Red spike-thorn
Lõa Châu Senegal
Maytenus
senegalensis (Lam.) Exell
Celastraceae
Đại cương :
Gymnosporia
senegalensis (Lam.) Loes
Chivhunabadza (Shona) Chizhuzhu
(Shona) Confetti tree (English) Isihlangu (Ndebele) Mugaranjiva (Shona)
Mukokoba (Shona) Musosaguva (Shona) Musosawafa (Shona) Musukameno (Shona)
Mutotova (Shona) Mutsotsova (Shona) Red
spike-thorn (English)
Ở Việt Nam tên gọi là Cây Lõa châu
Senegal, thuộc họ Celastraceae.
▪ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis là một Cây bụi hoặc tiểu mộc, tăng trưởng trong khu vực bán sa mạc
semi-désertiques của Châu Á Asie và Châu Phi Afrique (Kokwaro, 1976), được phổ biến ở những
khu vực bán khô hạn ở Châu Phi cận sa mạc Sahara từ Senegal đến Nam Phi.
Những phân loại cũng tìm
thấy ở Madagascar, phần phía nam của bán đảo Á Rập và Iran, Pakistan, Ấn Độ và
Bangladesh.
Cây được tìm thấy trong
những rừng lá rụng, những bụi, những rừng đồng cỏ, cũng như trên những bờ và
những đầm lầy của sông 0-1800 m, rất ít mọc
ven biển. Trong những vùng (đến 2400 m trong
Cộng hòa Soudan).
Đối với Cây Lõa châu này
không nhu cầu nước thường xuyên.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi, hiếm những bụi
nhỏ, đạt đến, (0,15) 1- 9 (15) m. cao, không hoặc với những gai, thẳng hẹp, đến
4 cm dài, mọc ở nách lá hoặc ở ngọn ở những nhánh ngắn, láng, không có nhựa sữa
trắng latex. Những nhánh non, ít nhiều phẳng, màu tím nâu với màu nâu đỏ,
thường rậm và đục, đôi khi có nhiều bì khẩu không rỏ ràng, nhạt ở đầu, cuối
cùng màu xám nâu, nhánh mang nhiều gai, những lá và những hoa..
Lá, có xơ hay không, đính
vòng xoắn, có cuống, phiến lá màu xanh lá cây nhạt, thường màu lục lam, đôi khi
có gân màu đỏ nhạt, thường phát hiện ( ít nhất khi khô ), hình bầu dục thuôn
dài hiếm khi tròn, với bìa lá ít nhiều có răng đều, hiếm khi bìa lá nguyên với
những gân bên và gân lá hình mạng lưới, cuống lá 3-13 (20 ) mm dài.
Phát hoa, chùm tụ tán ở đầu
nhánh, trở nên tụ tán đơn phân, hoa cô độc và ở nách lá hoặc từ 1 đến 6 hoa
trên những nhánh ngắn hoặc đôi khi trong những chùy ở nách lá, với cuống phát
hoa 1 - 16 mm, cuống hoa 0,7 – 4(6) mm dài, ở 1/3 đốt bên dưới hoặc rất ít ở ½.
Hoa, từ 3 đến 60 hoặc nhiều hơn trong mỗi chùm tụ tán 2-6 mm. Hoa, đơn phái biệt chu ( khác gốc ) ít
khi thấy đơn phái đồng chu ( cùng gốc ). Lá bắc nhỏ hình mũi mác, đầu nhọn
- đài hoa, 5, hơi bằng nhau, 0,3 – 1,2 mm dài, hình thuôn
dài mũi dáo hoặc hình trứng thuôn dài.
- cánh hoa, 5 màu
trắng, vàng nhạt, đôi khi màu hồng, 1-3,5 mm dài, hình ellip hoặc hình mũi dáo
với bìa có lông tơ mịn, thơm nhẹ.
Hoa đực, với 5 nhụy đực ngắn hơn những cánh hoa, với những chỉ 0,5 –
1 mm dài, mỏng, dẫn đến từ những ổ đĩa, tương đối rộng, phẳng hoặc hơi lõm,
nông, có từ 5 đến 10 thùy. Vòi nhụy thô sơ pistillode
nhỏ, hình cầu.
Hoa cái, với tiểu nhụy thô sơ staminodes
5, ngắn hơn bầu noãn, đĩa như trong những hoa đực - Buồng trứng 2 (3) buồng,
hình cầu, chìm sâu trong đĩa, vòi nhụy khoảng chừng như bầu noãn, với những
nuốm kích thước nhỏ.
Trái, nang,
màu hồng đỏ đậm, 2-6 mm dài, hình cầu, da dai, trơn.
Hạt, 1
đến 2, màu nâu đỏ đậm, bóng sáng với những cạnh hơi hồng láng và nạt thịt bao
phủ xiên góc 1/3 – 1/2. thấp hơn.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, Lá, nhựa của lá, hạt,
chồi non, rễ, vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Họ Celastraceae là một nguồn quan
trọng của trao đổi chất biến dưởng thứ cấp hoạt tính sinh học métabolites secondaires bioactifs.
Những amines
alcaloïdes, như là :
- cathine
thường
gặp trong họ thực vật này, cũng như hiếm khi gặp :
- những alcaloïdes benzylisoquinolide.
Thành
viên của họ Celastraceae thường là những tannifères
( những thực vật có chứa chất tanine ), chứa :
- những anthocyanines,
đôi khi
là saponifère ( những thức vật chứa
chất saponine ), hiếm khi thấy chất cyanogène
và không có những hợp chất iridoïdes.
▪ Trong
số những hợp chất phân lập, những loài của chúng, gồm :
- những triterpènes,
- và những quinoneméthides triterpénoïdes
thể
hiện một lợi ích lớn, do một phạm vi
rộng lớn của hoạt động sinh học biologiques.
▪ Những
thành phần như là :
- β-amyrine,
- những dẫn xuất của lupane,
- và những sắc tố pigments quinoïdes
được
xem như điển hình của những thành viên của họ Celastraceae.
▪ Những
thành phần hợp chất phân lập của giống Gymnosporia ( Maytenus ) bao gồm :
- ansa macrolide, (Macrolides là thuốc kháng sinh
dùng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp (mũi, họng, phế quản, phổi), miệng,
tai, nhiễm trùng da và nhiễm trùng cơ quan sinh dục).
- maytansine
và
những macrolides có liên quan như là :
- normaytansine,
- maytanprine,
- và maytanbutine.
Trong
những hợp chất phân lập khác bao gồm :
- những
alcaloïdes spermidine :
- (celacinnine và celallocinine),
và
những alcaloïdes nicotinoyl sesquiterpéniques :
- (maytoline và maytolidine)
cũng như :
- catéchine,
- những procyanidines,
- và những triterpénoïdes
phénoldiénone.
▪ Những nghiên cứu trên những thành
phần hóa học của những năm sau cùng cho thấy rằng :
- những dihydro-β-agarofuran sesquiterpenoids,
- những triterpènes,
- và những quinonemethides triterpénoïdes
là
những thành phần hợp chất hoạt động quan trọng cho những thành viên của họ Celastraceae.
Phân
đoạn hướng dẫn sinh học bioguide của
trích xuất chloroforme của vỏ rễ Cây
Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis dẫn đến phân lập và đặc tính hoá của :
- tristérépène quinoneméthide.
Người
ta ghi nhận rằng những thành phần điển hình của giống Maytenus, như :
- acide ayténoïque,
- và pristimerine,
ức chế
một cách đáng kể tình trạng :
- viêm inflammation
(Abraham, và al., 1971, Sosa và al., 2007).
●
Nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của những thành phần khác nhau..
▪ Những
lá và những cành Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis chứa vài :
- dulcite,
- và những tanins.
▪ Những
lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis cũng chứa :
- một chất sáp cire
là chủ
yếu của những esters alcool cétylique,
cũng
như :
- stérol,
- flavenol,
- glycoside slavonique,
- holoside,
- và một chất giống như là cao su caoutchouc
Những saponosides, những dẫn xuất của flavone
và của tanins đã hiện diện trong vỏ
Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis
Đặc tính trị liệu :
Cây Lõa
châu Sénegal Maytenus senegalensis thường được sử dụng trong y học truyền thống
trong Châu Phi Afrique, với những bộ
phận khác nhau của Cây đang được sử dụng.
▪ Những
lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis là :
- diệt giun sán vermifuges,
- và một hành động nhẹ nhuận trường laxative
Nó
thường được sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
và như :
- diệt giun sán vermifuge
trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ Những chồi non Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis được sử dụng để
giảm :
- bệnh lậu blennorrhée
▪ Nhựa của những lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis đập nát, kết hợp với
đường, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh nhìễm ký sinh sán máng schistosomiase
và, kết
hợp với nước nấu sắc décoction của rễ của Cây lác Giấy cói Cyperus
papyrus, được sử dụng để chữa trị :
- vô sinh của phụ nữ stérilité
féminine
▪ Những
lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis, kết hợp với Cây Crossopteryx febrifuga, được nấu sắc được xem như
một dung dịch thụt rửa lavement để :
- tăng cường những trẻ em suy nhược enfants débilités
▪ Chất
nhựa sève của những lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis được đề nghị cho :
- những mắt yeux
▪ Rễ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis có vị đắng nhẹ trong hương vị và có một hành động :
- nhuận trường nhẹ laxative
douce
▪ Rễ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis được sử dụng chống lại :
- bệnh giang mai cấp ba syphilis
tertiaire,
- những đau đớn của những phụ nữ plaintes des femmes,
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh lậu blennorrhée,
…v…v…
▪ Vỏ của rễ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis được sử dụng trong ngâm trong nước đun sôi infusions để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ lâu dài dysenterie
de longue date,
và nước
nấu sắc décoction sử dụng để giảm :
- đau nhức trong đặc biệt sanh đẻ accouchement
▪ Những
rễ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis trong sản xuất rượu bia, được sử dụng cho :
- những đau nhức răng douleurs
des dents,
- tạo da non những vết thương skinning des plaies,
- và những bệnh lậu gonorrhées.
▪ Những
lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis được đề nghị cho :
- những bệnh mắt maladies
oculaires,
- những đau nhức răng douleurs
des dents,
- bệnh sưng miệng stomatites,
- viêm nướu răng gingivites,
và như :
- chống bệnh nhiễm trùng ký sinh sản bilhaziose hay schistosomiaser
antibilhazien,
- và chống loét dạ dày anti-
ulcéreux gastrique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Vỏ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis thường được sử dụng ở
Sénégal để chữa trị :
- những trẻ sơ sinh mắc bệnh sốt souffrant de fièvre,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- và sức khỏe xấu
nói chung mauvaise santé générale,
và cho
người lớn mắc bệnh :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và đau nhức cạnh xườn douleurs
costales
Nó cũng
được xem như tuyệt dịu để chữa trị :
- những bệnh loét dạ dày ulcères gastriques,
tránh
được ở những trường hợp phẩu thuật.
▪ Sự sử dụng của những Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis này như :
- chống viêm anti-inflammatoires
với căn
bản thảo dược, thường xuyên trong nhiều nước Châu Phi africains như : Bénin,
Kenya, Zambie, Tanzanie, Sénégal và Zimbabwe.
▪ Trong
Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale
và trong Nam Phi Afrique du Sud,
những lá của Cây Lõa châu dị diệp
Maytenus heterophylla cũng đưọc sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng kinh dysménorrhée
và
những lá Cây Lõa châu Sénegal
Maytenus senegalensis được sử dụng để chữa trị :
- những đau nhức răng maux
de dents trong Ấn Độ Inde.
▪ Những
nghiên cứu gần đây cũng đã cho thấy một hoạt động cực kỳ quan trọng cho cả 2
Cây này.
▪ Theo Neuwinger, Cây Lõa châu dị diệp
Maytenus heterophylla và Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis cả hai loài
này được sử dụng thường xuyên của giống Maytenus Molina 1972 trong y học truyền
thống Phi Châu ( cùng với Maytenus
acuminata, Maytenus buchananii, Maytenus mossambicensis, Maytenus obscura,
Maytenus Peduncularis, Maytenus putterlickioides, Maytenus serrata và Maytenus
undata).
Những
hai loài được đề cập bên trên được sử dụng truyền thống như yếu tố :
- kháng khuẩn antimicrobiens,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Cụ thể
hơn, Cây Lõa châu dị diệp Maytenus heterophylla và Cây Lõa châu Sénegal
Maytenus senegalensis được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp respiratoires,
- và bệnh viêm inflammation.
▪ Trong
y học truyền thống Phi Châu africaine,
những loài khác nhau của giống Maytenus được sử dụng như :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và giảm đau analgésiques
trong
ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc
nấu sắc décoction trong quản lý uống
và / hoặc thoa đắp tại chổ topique.
▪ Những
rễ và vỏ của Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis được sử dụng theo
truyền thống trong y học dân gian của một số vùng Phi Châu nhất định để chữa trị một bệnh nhất định, bao gồm :
- những đau nhức ngực douleurs
thoraciques,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- bệnh tiêu chảy diarrhées,
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- những rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsies
- và những vết thương blessures
(Matu và van Staden, 2003; Okine và al , 2005).
▪ Cây
Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis được sử dụng rộng rãi trong khu vực soudanienne cho :
- tất cả những rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux.
Nghiên cứu :
Hoạt động sinh học :
Những
nghiên cứu trước đây đã ghi nhận ở cả 2 loài.
● Hoạt động chống nguyên sinh tập anti-plasmodiale :
Nghiên
cứu hoạt động chống nguyên sinh tập antiplasmodiale
thực hiện trong cơ thể sinh vật in vivo
của những trích xuất của vỏ rễ Cây
Lõa châu dị diệp Maytenus heterophylla và Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis
chống lại những chủng đề kháng của Pasmodium berghei đã được xác định.
Những
trích xuất của rễ và của thân Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis đã chứng minh một hoạt động chống nguyên sinh tập anti-plasmodiale trong ống nghiệm in vitro chống lại những chủng nhạy cảm
với thuốc chống bệnh sốt rét chloroquine của Plasmodium falciparum (D10).
Một nghiên cứu khác đã đánh giá
hoạt động trong ống nghiệm của những trích xuất lá và vỏ của thân Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis chống lại 2 chủng của Plasmodium falciparum (chủng 3D7 nhạy cảm
với chloroquine và pyriméthamine, chủng Dd2 đề kháng với chloroquine và nhạy
cảm với pyriméthamine)
▪ Thành phần Pristimerin đã được
xác định như một yếu tố chống loài đơn bào động vật Leishmania antileishmanial
của Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis và đã cho thấy khả năng chống
lại những chủng đề kháng với loài ký sinh trùng gây bệnh sốt rét Plasmodium
falciparum.
● Hoạt
động chống đơn bào động vật Leishmania :
Một trích xuất của vỏ thân Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis đã chứng minh một hoạt động
chống loài đơn bào động vật leishmania antileishmaniale
trong ống nghiệm in vitro chống lại
những promastigotes ( một dạng của
động vật nguyên sinh ) của chủng Leishmania major thuốc chủng ngừa vaccine tham khảo (5AKSH).
● Hoạt động kháng khuẩn
antibactérienne :
▪ Những trích xuất vỏ của thân và vỏ của rễ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis đã được thử
nghiệm chống lại vi khuẩn Bacillus subtilus, Micrococcus luteus và
Staphylococcus aureus.
▪ Vỏ của rễ được phân lập với acide
mayténonique có một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne được chứng minh chống lại những vi khuẩn Bacillus subtilus,
Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Staphylococcus aureus.
▪ Một trích xuất acétone của những
bộ phận trên không của loài này đã cho thấy là hoạt động chống lại một chủng
nhạy cảm của vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis (chủng H37Rv, 0,5 mg / mL).
▪ Những trích xuất và những phần đoạn của thân và của thân Cây Lõa
châu Sénegal Maytenus senegalensis đã ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn
Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Proteus
vulgaris và Klebsiella pneumoniae là những tác nhân gây bệnh pathogènes của những bệnh nhiễm trùng
đường niếu sinh dục génito-urinaire
(Mbatchou và Adoum, 2010).
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Mặc dù sự sử dụng của những loài
khác nhau của giống Maytenus trong y học truyền thống Phi Châu để chuẩn bị của
những nước ngâm trong nước đun sôi infusions
hoặc những nước nấu sắc décoctions như
một phương thuốc chống viêm anti-inflammatoires
và giảm đau analgésiques cho quản lý
đường uống và / hoặc toa đắp tại chổ topique,
những nghiên cứu sinh học biologiques
liên quan đến việc đánh giá của những hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của những loài Phi châu Maytenus, đang khan
hiếm.
Tuy nhiên, hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của những loài nam Mỹ
sud-américaines của giống này đã được thực hiện, và hoạt động của
Maytenus ilicifolia, Maytenus aquifolium, Maytenus boaria, và Maytenus rigida,
đã được xác minh.
Loại hoạt động này có thể được biện
minh bởi sự hiện diện của phénol và chuyển hóa chất biến dưởng métabolites triterpen.
▪ Gần đây, những hoạt động chống
viêm anti-inflammatoires của những
trích xuất éthanol của Cây Lõa châu dị diệp Maytenus heterophylla và Cây Lõa
châu Sénegal Maytenus senegalensis (70%) đã được xác định ở những chuột Wistar
albinos bởi phương pháp phù nề œdème của
chân chuột gây ra bởi carraghénane.
Những trích xuất này đã thể hiện
một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
đáng kể (120 mg / kg, per os “ per os = đường uống ” ), giảm phù nề œdème 51% và
35%,
Người ta chứng minh rằng vỏ và những trích xuất của lá
Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis đã ức chế :
- phân hóa tố cyclo-oxygénase-1, phân hóa tố enzyme trách nhiệm của sự tổng hợp các
chất trung gian gây viêm inflammatoires,
như là :
- những prostaglandines,
- và những thromboxanes
(Matu và van Staden, 2003).
▪ Hoạt động giảm đau analgésique đã được chứng minh bởi những
trích xuất nước của lá Cây Lõa châu
Sénegal Maytenus senegalensis với một ức chế của sự đau nhức douleur 72%.
Trong thử nghiệm viêm anti-inflammatoire, dự ức chế phù nề œdème 3 giờ sau khi tiêm chất
carraghénane tương ứng của 64% và 66% cho những lá và những rễ Cây Lõa
châu Sénegal Maytenus senegalensis (Sanogo và al., 2006).
▪ Trích xuất chloroformique của
những rễ với acide mayténique thể
hiện chống viêm anti-inflammatoire cao nhất bằng cách giảm
phản ứng phhù nề œdémateuse, với một
hoạt động tương tự như thuốc indométhacine
(Sosa và al., 2007).
▪ Những trích xuất của lá cũng thể hiện một hoạt động chống
viêm anti-inflammatoire đáng kể với
liều 120 mg / kg, bởi đường uống, giảm phù nề œdème 51%.
Trích xuất nước, quản lý bởi đường
uống ở chuột không độc hại toxique (Sanogo
và al., 2006).
Tuy nhiên, những trích xuất éthanol
của lá hoặc của thân Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis được quản lý cho
uống bởi những chuột souris và những
chuột rat cho thấy những dấu hiệu độc
tính toxicité (da Silva, và al.,
2010).
● Đặc tính
chống ung bướu khối u antitumorales :
Những nghiên cứ truy tìm trên những
đặc tính chống ung bướu khối u antitumorales
của những trích xuất của rễ và của thân Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis đã cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique thực hiện trong ống nghiệm in vitro chống lại những tế bào ung thư carcinome (Tin-Wa và al, 1971, Gessler và al, 1995) và một hiệu quả
chống bệnh bạch cầu antileucémie thực
hiện trong cơ thể sinh vật sống in vivo
(Tin-Wa và al, 1971).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính
toxicité :
Những nghiên cứu độc tính toxicité đặc biệt thích hợp bởi vì những
nguy cơ khác nhau của loại trích xuất và phụ thuộc cách thức và hình thức của
sự quản lý .
Truyền thống và kiến thức đã tích
lũy qua nhiều thế hệ thường gợi lên để biện minh cho những hoạt động và sự an
toàn của những sản phẩm với căn bản thảo dược.
Do đó,
những xét nghiệm dược lý pharmacologiques
và độc tính toxicologiques là cần
thiết để chứng minh đúng sự thật kiến thức này và bảo đảm rằng những trích xuất
này đều không có độc tính toxicité (
sự khác biệt giữa thuốc médicament và
độc hại là liều lượng ).
Truy
tìm độc tính cấp tính toxicité aiguë và
bán cấp tính subaiguë của Cây Lõa
châu dị diệp Maytenus heterophylla và trích xuất của Cây Lõa châu Sénegal
Maytenus senegalensis (70%) đã được đánh giá ở chuột đực trưởng thành CD-6.
Trong
khi mà trích xuất Cây Lõa châu dị diệp Maytenus heterophylla với 1200 mg / kg không
độc hại toxique, trích xuất Cây Lõa
châu Sénegal Maytenus senegalensis cho thấy có một số nhất định độc tính toxicité.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một
nước nấu sắc décoction vỏ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis được sử dụng để :
- rửa vết thương lavage
des plaies
sau đó bột của vỏ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis, được phối hợp với vỏ
Cây Terminalia macroptera, được áp dụng như :
- băng gạc pansement
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion rễ Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết thương loét plaies
▪ nước
nấu sắc décoction của hạt Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis được đưa vào để điều trị :
- chứng viêm nước catarrhe
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus
senegalensis được sử dụng rộng rãi như nước súc miệng rince-bouche cho :
- những đau răng maux
de dents,
- những ung mũ răng abcès dentaires,
- và những bệnh nhiễm
trùng miệng infections buccales
▪ Những lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis sấy khô nghiền nát
thành bột được pha trộn với sữa lait
và sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge cho những trẻ em.
▪ Nước nấu sắc décoction của nhánh lá Cây Lõa châu Sénegal Maytenus senegalensis được sử dụng để :
- tắm cho những bé sơ sinh nouveau-nés
▪ Những
lá xanh Cây Lõa châu Sénegal
Maytenus senegalensis được đập nhuyễn và được sử dụng như một bột thạch cao plâtre cho :
- những vết thương loét plaies
● Ứng dụng
khác :
▪ Trong Ấn Độ, một hành động thuốc
trừ sâu insecticide đã được tuyên bố
cho vỏ dưới dạng bột pha trộn với
dầu bông cải, phun bụi trên đầu cho những loài rận ký sinh Pediculus capitis, nhưng
hoạt động thuốc trừ sâu insecticide không
kết luận cho những rễ và vỏ cũng đã được báo cáo.
▪ Gỗ màu trắng nhạt đế màu nâu đỏ,
cứng, hạt gỗ mịn và bền.
▪ Những thân thường được sử dụng để
làm những ghế đẩu, mâm bằng gỗ và muỗng, cán rìu
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire