Coconut - Coconut
Palm
Dừa
Cocos nucifera L.
Arecaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Calappa nucifera (L.) Kuntze,
- Cocos indica Royle Cocos nana
Griff.,
- Diplothemium henryanum F.Br.,
- Palma cocos Mill.
Cây Dừa Cocos
nucifera có
nguồn gốc ở Châu Á nhiệt đới và Thái bình dương, nhưng trung tâm nguồn gốc
chính vẩn nằm trong nhiều phỏng đoán.
Những địa khai của Cây dừa Cocos nucifera đã được phát hiện
trong nơi khá xa như Ấn Độ Inde và Nouvelle-Zélande.
Khả
năng của Cây dừa hoang, với lớp xơ dừa dầy và sự nẩy mầm germination của nó chậm, để
duy trì tính hữu hiệu sau khi trôi nổi trong biển trên một khoảng đường dài cho
phép nó có một sự phát tán tự nhiên rộng lớn trong khu vực Ấn Độ-Thái bình
dương indo-pacifique cũng như trước
khi bắt đầu thuần hóa của nó trong vùng Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
Sau đó
những nhà hàng hải polynésiens, malais và arabes đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phân phối Cây Dừa
trong Thái Bình Dương, trong Châu Á và trong Đông Phi.
Cây Dừa
Cocos nucifera trở thành nhóm Cây vùng nhiệt đới ở
thế kỷ XVIe siècle khi nhà thám hiểm Châu Âu đã du nhập vào trong
Tây Phi, Caraïbes và trên bờ biển Đại Tây Dương của Châu Mỹ nhiệt đới Amérique tropicale.
Nó cũng
được trồng trong tất cả vùng đất thấp Châu Phi, chủ yếu trên những bờ biển
trong những vùng ẩm nhiệt đới có lượng nước mưa từ 1000 đến 2000 mm và được
phân phối trong năm. Nó tương đối thích ứng dễ dàng với nhiệt độ và những nguồn
cung cấp nước, người ta còn tìm thấy thường xuyên nơi giáp ranh của cùng sinh
thái của nó. Nó cần ánh sáng mặt trời vượt quá 2000 giờ / năm, với một giới hạn
thấp hơn có thể xảy ra 120 giờ / tháng.
Nhiệt
độ trung bình tối ưu hàng năm ước tính khoảng 27° C. với sự biến đổi trung bình
trong ngày từ 5 -7 ° C là cần thiết. Nhiệt độ dưới 7 ° C có thể gây thiệt hại
nghiêm trọng cho những cây non, nhưng những Cây trồng, khác nhau về khả năng
chịu ở nhiệt độ thấp.
Thông thường hầu hết những Cây dừa được trồng
ở những nơi có độ cao 500 m, tuy nhiên nó có thể phát triển trên độ cao 1000 m,
mặc dù nhiệt độ thấp làm giảm sự tăng trương và năng xuất của nó.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, thân cô độc, không
phân nhánh đạt đến 30 m cao, luân sinh lá ở đầu thân, thân hình trụ, thẳng đứng
thường cong hoặc nghiêng, đạt đến 40 cm đường kính nhưng phần bên dưới gốc
phồng lên đến 60 cm màu xám nhạt, rõ ràng với những vết sẹo dấu vết còn lại của
lá.
Rễ chủ yếu nằm trên mặt
đất đầu tiên khoảng 1,5 m, bình thường đạt đến khoảng 6 m x 1 cm dài nhưng đến
30 m dài trong những điều kiện đất tối ưu.
Lá, dài đến 5 m, có bẹ, yếm, và
nhiều lá phụ láng, có một gân chánh to, sắp xếp thành xoắn ốc, lá kép hình lông
chim 4,5–6(–7) m dài, với khoảng từ 25–35 lá
cho một cây, cuống lá mập bên dưới có xơ và có vỏ bọc, chiếm ¼ tổng số chiều
dài của lá, có đường rãnh ở mặt trên và tròn ở mặt dưới, lá phụ 200–250, thẳng
- mũi dáo, từ 50–120 cm × 1,5–5 cm, gắp lại 1 lần theo chiều dọc bên dưới với
đỉnh nhọn, thường xuyên đính trên một mặt phẳng duy nhất.
Phát hoa, buồng, đồng chu, hoa đực và
hoa cái có cùng trên một cây, nhánh hoa mang hoa đực ở trên và hoa cái ở dưới
và hoa đực có nhụy cái lép, 1-2 m dài, mọc ở nách lá, được bao bọc bởi một bẹ hoa lớn khi còn non, gồm có khoảng
40 gié hoa đính thành vòng xoắn, mỗi gié mang 200–300 hoa đực và vài hoa cái
bên dưới.
Hoa, đơn phái, đều, 3-mère phần (đài 3, cánh 3, tiểu nhụy 3,
bầu noãn 3 buồng ) ;
▪ Hoa đực 1–3, không cuống, 0,5–1,5 cm đường kính, màu
vàng nhạt, với :
- 3 đài hoa nhỏ sépales,
- 3 cánh hoa lớn hơn pétales,
- 6 tiểu nhụy étamines
xếp thành 2 luân sinh 3 và vòi nhụy pistil
lép thô sơ.
▪ Hoa cái cô độc, lớn hơn nhiều so với hoa đực, chồi hoa hình cầu, hình trứng
với chồi nở ra, 2–3 cm đường kính, bao bọc bởi 2 lá bắc nhỏ có vảy, với :
- 3 đài
hoa sépales,
- và 3
cánh hoa pétales, gần như hình cầu,
gần như bằng nhau, không rụng và giản nở trong trái.
- bầu
noãn ovaire to lớn 3 buồng 3-loculaire,
- 3 nuốm stigmates hình tam giác không cuống.
và 3 tuyến mật 3 nectaires gần bên dưới bầu noãn.
▪ Quy
trình phát triển và thụ phấn :
Trong giai đoạn đầu tiên của nở hoa, nở lan ra trong vòng
16 đến 22 ngày, chỉ có hoa đực nở dần dần từ trên ngọn xuống bên dướicủa những
gié hoa bên trên và xuống gié bên dưới nhất.
- Mỗi hoa đực nở, phóng thích phấn hoa của nó rơi trong không gian trong vòng 2 ngày.
- Hoa cái đầu tiên ở ngọn của một trục thịt mang hoa spadice
trở nên tiếp nhận ( thụ phấn ) trong khoảng 3 tuần (ở những loại lớn ) hoặc 1
tuần (ở những loại lùn nains) sau khi mở lá bắc vỏ bọc và những nuốm của hoa
cái cuối cùng màu nâu 5–12 ngày sau đó.
- Những hoa cái là có mật hoa và rất thơm. Sự thụ phấn cho cả hai : trùng môi entomophile và phong môi anémophile. Mỗi hoa cái vẫn tiếp tục
nhận trong thời gian 2-3 ngày.
- Những loại lớn thường có thụ phấn chéo allogames bởi vì những giai đoạn đực và
cái không chồng chéo lên nhau, trong khi những loại lùn tự thụ phấn autogamie là phổ biến vì chồng chéo mạnh
lên nhau.
Sự tự phụ phấn autofécondation
cũng có thể xảy ra khi những giai đoạn cái của phát hoa chồng lên giai đoạn đực
của phát hoa thứ hai cùng một cây.
Giữa 50–70% của những hoa cái hủy bỏ trong vòng 2 tháng
đầu do sự thụ tinh fécondation thấp
hoặc vì lý do sinh lý physiologiques.
Những trái chín
11–12 tháng sau khi nở, nhưng có thể vẫn còn trên Cây đến 15 tháng.
Trái, quả nhân cứng to, hình cầu,
hình trứng hay ellilp, dài 20-30 cm, cân nặng đến 2,5 kg, với phôi nhũ ( cái dừa và nước ) to, mầm nhỏ,
1 hột monosperme, gồm những thành
phần :
- Ngoại quả bì exocarpe rất
mỏng, khoảng 0,1 mm dày, láng, màu xanh lá cây, hay màu cam, vàng ngà voi ở
những trái già.
- Trung quả bì mésocarpe (“
nùi bông bourre”) xơ dừa fibreux, dày 4–8 cm, màu nâu nhạt;
- Nội quả bì endocarpe, nhân
( gọi là hạt ) hình trứng, cứng, khoảng 10-15 cm đường kính, gồm : (“ vỏ coque”)
3–6 mm dầy, chắc chắn, cứng như đá pierreux,
màu nâu đậm, với 3 đường gờ chạy dọc và 3 lỗ, hơi chìm xuống ( mắt ) bên dưới.
Cuối lớp vỏ cứng màu nâu một màng mỏng của nội quả bì dính sát vào cơm dừa albumen, màu trắng, nhờn ( nạt thịt )
dày 1-2 cm, phôi dài 0,5-1 cm, với một khoang lớn ở trung tâm của hạt.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả
bộ phận của Cây, lá, trái.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những trái tươi Cây Dừa Cocos nucifera và trưởng
thành chín cân nặng 1,1–2,5 kg và gồm có :
- một lớp vỏ bao xơ ( ngoại quả bì màu xanh hoặc
vàng mỏng exocarpe và trung quả bì màu
trắng vàng ngà xốp, xơ dừa mésocarpe) :
30–45%,
- một vỏ bao cứng
( gáo dừa ) ( nội quả bì endocarpe) :
14–16%,
- một cơm trắng đục albumen :
25–33%,
- và nước dừa lắp đầy khoang cavité : 13–25%.
▪ Cơm dừa albumen tươi chứa :
- 35–52% nước;
- một cái hay cái dừa khô coprah của phẩm chất tốt chứa 63–68% dầu huile, không quá 6% nước
và acides béo tự do ít hơn 1 %.
▪ Thành
phần gần đúng của cái dừa sấy khô coprah Cây Dừa Cocos nucifera bởi 100 g của bộ phận ăn được là :
- nước 3 g,
- năng lượng énergie
2761 kJ (660 kcal),
- chất đạm protéines
7 g,
- chất béo lipides
65 g,
- đường glucides
24 g,
- chất xơ thực phẩm fibres
16 g,
- calcium Ca 26 mg,
- magnésium Mg 90 mg,
- phosphore P 206 mg,
- sắt Fe 3 mg,
- kẽm Zn 2 mg,
- vitamine A 0 mg,
- thiamine 0,06 mg,
- riboflavine 0,1 mg,
- niacine 0,6 mg,
- vitamine B6 0,3 mg,
- folates 0 mg,
- acide ascorbique 1,5 mg.
▪ Thành
phần acides béo của dầu cái dừa coprah
Cocos nucifera là :
- acide caproïque 0,6%,
- acide caprylique 7,5%,
- acide caprique 6%,
- acide laurique 45%,
- acide myristique 17%,
- acide palmitique 8%,
- acide stéarique 3%,
- acide oléique 6%,
- acide linoléique 2% (USDA, 2006).
▪ Hơn 90%
của những acides béo là bảo hòa saturés.
▪ Acide
laurique là một nguồn năng lượng énergie dễ dàng tiêu hóa digestible và một tiền thân của monolaurine, chất béo lipide kháng khuẩn antimicrobien kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire ở người.
Trên
thực tế, nó không tồn trữ trong những mô của cơ thể tissus du corps.
▪ Sữa dừa ( nước cốt dừa ) lait de coco Cocos
nucifera chứa khoảng :
- chất béo lipides
15–35%,
- chất đạm protéines
3%,
- và đường glucides
2% ;
▪ Sữa
dừa lait de coco dạng bột poudre :
- chất béo lipides
60%,
- chất đạm protéines
7%,
- và đường glucides
27% ;
▪ Sữa
dừa đã tách kem lait écrémé dạng bột sấy khô :
- chất béo lipides
6%,
- chất đạm protéines
24%,
- và đường glucides
25% ;
▪ Bột của chất đạm protéines của trái dừa noix
de coco Cocos nucifera sấy
khô (bởi sự phun sương atomisation) :
- chất đạm protéines
59%.
▪ Bánh dầu dừa tourteau chứa :
- chất béo lipides
6%,
- chất đạm protéines
21%,
- đường glucides
49%,
- và chất xơ thực phẩm thô fibres brutes 12%.
▪ Gỗ Cây dừa Cocos nucifera, được biết dưới tên “ gỗ dừa bois de coco” trong thương mại, có một tỹ trọng cơ bản 400–600 kg/m3,
bộ phận vòng ngoại vi cơ bản lên đến 850 kg/m3.
Đây là
gỗ thích hợp cho những xây dựng bởi vì nó có độ cứng trung bình đến cao và
không có những nút nœuds.
▪ Dầu cố định 57,5 - 71%; Dầu dễ bay hơi, chất sáo cire chứa ester myricylique của acide cétonique.
▪ Dầu
dừa huile de coco Cocos
nucifera được cấu tạo chủ yếu của :
- đường mỡ triglycérides
của acides béo bảo hòa saturés
- laurique ( acide dodécanoïque, 40 đến 55%),
- và acide myristique (acide tétradécanoïque, 15 à 20%),
- và acides béo khác với những nồng độ từ 5 đến 10%.
▪ Dầu
của trái dừa noix de coco phẩm chất
cao gần như không màu, hương vị nhẹ, với mùi vị đặc biệt của trái dừa noix de coco, cấu thành trong phần lớn ester glycérylique của :
- acides laurique và myristique,
và ester glycéryl của acides béo khác như :
- caproïque,
- caprylique,
- caprique,
- và oléique.
▪ Cái dừa coprah :
- protéine 6,3%;
- vitamines A, B và C;
- alcool nonylique;
- méthylheptylcétone;
- méthyl undécylcétone;
- capronique, décylique, caprylique, laurique và myristique;
- lécithine;
- stigmastine, phytostérine;
- choline;
- globuline ;
- galactoaraban;
- galactomannane.
▪ Nước dừa noix coco Cocos
nucifera:
- nước eau 93%;
- đạm protéine
0,5%;
- tro cendres 1%;
- saccharose;
- oxydase;
- catalase, diastase.
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique của
những thành phần của nội quả bì endosperme
cho thấy sự hiện diện :
- terpénoïdes,
- alcaloïdes,
- résines,
- glycosides,
- và stéroïdes.
▪ Những
phân tích thành phần dinh dưởng vĩ mô macronutriments
đã sản xuất :
- những hydrates de
carbone,
- những chất đạm protéines,
- đường giảm sucre
réducteur,
- những chất béo graisses,
- và dầu huile.
Dầu Cây Dừa Cocos nucifera được xem như thành phần chủ yếu.
▪ Trích
xuất nước hydrique của vỏ cứng écorce (husk) cho được :
- catéchine,
- và épicatéchine.
cũng
như những tanins cô đặc condensés
(procyanidines của loại B).
▪ Nước
dừa eau de coco đối với sữa dừa (
nước cốt dùa ) lait de coco :
Nước
dừa eau de coco là phần nước của nội
quả bì endosperme của trái dừa noix de coco;
▪ Sữa dừa lait de coco, là sản phẩm thu được bởi nghiền nát cơm dừa khô ( nạo
dừa ) của lớp nội quả bì cứng endosperme
solide, vnới hoặc không thêm nước.
▪ Nước dừa eau de coco, chủ yếu là nước ( khoảng 94%) trong khi sữa dừa (nước
cốt dừa) lait de coco cho khoảng :
- 50% nước,
- chất béo matières
grasses và chất đạm protéines.
▪ Nghiên
cứu của những trích xuất của chất xơ thô fibres
brutes cho được 19 thành phần hóa học chimiques.
Những thành phần hóa học chánh chimiques
là :
- ester méthylique acide 9-octadécénoïque (58,86%),
- hexadécanoïque (19,025%),
- 6-octadécanoïque (9,14%).
▪ Nước dừa eau de coco :
Nước
dừa eau de coco có chứa :
- đường sucre,
- chất xơ fibre,
- chất đạm protéines,
- chất chống oxy hóa antioxydants,
- vitamines,
- và nguyên tố khoáng minéraux
với một
cân bằng điện giải électrolytique đẳng
trương isotonique.
▪ Thành
phần cho 100 g (3,5 oz) sản lượng trong nước :
- 79 kj (19 kcal) năng lượng énergie;
- 3,71 g đường glucides (đường sucres 2,61 g, chất xơ thực phẩm fibres alimentaires 1,1 g);
- 0,2 g chất béo;
- 0,72 g chất đạm protéine;
những số lượng không
đáng kể của :
- vitamines B, 3 μg folate,
- 2,4 mg vitamine C;
- 25 mg magnésium Mg,
- và 250 mg potassium K;
- và 94,99 g nước.
▪ Phân
tích đường cho được một tổng số của 2,61 g / 100 g với saccharose 9,18 mg / mL,
glucose 7,25 mg / mL và fructose 5,25 mg / mL.
▪ Những
alcools đường là :
- mannitol 0,8 mg / mL,
- sorbitol 15, myo-inositol 0,01,
- và scyllo-inositol 0,05.
▪ Nước
đường eau de coco là lý tưởng cho sự
giữ ẩm (ẩm hóa) hydratation và duy
trì những mức độ điện giải électrolyte
trong thời gian bị sốt fièvres và đổ
mồ hôi transpiration.
Những
đường tự nhiên của nó làm cho nó thích hợp hơn cho những thức uống thể thao boissons sportives chứa đầy đường tinh
chế và nước đường bắp sirop de maïs với
hàm lượng cao fructose.
▪ Những cytokinines
được xác định trong nước dừa eau de coco
là :
- N6-isopentenyladenine,
- dihydrozeatin,
- trans-zeatin,
- kinetin,
- ortho-topolin,
- dihydrozeatin
O-glucoside,
- trans-zeatin
O-glucoside,
- trans-zeatin riboside,
- kinetin riboside,
- và trans-zeatin riboside-5'- monophosphate.
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique sơ
bộ của những hoa Cây D ừa
Cocos nucifera mang lại sự hiện diện của :
- alcaloïdes,
- những flavonoïdes,
- phénols,
- stérols,
- tanins,
- và những hydrates de carbone,
với sự
vắng mặt của saponines và anthraquinones.
▪ Trong
một nghiên cứu trên Cây dừa Cocos nucifera của miền nam Nigéria cho nồng độ trung bình điện phân électrolytes, những kết quả cho được :
- sodium Na 74,83 ±
9,35 mmol / l,
- potassium K 47,21 ± 2,21 mmol / l,
- bicarbonate 5,38 ± 0,14 mmol / 1,
- chlorure Cl 70,78 ± 4,14 mmol / l,
- tổng số calcium Ca 10,99 ± 1,43 mmol / l,
- và kẽm Zn 1,17 ± 0,46 mg / l.
Đặc tính trị liệu :
▪ Noix
de coco Trái Cây Dừa Cocos
nucifera được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống , nơi đây nó
được giao cho một phạm vi rộng rãi của sự sử dụng .
▪ Dầu
của hạt Cây Dừa Cocos nucifera là :
- gây độc tế bào cytotoxique,
- gây nôn mữa émétique,
- chất làm mềm émolliente,
- hạ huyết áp hypotensive
- và tẩy xổ purgative.
▪ Dầu Dừa Cocos nucifera được chà xát trên
:
- những khớp xương cứng joints
raides.
Nó cũng
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức lưng douleurs dorsales
hoặc
như một thuốc mỡ pommade để giữ :
- một làn da mềm và mượt mà.
▪ Dầu dừa rất có lợi ích cho da peau và được tìm thấy trong một số sản
phẩm mỹ phẩm cosmétiques (Ratsch
1998, 171).
▪ Dầu dừa Cocos nucifera được xem như là một trong những dầu lành mạnh
nhất, bởi vì nó có thể nấu chín với nhiệt độ rất cao mà không cháy, và được cấu
thành chủ yếu của acides béo với chuổi công thức trung bình, nó dễ dàng để cơ
thể tiêu hóa và không hiệu quả của nồng độ cholestérol xấu trong máu.
▪ Dầu dừa Cocos nucifera cũng chứa acide laurique, được chuyển đổi thành monolaurine khi nó được tiêu dùng.
Cơ thể
sử dụng monolaurine để tiêu diệt :
- những nấm champignons,
- những vi khuẩn bactéries
- và những ký sinh parasites.
▪ Dầu dừa cũng chứa nhiều thành phần :
- chống oxy hóa anti-oxydants,
- làm sạch những gốc tự do anti-radicaux libres,
và có
thể được sử dụng bên ngoài cơ thể để
chữa trị :
- những ung bướu khối u tumeurs
(Muanya 2007).
Cây Dừa Cocos nucifera chứa một dầu thiết yếu, một chất sáp cire và một dầu huile.
▪ Chất nhựa có thể lên men để cho
ra một loại rượu cọ vin de palme, đầy
những chất đạm protéines, đường sucres và phân hóa tố enzymes.
▪ Nước dừa eau de coco của những Trái Cây
Dừa Cocos nucifera xanh chứa một thành phần gọi là 1-3-diphénylurée, chất này kích thích :
- sự tăng trưởng tế bào croissance
cellulaire
- và cực kỳ làm trẻ trung hóa extrêmement rajeunissant,
- và lợi ích cho sức khỏe tổng quát santé globale.
Nhờ đó,
nước dừa non eau de coco đã trở thành
phổ biến cho :
- những người đam mê thực phẩm cho sức khỏe của phương Tây,
- và những người theo chế độ ăn uống thực phẩm sống alimentaire crue.
▪ Những
cơm dừa nạo flocons de coco giàu chất đạm protéines,
đường glucides và sinh tố vitamine B (Perry & Metzger, 1980).
▪ Rượu cọ Vin de palme có một hàm lượng alcool khá thấp, và những hiệu quả
của uống rượu này, nó thường được mô tả là như :
- kích thích stimulant,
- làm sản khoái, giải
khát rafraîchissant,
- cường kiện tonifiant,
- và say nhẹ légèrement
enivrante.
▪ Những
hiệu quả của những thức uống lên men với cơ sở là sữa dừa ( nước cốt dừa ) tương tự như với những thức uống có nồng
độ cao alcool khác khác, và uống quá nhiều có thể dẫn đến những
triệu chứng :
- ngộ độc rượu intoxication
alcoolique (Ratsch 1998, 172).
▪ Nạt cái dừa trái Cây Dừa Cocos nucifera và những vảy khô tróc ra flocons séchés được xem như :
- kich thích tình dục aphrodisiaques,
và chữa trị cho :
- những bệnh nói chung maladie générale
trong những vùng nhiệt đới khắp nơi
trên thế giới.
▪ Nước ép jus trái Cây Dừa Cocos nucifera được dùng để chữa trị :
- những vấn đề thận problèmes
rénaux.
▪ Người
ta nói rằng, noix de coco trái
Cây Dừa Cocos nucifera có những đặc tính :
- thuốc diệt sâu vermicides.
▪ Xuất
huyết hémorragie được làm ngưng lại bởi sự sử dụng :
- những mô xốp khô spongieux
sec.
▪ Sữa
dừa ( nước cốt dừa ) lait de coco là
:
- lợi tiểu diurétique.
▪ Nó
được sử dụng để chữa trị :
- ngộ độc intoxication
bởi những cá poissons.
▪ Nước
ép jus của noix de coco trái Cây Dừa Cocos nucifera xanh được đưa
ra cho những người phụ nữ có :
- mang thai khó khăn grossesses
difficiles.
▪ Rễ Cây Dừa Cocos nucifera được sử dụng trong chữa trị :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và máu trong nước tiểu sang dans l'urine.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Y học
truyền thống ayurvédique Ấn Độ,
những vỏ của của trái Dừa noix de coco Cocos
nucifera và sử dụng dầu được tiết ra để chữa trị :
- những ký sinh parasites,
và sữa dừa ( nước cốt dừa ) lait de coco được cho uống cho :
- những đau dạ dày douleurs
à l'estomac,
- và ợ nóng dạ dày brûlures
d'estomac (Venkataraman và al., 1980).
▪ Trong
Inde, Cây Cọ palmier được biết như
một Cây của cuộc sống.
Trà thé được chuẩn bị từ những nụ hoa của Cây Dừa Cocos nucifera được cho uống vào buổi sáng trong thời
gian 3 ngày để làm giảm :
- sự mất cân bằng kinh nguyệt déséquilibres menstruels.
▪ Trong
Indonésie, những vỏ coques của noix de coco trái Cây Dừa Cocos nucifera
được đốt cháy brûlées và những tro
pha trộn với rượu đỏ vin để chữa trị
:
- bệnh giang mai syphilis.
▪ Ở
những đảo Salomon, tiêu chảy diarrhée và kiết lỵ dysenterie
được chữa trị với những bộ phận của Cây
Dừa Cocos nucifera này.
▪ Ở Fidji, suy yếu sau khi sanh đẻ accouchement được chữa trị với dung dịch
trích xuất của thân Cây Dừa Cocos nucifera.
Nước ép
jus gân chính của phần bên dưới của
một lá kép được sử dụng trong chữa trị :
- sau khi sanh maternité
post-partum.
▪ Trong
Nouvelle-Guinée, những vết thương
loét plaies và ghẻ được chữa trị với
những bộ phận của Cây Dừa Cocos
nucifera.
▪ Những
người dân yoruba sử dụng dầu dừa palme de coco Cocos
nucifera để chữa trị :
- một số khác nhau của bệnh nhiễm vi trùng infections bactériennes,
bao gồm :
- bệnh candida candidose,
- nhiễm trùng những vết thương loét infections des plaies,
- nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires, ..v…v…
▪ Trong Java sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và đau đớn khác của
đường ruột plaintes intestinales.
▪ Trong dầu dừa, ở Amboina sử
dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong Jamaïque, dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux.
▪ Những
người Malais sử dụng thuốc dán đắp cataplasme của rễ trong :
- bệnh giang mai syphilis,
- và bệnh lậu gonorrhée;
cũng
như cho :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, những rễ non Cây Dừa Cocos nucifera dùnh như một thuốc súc miệng làm se thắt gargarisme astringent cho :
- những đau cổ họng maux
de gorge.
Cũng
như, đun sôi với gừng gingembre và muối, sử dụng trong :
- những bệnh sốt fièvres.
▪ Trong
Gold Coast, vỏ dừa sử dụng để chữa
lành :
- những đau răng maux
de dents,
- và đau tai maux
d'oreilles.
▪ Ở Nigeria, nước dừa eau de coco, 2 lần mỗi ngày quy định để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Cũng
như sử dụng để ngăn ngừa :
- sẩy thai avortement.
▪ Trong
Ấn Độ Inde tro của vỏ dừa được sử dụng như một kem đánh
răng dentrifice
và như :
- chất khử trùng antiseptique.
Tro cũng sử dụng cho :
- ghẻ gale.
Phần
mềm, đày lông tơ, màu nâu sáng trên mặt dưới của những lá, được sử dụng như :
- thuốc cầm máu styptique.
Vỏ xơ dừa
( vỏ trấu dừa ) Husk được sử dụng
trong chữa trị :
- những sán xơ mít ténias;
▪ Trong
Punjab và Cachemire, sử dụng cho :
- bệnh viêm cổ họng inflammation
de la gorge.
Chất
nhựa đen ( như hắc ín ) thu được khi đốt những gáo dừa coquille ( phần
nội quả bì cứng ) được xem như chất làm nổi đỏ da rubéfiant, được sử dụng để chữa trị :
- nấm ngoài da teigne,
- ngứa démangeaisons,
- và những bệnh nhiễm ký sinh trùng khác infections parasitaires.
▪ Đốt
nóng gáo trái dừa shells de noix de
coco, cho một dầu được sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm nấm ngoài da infections de teigne.
▪ Trong
Malaisie. Những tro thu được từ
những gáo dừa coquille de noix de coco được sử dụng cho :
- những sưng gonflements,
- những đau nhức dạ dày douleurs
dans l'estomac,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nước
dừa eau de coco cũng được sử dụng như
:
- lợi tiểu diurétique.
▪ Ở Mexique, nước dừa eau de coco Cocos nucifera được
sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và diệt giun trùng anthelminthique.
▪ Rễ dừa được sử dụng để tăng cường những nướu răng gencives.
▪ Ở Brésil, nước nấu sắc décoction
của vỏ xơ dừa ( vỏ trấu dừa ) husk được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Ở Kenya ,
những trái dùng cho :
- những nổi chẩn ở da éruptions cutanées có nguyên nhân bởi VIH.
▪ Nước nấu sắc décoction của những rễ
nghiền nát, cho uống trong trường hợp :
- của mụn nhỏ bệnh đậu
mùa variole.
▪ Hoa dừa, được báo cáo là làm se thắt astringentes; được nhai trong tình trạng chưa trưởng thành immature của :
- bệnh lậu gonorrhée.
Những hoa dừa cũng được sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và xả nước tiểu décharge
urinaires.
▪ Ở Mexique, nước nấu sắc décoction của những chất xơ thân Cây dừa Cocos nucifera, được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Chất nhựa đen goudron, thu được từ đốt cháy những gáo dừa coquille được sử dụng cho :
- những đau răng maux
de dents.
▪ Nước
dừa, được quản lý cho những trẻ em sơ sinh nourrissons
mắc phải :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
trường hợp khẩn cấp, nước dừa đã được sử dụng như một dung dịch nhỏ giọt truyền
và trong tĩnh mạch intraveineuse. Báo
cáo trong những giai thoại anecdotiques
trên :
- những dịch bệnh tả choléra.
▪ Ở Sri Lanka, phát hoa Cây dừa Cocos nucifera chưa trưởng thành
được sử dụng trong chữa trị :
- chứng rong kinh ménorragie.
▪ Nước dừa
như một dung dịch khử nước hydratation bởi
đường tĩnh mạch intraveineuse :
Nước trong trái dừa noix de coco Cây dừa Cocos nucifera không hư hỏng được
xem như là vô trùng stérile. Trong trường hợp khẩn cấp, nước dừa eau de coco vô trùng stérile trong những trái dừa chưa mở
ra đã được sử dụng như nhỏ giọt truyền
vào trong tĩnh mạch intraveineuses.
Nó có những báo cáo giai thoại liên
quan đến những bệnh dịch của bệnh tả choléra
và như tình trạng truyền dịch khẩn cấp trong thời gian thế chiến thứ 2.
Nghiên cứu :
● Giảm đau
Analgésique / Chống oxy hóa Antioxydant :
▪ Hoạt động chống dẫn truyền cảm
giác đau antinociceptives và làm sạch
của những gốc tự do của trích xuất nước
của chất xơ vỏ trái dừa Cocos
nucifera L. (Palmae):
Nghiên cứu đã chứng minh những đặc
tính giảm đau analgésiques và làm
sạch những gốc tự do của trích xuất nước của chất xơ vỏ dừa.
Chữa trị tại chổ của thỏ với trích
xuất không gây ra kích ứng da irritation
cutanée hoặc mắt oculaire đáng
kể.
▪ Đánh giá trong ống nghiệm in vitro của những đặc tính chống oxy
hóa antioxydantes của Cây dùa Cocos
nucifera Linn.
Nước :
hoạt động chống oxy hóa antioxydante là
đáng kể nhất trong những mẫu nước dùa tươi eau
de coco, giảm bớt với nhiệt lượng.
Tính
trưởng thành cũng giảm đáng kể khả năng của sự làm sạch những gốc tự do.
Khả
năng làm sạch balayage có thể một
phần là do những acide ascorbique, một thành phần quan trọng của nước dừa eau de coco.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Kháng
vi khuẩn Antimicrobien / Nội quả bì Endocarpe :
Nghiên cứu của những trích xuất của
nội quả bì endocarpe của trái Cây dừa Cocos nucifera, đã báo cáo
đặc tính mạnh chống oxy hóa antioxydantes
và kháng vi khuẩn antimicrobiennes.
Những nội quả bì endocarpes của trái Cây dừa cocos nucifera đã liệng bỏ như một chất thải. Nghiên
cứu cung cấp những thông tin trên sự sử dụng tiềm năng của những chất thải dừa
nông nghiệp với những mục đích chữa bệnh thérapeutiques.
● Đặc tính
hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation :
Nghiên cứu kết luận rằng dầu Cây
dừa Cocos nucifera là một yếu tố hiệu quả của sự chữa lành những phỏng cháy brûlures.
Có một sự cải thiện đáng kể của sự
co của những vết thương bởi vết phỏng cháy brûlure
trong nhóm chữa trị bởi sự kết hợp của dừa Cocos nucifera và sulfadiazine
d'argent.
Nó cho thấy dừa Cocos nocifera có
thể là một tá dược tốt trên thị trường và hiệu quả so với những yếu tố tại chỗ
khác.
● Chống
gây loét Anti-ulcérogène :
Một
nghiên cứu trích xuất thô của sữa dừa
lait de coco Cây dừa Cocos nucifera và
một sự phân tán của nước dừa eau de coco
cho thấy rằng sữa dừa lait de coco và
nước dừa eau de coco có những hiệu quả bào vệ trên những niêm mạc dạ dày bị loét muqueuse gastrique ulcéreuse.
Sữa dừa
lait de coco Cây dừa Cocos nucifera cung
cấp một sự bảo vệ mạnh chống lại loét ulcération
gây ra bởi chất indométhacine hơn
nước dừa eau de coco ở chuột .
● Chống bệnh sốt rét Antipaludiques :
Nghiên
cứu cho thấy rằng trích xuất méthanol thô chứa những thành phần hóa chất thực
vật phytochimiques làm giảm một cách
đáng kể những ký sinh trùng parasitémie
trong tất cả 3 thử nghiệm đánh giá trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Nó
không có sự gia tăng nào đáng kể của thời gian sống sót của những chuột bị
nhiễm bệnh.
Những
kết quả cho thấy rằng sự áp dụng trong dân gian folklorique malaisia của
Cây dừa Cocos nucifera có cơ sở dược lý pharmacologique.
● Dầu dừa Huile
de coco chăm sóc tóc Soins des cheveux :
Một
nghiên cứu thực hiện vào năm 2003 bởi Département R & D de la Division des soins de la
nature ở Mumbai, trong Inde, đã tiến hành hành một nghiên cứu để xác định những
đặc tính có thể của dầu dừa Cây dừa Cocos nucifera trong sự ngăn ngừa của những
thiệt hại của tóc cheveux.
Những
kết quả cho thấy rằng áp dụng dầu dừa Cây dừa Cocos nucifera vào cả những tóc
bị hư hỏng endommagés và không hư
hỏng non endommagés đã dẫn đến một sự
giảm mất đi chất đạm protéine.
● Dầu dừa huile
de coco và sự tăng trưởng của những tóc croissance
des cheveux :
Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng của dầu dừa Cây dừa Cocos nucifera cho sự tăng trưởng
của những tóc cheveux, pha trộn với 2
loại thảo dược Nigella sativa và Aleurites moluccana.
Dầu dừa
Cây dừa Cocos nucifera bao gồm acide laurique có ái lực cao affinité và trọng lượng phân tử poids moléculaire thấp có khà năng thấm
nhập vào chân tóc và thúc đẩy sự tăng trưởng tóc.
Pha
trộn dầu dừa huile de coco và Nigella sativa cho thấy hiệu quả để thúc đẩy sự
tăng trưởng hơn so với những thảo dược khác.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Trích
xuất trung quả bì mésocarpe :
Nghiên
cứu được đặt ra với mục đích để xác định hiệu quả kháng khuẩn anti-bactérien của bột trung quả bì mesocarpe
của Cây dừa Cocos nucifera bằng cách sử dụng vi khuẩn Escherichia coli, và Salmonella typhi.
Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne đã
tìm thấy cao nhất trong dung môi benzénique chống lại vi khuẩn Escherichia
coli, và cao nhất với dung môi éther diéthylique cho Salmonella typhi.
Những hợp chất hoạt động sinh học biocomposants trong trung quả bì mésocarpe đã được xác định như tocophérol,
alcool palmitoleylique, cycloartanol và β-sitostérol.
Những kết quả cho thấy rằng bột của
trung quả bì mesocarpe của trái Cây dừa Cocos nucifera có thể được
sử dụng để phát triển của những thuốc kháng sinh antibiotiques bản địa indigènes
với một tiềm năng để thay thế của những thuốc kháng sinh antibiotiques thông thường.
● Chống
bệnh tiểu đường Anti-diabétique / Vỏ dừa Husk:
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả
chống bệnh tiểu đường antidiabétiques
của những trích xuất vỏ cứng dừa ( gáo dừa coque
) Cây dừa Cocos nucifera trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi alloxane.
Trích xuất đã được chuẩn bị bởi đun
sôi của những vỏ cứng coques, lọc, và
sử dụng như trà trong thí nghiệm.
Những kết quả cho thấy một hiệu quả
hạ đường máu hypoglycémique và chống
bệnh tiểu đường anti-diabétique quan
trọng, so sánh với Daonil và Metformin.
● Chống bệnh
tiểu đường Anti-Diabétique / Chống oxy hóa Antioxydant / Hoa :
Nghiên cứu đánh giá chống bệnh tiểu
đường antidiabétique và chống oxy hóa
antioxydante tự nhiên của trích xuất
của hoa Cây dừa Cocos nucifera trong những chuột bệnh
tiểu đường diabétiques gây ra bởi STZ.
Quản lý cho uống trích xuất hoa có một sự giảm đáng kể những nồng
độ đường glucose trong máu sanguin, hémoglobine glycosylée, urée, acide urique và
créatinine.
Năng lực chống oxy hóa antioxydante đã được cải thiện sau khi
chữa trị bởi trích xuất.
● Chữa trị
bệnh thiếu máu anémie :
Nghiên
cứu đánh giá tính hiệu quả chữa trị thérapeutique
của Cây dừa Cocos nucifera trong chữa trị bệnh thiếu máu anémie ở những chuột Wistar với một thiếu máu anémie do tán huyết hémolyse
gây ra bởi chất phénylhydrazine.
Trích
xuất của Cây dừa Cocos nucifera hoàn toàn chỉnh sửa bệnh thiếu máu anémie trong 2 tuần bằng cách kích thích
tổng hợp của huyết sắc tố hémoglobine,
sản xuất và phóng thích sớm của những hồng huyết cầu globules rouges chưa trưởng thành immatures trong tuần hoàn máu.
Hiệu
quả phụ thuộc vào liều, cụ thể, và không ảnh hưởng đến dòng tiểu cầu plaquette.
● Đặc tính tan huyết ( dung huyết ) hémolytiques / Trích
xuất chất xơ fibre :
Một nghiên cứu đánh giá đặc tính
tán huyết hémolytique của những trích
xuất xơ dừa thô Cây dừa Cocos nucifera.
Những kết quả cho thấy một ly giải
tối đa của những hồng huyết cầu globules
rouges với 100% ức chế chứng tỏ vai trò chiếm ưu thế của hiệu quả gây độc
tế bào cytotoxique.
Mười chín (19) thành phần hóa học.
Những kết quả cho thấy một tiềm
năng sinh học biologique tuyệt hảo.
● Thư giản
mạch ( giảm áp suất mạch máu ) Vasorelaxant /
Chống huyết áp cao Antihypertenseur / Nội quả
bì endocarpe :
Nghiên cứu khảo sát một trích xuất éthanolique
của nội quả bì endocarpe của trái Cây dừa Cocos nucifera cho hoạt
động thư giản mạch vasorelaxant trên
những vòng động mạch chủ anneaux
aortiques của chuột bị cô lập và những hiệu quả chống huyết áp cao antihypertensifs trong những chuột huyết
áp cao hypertendus gây ra bởi muối acétate
de désoxycorticostérone (DOCA).
Những kết quả cho thấy những hiệu
quả thư giản mạch vasorelaxants và
chống huyết áp cao antihypertenseurs bởi
sự sản xuất oxyde nitrique trong một sự tập trung và phụ thuộc của nội mạc endothélium thông qua sự kích hoạt của
đường oxyde nitrique / guanylate cyclase, sự kích thích của những thụ thể muscariniques và / hoặc thông qua đường
kích thích tố cyclooxygénase.
● Bôi dầu
dừa Huile
de coco topique để chữa trị những bệnh
nhiễm trùng da infections cutanées :
Xem lại những nghiên cứu trên cơ
thể sinh vật sống in vivo và trong
ống nghiệm in vitro của những đặc
tính chống nhiễm trùng anti-infectieuses
tại chỗ của dầu cái dừa cái dừa coprah và của những acides béo của chuổi
công thức trung bình.
Áp dụng tại chỗ, nó thể hiện một
nguy cơ rất thấp của phản ứng dị ứng allergiques
hoặc phản ứng phụ effets indésirables.
Những thành phần của nó, chủ yếu acide laurique, có những bằng chứng trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể
sinh vật sống
in vivo giết chết một
số lớn những
loại vi khuẩn bactéries gram-dương + và gram-âm ─ và những loài của nấm
Candida.
Nó có thể là một sự lựa chọn hợp lý
cho những nhiễm trùng da từ nhẹ đến trung bình, cụ thể là mụn trứng cá thông
thường acné vulgaire, viêm da dị ứng dermatite atopique, chốc lở impétigo hoặc nhiễm trùng vết thương infections de plaie.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không biết, cần bổ sung nếu có.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Vô số ( Myriades ) của sự sử dụng
trong hệ thống y học truyền thống trong thế giới, cho :
- những nhọt ung mũ abcès,
- suyễn asthme,
- hói đầu calvitie,
- những phỏng cháy brûlures
- và những vết bầm tím ecchymoses,
- ho toux và cảm lạnh rhume,
- những sạn thận calculs
rénaux,
- bệnh ghẻ gale,
- những loét ulcères,
và nhiều bệnh khác .
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme chế tạo từ
chồi ngọn của Cây Dừa Cocos nucifera
được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những loét ulcères.
▪ Nó
được đun sôi trong kết hợp với rễ
của Cây Trái nổ Ruellia tuberosa và được sử dụng như để chữa trị cho :
- đau bàng quang maux
de la vessie
và như
:
- một kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Pha
trộn với nghệ curcuma, Dừa Cocos nucifera được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh của những trẻ em sơ sinh nouveau-nés,
- và những phụ nữ mới sanh con accoucher.
▪ Cho
vị trí thai nhi ở một vị trí ngược xoay trở lại một vị trí bình thường trong tử
cung của người mẹ, để được áp dụng xoa
bụng người mẹ với dầu noix de coco trái Cây Dừa Cocos nucifera.
▪ Táo bón Constipation : Dùng từ 1 đến 2 muỗng canh gata (kem crème).
▪ Táo bón Constipation : Dùng từ 1 đến 2 muỗng canh gata (kem crème).
▪ Gàu Pellicules :
Dầu,
xoa chà trên da đầu cuir chevelu, để
qua đêm và sau đó gội đầu laver les
cheveux.
▪ Tiêu
chảy Diarrhée và / hoặc ói mữa vomissements :
Uống
nước của trái dừa non Cây Dừa Cocos nucifera, theo sức chịu
đựng.
▪ Nước
của trái dừa non jeune noix de coco đã được sử dụng như
thay thế cho truyền perfusion của dextrose trong những tình trạng khẩn
cấp trong thời kỳ thế chiến thứ II Seconde
Guerre mondiale.
● Ứng dụng
khác
Ứng dụng nông-lâm agroforestiers :
▪ Những xơ chung quanh những nội
quả bì cứng ( gáo dừa, sọ dừa ) được sử dụng rộng rãi trong chế tạo phân bón compost không than bùn tourbe nơi đây nó được thay thế cho than
bùn tourbe.
▪ Những vỏ cứng coques nội quả bì ( gáo dừa ) đốt cháy
tạo thành một loại potasse K, lợi ích cho để làm phì nhiêu cho những cây.
▪ Những xơ dừa husk cũng được dùng làm một lớp phủ có giá trị để giữ độ ẩm trong
những mùa khô và giúp loại bỏ những cỏ dại.
▪ Một dầu thu được từ những hạt
chứa alcool béo và chất glycérine.
Nó được
sử dụng rộng rãi trong chế tạo những sản phẩm, như là :
- những
xà bong savons, chất tẩy détergents, mỹ phẩm, đèn cầy, dược phẩm
…v…v… và trong mức độ thấp hơn như chất bôi trơn lubrifiant.
▪ Dầu
có thể được sử dụng trong thay thế cho những loại dầu diesel, cho những trung
tâm điện lực và những xe cơ giới véhicules
automobiles. Sự sử dụng này, tuy nhiên, phụ thuộc vào giá thành kinh tế của
những loại nhiên liệu đốt khác.
▪ Những
lá được sử dụng để lợp mái nhà và
những vách của những lều.
▪ Nó
cũng có thể dùng để dệt thành những tấm thảm hoặc đan thành giỏ.
▪ Những
gân chính của lá dùng làm chổi.
▪ Rễ có thể dùng như bàn chải đánh răng.
▪ Nguyên
liệu xơ bao quanh gáo dừa cũng được biết gọi là xơ dừa.
▪ Hiện
có 3 loại xơ thu được từ những vỏ xơ trung quả bì xốp husk :
- Xơ mat ( thảm) hoặc xơ sợi . Xơ này được sử dụng trong
chế tạo những tấm thảm tapis.
- Xơ lông. Xơ này được sử dụng để chế tạo bàn chải brosses.
- Xơ nệm. Sử dụng để nhồi những nệm và trong đệm lót.
▪ Những
xơ cũng được sử dụng để chế tạo những scợi dây thừng và dây cáp.
▪ Những
gáo dừa cứng và gỗ chung quanh hạt ( nội quả bì endocarpe ) có thể sử dụng như chén, tô trong công việc thủ công,
chạm trổ, những nút áo, những lược, vòng đeo, dụng cụ âm nhạc ……
▪ Bột của trái dừa thu được từ những gáo
dừa của trái dừa chín hoặc trưởng thành được nghiền nát thành bột nhuyễn, và
dùng như một chất độn trong nghành công nghiệp nhựa nhiệt dẻo thermoplastique và như chất mài mòn sử
dụng để lau sạch những máy.
▪ Một
than có phẩm chất cao được chế tạo từ những gáo dừa ( sọ dừa ) của hạt coquille. Nó cho ra nhiệt lượng dữ dội
khi bị đốt.
▪ Than
của dừa còn có thể chế biến thành than hoạt tính charbon actif có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, bao gồm sự lọc
tinh khiết nước nói cung, chuẩn bị cho đường kết tinh và tinh chế vàng .
▪ Hàm
lượng cao độ ẩm của gỗ và khó khăn trong việc tách rời làm cho nó tương đối ít
phổ biến như một nhiên liệu đốt.
▪ và
còn rất nhiều ứng dụng với Cây dừa…….
Thực phẩm và biến chế :
▪ Một
thực phẩm rất đa dạng, tiêu dùng sống và sử dụng trong nhiều món ăn nấu chín.
Hạt (
phần cơm dừa ) thường sấy khô sau đó nghiền nhỏ để sử dụng như hương liệu trong
bánh ngọt, hoặc làm nhân trộn trong những bánh ú …., trong càri…v…v…
▪ Sữa dừa ( nước cốt dừa ) hoặc kem
crème, được ép vắt từ những hạt tươi
( cơm dừa ) nạo với nước , là một thành phần của những món ăn truyền thống của
Phi Châu và nhất là của Á Châu, Việt Nam trong những sản phẩm của bánh mì và
càng ngày càng biết thêm rộng rãi.
▪ Nạt bên trong ( cơm dừa nửa chín,
phần hạt giống như keo ( cơm dừa no ) có màu trắng sáng , nó được ăn sống trong
nước giải khác hoặc nấu chín.
▪ Một dầu ăn được, có thể trích ra
từ những hạt ( nội quả bì ). Nó được sử dụng rộng rãi trong nấu ăn, chế biến
thành margarines, sữa lait, kem crème
glacée, bánh kẹo confiseries …..
▪ Chất lỏng bên trong hạt chưa chín
( nước dùa non ) là một thức uống giải khát mát tuyệt dịu.
Nó mát lạnh thậm chí trong những
ngày nó bức của vùng nhiệt đới.
Phát hoa Inflorescence , dùng nấu chín và sử dụng
như rau cải légume.
▪ Một chất nhựa có đường có thể lấy
từ cuống phát hoa ( cuống quài phát hoa dừa ).
Nó thu
được bằng cách khai thác hoặc cắt ngang qua những cuống của quài phát hoa non.
Chất
nhựa này có thể lên men trong thức uống có alcool boisson alcoolisée.
Chồi ngọn,
ăn sống.
▪ Ăn
những chồi này, sẽ giết chết hiệu quả cả
thân cây dừa bởi vì nó không khả năng để
sản xuất những nhánh bên.
▪ Những được rang lên được sử dụng
để thay thế cà phê.
▪ Tủy ( lõi ) của thân hoặc củ hủ
dừa được chế biến thành bánh mì, thêm vào súp, hoặc ngâm.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire