King of bitters - Chuan xin lian
Vua đắng - Xuyên tâm liên
Andrographis
paniculata (Burm.f.) Wall. ex Nees
Acanthaceae
Đại cương :
Cây Vua đắng Andrographis
paniculata là một thực vật sống hằng niên, phân nhánh, thẳng đạt đến 0,5 đến 1
m cao.
Những
bộ phận trên không ( lá và thân ) của Cây Vua đắng Andrographis paniculata được
sử dụng để ly trích những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques hoạt động.
▪ Trong
Malaisie, người ta gọi là «Hempedu
Bumi» nghĩa đen là « mật trái đất » bởi vì nó là một trong những thực vật đắng
nhất và được sử dụng trong y học truyền thống.
▪ Trong
tamoul, nó được gọi là « Sirunangai »
hoặc « Siriyanangai ». Giống Andrographis gồm có 28 loài của những bụi Cây nhỏ
hằng niên được phân phối trong Châu Á nhiệt đới.
▪ Tại Việt Nam, tên gọi “ Cây Vua đắng ” do đặc tính hương vị
đắng của nó do tên “ King of bitters ”, ngoài ra còn có tên “ Xuyên tâm liên ”
do dịch âm tiếng tàu “ Chuan xin lian ” mà ra.
Trong
bài biên khảo này tôi dùng thuật ngử “ Cây
Vua đắng ” để phản ảnh tính đắng của
chất hóa học chứa trong Cây và cũng để chỉ “ Thuốc đắng đả tật ” ở đặc tính trị
liệu của Cây.
Chỉ có
vài loài là những Cây thuốc, trong đó Cây Vua đắng Andrographis paniculata là
được phổ biến nhất.
Nó được
hiện có rộng rãi trong Arabie. Nó
được đề cập trong dược điển chánh thức ở Ấn Độ.
Nó được
đưa ra cho bệnh sốt fièvre cùng với
nhiều dược thảo khác.
Ở Anh quốc nó được dùng để thay thế quinine.
▪ Nó có
nguồn gốc và mọc phong phú trong đồng
bằng khu vực Đông Nam Á :
- Ấn Độ Inde ( và Sri Lanka ), Pakistan và Indonésie
- nhưng trồng rộng rãi trong Tàu và trong Thaïlande, Đông
và Tây Ấn độ và đảo Maurice.
▪ Thông
thường, từ hạt, Cây Vua đắng
Andrographis paniculata là có mặt khắp nơi omniprésent
trong những khu vực có nguồn gốc của nó :
Nó mọc
trong những rừng thông, với lá không
rụng và những vùng của rừng rụng lá, dọc theo đường và trong những làng.
Do đặc
tính y học nổi tiếng của nó, nó cũng được trồng, khá dễ dàng, bởi vì nó phát triển
trong tất cả những loại đất.
Hơn
nữa, Cây Vua đắng Andrographis paniculata nó mọc trong những loại đất nơi đây mà
không có những loài thực vật khác có thể trồng được, trong đặc biệt “ đất rắn serpentine ”, đất này tương đối cao bởi
chất aluminium Al, đồng Cu và kẽm Zn của đất.
Tính
chịu đựng thích ứng này của nó, giúp cho nó được phân phối rộng rãi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ cao 0,3-1,2 m, thẳng đứng 4 lăng
trụ, phân nhánh nhiều, lóng có 2 hàng lông, hơi căng dễ bị vỡ, cây bụi sống
hằng niên hoặc nhị niên, lớn trong ánh nắng mặt trời trực tiếp hoặc bóng râm
một phần, thẳng, thân màu xanh lá cây.
Toàn
Cây có vị rất đắng do có chứa thành phần lactones
diterpéniques cay đắng, do đó mà nó có tên gọi ở một số nơi ở Mỹ cũng như ở
Pháp và ở những nước khác gọi là Vua đắng “ roi
de bitters ” .
Lá, không
có mùi, có phiến xoan rộng, hình dạng mũi dáo thuôn dài, hình ellip to đến 10 x
5,5 cm, đáy tà hay ngang, đỉnh nhọn, từ từ hẹp trên cuống, bìa mỏng hơi dợn
sóng, 2 mặt láng không lông, mặt trên màu xanh đậm, hơi đen lúc khô, màu xám
xanh ở mặt dưới, gân phụ 3-4 cặp ngắn hoặc, cuống dài 2-3 cm.
Phát hoa,
chùm chia nhánh, mảnh, hoa thưa, dạng hình ống, màu trắng với những vệt màu tím
nhạt bên trong, 1-2 cm, đính trên những thân que mỏng mảnh thẳng đứng, ở ngọn
nhánh và ở nách lá, lá bắc và lá bắc nhỏ hình mũi mác.
- đài
hoa, 5, bên ngoài được phủ những lông tuyến,
- vành
hoa, 5-7 mm, màu trắng tím nhạt, tai gần như đều, 2 môi, môi trên 2 thùy và lá
bắc nhỏ bên ngoài nhỏ hình mũi dáo, môi dưới thẳng, 3 thùy, thùy chồng chéo lên
nhau, chiều dài của vành hoa và những môi bằng nhau.
- tiểu
nhụy 2, căng thẳng, bao phần 2 buồng, một lớn và 1 nhỏ bên dưới bao phủ bởi
những râu, chỉ có lông mịn.
Trái,
nang, dài 1,5 cm, rộng 2 mm, hơi dẹp, hơi có tuyến, bên trong chứa nhiều hạt
nhỏ tròn.
Hạt,
dẹp, 6 mỗi mảnh, những hạt sẽ phát tán nhanh không dễ gì nhặt nếu không thu
hoạch.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
Cây, lá, thân và rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa thực vật Phytochimie
Thành phần Andrographolide ( diterpenoid
labdane C20H30O5 ), một hợp chất diterpène
lactone, được xem như yếu tố hoạt động chánh.
Thành
phần hoạt động khác bao gồm :
- neoandrographolide,
- andrographiside,
- 14-désoxy-11,12-didehydroandrographolide,
- deoxyandrographolide,
- và những chất đạm protéines
arabinoglycan.
▪ Những
hợp chất như :
- 5-hydroxy-7,8-diméthoxy (2R)
-flavanone-5-O-bêta-D-glucopyranoside,
- 5-hydroxy-7,8,2 ', 5'-tétraméthoxy-flavone-5-O-bêta-D
-glucopyranoside,
- acide andrographic
- và andrographidine A
cũng đã
được phân lập từ Cây Vua đắng Andrographis paniculata.
● Terpénoïdes
▪ Lactones diterpéniques là những hợp chất terpénoïdes phổ biến nhất được phân lập
từ Cây Vua đắng Andrographis paniculata.
▪ Diterpenoids được phân phối và được phân lập từ những bộ phận trên
không và những rễ Cây Vua đắng Andrographis paniculata này.
Trong
những diterpenoids đã được xác định và phân lập từ Cây Vua đắng Andrographis
paniculata, andrographolide là nổi
bật nhất trong trong sự xuất hiện và định lượng.
Andrographolide diterpenoid labdane C20H30O5 có một hhương vị
rất đắng, và nó không màu và tinh thể trong suốt và đã được phân lập dưới dạng
tinh khiết bởi Gorter, vào năm 1911.
● Andrographolide diterpenoid labdane C20H30O5,
gọi là
thành phần dược liệu chính của Cây Vua đắng Andrographis paniculata, tên là
Andrographolide.
Nó có
một hương vị rắt đắng amer, là một
tinh thể cristallin không màu trong hình dáng bề ngoài, và được gọi là một “
lactone diterpène ”
- một
tên sản phẩm hóa học, mô tả cấu trúc của nó hình dạng vòng anneau.
Ngoài
ra những chất đắng liên quan nêu bên trên, thành phần hoạt động khác bao
gồm :
- didehydroandrographolide 14-désoxy-11,12- (
andrographlide D diterpenoid labdane C20H30O5 D),
- homoandrographolide,
- andrographan,
- andrographon,
- andrographosterin,
- và stigmastérol
▪ Cho
cả hai, vùng và mùa tăng trưởng đóng một vai trò như nồng độ của những lactones
diterpéniques.
Cây Vua
đắng Andrographis paniculata dường như phát triển tốt nhất trong những vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới của Tàu và Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
Nồng độ
mạnh nhất của những thành phần hoạt động được tìm thấy ngay trước khi Cây trổ
hoa, điều này xảy ra vào đầu mùa thu, thời gian tốt nhất để thu hoạch.
▪ Trong
những bộ phận của Châu Á, nơi Cây Vua đắng Andrographis paniculata được bán
trong thhương mại như một dược thảo, một loạt phương pháp của phòng thí nghiệm
được sử dụng để bảo đảm một mức độ chuẩn hóa của thành phần andrographolides :
- sắc ký giấy chromatographie
trên lớp mỏng,
- quang phổ tia cực tím ultraviolet
spectrophotométrie,
- sắc ký lỏng chromatographie
en phase liquide,
- và thể tích volumétrique,
- và kỹ thuật so màu techniques
colorimétriques.
▪ Trích
xuất thường được thực hiện bằng cách sử dụng éthanol, và những trích xuất nước
hoặc dung dịch trong alcool teintures là hình thức phổ biến nhất của pha chế
sản phẩm.
Khi
tiêu thụ, thành phần andrographolides
dường như tích lủy trong những cơ quan xuyên qua những nột tạng viscères.
Trong
một nghiên cứu, sau 48 giờ, nồng độ của andrographolide
được đánh dấu :
- 20,9%, của não cerveau;
- 14,9%, của tỳ tạng rate;
- 11,1%, tim cœur;
- 10,9%, phổi poumon;
- 8,6%, trực tràng rectum;
- 7,9%, những thận reins;
- 5,6%, gan foie;
- 5,1%, của tử cung utérus;
- 5,1%, buồng trứng ovaire;
- và 3,2%, của ruột intestin.
Sự hấp
thu và bài tiêt nhanh chóng là : 80% được loại bỏ trong những 8 giờ bởi thận
rein ( nước tiểu urine) và đường dạ dày - ruột G.I.
90 %
được loại bỏ trong những 48 giờ.
● flavonoïdes
Flavones
là những flavonoïdes chánh đã được phân lập từ những bộ phận trên không, những
rễ, và toàn cây Cây Vua đắng Andrographis paniculata.
● Thành phần hợp chất khác :
Nhiều
hợp chất khác đã được phân lập, trong đặc biệt, từ những rễ Cây Vua đắng Andrographis paniculata.
▪ Bốn (4) xanthones đã được phân lập từ
những rễ Cây Vua đắng Andrographis
paniculata bằng cách sử dụng một sự kết hợp của sắc ký giấy Chromatographie trên
một lớp mỏng và sắc ký cột Chromatographie sur colonne và được đặc trưng hóa
bởi bức xạ hồng ngoại rayonnement
infra-rouge, khối lượng và phương pháp quang phổ cộng hưởng từ trường hạt
nhân spectroscopiques de résonance
magnétique nucléaire là :
- 1, 8-dihydroxy-3,7-diméthoxy-xanthone,
- 4,8-dihydroxy-2,7-diméthoxy-xanthone,
- 1,2-dihydroxy-6,8-diméthoxy-xanthone,
- và 3,7,8-triméthoxy-1-hydroxy-xanthone.
▪ Năm
(5) noriridoids hiếm, chỉ định như sau :
- Andrographolide A-E,
cũng
như thành phần curvifloruside đã
được phân lập từ những rễ Cây Vua
đắng Andrographis paniculata.
- đạm protéines
arabinogalactane
đã được
phân lập ttừ những Cây sây khô bởi Prajjal và những đồng nghiệp năm 2007.
- nguyên tố vi lượng oligo-éléments
(Cr, Mn, Co, Ni, Zn, Cu, Se, Rb, Sr và Pb),
- và yếu tố lượng lớn macro-éléments
( potassium K và calcium Ca )
đã được
xác định và định lượng trong những rễ
Cây Vua đắng Andrographis paniculata.
- acide cinnamique,
- acide caféique,
- acide férulique,
- và acide chlorogénique
cũng đã
được phân lập từ Cây nguyên.
● Lá Cây Vua đắng Andrographis paniculata
chứa :
▪ Những
diterpènes lactones :
- Andographolide 0,6%,
- 14-dioxyandrographolide 0,15%,
- néoandrographolide 0,05%,
- Andropanoside (14-désoxyandrographolide-19-β-D-glucoside
hoặc 14-désoxyan-drographoside) 0,03%;
- méthoxyandrographolide 0,001%;
- Andrograpanine
0,03%;
▪ Flavonoïdes
:
- oroxyline A,
- wogonine;
▪ Phénols
:
- acide caféique,
- acide chlorogénique,
- và hỗn hợp của acides dicaf-feoylquiniques.
Những lá Cây Vua
đắng Andrographis paniculata chứa một số lượng lớn :
- andrographolide,
hóa
chất thực vật phytochimique, thuốc
năng động nhât trong Cây, trong khi những hạt
chứa thấp hơn.
▪ Những
sản phẩm hóa chất dược liệu khác cũng là những nguyên chất đắng principes amers :
- diterpenoids tức là deoxyandrographolide,
- 19β-D-glucoside,
- và néo-andrographolide,
tất cả
được phân lập từ những lá Cây Vua
đắng Andrographis paniculata.
● Những
rễ Cây Vua đắng Andrographis
paniculata chứa những flavonoïdes :
- andrographine,
- panicoline,
- 3-O-méthoxywightine,
- 5-hydroxy-7,8,2,3-teraméthoxyflavone,
- apigénine-4,7-diméthyléther,
- 5-hydroxy-7,8-diméthoxy flavanone;
- -hydrox-y-3,7,8,2-tétraméthoxy flavone;
- 5-hydroxy-7,8-diméthoxy flavone;
- andro-graphidine A,
- andro-graphidine B,
- andro-graphidine C,
- andro-graphidine D,
- andro-graphidine E,
- andro-graphidine F,
- α-sitostérol.
● Bộ
phận trên không của Cây Vua đắng Andrographis paniculata chứa :
▪ Những
diterpènes lactones :
- 3,14-di-désoxyandro-grapholide,
- 14-désoxyandrographolide glucoside,
- andrographoside (andrographolide-19-bêta-D-gluco-side),
- andrographolide,
- néoandrographolide,
- 14- Didehydroandrographolide;
- 14-désoxyandrographolide.
● Toàn cây, của Cây Vua đắng Andrographis
paniculata chứa :
▪ Những
lactones diterpéniques :
- andrographolide,
- 14-désoxy-11-oxo-andrographolide,
- 14-désoxy-11,12-didéhydroandrographolide,
- 14-didéhydroandrographolide,
- néoandrographolide.
cũng
chứa :
- carvacrol,
- eugénol,
- acide myristique,
- hentriacontane,
- và tritriacontane .
Đặc tính trị liệu :
Đây là
một thảo dược với nhiều sự sử dụng trong y học truyền thống Ấn Độ, nhiều
công thức khác nhau có chứa thảo dược này.
▪ Liệt kê tổng quát, nhiều sử dụng trị liệu khác được ghi nhận gồm
có :
- ho toux,
- những đau đầu maux
de tête,
- phù nề oedème,
- viêm tai otalgie,
- bệnh đau nhức douleur,
- viêm inflammation
- và đau nhức bắp cơ douleur
musculaire,
- viêm khớp arthrite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh đau nhức cơ liên quan sợi cơ fibro myalgie,
- đa xơ cứng sclérose
en plaques,
- bệnh trầm cảm dépression,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- dịch tả choléra,
- nhiễm nấm candida candida,
- bệnh lang sang lupus,
là một bệnh tự miễn nhiễm auto-immune
mãn tính xảy ra khi hệ thống miễn nhiễm tấn công những tế bào của cơ thể và tiêu hủy chúng, bao gồm gan, thận..
- bệnh tiểu đường diabète,
- những bệnh trĩ pieux,
- sốt fièvres,
- mệt mõi fatigue,
- viêm gan hépatite,
- bệnh ghẻ phỏng herpès,
- bệnh phong cùi lèpre,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- sưng hạch bạch huyết ganglions
lymphatiques
- và những bệnh bạch huyết khác maladies lymphatiques,
- bệnh vàng da jaunisse,
- khó tiêu dyspepsie,
- viêm da dermatite,
- chóc lở eczéma,
- phỏng cháy brûlures,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh lao tuberculose,
- thủy đậu varicelle,
- bệnh sưng hàm ( quai
bị ) oreillons;
- bệnh gan trì trệ foie
paresseux,
- lá lách rate,
- thận reins
- và những tuyến thượng thận glandes surrénales;
- chứng mất ngủ insomnie,
- viêm âm đạo vaginite
- và táo bón constipation.
▪ Nó đã
được sử dụng như một thay thế cho thuốc quinine
trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme
( bệnh
này vẫn còn lan rộng trong nhiều nước ở nhiệt đới và cận nhiệt đới ).
▪ Ngoài
ra, nghiên cứu ngày nay đã phát hiện rằng những hợp chất chống oxy hóa antioxydants trong Cây Vua đắng
Andrographis paniculata có tác dụng mạnh trên :
- bảo vệ gan protection
du foie.
nghi
nhận là cũng có hiệu quả như silymarine,
của Cây Kế sữa Milk Thistle.
▪ Cây
Vua đắng Andrographis paniculata có thể :
- cải thiện chức năng của túi mật vésicule biliaire,
- và gia tăng dòng chảy của mật flux de bile,
do đó dễ dàng cho sự tiêu hóa digestion.
Một trong những thành phần hoạt
động chánh của Cây Vua đắng Androggraphis paniculatalà :
- andrographolide,
một chất rất đắng amère ... nhưng những thảo dược đắng
thường có ái lực với :
- tim cœur,
- cũng như gan foie,
- túi mật vésicule biliaire;
- và cũng có hiệu quả
làm mát cơ thể,
- và có thể làm giảm nhiệt
độ thân thể.
▪ Cây Vua đắng Andrographis
paniculata được cho là có hiệu quả trong chữa trị những bệnh của gan foie và túi mật vésicule biliaire, như :
- viêm gan siêu vi khuẩn hépatite virale,
- bệnh vàng da jaunisse,
- những tổn thương gan foie
có nguồn gốc do thuốc médicamenteuse,
- tắc nghẽn gan congestion
du foie,
- và gan trì trệ foie
paresseux.
▪
Nghiên cứu cho thấy còn có những lợi ích của thảo dược cho :
- những chức năng tiêu
hóa fonctions digestives,
- và những bệnh ung thư cancers.
▪ Cây Vua đắng Andrographis
paniculata có thể kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Nó có thể cải thiện :
- những số lượng tế bào
máu cellules sanguines ở những người
bị nhiễm bệnh VIH,
- và giúp đở với những
bệnh dị ứng allergies.
▪ Khả năng của nó chống lại :
- bệnh nhiễm trùng infections,
- và tăng cường hệ thống
miễn nhiễm système immunitaire.
do đó mà, Cây Vua đắng Andrographis
paniculata được sử dụng để chống lại :
- Escherchia coli,
- Salmonella typhae,
- và những điều kiện nấm khác fongiques.
▪ Cây
Vua đắng Andrographis paniculata thúc đẩy cho một trái tim khỏe mạnh coeur sain bằng cách ngăn ngừa :
- những động mạch bị tắc nghẽn artères bloquées,
- và hình thành những cục máu đông caillots de sang.
Ở đó,
nó được sử dụng như chữa trị với căn bản thảo dược cho :
- xơ cứng động mạch “ durcissement
des artères ” (athérosclérose),
- và ngăn ngừa những bệnh tim mạch cardiaques, (nhồi máu cơ tìm crise
cardiaque)
- và bệnh tiểu đường diabète.
▪
Nghiên cứu khác cho thấy rằng thảo dược hoạt động :
- tiêu hủy sợi huyết fibrinolyse,
một quá
trình tự nhiên trong cơ thể, trong đó những cục máu đông caillots de sang được hòa tan.
▪ Cây
Vua đắng Andrographis paniculata cũng thư giãn cơ trơn muscle lisse trong :
- những vách thành parois
của những mạch máu vaisseaux sanguins,
và có
một hiệu quả để :
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
và ngăn
ngừa tái tắc nghẽn của những động mạch artères
sau khi :
- nong mạch angioplastie
( một
kỷ thuật được sử dụng để chữa trị những động mạch bị chèn ép bằng cách chén một quả bóng vào trong những mạch
máu vaisseaux sanguins và sau đó được
thổi phồng để mở rộng động mạch élargir
la artère).
● Những sử dụng khác, gồm có những chữa trị :
▪ Cây
Vua đắng Andrographis paniculata cũng được sử dụng như :
- làm se thắt astringent
- tác nhân vi khuẩn bactéries
agent,
- giảm đau analgésique,
- chống sốt antipyrétique,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- rắn cắn serpents,
- vết chích côn trùng piqûres
d'insectes,
- và chữa trị giết chết những trùng giun ký sinh tuer les vers.
- những vấn đề thận rénaux
(thận vu thận viêm pyélonéphrite),
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những bệnh di
truyền héréditaire,
được gọi là sốt gia đình địa trung hải fièvre méditerranéenne familiale.
▪ Cây
Vua đắng Andrographis paniculata được sử dụng như chữa trị với căn bản thảo
dược cho những đau nhức kết hợp với, như là :
- những đau nhức bắp cơ douleurs
musculaires,
- viêm khớp arthrite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau nhức cơ liên quan đến sợi cơ fibro-myalgie,
- và bệnh đa xơ cứng sclérose
en plaques.
● Những hành động chủ yếu của Cây Vua đắng Andrographis paniculata :
Thích
nghi Adaptogen ( giúp bình thường hóa
một chức năng thể chất fonction physique,
tùy thuộc vào những nhu cầu cá nhân ),
chẳng
hạn như :
- nó làm giảm huyết áp động mạch cao hypertention artérielle, nhưng gia tăng huyết áp động mạch thấp hypotention artérielle,
- kháng khuẩn antibactérienne
( chống lại hoạt động của vi khuẩn bactérienne),
- kháng sinh antibiotique,
- giảm đau antalgique
(làm dịu giảm đau nhức ),
- chống viêm anti-inflammatoire
( giảm sưng enflure),
- chống oxy hoá antioxydant
( giúp bảo vệ cơ thể chống lại những tác hại do những gốc tự do radicaux libres),
- chống bệnh tiểu
đường anti-diabétique,
- chống mụn cám anti-acné
( bảo vệ da của những mụt mụn ),
- chống ung thư anti-cancérigène
( hoạt động chống những loại ung thư khác nhau cancer và bệnh bạch cầu ( ung thư máu ) leucémie,
- chống huyết khối anti-thrombotique
( phòng ngừa những cục máu đông caillot
de sang ),
- chống siêu vi khuẩn anti-virale
(ức chế hoạt động virus virale),
- chống vi sinh vật anti-microbien
( hoạt động đáng kể trong chống lại cảm lạnh rhume, cúm grippe, những
bệnh nhiễm trùng đường hô hấp infections
respiratoires),
- chống định kỳ antipériodiques
(chống những bệnh định kỳ maladies
périodiques / không liên tục như bệnh sốt rét paludisme),
- hạ sốt antipyrétique
( giảm sốt fièvre, thường do bởi
những bệnh nhiễm nhiều phức tạp hoặc độc tố toxines);
- thuốc bổ đáng tonique
amer,
- thanh lọc máu purificateur
de sang,
- bảo vệ tim cardio-protection
(bảo vệ những cơ tim muscles du cœur),
- lợi mật cholérétique
( làm thay đổi những đặc tính và dòng chảy của mật bile),
- tiêu hóa digestive
(thúc đẩy tiêu hóa digestion),
- lọc máu dépuratif
(hành vi để tẩy rửa và thanh lọc cơ thể, đặc biệc là máu sang),
- long đờm expectorant
(thúc đẩy loại bỏ xả những chất nhầy mucus
của những đường hô hấp respiratoires),
- bảo vệ gan hépato-protecteur
( giúp bảo vệ những chức năng của gan foie
và túi mật vésicule biliaire),
- hạ đường máu hypoglycémique
(giảm lượng đường trong máu réducteur de
sucre),
- kích thích miễn nhiễm immuno-stimulant,
- nhuận trường laxatif;
- dự phòng prophylactiques
( giúp ngăn ngừa bệnh hoạn maladie),
- an thần sédatif,
- tan huyết khối thrombolytique
( làm tan cục máu caillot de sang),
- thuốc diệt giun sán vermicide
(sử dụng để giết những trùng giun đường ruột vers intestinaux và giúp hỗ trợ đường ruột intestins).
Chủ trị : indications
Những
bệnh nhiễm trùng của khu vực Tai-Mũi-Họng ORL
không biến chứng, có nghĩa là trong thuật ngữ đơn giản :
- cảm lạnh rhumes,
- viêm xoang mũi rhinites,
- viêm cổ họng pharyngites,
- đau cổ họng maux de
gorge
- và viêm phế quản bronchites.
Cơ chế
hành động :
- hiệu quả kích thích miễn nhiễm immunostimulants ( gia tăng những hệ thống phòng thủ miễn nhiễm défenses immunitaires),
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và hạ sốt fébrifuges
( làm giảm hạ nhiệt độ cơ thể ).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
20 năm qua, Cây Vua đắng Andrographis paniculata đã trở nên phổ biến trong Châu Âu và Mỹ Etats-Unis như
để chhữa trị cho :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires
( nhiều
thử nghiệm lâm sàng trong mù đôi double
aveugle cho thấy rằng có thể giảm mức độ nghiêm trọng của những triệu chứng
).
Trong
sử dụng thảo dược cũng có thể ngăn chận xuất hiện của :
- bệnh cảm lạnh rhume
thông thường.
▪ Cây
Vua đắng Andrographis paniculata là một thực vật có nguồn gốc của tiểu lục địa Ấn Độ và được sử dụng trong y học
truyền thống Ayurveda, cổ đại ( trước 2500 trước J.-C.). Hệ thống chăm sóc sức
khỏe và kéo dài tuổi thọ longévité.
Cả 2 dạng của lá Cây Vua đắng Andrographis paniculata tươi và sấy khô cũng như
nước ép jus tươi của nguyên Cây Vua đắng Andrographis paniculata, đã được
sử dụng rộng rãi trong những phương thuốc truyền thống và của những thuốc dân
gian folkloriques cho :
- những rối loạn gan troubles
du foie,
- rối loạn hệ ruột intestinaux
của những trẻ em,
- đau nhức của đau bụng tiêu chảy coliques,
- của những trường hợp suy nhược nó chung,
- và nghĩ dưởng sau cơn sốt fièvres.
Cây Vua
đắng Andrographis paniculata cũng được sử dụng như :
- thuốc thuộc dạ dày stomachique,
- diệt giun sán vermifuge,
- chống nhu động antiperistaltique,
- và chống co thắt antispasmodique.
▪ Thảo dược có nhiều đặc tính y học
hứa hẹn, một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
đáng kể và thấy một sự hứa hẹn như một thảo dược có thể giảm mức độ nghiêm
trọng và nhịp độ của cảm lạnh rhumes.
Những thảo mộc như là Cây Vua đắng
Andrographis paniculata giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire có thể là những dụng
cụ quan trọng để giảm đơn thuốc quá mức của thuốc kháng sinh antibiotiques.
▪ Trong Malaisie, nó được biết như « Hempedu
Bumi » theo nghĩa đen « mật của trái đất bile de la terre », bởi vì nó là một trong những thảo mộc có vị
đắng nhất amères, nó được dùng trong
y học truyền thống.
▪ Trong Tamil, nó được gọi « Siru
Nangai » hoặc « Siriyanangai ». Giống
Andrographis bao gồm 28 loài tiểu mộc bụi sống hằng niên chủ yếu phân bố trong
Châu Á nhiệt đới.
Chỉ có vài loài là dược liệu médicinales, trong đó có Cây Vua đắng
Andrographis paniculata là phổ biến nhất.
▪ Cây Vua đắng được nổi tiếng trong
Bengale bởi tên “ Kalmegh ”. Nó là
một thảo dược chánh trong y học gia đình gọi là “ Alui ”, được chỉ định cho trẻ
sơ sinh nourrissons.
Cả hai trong y học truyền thống Ayurveda
và Unani, nó đã nhầm lẫn với Cây “ Chitetta ” ( tên khoa học Swertia chirata), nhưng
cả hai đều là những thực vật khác nhau .
Nó
cũng được phổ biến rộng trong Arabie.
Nó được đề cập trong dược điển chánh thức của Ấn Độ.
Nó được đưa ra cho bệnh sốt fièvre cùng với những thảo dược khác.
Nó được quảng cáo ở Anh quốc như một thuốc thay thế cho
thưốc quinine.
▪ Được gọi “ échinacea ấn độ ” để
sử dụng trong :
- ngăn ngừa và chữa trị
bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, được sử dụng trong :
- bệnh sốt fièvres,
- và loại bỏ những độc tố của cơ thể toxines du corps.
▪ Trong
những nước Bắc Âu ( Bán đảo Scandinaves
), được sử dụng để ngăn ngừa và chữa trị :
- cảm lạnh rhume.
▪ Trong
Tàu, Inde, Thaïlande và Malaisie, được sử dụng để chữa
trị :
- đau cổ họng maux de
gorge,
- bệnh cúm grippe,
- những bệnh nhiễm trùng của những đường hô hấp trên voies respiratoires supérieures.
▪ Trong
Malaisie, một nước nấu sắc décoction của những bộ phận trên không Cây
Vua đắng Andrographis paniculata được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh tiểu đường diabète,
- ung thư cancer,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và những vết rắn cắn snakebite
▪ Trong y học Tàu, nó dùng rộng rãi trong trị liệu pháp thérapeutique, chữa trị nhiều bệnh, bao gồm :
- rối loạn tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinaux,
- những bệnh nhiễm trùng cổ họng infections de la gorge,
- xua tan độc tố dissiper
les toxines
- và để gia tăng dòng chảy mật flux biliaire.
Y học
truyền thống Tàu, Cây Vua đắng
Andrographis paniculata được xem như thảo dược “ hàn ” mặc dù sử dụng để :
- loại bỏ “ nhiệt ” ra
khỏi cơ thể và sốt fièvre,
- và xua tan những độc
tố toxines ra khởi cơ thể.
▪ Trong hệ thống y học truyền thống
ayurvédique, những người dân bộ lạc Tamilnadu, trong Ấn Độ, sử dụng thảo
dược Cây Vua đắng Andrographis paniculata này cho những bệnh khác nhău, như :
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- huyết trắng, bạch đới
khí hư leucorrhée,
- những chăm sóc trước
khi sanh prénatals và sau khi sanh post-natal,
những bệnh phức tạp như :
- sốt rét paludisme,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh lậu gonorrhée,
và
những bệnh thông thường như :
- những vết thương blessures,
- vết cắt coupures,
- những mụn nhọt furoncles,
- và những bệnh của da peau.
▪ Nó
cũng là thành phần chủ yếu của thuốc switradilepa,
một chế phẩm của y học truyền thống ayurvédique
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh bạch biến vitiligo.
Nghiên cứu :
● Những
hiệu quả chống HIV anti-VIH ( dự kiến ) :
14-dehydroandroandrographolide monoester d'acide
succinique (DASM) có thể ức chế sự phân cắt phân giải chất đạm clivage protéolytique của lớp vỏ bao glycoprotéine
của VIH, cũng hành động như một chất ức chế của phân hóa tố protéase của VIH (trong
ống nghiệm in vitro).
Trong giai đoạn đầu tiên của liều thử nghiệm ở những
bệnh nhân huyết thanh dương tính séropositifs,
những điều tra đã ghi nhận một sự gia tăng đáng kể phép đếm số numération của những CD4 với một liều 10
mg / kg / ngày.
Tuy nhiên, liều lượng này không được dung nạp bởi
phần lớn những bệnh nhân với những phản ứng phụ bao gồm nhiều trường hợp của
phản ứng dị ứng réactions allergiques,
mệt mõi fatigue, những đau đầu maux de tête, nổi hạch đau nhức lymphadénopathie douloureuse, những buồn nôn nausées,
và tiêu chảy diarrhea.
● Chống
viêm Anti-inflammatoire
:
Andrographolide ức chế cầu nối liên kết của tế
bào NK-kappaB của di truyền ADN trong ống nghiệm in vitro, điều này giảm sự biểu hiện của một loạt những chất đạm protéines viêm inflammatoires, bao gồm COX-2,15 trong những bạch cầu trung tính neutrophiles của chuột, nó hình như cũng
làm một hành động chống viêm anti-inflammatoire
bởi một sự giảm của sự biểu hiện của những di truyền gènes cần thiết để bám dính của những bạch cầu trung tính neutrophiles và sự chuyển sinh transmigration.
Ở những chuột thực nghiệm có viêm não tủy tự miễn encéphalomyélite auto-immune, một bệnh
viêm mất lớp vỏ bao ngoài myéline của dây thần kinh inflammatoire démyélinisante phục vụ như một mô hình động vật cho
bệnh đa xơ cứng sclérose en plaques, thành
phần andrographolide ức chế một cách đáng kể tế bào bạch huyết T lymphocytes T và những phản ứng kháng
thể anticorps đến kháng nguyên myéline
antigens.
Thành phần andrographolide cũng giảm sự sản xuất oxyde
nitrique, kích thích miễn nhiễm immunitaire
stimulée trong ống nghiệm in vitro,
hoặc thông qua sự suy thoái nhanh của những Oxide nitrique synthase iNOS sàn
xuất chất đạm protéine hoặc bằng cách
ức chế sự biểu hiện của chất đạm proteine
này.
Neoandrographolide cũng đã được chứng minh trong
ống nghiệm in vitro và ngoài cơ thể
sinh vật sống ex vivo để ức chế sự
tổng hợp oxyde nitrique trong chuột.
Nghiên cứu khác trong ống nghiệm in vitro cho thấy rằng chống viêm anti-inflammatoire / hành động chống lập
trình tự hủy anti-apoptotique có thể
được qua trung gian bởi một sự giảm của sự sản xuất gốc tự do radicaux libres bởi sự ức chế phóng
thích của cytochrome C bởi ty thể mitochondria.
Andrographolide cũng có thể có những phì đại tế bào mastocytes hoạt động ổn định ở chuột.
● Chống
viêm Anti-inflammatoire
:
(1) Nghiên cứu cho thấy andrograpanin, một trong
những thành phần của nó, tăng cường chimiokine SDF-1 alpha gây ra bởi
những bạch cầu hóa hướng động leucocytes
chimiotaxie.
(2) Nghiên cứu những thành phần hoạt động phân lập
thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire,
đáng kể dec4reasing TNF-a, IL-6, đại thực bào viêm protéine-2 macrophage inflammatory protein-2, và
bài tiết oxyde nitrique.
Nghiên cứu cung cấp những kết quả khích lệ để phát
triển của hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs.
● Hiệu
quả chống tăng sinh tế bào ( chống ung thư )
antinéoplasiques
:
Nhiều nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro chỉ ra
rằng andographolide có hiệu quả chống ung thư anticancéreux.
Chính xác hơn, andrographolide và isoandrographolide
có những giá trị ED50 6,5 và 5.1mcg / mL, tương ứng, khi thêm vào với tế bào KB.
Dựa trên kinh nghiệm của họ với andographolide
và những tế bào ung thư cellules cancéreuses người,
Zhou và al. định đề rằng andrographolide có
thể giảm lập trình tự hủy apoptose trong
những tế bào ung thư người cellules
cancéreuses thông qua sự kích hoạt của caspase 8 bên ngoài con đường
của thụ thể chết récepteur de mort và
sau đó với sự tham gia của ty thể mitochondria.
● Hiệu
quả tim mạch cardiovasculaires:
Những nghiên cứu ở những con chó cho thấy một sự
giảm của những chấn thương của tái tưới máu cơ tim thiếu máu cuc bộ myocarde ischémique tiếp theo sau của
những sự kiện, có thể qua trung gian bởi sự giảm của những gốc tự do radicaux libres sinh ra bởi thiếu máu
cục bộ ischemia.
Nghiên cứu ở những con thỏ lapins chỉ ra rằng andrographolide
có thể giúp giảm sự phục nguyên ( của sự thu hẹp đã bỏ ) resténose sau một nong mạch angioplastie
bằng cách giảm sự bài tiết của sự tăng trưởng nội mô endothélial những yếu tố góp phần vào sự phục nguyên restenosis.
Nghiên cứu ở chuột, cho thấy một hiệu qua :
- hạ huyết áp hypotenseur có thể tốt.
● Hiệu
quả hạ đường máu hypoglycémiques:
Những nghiên cứu ở chuột cho thấy rằng trích xuất
nước của Cây Vua đắng Andrographis paniculata có thể ngăn ngừa đường máu cao hyperglycémie gây ra bởi quản lý của
đường glucose do đường uống, có thể bởi một hiệu quả trên sự hấp thu của đường glucose
từ ruột, không có hiệu quả trên nhịn ăn đói jeûne
nồng độ đường trong máu với quản lý chữa
trị mãn tính của trích xuất.
Một nghiên cứu ở chuột cho thấy một sự gia tăng tiêu
hóa digestion và hấp thu của những
đường glucides ở chuột sau khi quản lý của andrographolide.
Điều này được xem là qua trung gian bợi sự kích hoạt
của phân hóa tố disaccharidases đường ruột.
Những nghiên cứu gần đây trên động vật chỉ ra rằng
nó cũng có thể có một sự gia tăng của trao đổi chất biến dưởng métabolisme của đường glucose ở những
chuột chữa trị với andrographolide.
●
Chống sốt rét antipaludiques / Sambiloto Andrographis paniculata / thuốc chloroquine và
artémisinine :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chống sốt rét anti-paludéen của trích xuất Sambiloto ( Cây Vua đắng Andrographis paniculata ), chloroquine và artémisinine,
một mình cũng như những kết hợp trên
những chủng của Plasmodium falcifarum.
Những kết quả cho thấy trích xuất Sambiloto Cây Vua đắng Andrographis paniculata có một hiệu quả trên bệnh sốt rét paludisme
chống loài ký sinh Plasmodium falciparum thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Hiệu quả chống bệnh sốt rét antipaludique đã cho thấy cho cả hai trong đơn trị liệu monothérapie và trong kết hợp association.
●
Đặc tính điều hoà miễn nhiễm immunomodulatrices :
Andrographolide một mình và những sản phẩm kết
hợp tiêu chuẩn hóa Cây Vua đắng Andrographis
paniculata Kan Jang® đã cho thấy gia
tăng sự hình thành của TNF-α và β-2MG trong ống nghiệm in vitro; sự kết hợp cố định có hiệu quả hơn andrographolide một
mình.
Trong ống nghiệm in
vitro andrographolide cũng có gia tăng sản xuất của TNF-α và hoạt
động gây độc tế bào cytotoxique của
những tế bào bạch huyết lymphocytes
chống lại một số dòng tế bào ung thư cellules
cancéreuses nhât định, cũng như chứng minh rằng tiềm năng hoạt động chống
ung thư anti-cancer trực tiếp bởi cảm
ứng của chu kỳ tế bào ức chế chất đạm protéine p27 và giảm sự biểu hiện của
cycline-phụ thuộc phân hóa tố kinase
●
Kích thích miễn nhiễm Immunostimulant / Bảo vệ não Cerebroprotective / thuốc điều hòa
hoạt động sinh lý physiologie và tâm lý psychologie liên quan đến
sự gia tăng nhận thức Nootropic / Lá :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của quản lý chữa trị
mãn tính của trích xuất méthanolique của lá Cây Vua đắng Andrographis paniculata ờ những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
gây ra bằng thực nghiệm.
Những kết quả cho thấy :
- một kích thích miễn nhiễm immunostimulant đáng kể,
- bảo vệ não cérébroprotecteur,
- và hoạt động gia tăng nhận thức nootropiques ở những chuột bệnh tiểu
đường diabétiques bình thường và loại
bệnh khác nhau.
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante đã được thực hiện rõ ràng bởi một sự giảm
malondialdéhyde tissulaire (MDA) và những mức độ gia tăng của SOD.
●
Andrographolide / Anti-Inflammatory / Antioxydant :
Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của Cây Vua đắng Andrographis paniculata thường
do chất Andrographolide diterpenoid labdane C20H30O5, trao đổi chất biến dưởng métabolisme thứ cấp của nó.
Những trích xuất tiêu chuẩn hóa cho thấy sự thay đổi
nền tảng hóa lý physiochimique đáng
kể.
Hoạt động DPPH làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux libres là do những
hợp chất acides phénylcarboxyliques / flavonoïde có trong những trích xuất.
Hiệu quả ức chế của andrographolide trên sự
phóng thích TNF-α ít bị ảnh hưởng bởi sư thay đổi của những thành phân không tiêu chuẩn
hóa.
● Hoạt động chống vi khuẩn anti-microbienne :
Trích
xuất nước, andrographolides và những chất đạm protéines arabinogalactane phân lập từ dược thảo Cây Vua đắng
Andrographis paniculata sấy khô đã được sàng lọc cho hoạt động kháng vi khuẩn anti-microbienne.
Kết quả
cho thấy rằng những trích xuất nước, và
chất đạm arabinogalactane có một hoạt động kháng vi khuẩn antibactérienne chống vi khuẩn :
- Bacillus
subtilis (B. subtilis),
-
Escherichia coli (E. coli),
-
Pseudomonas aeruginosa,
trong
khi thành phần andrographolide chỉ hoạt động chống lại Bacillus subtilis.
Tất cả
3 cũng được ghi nhận có một hoạt động kháng nấm anti-fongique chống lại nấm Candida albicans.
Năm (5)
noriridoides hiếm :
- andrographidoides A-E
đã được
sàng lọc cho hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại vi khuẩn :
- Escherichia
coli,
-
Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus
epidermidis,
-
Pseudomonas aeruginosa,
- và Bacillus
subtilis.
Không
có những hợp chất nào cho thấy một hoạt động ức chế (CMI> 100 pg / ml).
Thuốc gentamicine, chloramphénicol và ciprofloxacine
đã được sử dụng như kiểm soát tích cực.
● Hoạt động bảo vệ gan thận protectrice hépato-rénale
Andrograholides
và chất đạm proténe arabinogalactane phân
lập từ những thảo dược Cây Vua đắng Andrographis paniculata đã được sàng lọc
cho hoạt động của sự bảo vệ gan thận hépato-rénale chống lại độc tính toxicité gây ra bởi éthanol ở chuột.
Tiền xử
lý bên trong phúc mạc intra-péritonéale
của chuột với andrograholides (500 mg / kg của trọng lượng cơ thể chuột ) và arabinogalactane
(125 mg / kg của trọng lượng cơ thể chuột ) trong vòng 7 ngày trước khi tiêm vào
trong phúc mạc intrapéritonéale của éthanol
(7,5 mg / kg trọng lượng cơ thể ) giảm thiểu độc tính toxicité như là cho thấy bởi xét nghiệm phân hóa tố enzymatique khác nhau trong những mô của
gan foie và của những thận reins.
Cả hai andrograholides
và arabinogalactane giảm một cách đáng kể (P <0,001) của những mức độ :
- glutamique-oxaloacétique
transaminase,
-
transaminase glutamique pyruvique,
- phosphatase
alcaline,
- và
phân hóa tố enzymes LP trong gan foie
và những thận reins của một cách so
sánh với những tài liệu tham khảo tiêu chuẩn Silymarin bằng cách so sanh với những nhóm éthanol
chữa trị.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc
tính Toxicité
Sự an toàn của trích xuất Cây Vua đắng Andrographis paniculata (KalmCold) trong những thử nghiệm ảnh hưởng đến sự toàn vẹn thể chất (
tan vở nhiễm sắc thể ) génotoxiques đã được báo cáo và cũng là giá trị của DL50
đã được thành lập với hơn 5 g / kg của trọng lượng cơ thể của chuột trong một
nghiên cứu của độc tính cấp tính toxicité
aiguë bởi đường uống.
▪ Một độc tính dịch hoàn toxicité testiculaire theo đánh giá của trọng lượng của :
- những cơ quan sinh dục organes reproducteurs,
- mô học của dịch hoàn histologie des testicules,
- phân tích siêu cấu trúc ultra structurale của những tế bào Leydig,
- và mức độ của kích thích tố nội tiết nam testostérone
không được tìm thấy sau 60 ngày điều trị ở chuột Sprague
Dawley với trích xuất éthanol của những thảo dược sây khô của Cây Vua đắng Andrographis paniculata với những liều 20, 200 và 1 000 mg / kg cho thấy hồ sơ độc tính toxicité tương đối an toàn sécuritaire.
● Phòng
ngừa Précautions
Thận
trọng .
▪ Trong khi những nghiên cứu thâm cứu đã không được
thiết lập sự an toàn innocuité của
chúng, tránh những trích xuất trong đó hàm lượng chất andrographolide vượt quá 6 %.
▪ Những người mắc phải của những rối loạn túi mật vésicule biliaire chỉ được dùng Cây Vua đắng Andrographis paniculata dưới sự giám sát của Bác sỉ, thảo dược này có thể gây ra những cbo thắt
những cơ quan này, theo những kết quả những thử nghiệm được tiến hành trên động
vật.
Chống
chỉ định
▪ Mang
thai
Theo những kết quả thử nghiệm được tiến hành trên
những chuột mang thai, Cây Vua đắng
Andrographis paniculata có thể có những
hiệu quả sẩy thai abortifs.
▪ Những
phụ nữ mang thai, những người cho con bú hoặc dự đoán sẽ mang thai trong tương
lai không nên sử dụng thảo dược này vì nó có thể hoạt động như một sẩy thai abortif
●
Hiệu quả có hại Effets
indésirables
▪ Với liều dùng đề nghị nơi đây, Cây Vua đắng Andrographis paniculata không gây ra những hiệu quả có hại và sự an toàn của nó được thiết lập
tốt.
▪ Tuy nhiên với một liều mạnh của andrographolide
tinh khiết ( trích xuất trưng bày những hàm lượng từ 20 % đến 30 % thành
phần andrographolide) có thể gây ra :
- đau đầu maux de tête,
- mệt mõi fatigue,
- kích ứng da irritations cutanées,
- những rối loạn vị giác perturbations gustatives,
- tiêu chảy diarrhée,
- ngứa démangeaisons,
- sưng hạch adénopathie ( những hạch phồng to ganglions enflés),
- và những phản ứng quá nhạy cảm hypersensibilité,
- những phản ứng dị ứng đôi khi
nghiêm trọng allergiques parfois graves.
▪ Trong một thử nghiệm trên những động vật, người ta
quan sát những hiệu quả tiêu cực (đảo ngược ) trên khả năng sinh sản fertilité của những chuột đực.
Tuy nhiên một thí nghiệm khác trên động vật và một
nghiên cứu trê con người không xác nhận điểm này.
● Phản ứng phụ có thể Effets secondaires possibles và sự tương tác
của Andrographis
Như với
tất cả những phương thuốc trên cơ sở thảo dược, sử dụng Cây Vua đắng
Andrographis paniculata với sự cẫn thận.
▪ Hơi
có tác dụng phụ đã được báo cáo, điều này mang lại không nguy hiểm cho nhiều
người sử dụng, có những trường hợp :
- ngứa ở da démangeaisons
de la peau.
▪ Những
người mắc phải bệnh túi mật vésicule
biliaire được biết không nên sử dụng Cây Vua đắng Andrographis paniculata, cũng
không ở những chế phẩm có chứa cam thảo réglisse,
được dùng cho những người mắc phải :
- bệnh rối loạn thần kinh cơ gây ra yếu cơ myasthénie,
- hoặc những người có huyết áp cao hypertension,
- rối loạn tim mạch troubles
cardiaques,
- hoặc bệnh thận rénaux.
▪ Kết
hợp thảo dược đắng amère với cam thảo
réglisse sẽ có lợi ích hơn, như cam
thảo có một hành động lợi ích thông qua 12 đường kinh mạch méridiens, để :
- đạt đến những cơ quan organes,
- những bắp cơ muscles,
- và những tế bào thần kinh cellules nerveuses,
và cũng có hiệu quả :
- kéo dài khoảng thời gian, trong đó một công thức bổ dưởng
tonique ( như Andrographis) sẽ hành
động trong cơ thể.
▪ Những
trích xuất Cây Vua đắng Andrographis paniculata đôi khi cũng bào chế với kết
hợp với cam thảo réglisse.
▪ Những
thảo dược đắng có thể làm nghiêm trọng thêm những vết loét ulcères hiện có hoặc đóng góp vào những ợ nóng brûlures d'estomac.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Sự sử dụng truyền thống và hiện đại .
Cây Vua
đắng Andrographis paniculata được sử dụng chủ yếu cho :
- những rối loạn gan troubles
du foie,
- và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Một
nước nấu sắc décoction hoặc ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá Cây Vua đắng Andrographis paniculata
được sử dụng trong :
- suy nhược nói chung
faiblesse générale,
- và chứng rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie.
và một dung dịch trong alcool teinture của rễ như :
- một thuốc bổ tonique,
- kích thích stimulant,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Những lá được ngâm macérées và nước ép jus của trái Cây
Vua đắng Andrographis paniculata, với những gia vị có tính tống hơi carminatives như thảo quả cardamome, đinh hương clou de girofle và quế cannelle, có thể chế biến thành những
viên thuốc pilules và được quy định
cho :
- bệnh cúm gripe,
- và những đau dạ dày
khác maux d'estomac ở những trẻ sơ
sinh.
▪ Những lá và những rễ Cây Vua
đắng Andrographis paniculata cũng tìm thấy một sự sử dụng như thuốc :
- chống co thắt antispasmodique,
- giải nhiệt fébrifuge,
- bệnh thuộc bao tử stomachique,
- làm biến đổi altérant,
- giảm đau antalgique,
- diệt giun sán vermifuge,
- khử trùng antiseptique,
- nhuận trường laxatif,
- làm se thắt astringent,
- và chống sốt antipyrétique
và đã
được sử dụng như một thuốc bỗ trợ ( phụ gia ) trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh tả choléra,
- kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- viêm dạ dày gastrite
,
- viêm phổi pneumonie,
- thận vu thận viêm ( viêm thận bế thận ) pyélonéphrite
- và thậm chí cả bệnh dại rage.
● Cây
Vua đắng Andrographis paniculata cũng được sử dụng cho một số những bệnh khác
nhau :
▪ được sử dụng cho những rối loạn tiêu hóa digestifs, bao gồm :
- tiêu chảy diarrhée,
- táo bón constipation,
- khí hơi đường ruột gaz
intestinaux,
- những đau bụng tiêu chảy coliques
- và những bệnh đau bụng douleurs d'estomac.
▪ cho những bệnh của gan foie, bao gồm :
- chứng phì đại gan hypertrophie
du foie,
- bệnh vàng da jaunisse
- và những tổn thương gan foie do những thuốc médicaments.
▪ cho
những bệnh nhiễm trùng infections,
bao gồm :
- bệnh phong cùi lèpre,
- viêm phổi pneumonie,
- bệnh lao tuberculose,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- sốt rét paludisme,
- bệnh tả choléra,
- bệnh trùng xoắn móc leptospirose,
- bệnh dại rage,
- viêm xoang mũi sinusite
- và bệnh VIH / SIDA;
▪ và cho những bệnh ngoài da peau,
bao gồm :
- những vết thương loét plaies,
- những vết loét ulcères,
- và bệnh ngứa démangeaisons.
▪ Một
số người nhất định sử dụng Cây Vua đắng Andrographis paniculata cho :
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- bệnh ho toux,
- sưng tuyến nước bọt ( amidan ) amygdales enflées,
- viêm phế quản bronchite
- và những dị ứng allergies.
● Liều lượng Dosage và cách dùng :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion có thể
thực hiện bằng cách đặt một muỗng cà phê lá
Cây Vua đắng Andrographis paniculata khô
trong một ấm trà hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion và đồng thời thêm một tách nước sôi, ngâm trong vòng 5 đến
10 phút.
Đây là
hiệu quả nhất khi người ta nhấp nháp vào trong dạ dày trống không ăn.
Dùng từ
10 đến 12 grammes của lá thảo dược
Cây Vua đắng Andrographis paniculata tươi.
▪ Cho
đến 6 grammes thảo dược khô / ngày, có thể được sử dụng, nhưng hương vị quá
đắng amer có thể là một thử thách với
số lượng này cho phần lớn của những người sử dụng.
Để giúp
lấy dùng với một số lượng nhất định hương vị đắng này, hãy làm theo như
sau :
- trà thé thảo dược với trái Cây tươi hoặc
những trái nam việt quất sấy khô.canneberges
séchées.
▪ Một
miếng rễ của cam thảo racine de réglisse cũng có thể có hiệu quả được sử dụng như một
phụ gia hương liệu.
▪ Những
trích xuất của Cây Vua đắng Andrographis paniculata có thể được sử dụng trong
những số lượng lên đến 400 mg, hai lần trong ngày, trong vòng 10 ngày với những
trích xuất tiêu chuẩn từ 5 đến 6 % thành phần andrographolide.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire