Tâm sự

Tâm sự

vendredi 9 décembre 2016

Hồ đằng xoắn ốc - Liane molle

Liane molle-Princess Vine
Hồ đằng xoắn ốc
Cissus verticillata (L.) D.H. Nicols. & Jarvis
Vitaceae
Đại cương :
Họ Vitaceae được đại diện bởi 4 giống genre, với khoảng 80 loài espèces, bao gồm giống Cissus (Lombardi, 2007).
Giống Cissus được phân phối từ miền nam Floride, đến Mexique, Trung MAmérique centrale, Antilles, miền Bắc của Nam Mỹ Amérique du Sud. Nó phát triển ở những khu rừng thường xuyên rất khô Xérophile có nhu cầu thoát nước tốt và có nhu cầu nước trung bình mesophile (Xero-mesophile). Khá phổ biến ở Antilles Pháp.
Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata (L) Nicolson & C. E. Jarvis, Vitaceae, là một dây leo phát triển tự nhiên và thường gặp ở khắp nơi trong những vùng nhiệt đới ấm trên thế giới và trong những vùng khác nhau của Brésil.
Nó xảy ra trong những vùng có sự xáo trộn, leo quấn nhờ có những tua cuống trên những cây có kích thước trung bình khác. Nó thường được tìm thấy trong môi trường đầy nắng và gần những dòng nước (Berg, 1993; Lorenzi, 2008).
Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata ( tên khoa học đồng nghĩa Cissus sicyoides) đã được phát hiện vào năm 1571 ở Mexique ( có lẽ trong tỉnh ngày nay là Michoacán) và mô tả lần đầu tiên vào năm 1974 bởi  Nicolás Monardes người trong Tây ban nha espagnol Carlo Sancto. Trong Châu Âu, Cây đã được so sánh với Cây Hốt bố ( houblon ) (Humulus lupulus L.) vì vậy mà nó được đặt tên bởi Caspar Bauhin Lupulus Mechiocanus (đó là một Cây Hốt bố Houblon của Mechioacan).
Những rễ của Cây Hố đằng xoắn ốc Cissus verticillata đã được xuất cảng qua Châu Âu như một khối hàng dược phẩm. Những báo cáo nhất định cuối cùng  rằng khối hàng thuốc đã được hiện diện trên thị trường Châu Âu có nguồn gốc từ sự suy giảm của  thế kỷ 18e.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo mềm, thường là những bụi lớn, sống lâu năm, có lá rụng hoặc không, là một dây leo trường với thân hơi mọng nước, với những chất nhựa latex lỏng phong phú, láng không lông, thân không ngấm chất mộc lignin cứng, có thể đạt đến 10 m dài, hình trụ khi còn non, dẹp khi trưởng thành có thể đạt đến khoảng 5 cm đường kính, những tuyến phồng to và một tua cuống xoắn, mọc đối diện với lá, phân nhánh hay không, dùng để quấn bám vào những đài vật với những kích trung bình. Có thể leo trên những cây có kích thước lớn hơn.
Cây phát ra nhiều rễ trên không treo lỏng lẻo trên những cành đôi khi chạm những rễ vào trong đất, đôi khi cũng có rễ củ. Nếu những thân chánh bị cắt ngang, phần thân bên trên của cây vẫn tiếp tục tăng trưởng.
, đơn hay hình lông chim, mọc cách, rộng hình trứng, bóng sáng, mà xanh lá cây sáng, nạt , 4-11 x 3-9 cm, đỉnh nhọn đáy cắt ngang hoặc hình trái tim, bìa lá, nguyên cong hoặc cuộn tròn, có răng, màu xanh lá cây đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới.
Cuống lá 2-5 mm dài, lá kèm 2 kích thước từ 2,5-3,5 mm dài, có tai, tua cuống mọc đối với những lá, đơn hay chẻ hai, dài đến 25 cm dài, xoắn theo dạng một xoắn óc.
Phát hoa, hình tán kép, hay tụ tán ở ngọn, thường màu đỏ nhạt, mang hoa vàng xanh nhạt nhỏ đến đỏ đối diện với những lá.
Hoa, lưỡng phái,  bao gồm 4 thành phần :
- đài hoa, nguyên hay hơi có thùy trong dạng cắt ngang, màu xanh vàng nhạt hay đỏ, 0,7-1 mm dài
- cánh hoa 4 thùy, rời, kết hợp trong chồi nụ bởi những tế bào biểu bì chéo chằng chịt, hình tam giác, 2-2,5 mm, hình thuôn dài-mũi mác, với đĩa hình khuyên, vàng, 0,5-0,8 mm cao.
- tiểu nhụy, 4, đính ở đáy đĩa đối diện với cánh hoa, chỉ thẳng, thường dẹp, bao phấn gắn ở lưng, khai theo đường dọc.
- bầu noãn, thượng, đĩa trưởng thành và bao chung quanh bầu noãn, bìa đôi khi có thùy, 2 buồng, chứa 2 noãn mỗi buồng, vòi nhụy hình trụ hoặc hình chóp, nuốm nhỏ.
 Trái, quả mọng, nạt thịt, hình cầu, sáng bóng màu tím hay màu đen khi trưởng thành, 5-7 mm, với 1 hay 2 hạt bên trong.
Hạt, hình trứng ít khi kéo dài, dạng của hạt tùy thuộc vào chức năng của số lượng trong trái, dẹp với 1-2 rãnh ở phía bụng.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, thân, chồi non, nhựa cây, lá, rễ, vỏ rễ.
▪ Những bộ phận của Cây được sử dụng là :
- những rễ hoặc những vỏ Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata ( Nhà thuốc Châu Âu pharmacie européenne cảm hứng từ dược liệu dân tộc ethnopharmacy mỹ américaine),
- Những và nước ép jus của thảo dược Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata ( thế kỷ 19 ème siècle, Haïti)
- và những bộ phận trên không của Cây Hồ đằng xoắn ốc ( thế kỷ 20-21th y học dân tộc ethnomédecine của Brésil).
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những dữ liệu hóa chất thực vật phytochimiques cho thấy rằng những Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata có chứa :
- những tanins,
- những hợp chất giảm tốc composés réducteurs,
- những stéroïdes và những triterpènes,
- những acides aminés,
- những hợp chất béo gras,
- và những flavonoïdes,
đặc biệt hơn,
- kaempférol,
- lutéoline,
- và lutéoline-3'-sulfate,
tất cả đều liên quan đến hoạt động sinh học biologique của Cây (Lizama và al., 2000;. Barbosa và al, 2002).
▪ Trích xuất của những , gồm có :
- tyramine,
- những glycosides de coumarine,
- 2 flavonoïdes,
- và 2 stéroïdes.
▪ Từ những trái ở Nam Mỹ Amérique du Sud Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata (synonyme Cissus sicyoides L.), được tịch hóa ở java, những hợp chất :
- delphinidine-3-rhamnoside,
- delphinidine-3-rutinoside,
- và cyanidine-3-rhamnosyl-arabinoside ,
đã được ly trích.
▪ Hàm lượng anthocyanine của nước ép jus trái Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata là khoảng 120 mg / 100 ml.
▪ Những khía cạnh liên quan đến hình thái học morphologie và giải phầu học anatomie của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata tìm thấy trong những nghiên cứu trên học Vitaceae thí dụ như những việc làm nghiên cứu của Solereder (1908) và Metcalfe & Chalk (1957), và những công trình cụ thể hơn, như là của những Lizama và al (2000) trên giải phẩu anatomie của phiến Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata.
▪  Một số nhất định đặc tính giải phẩu anatomiques của thân Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata, như là hiện diện của :
- một vỏ bọc tinh bột gaine d'amidon,
- của những khoang bài tiết cavités sécrétoires,
- và những chất xơ fibres chứa những hạt tinh bột grains d'amidon,
cũng như hiện diện và loại của thể mao trạng trichomes, đã được nhấn  mạnh như là quan trọng cho phân loại học của những Cây Cissus spinosa Cambessedes, Cissus ulmifolia ( Baker) Planchon, Cissus erosa Richard và Cissus sicyoides L. (Alquini và al., 1995).
▪ Trên mặt bên dưới abaxiale của những Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata xảy ra những cấu trúc bài tiết sécrétoires đã được mô tả như là :
- những tuyến ngọc trai glandes de perles,
- hoặc những thể xa cừ corps de nacre.
Những cấu trúc này gần đây đã được nghiên cứu và cấu thành của những thực phẩm cho cơ thể (Paiva và al., 2009).
▪ Cho rằng giải phẩu học anatomie là một thông số phân loại taxonomique quan trọng để chứng nhận và kiểm soát phẩm chất qualité của những Cây thuốc, và để định vị localisation của sự bài tiết sécrétion và / hoặc những nơi tích tụ của những thành phần hoạt động sinh học biologiquement actifs, nó là cần thiết để nghiên cứu những cơ quan dinh dưởng organes végétatifs của những loài có một tiềm năng chữa bệnh potentiel thérapeutique.
Sự hiện diện tài liệu này đặc trưng cho những cơ quan dinh dưởng của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata, cho cả hai giải phẩu học anatomiquement và mô-hóa học histochimique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Một khi bị cắt, những thân Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata cho một chất nhựa nước phong phú chảy ra, chất này là :
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique
Nó được uống như chữa trị cho :
- bệnh sốt fièvre
▪ Một nước nấu sắc décoction của thân nghiền nát của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata, kết hợp với tro gỗ, được áp dụng trên :
- những vết thương gia súc plaies du bétail.
▪ Những Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata nghiền nát được áp dụng bên ngoài cơ thể như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh tưa miệng, đẹn khoét trong miệng trẻ em grive,
- những loét ulcères,
- những vết thương loét plaies,
- sưng gonflements, …v…v..,
và để đẩy nhanh mở ra ( chín mùi bưng mũ ) của :
- những mụn nhọt furoncles.
▪ Lịch sử dược liệu được khuyến nghị, bao gồm :
- suy yếu dạ dày faiblesse de l'estomac,
- sốt fièvres,
- và hành động chống động kinh antiépileptique.
▪ Chất nhựa được áp dụng bên ngoài cơ thể như thuốc chữa trị cho :
- hoại tử gangrène
Nhựa sève thường được tin là gây ra :
- những mụn bỏng rộp trên da cloques sur la peau,
mặc dù người ta chưa bao giờ thấy chứng minh tình trạng này.
▪ Nó được cho là thay đổi được màu sắc của tóc cheveux, mà sẽ lấy lại màu sắc tự nhiên nguyên thủy về sau.
Vỏ của rễ Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata cũng được nhai để :
- tăng cường răng renforcer les dents.
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể trong :
- xuất huyết hémorragie,
- và nhọt ung mũ abcès.
▪ Những đề nghị dược liệu lịch sử sau đây đã được xác nhận :
- chống xuất huyết antihémorragique ( cầm máu hémostatique ),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống động kinh anti-épileptiques.
▪ Những nghiên cứu mô-hóa học histochimiques được công bố của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata, cho phép chúng ta nghi ngờ những hành động y học của rễ và của thảo dược ( cây ) là tương tự.
▪ Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus verticillata trở lại với nhà thuốc pharmacie vào cuối những năm 1990.
Trong năm 2004, một trích xuất nước của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata này đã được tìm thấy có hiệu quả :
- hạ đường máu hypoglycémiques,
- và hiệu quả chống mỡ máu anti-lipémiques ở những chuột rats.
● Thực vật liệu pháp phytothérapie :
▪ Trong y học truyền thống, nó có những ứng dụng y học và được đề nghị cho :
- những đường hô hấp voies respiratoires,
- gan foie,
- những vấn đề thận problèmes rénaux,
- và những buồng trứng ovaires,
- và bệnh động kinh épilepsie.
▪ Những nghiền nát, được sử dụng cho :
- những mụn nhọt furoncles,
trong khi những lá hâm nóng được sử dụng trong :
- những nhọt ung mũ abcès,
- và những viêm hạch ganglions inflammatoires.
▪ Nó cũng có những đặc tính :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- hạ huyết áp hypotensive,
- ngăn ngừa những tai biến mạch máu não (đột quỵ ) accidents vasculaires cérébraux,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismale,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique
- và chống bệnh trĩ anti-hémorroïdaire.
▪ Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata được biết phổ biến như một insuline thực vật và được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống, do phẩm chất qualité :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
trong những đặc tính khác, trong y học dân gian.
insuline thực vật được chữa trị những 5 bệnh, trong số này có thể kể là :
- bệnh tiểu đường diabète,
- cholestérol,
- và những bệnh viêm inflammations,
▪ Là một trà thé trên cơ sở thảo dược, một hình thức duy nhất để chế biến phương thuốc thực vật, được bào chế bất kỳ bộ phận nào của cơ quan dinh dưởng của cây, ngoại trừ rễ.
▪ Điều tra cấu trúc cũng như của những thông tin dược học dân tộc ethnopharmacologique là cốt yếu cho một sự hiểu biết tốt hơn về mối quan hệ giữa những đặc tính chữa trị thérapeutiques với những hình thức sử dụng của những Cây thuốc.
▪▪▪ Trong hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
được phỏng đoán, tuy nhiên, những thử nghiệm trên động vật trong phòng thí nghiệm
“ cho thấy rằng trích xuất của thảo dược này gia tăng mức độ dung nạp với đường glucose, cho thấy một hiệu quả :
- gây ra trầm trọng thêm bệnh tiểu đường diabétogène,
- không chống bệnh tiểu đường pas antidiabétiques,
như tin tưởng của dân chúng, của những người sử dụng của thảo dược này ” (Beltrame, 2001).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Antilles, thân và những dây leo mềm Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata, loại bỏ vỏ, phục vụ để tạo ra sự liên kết chặt chẻ.
Người rút ra “ nước ” từ những thân non, dung dục nước lỏng dùng để :
- giảm khát soif của những bệnh sốt fiévreux.
Những chồi non Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata đi vào những thành phần của sirops chống lại :
- những đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Ở Brésil, Cissus verticillata thường  được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nó đã được chứng minh rằng quản lý của những phần trích xuất  méthanol của những cho những con chuột bệnh tiểu đường diabétiques, giảm nồng độ đường glucose của nó.
Hiệu quả này có thể là do sự hiện diện của tyramine trong những .
Sự sử dụng để :
- chống xuất huyết antihaemorhagic ( cầm máu ),
- chống động kinh antiépileptiques ( hoặc ít nhất như một chống co giật anticonvulsivant );
- hạ sốt antipyrétique ( thảo dược trong y học dân gian ethnomédecine brésilienne ),
- và những ứng dụng chống viêm anti-inflammatoires;
được ghi nhận vào trong y học dân tộc ethnomédecine và những sử dụng dược liệu dân gian ethnopharmacologiques hiện đại đến từ Brésil.
▪ Trong dược dân tộc ethnopharmacy brésilienne, nó được gọi « insuline thực vật » và sử dụng chủ yếu chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète,
cũng như trong :
- những nhọt ung mũ abcès,
- xuất huyết hémorragie
- và bệnh động kinh épilepsie.
▪ Trong dược Âu Châu européenne chánh thức của rễ (Radix Caroli Sancti = Rad. Indica, sau đó, chỉ vỏ của nó) đã được đánh giá cho hành động trên :
- những răng dents,
- và nướu răng gencives,
khi nhai mastication.
▪ Dùng bên trong cơ thể ( cấp phát ban đầu với thuốc này ) đã dần dần bị loại bỏ trong cuối những năm 1700.
Những rễ đã được gặp lại trong thương mại Âu Châu cho đến 1795.
▪ Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata được phổ biến trong những Mỹ Châu Amériques và có thể được nhập khẩu vào trong Châu Âu từ thế kỷ 16ème.
▪ Sử dụng dược lý dân tộc ethnopharmacologiques mô tả giữa những năm 1582 và 1829 đã không được phê chuẩn Âu Châu Europe, với ngoại trừ của 2 đề nghị :
- suy yếu dạ dày faiblesse de l'estomac,
- và những bệnh sốt fièvres.
Hành động :
- bảo vệ dạ dày gastroprotecteurs,
- chống viêm anti-inflammatoires
đã được tái phát hiện trong những năm 2000.
Hai sử dụng lịch sử khác :
- chống động kinh antiépileptiques,
- và cầm máu hémostatiques,
được quan sát trong y học dân tộc ethnomédecine ngày nay ở Brésil.
Nghiên cứu :
● Liệt kê những nghiên cứu liên quan đến Cây Hồ đằng xoán ốc Cissus verticillata .
▪ Hiệu quả của trích xuất nước của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata trên những vòng động mạch chủ anneaux aortiques của chuột cobaye cô lập đã được nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro.
Trích xuất đã được tìm thấy cho co thắt cơ trơn muscle lisse của động mạch chủ aorte trong một mối quan hệ đến liều phản ứng dose-réactive.
Trích xuất cũng có tiềm năng co thắt gây ra bởi chất norépinéphrine trong calcium normal và trong những dung dịch không calcium.
▪ Những ions lanthane đã được tìm thấy để ức chế sự co thắt gây ra bởi trích xuất.
▪ Ngoài ra, hiệu quả co mạch vasoconstricteur của trích xuất đã gia tăng trong những dung dịch không calcium hoặc hàm lượng thấp calcium, do đó cho thấy một sự co thắt đảo ngược phụ thuộc vào calcium.
▪ Trưng bày kéo dài với một dung dịch không calcium không xóa bỏ gây ra sự co thắt.
▪ Chất caféine giảm phản ứng co thắt gây ra bởi trích xuất trong calcium bình thường, cũng như trong những dung dịch không calcium.
▪ Những kết quả này xác định ý tưởng rằng trích xuất nước của Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata hành động mức độ của màng membrane, bằng cách gia tăng nhập của calcium xuyên qua màng cũng như hành động trên những lắng động của calcium bên trong có thể trên lưới réticulum sarcoplasmique.
▪ Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata đã nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo, bằng cách sử dụng phù nề oedème của chân chuột gây ra bởi carraghénane ( mô hình hệ thống systémique) và thử nghiệm phù nề oedème của tai chuột oreille de souris ( mô hình tại chổ topique) bằng  cách sử dụng acétate de tétradécanoylphorbol như một yếu tố viêm inflammatoire.
▪ Những trích xuất khô của nước nấu sắc décoction của thân Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata đã được quản lý cho uống với liều 500 mg / kg trong mô hình hệ thống systémique và trong liều từ 3 và 5 mg / tai chuột trong mô hình tại chổ topique.
▪ Trong thử nghiệm viêm anti-inflammation hệ thống systémique, quản lý cho uống cho ra một hiệu quả chống viêm đáng kể anti-inflammatoire.
Trong mô hình tại chỗ topique, quản lý đã sản xuất những ức chế tương tự như của phù nề œdème, với một sự giảm khoảng 50% so với nhóm kiểm chứng.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng khác :
Những thân và những rễ Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata dầy, dai cứng và rất mềm dẻo.
Nó thường được sử dụng như một sợi dây thừng và ở Costa Rica, nhửng giỏ xách được chế tạo từ dây này.
Những Cây Hồ đằng xoắn ốc Cissus  verticillata, khi được ngâm vào trong nước, cho được một chất bọt như một xà bong, xà bong này đôi khi được sử dụng để giặt những quần áo.
Thực phẩm và biến chế :
Trái, ăn sống hoạc nấu chín
▪ Rất giàu vitamine C, nhưng rất acide ( chua ) khi nó được ăn sống cho đa số khẩu vị của dân chúng. Hương vị một ít giống như chanh citron.
▪ Những trái của một số loài và được trồng ( không xác định ) có chứa đến 9,2% dầu.
▪ Được sử dụng chúng trong bảo quản .
▪ Những trái ít chua ( acide) sau khi đông lạnh hoặc nếu được nấu chín.
▪ Những trái ăn được trong tự nhiên, với một hương vị mạnh, đặc biệt khi nhai phải những hạt, như một số loại nhất định variété của dây nho raisins; hoặc nó có thể được sử dụng để chế tạo những mứt confitures, rượu vang vin hoặc những rượu liqueurs.
▪ Cây đôi khi được sử dụng như một cây cảnh. NHững thân cung cấp một nước uống được eau potable.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: