Liane molle-Princess Vine
Hồ đằng xoắn ốc
Cissus verticillata (L.) D.H. Nicols.
& Jarvis
Vitaceae
Đại cương :
Họ Vitaceae được đại diện bởi 4
giống genre, với khoảng 80 loài espèces, bao gồm giống Cissus (Lombardi,
2007).
Giống Cissus được phân phối từ miền
nam Floride, đến Mexique, Trung M ỹ
Amérique centrale, Antilles, miền Bắc của Nam Mỹ Amérique du Sud. Nó phát triển ở những khu rừng thường xuyên rất
khô Xérophile có nhu cầu thoát nước
tốt và có nhu cầu nước trung bình mesophile (Xero-mesophile). Khá phổ biến ở Antilles
Pháp.
Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata (L) Nicolson & C. E. Jarvis,
Vitaceae, là một dây leo phát triển tự nhiên và thường gặp ở khắp nơi trong
những vùng nhiệt đới ấm trên thế giới và trong những vùng khác nhau của Brésil.
Nó xảy ra trong những vùng có sự
xáo trộn, leo quấn nhờ có những tua cuống trên những cây có kích thước trung
bình khác. Nó
thường được tìm thấy trong môi trường đầy nắng và gần những dòng nước (Berg,
1993; Lorenzi, 2008).
Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata ( tên khoa học
đồng nghĩa Cissus sicyoides) đã được phát hiện vào năm 1571 ở Mexique ( có lẽ
trong tỉnh ngày nay là Michoacán) và mô tả lần đầu tiên vào năm 1974 bởi Nicolás Monardes người trong Tây ban nha espagnol
Carlo Sancto. Trong Châu Âu, Cây đã được so
sánh với Cây Hốt bố ( houblon ) (Humulus lupulus L.) vì vậy mà nó được đặt tên
bởi Caspar Bauhin Lupulus Mechiocanus (đó là một Cây Hốt bố Houblon của Mechioacan).
Những rễ của
Cây Hố đằng xoắn ốc Cissus verticillata đã được xuất cảng qua Châu Âu như một
khối hàng dược phẩm. Những báo cáo nhất định cuối cùng rằng khối hàng thuốc đã được hiện diện trên
thị trường Châu Âu có nguồn gốc từ sự suy giảm của thế kỷ 18e.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo mềm, thường là những bụi
lớn, sống lâu năm, có lá rụng hoặc không, là một dây leo trường với thân hơi
mọng nước, với những chất nhựa latex
lỏng phong phú, láng không lông, thân không ngấm chất mộc lignin cứng, có thể đạt đến 10 m dài, hình trụ khi còn non, dẹp khi
trưởng thành có thể đạt đến khoảng 5 cm đường kính, những tuyến phồng to và một
tua cuống xoắn, mọc đối diện với lá, phân nhánh hay không, dùng để quấn bám vào
những đài vật với những kích trung bình. Có
thể leo trên những cây có kích thước lớn hơn.
Cây
phát ra nhiều rễ trên không treo lỏng lẻo trên những cành đôi khi chạm những rễ
vào trong đất, đôi khi cũng có rễ củ. Nếu những thân chánh bị cắt ngang, phần
thân bên trên của cây vẫn tiếp tục tăng trưởng.
Lá, đơn
hay hình lông chim, mọc cách, rộng hình trứng, bóng sáng, mà xanh lá cây sáng,
nạt , 4-11 x 3-9 cm, đỉnh nhọn đáy cắt ngang hoặc hình trái tim, bìa lá, nguyên
cong hoặc cuộn tròn, có răng, màu xanh lá cây đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt
dưới.
Cuống
lá 2-5 mm dài, lá kèm 2 kích thước từ 2,5-3,5 mm dài, có tai, tua cuống mọc đối
với những lá, đơn hay chẻ hai, dài đến 25 cm dài, xoắn theo dạng một xoắn óc.
Phát hoa,
hình tán kép, hay tụ tán ở ngọn, thường màu đỏ nhạt, mang hoa vàng xanh nhạt
nhỏ đến đỏ đối diện với những lá.
Hoa,
lưỡng phái, bao gồm 4 thành phần :
- đài
hoa, nguyên hay hơi có thùy trong dạng cắt ngang, màu xanh vàng nhạt hay đỏ,
0,7-1 mm dài
- cánh
hoa 4 thùy, rời, kết hợp trong chồi nụ bởi những tế bào biểu bì chéo chằng
chịt, hình tam giác, 2-2,5 mm, hình thuôn dài-mũi mác, với đĩa hình khuyên,
vàng, 0,5-0,8 mm cao.
- tiểu
nhụy, 4, đính ở đáy đĩa đối diện với cánh hoa, chỉ thẳng, thường dẹp, bao phấn
gắn ở lưng, khai theo đường dọc.
- bầu
noãn, thượng, đĩa trưởng thành và bao chung quanh bầu noãn, bìa đôi khi có
thùy, 2 buồng, chứa 2 noãn mỗi buồng, vòi nhụy hình trụ hoặc hình chóp, nuốm
nhỏ.
Trái,
quả mọng, nạt thịt, hình cầu, sáng bóng màu tím hay màu đen khi trưởng thành,
5-7 mm, với 1 hay 2 hạt bên trong.
Hạt,
hình trứng ít khi kéo dài, dạng của hạt tùy thuộc vào chức năng của số lượng
trong trái, dẹp với 1-2 rãnh ở phía bụng.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
Cây, thân, chồi non, nhựa cây, lá, rễ, vỏ rễ.
▪ Những
bộ phận của Cây được sử dụng là :
- những rễ hoặc
những vỏ Cây Hồ đằng xoắn ốc
Cissus verticillata ( Nhà thuốc Châu Âu pharmacie européenne cảm hứng từ dược
liệu dân tộc ethnopharmacy mỹ américaine),
- Những lá và
nước ép jus của thảo dược Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata ( thế kỷ 19 ème siècle, Haïti)
- và những bộ phận trên không của Cây Hồ đằng xoắn ốc ( thế
kỷ 20-21th y học dân tộc ethnomédecine
của Brésil).
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những
dữ liệu hóa chất thực vật phytochimiques
cho thấy rằng những lá Cây Hồ đằng
xoắn ốc Cissus verticillata có chứa :
- những tanins,
- những hợp chất giảm tốc composés réducteurs,
- những stéroïdes và những triterpènes,
- những acides aminés,
- những hợp chất béo gras,
- và những flavonoïdes,
đặc
biệt hơn,
- kaempférol,
- lutéoline,
- và lutéoline-3'-sulfate,
tất cả
đều liên quan đến hoạt động sinh học biologique
của Cây (Lizama và al., 2000;. Barbosa và al, 2002).
▪ Trích
xuất của những lá, gồm có :
- tyramine,
- những glycosides de coumarine,
- 2 flavonoïdes,
- và 2 stéroïdes.
▪ Từ
những trái ở Nam Mỹ Amérique du Sud Cây Hồ đằng xoắn ốc
Cissus verticillata (synonyme Cissus
sicyoides L.), được tịch hóa ở java, những hợp chất :
-
delphinidine-3-rhamnoside,
-
delphinidine-3-rutinoside,
- và
cyanidine-3-rhamnosyl-arabinoside ,
đã được ly trích.
▪ Hàm lượng anthocyanine của nước ép jus trái Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus
verticillata là khoảng 120 mg / 100 ml.
▪ Những khía cạnh liên quan đến
hình thái học morphologie và giải
phầu học anatomie của Cây Hồ đằng
xoắn ốc Cissus verticillata tìm thấy
trong những nghiên cứu trên học Vitaceae thí dụ như những việc làm nghiên cứu
của Solereder (1908) và Metcalfe & Chalk (1957), và những công trình cụ thể
hơn, như là của những Lizama và al (2000) trên giải phẩu anatomie của phiến lá Cây
Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata.
▪ Một số nhất định đặc tính giải phẩu anatomiques của thân Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata, như là hiện diện của :
- một vỏ bọc tinh bột gaine
d'amidon,
- của những khoang bài tiết cavités sécrétoires,
- và những chất xơ fibres
chứa những hạt tinh bột grains d'amidon,
cũng
như hiện diện và loại của thể mao trạng trichomes,
đã được nhấn mạnh như là quan trọng cho
phân loại học của những Cây Cissus spinosa Cambessedes, Cissus ulmifolia (
Baker) Planchon, Cissus erosa Richard và Cissus sicyoides L. (Alquini và al.,
1995).
▪ Trên
mặt bên dưới abaxiale của những lá Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata xảy ra những cấu trúc bài tiết sécrétoires đã được mô tả như là :
- những tuyến ngọc trai glandes
de perles,
- hoặc những thể xa cừ corps
de nacre.
Những
cấu trúc này gần đây đã được nghiên cứu và cấu thành của những thực phẩm cho cơ
thể (Paiva và al., 2009).
▪ Cho
rằng giải phẩu học anatomie là một
thông số phân loại taxonomique quan
trọng để chứng nhận và kiểm soát phẩm chất qualité
của những Cây thuốc, và để định vị localisation
của sự bài tiết sécrétion và / hoặc những
nơi tích tụ của những thành phần hoạt động sinh học biologiquement actifs, nó là cần thiết để nghiên cứu những cơ quan
dinh dưởng organes végétatifs của những loài có một tiềm
năng chữa bệnh potentiel thérapeutique.
Sự hiện
diện tài liệu này đặc trưng cho những cơ quan dinh dưởng của Cây Hồ đằng xoắn
ốc Cissus verticillata, cho cả hai giải
phẩu học anatomiquement và mô-hóa học
histochimique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Một
khi bị cắt, những thân Cây Hồ đằng
xoắn ốc Cissus verticillata cho một chất
nhựa nước phong phú chảy ra, chất này là :
- lợi tiểu nhẹ légèrement
diurétique
Nó được
uống như chữa trị cho :
- bệnh sốt fièvre
▪ Một
nước nấu sắc décoction của thân nghiền nát của Cây Hồ đằng xoắn ốc
Cissus verticillata, kết hợp với tro gỗ,
được áp dụng trên :
- những vết thương gia súc plaies du bétail.
▪ Những
lá Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata nghiền nát được áp dụng bên ngoài cơ thể như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- bệnh tưa miệng, đẹn khoét trong miệng trẻ em grive,
- những loét ulcères,
- những vết thương loét plaies,
- sưng gonflements,
…v…v..,
và để
đẩy nhanh mở ra ( chín mùi bưng mũ ) của :
- những mụn nhọt furoncles.
▪ Lịch
sử dược liệu được khuyến nghị, bao gồm :
- suy yếu dạ dày faiblesse
de l'estomac,
- sốt fièvres,
- và hành động chống động kinh antiépileptique.
▪ Chất nhựa được áp dụng bên ngoài cơ thể như thuốc chữa trị cho :
- hoại tử gangrène
Nhựa sève thường được tin là gây ra :
- những mụn bỏng rộp trên da cloques sur la peau,
mặc dù
người ta chưa bao giờ thấy chứng minh tình trạng này.
▪ Nó
được cho là thay đổi được màu sắc của tóc cheveux,
mà sẽ lấy lại màu sắc tự nhiên nguyên thủy về sau.
▪ Vỏ của rễ Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus
verticillata cũng được nhai để :
- tăng cường răng renforcer
les dents.
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể trong :
- xuất huyết hémorragie,
- và nhọt ung mũ abcès.
▪ Những
đề nghị dược liệu lịch sử sau đây đã được xác nhận :
- chống xuất huyết antihémorragique
( cầm máu hémostatique ),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống động kinh anti-épileptiques.
▪ Những
nghiên cứu mô-hóa học histochimiques được
công bố của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus
verticillata, cho phép chúng ta nghi ngờ những hành động y
học của rễ và của thảo dược ( cây )
là tương tự.
▪ Cây
Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata trở lại với nhà thuốc pharmacie vào cuối những năm 1990.
Trong
năm 2004, một trích xuất nước của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata này đã được tìm thấy có hiệu
quả :
- hạ đường máu hypoglycémiques,
- và hiệu quả chống mỡ máu anti-lipémiques ở những chuột rats.
● Thực vật liệu pháp phytothérapie :
▪ Trong
y học truyền thống, nó có những ứng dụng y học và được đề nghị cho :
- những đường hô hấp voies
respiratoires,
- gan foie,
- những vấn đề thận problèmes
rénaux,
- và những buồng trứng ovaires,
- và bệnh động kinh épilepsie.
▪ Những lá nghiền nát, được sử dụng cho :
- những mụn nhọt furoncles,
trong khi những lá hâm nóng được sử
dụng trong :
- những nhọt ung mũ abcès,
- và những viêm hạch ganglions
inflammatoires.
▪ Nó
cũng có những đặc tính :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- hạ huyết áp hypotensive,
- ngăn ngừa những tai biến mạch máu não (đột quỵ ) accidents vasculaires cérébraux,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismale,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique
- và chống bệnh trĩ anti-hémorroïdaire.
▪ Cây
Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata được
biết phổ biến như một insuline thực
vật và được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống, do phẩm chất qualité :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
trong những đặc tính khác, trong y
học dân gian.
▪ insuline thực vật được chữa trị những 5 bệnh, trong số này có thể
kể là :
- bệnh tiểu đường diabète,
- cholestérol,
- và những bệnh viêm inflammations,
▪ Là một trà thé trên cơ sở thảo
dược, một hình thức duy nhất để chế biến phương thuốc thực vật, được bào chế
bất kỳ bộ phận nào của cơ quan dinh dưởng của cây, ngoại trừ rễ.
▪ Điều tra cấu trúc cũng như của
những thông tin dược học dân tộc ethnopharmacologique
là cốt yếu cho một sự hiểu biết tốt hơn về mối quan hệ giữa những đặc tính chữa
trị thérapeutiques với những hình
thức sử dụng của những Cây thuốc.
▪▪▪ Trong hiệu quả chống bệnh tiểu
đường antidiabétiques,
được phỏng đoán, tuy nhiên, những
thử nghiệm trên động vật trong phòng thí nghiệm
“ cho
thấy rằng trích xuất của thảo dược này gia tăng mức độ dung nạp với đường glucose, cho thấy một hiệu quả :
- gây ra trầm trọng thêm bệnh tiểu đường diabétogène,
- không chống bệnh tiểu đường pas antidiabétiques,
như tin
tưởng của dân chúng, của những người sử dụng của thảo dược này ” (Beltrame,
2001).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Antilles , thân và những dây leo mềm Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata, loại bỏ vỏ, phục vụ để tạo ra
sự liên kết chặt chẻ.
Người rút ra “ nước ” từ những thân non, dung dục nước lỏng dùng để :
- giảm khát soif của những bệnh sốt fiévreux.
Những chồi non Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus
verticillata đi vào những thành phần của sirops chống lại :
- những đau dạ dày maux
d'estomac.
▪ Ở Brésil, Cissus verticillata
thường được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nó đã
được chứng minh rằng quản lý của những phần trích xuất méthanol của những lá cho những con chuột bệnh tiểu đường diabétiques, giảm nồng độ đường glucose
của nó.
Hiệu
quả này có thể là do sự hiện diện của tyramine
trong những lá.
Sự sử
dụng để :
- chống xuất huyết antihaemorhagic
( cầm máu ),
- chống động kinh antiépileptiques
( hoặc ít nhất như một chống co giật anticonvulsivant
);
- hạ sốt antipyrétique
( thảo dược trong y học dân gian ethnomédecine
brésilienne ),
- và những ứng dụng chống viêm anti-inflammatoires;
được ghi nhận vào trong y học dân tộc ethnomédecine và những sử dụng dược liệu dân gian ethnopharmacologiques hiện đại đến từ Brésil.
▪ Trong
dược dân tộc ethnopharmacy brésilienne, nó được gọi « insuline thực vật » và sử dụng chủ yếu
chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète,
cũng như trong :
- những nhọt ung mũ abcès,
- xuất huyết hémorragie
- và bệnh động kinh épilepsie.
▪ Trong
dược Âu Châu européenne chánh thức
của rễ (Radix Caroli Sancti = Rad.
Indica, sau đó, chỉ vỏ của nó) đã được đánh giá cho hành động trên :
- những răng dents,
- và nướu răng gencives,
khi nhai mastication.
▪ Dùng
bên trong cơ thể ( cấp phát ban đầu với thuốc này ) đã dần dần bị loại bỏ trong
cuối những năm 1700.
Những rễ đã được gặp lại trong thương mại Âu
Châu cho đến 1795.
▪ Cây
Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata được
phổ biến trong những Mỹ Châu Amériques
và có thể được nhập khẩu vào trong Châu Âu từ thế kỷ 16ème.
▪ Sử
dụng dược lý dân tộc ethnopharmacologiques
mô tả giữa những năm 1582 và 1829 đã không được phê chuẩn Âu Châu Europe, với
ngoại trừ của 2 đề nghị :
- suy yếu dạ dày faiblesse
de l'estomac,
- và những bệnh sốt fièvres.
Hành
động :
- bảo vệ dạ dày gastroprotecteurs,
- chống viêm anti-inflammatoires
đã được
tái phát hiện trong những năm 2000.
Hai sử
dụng lịch sử khác :
- chống động kinh antiépileptiques,
- và cầm máu hémostatiques,
được
quan sát trong y học dân tộc ethnomédecine
ngày nay ở Brésil.
Nghiên cứu :
● Liệt kê những nghiên cứu liên quan đến Cây
Hồ đằng xoán ốc Cissus verticillata .
▪ Hiệu
quả của trích xuất nước của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata trên những vòng động mạch chủ anneaux aortiques của chuột cobaye cô lập đã được nghiên cứu trong
ống nghiệm in vitro.
Trích
xuất đã được tìm thấy cho co thắt cơ trơn muscle
lisse của động mạch chủ aorte trong
một mối quan hệ đến liều phản ứng dose-réactive.
Trích
xuất cũng có tiềm năng co thắt gây ra bởi chất norépinéphrine trong calcium normal và trong những dung dịch không calcium.
▪ Những
ions lanthane đã được tìm thấy để ức
chế sự co thắt gây ra bởi trích xuất.
▪ Ngoài
ra, hiệu quả co mạch vasoconstricteur
của trích xuất đã gia tăng trong những dung dịch không calcium hoặc hàm lượng
thấp calcium, do đó cho thấy một sự co thắt đảo ngược phụ thuộc vào calcium.
▪ Trưng
bày kéo dài với một dung dịch không calcium không xóa bỏ gây ra sự co thắt.
▪ Chất caféine
giảm phản ứng co thắt gây ra bởi trích xuất trong calcium bình thường, cũng như
trong những dung dịch không calcium.
▪ Những
kết quả này xác định ý tưởng rằng trích xuất nước của Cây Hồ đằng xoắn ốc
Cissus verticillata hành động mức độ của
màng membrane, bằng cách gia tăng nhập của calcium xuyên qua màng cũng như hành
động trên những lắng động của calcium bên trong có thể trên lưới réticulum sarcoplasmique.
▪ Cây
Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata đã
nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in
vivo, bằng cách sử dụng phù nề oedème
của chân chuột gây ra bởi carraghénane
( mô hình hệ thống systémique) và thử
nghiệm phù nề oedème của tai chuột oreille de souris ( mô hình tại chổ topique) bằng cách sử dụng acétate de tétradécanoylphorbol như
một yếu tố viêm inflammatoire.
▪ Những
trích xuất khô của nước nấu sắc décoction
của thân Cây Hồ đằng xoắn ốc
Cissus verticillata đã được quản lý cho
uống với liều 500 mg / kg trong mô hình hệ thống systémique và trong liều từ 3 và 5 mg / tai chuột trong mô hình tại
chổ topique.
▪ Trong
thử nghiệm viêm anti-inflammation hệ
thống systémique, quản lý cho uống
cho ra một hiệu quả chống viêm đáng kể anti-inflammatoire.
Trong
mô hình tại chỗ topique, quản lý đã
sản xuất những ức chế tương tự như của phù nề œdème, với một sự giảm khoảng 50% so với nhóm kiểm chứng.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng khác :
Những thân và những rễ Cây Hồ
đằng xoắn ốc Cissus verticillata dầy,
dai cứng và rất mềm dẻo.
Nó thường được sử dụng như một sợi
dây thừng và ở Costa Rica ,
nhửng giỏ xách được chế tạo từ dây này.
Những lá Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus
verticillata, khi được ngâm vào trong nước, cho được một chất bọt như
một xà bong, xà bong này đôi khi được sử dụng để giặt những quần áo.
Thực phẩm và biến chế :
Trái, ăn sống hoạc nấu chín
▪ Rất
giàu vitamine C, nhưng rất acide ( chua ) khi nó được ăn sống cho đa số khẩu vị
của dân chúng. Hương vị một ít giống như chanh citron.
▪ Những
trái của một số loài và được trồng (
không xác định ) có chứa đến 9,2% dầu.
▪ Được
sử dụng chúng trong bảo quản .
▪ Những
trái ít chua ( acide) sau khi đông lạnh hoặc nếu được nấu chín.
▪ Những
trái ăn được trong tự nhiên, với một hương vị mạnh, đặc biệt khi nhai phải
những hạt, như một số loại nhất định variété
của dây nho raisins; hoặc nó có thể
được sử dụng để chế tạo những mứt confitures,
rượu vang vin hoặc những rượu liqueurs.
▪ Cây
đôi khi được sử dụng như một cây cảnh. NHững thân cung cấp một nước uống được eau potable.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire