%.
▪ Sự
khác biệt giá trị của khả năng tiêu hóa digestibilité
so sánh thuận lợi với những loài cỏ chăn nuôi thông thường của Đông Phi Afrique de l'Est, mặc dù nó không phải
rõ ràng nếu Lác giấy cói Cyperus
papyrus sẽ là thức ăn phù hợp để đáp ứng với như cầu dinh dưởng của
những loài động vật nhai lại không bổ sung.
▪ Những
alcaloïdes :
- tyramine,
- và octopamine
đã được
ghi nhận từ những lá Lác giấy cói Cyperus papyrus.
▪ Những
thân của Lác giấy cói Cyperus papyrus
được sử dụng như một nhiên liệu đốt sản xuất :
- một số lượng lớn khói quantité
de fumée,
- và tro cendres
khi nó
bị đốt cháy và do đó nó không được dùng trong nấu ăn trong gia đình, nhưng chủ
yếu trong công nghệ thủ công như là chuẩn bị cho thức uống.
Đặc tính trị liệu :
▪ Lác giấy cói Cyperus papyrus đã có
một số nhất định ứng dụng y học trong quá khứ, mặc dù nó là rất ít, nếu không
tất cả, được sử dụng ở ngày nay.
▪ Lõi tủy moelle Lác giấy cói
Cyperus papyrus đã được đề nghị để :
- mở rộng ra élargissement,
- và làm khô của những
lũ quản ( lỗ rò ) fistule
▪ Sử dụng chánh dường như được giới
hạn ở những lá Lác giấy cói Cyperus
papyrus đốt cháy brûlées mà tro được
nổi tiếng có hành động của :
- than nghiền thành bột pulvérisé,
và được sử dụng trong chữa trị :
- một số nhất định bệnh mắt maladies oculaires
▪ Dioscorides
(năm 78 sau J.C) viết rằng, tro Lác
giấy cói Cyperus papyrus cũng được cho là để kiểm soát :
- những loét ác tính ulcères
malins
lây lan trong miệng và ở những nơi
khác .
▪ Galen ( 129-200 sau JC ) nói rằng
Cây Lác giấy cói Cyperus papyrus
không sử dụng dưới nguyên liệu thô, nhưng nếu ngâm trong dấm và sau đó đốt
cháy, những tro sẽ chữa lành :
- những vết thương blessures
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Đông Phi, lá Lác giấy cói Cyperus
papyrus là một thành phần của những chế phẩm, được sử dụng để chữa trị :
- phù nề œdème.
▪ Trong Ouganda, những tro từ
những phát hoa tán Lác giấy cói Cyperus papyrus, đốt
cháy được sử dụng để chữa trị :
- sa âm đạo prolapsus
vaginal,
- và trực tràng rectal.
▪ Trong
Tanzanie, một nước nấu sắc décoction của những rễ Lác giấy cói Cyperus
papyrus được dùng với nhựa của lá
Cây Maytenus senegalensis (Lam.) Rất tốt để chữa trị :
- vô sinh ở phụ nữ stérilité
féminine.
▪ Ở Botswana, những bộ phận bên ngoài của thân Lác giấy cói Cyperus papyrus được sử dụng để chế tạo phhương
thuốc chống lại :
- ho toux.
▪ Những
người Âu Châu Européens cũng liệt kê
vào trong danh sách của những phhương thuốc chống :
- ung thư cancer, dân gian.
Ứng dụng :
▪ Rất quan trọng trong Ai Cập cổ
đại Egypte ancienne ( ngay 2 400 trước
J.-C.), Lác giấy cói Cyperus papyrus đã được sử dụng cho :
- thực phẩm nourriture,
- y học médecine,
- chất xơ fibre,
- và nơi trú ẩn abri.
▪ Theo Tackholm
và Drar (1973), những người Ai Cập Egyptiens đã sử dụng Lác giấy cói Cyperus papyrus
thêm cho những bó hoa hình thức hào nháng tang lễ funéraires, ghe thuyền, những dây thừng, những quạt, những hộp và
giấy.
Đây là
một trong những thực vật yêu thích nhất của Ai Cập cổ đại.
▪ Lác giấy cói Cyperus papyrus cũng
được dùng trang hoàng trong nghệ thuật
và thủ công cổ đại.
Những thân của Lác giấy cói Cyperus papyrus được sử dụng để trám hàn những
những đường nối trong những ghe thuyền bằng gỗ.
▪ Trong
khu vực của hồ Tchad, những thân
được thực hiện vào trong chiếc xuồng máy canots,
những chiết bè radeaux và những chiếc
giỏ không thấm paniers étanches.
▪ Ở Gabon, những thân được dệt trong những
tấm chiếu đệm nattes được sử dụng như
một vách ngăn trong nhà.
Sau khi
tước bỏ những vỏ bên ngoài, nó được cắt thành những miếng nhỏ và sấy khô và sử
dụng để nhổi vào những tấm nệm và gối ngủ .
▪ Gần hồ lac Victoria ở Kenya, Lác giấy cói Cyperus papyrus phục phụ chủ yếu để chế tạo những
tấm thảm của thân nattes des tiges,
và trong Ouganda, những dãi cắt của
những thân Lác giấy cói Cyperus
papyrus được dệt thành những tấm chiếu nattes, tấm thảm tapis,
giỏ paniers, bẫy bắt cá pièges à poisson và những cái khai plateaux.
Trong những trại tị nạn ở khu vực
của Grands Lacs, một quá trình sáng
tạo đã được tu chỉnh để chế tạo những giấy vệ sinh serviettes hygiéniques từ Lác
giấy cói Cyperus papyrus, giấy thường papier ordinaire và nước.
▪ Trong Zambie, những thân Lác
giấy cói Cyperus papyrus được sử dụng tại chổ để xây dựng và để chế tạo
những nệm và những màn ảnh.
▪ Ở Zimbabwe ,
những bộ phận bên ngoài xơ của thân Lác
giấy cói Cyperus papyrus được sử dụng để chế tạo những tấm thảm nattes.
▪ Trong miền Bắc của Botswana ,
những thân được chuyển thành những
chiếc bè radeaux và tấm nệm matelas, và trong Namibie thành những cái giỏ và những tấm thảm.
▪ Morrison và al., 2011. Những
người dân sống lân cận những vùng đầm lầy trong hầu hết của những vùng Đông Phi
và Trung Phhi
thu hoạch Lác giây cói Cyperus papyrus, để sử dụng cá nhân hoặc sản xuất của
những hàng hóa để bán.
▪ Những hàng hóa có nguồn gốc của
Lác giấy cói Cyperus papyrus thu được bao gồm vật dụng nội thất, thảm, những giỏ
và những công việc thủ công khác.
▪ Nó
được sử dụng để xây cất nhà , bao gồm chế tạo nhưng viên gạch .
▪ Những
nền văn minh sớm ( Ai Cập Egyptiens, Hy Lạp Grecs, La M ả Romains) sử dụng tủy lõi moelle
của thân Lác giấy cói Cyperus papyrus
để chế tạo một dạng nguyên thủy của giây và Cây được trồng cho mục đích này ở
châu thổ sông Nil Ai Cập égyptien, trong Palestine và trong miền nam Châu Âu Europe. Nó đã được dùng trong những năm 3500
trước J.-C. và những phần của lá Cây Lác giấy cói Cyperus papyrus niên đại 4600
năm đã được phat hiện.
▪ Những bộ phận xơ bên ngoài của thân Lác giấy cói Cyperus papyrus đã được sử dụng trong Ai Cập cổ đại
Égypte antique để chế tạo những dây
thừng cordes, những giỏ paniers, lưới filets, những cánh bưồm voiles,
những chiếu thảm nattes, những dép sandales và những tấm phủ vật dụng nội
thất.
▪ Những căn hành rhizomes Lác giấy cói Cyperus papyrus khô cũng như những thân được sử
dụng như nguyên liệu đốt.
▪ Ở Burundi ,
tro của Cây được đốt được sử dụng như một muối thực vật sel végétal.
Lác giấy
cói Cyperus papyrus được trồng trên toàn thế giới như một cây cảnh, và những thân và những
phát hoa được sử dụng trong cắm hoa.
▪ Những thí nghiệm cho thấy rằng sự
sản xuất sinh khối biomasse của Lác giấy cói Cyperus papyrus cho phép
loại bỏ N và P trong nước thải và những nước trong ao hồ giàu dinh dưởng eutrophes, và đầm lầy Cây Lác giấy cói
Cyperus papyrus phục vụ như một bộ lọc tự nhiên của lớp trầm tích và chất gây ô
nhiễm và làm ổn định những bờ đê.
▪ Nhiều nỗ lực của sự chế tạo giấy papier và những tấm giấy cứng carton đã thất bại, mặc dù có những thí
dụ cho sự thành công của những nhà máy trong Ouganda và ở Rwanda sử
dụng Lác giấy cói Cyperus papyrus
để chế tạo giấy cứng papier
carton và ván ép tường Panneau mural
Khoảng năm 1920, nghiền nát Lác giấy cói Cyperus papyrus đã có
hoạt động trong một thời gian ngắn ở Nam Phi Afrique du Sud.
▪ Chất xơ lõi tủy của thân Lác giấy cói Cyperus papyrus được sử
dụng để chế tạo giấy.
Để chế tạo giấy, những chất xơ bao
bọc được loại bỏ của thân và lõi tủy moelle
bên trong được phân chia thành dãy thành dạng những mảng nhỏ plaquettes.
Những
dãy này sau đó đặt kề cận với cái khác, nằm ngang bên trên.
Những
dải được làm ẩm sau đó ép dính lại, như một chất nhựa những keo ciment chung lại với nhau . Chúng được
sấy khô thành những tấm.
▪ Những
căn hành Lác giấy cói Cyperus papyrus
được cắt ngang và được sử dụng như như hạt chuổi.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lõi
tủy của thân đã được đề nghị cho thực phẩm trong Ai Cập cổ đại Egypte ancienne
▪ Cốt lõi moelle của Lác giấy cói Cyperus
papyrus được đề nghị cho :
- thực phẩm nourriture,
trong
khi những những căn hành rhizomes
chứa tinh bột féculents và những bộ
phận bên dưới của thân được cắt và tiêu dùng sống, nấu chín hay nướng .
Nó cũng
được nhai, mút và nhổ ra , tất cả như đường mía canne à sucre được thực hiện ngày nay.
▪ Căn
hành rhizomes và bộ phận bên dưới của
những thân được tiêu dùng sống hay chín.
▪ Trong
Nam Phi Afrique australe, bộ phân bên
dưới của thân Lác giấy cói Cyperus
papyrus được tiêu dùng và lõi tủy được nhai như Cây mía canne à sucre. Căn hành cũng ăn được .
Cây
được dùng để chăn nuôi.
▪ Trong
Trung Phi ,
người ta ăn những lõi tủy của những thân
già Lác giấy cói Cyperus papyrus
sấy khô.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire