Tâm sự

Tâm sự

vendredi 30 décembre 2016

Giả lài - Faux jasmin

Star Jasmine - Faux jasmin
Giả lài
Trachelospermum jasminoides - (Lindl.) Lem.
Apocynaceae
Đại cương :
Dây leo bò Lài ngôi sao hay Dây Giả lài cũng được biết dưới danh pháp khoa học là Trachelospermum jasminoides và Shi Teng trong tiếng mandarin.
Trước hết, người ta không nên lầm với Cây Hoa Lài Jasmine họ Oleaceae, Nó không thực sự là Lài, bởi vì mới nhìn Hoa và mùi thơm giống Hoa lài, hoa cũng trắng 5 cánh như hình ngôi sao, nhưng sự thật nó thuộc họ của Cây Hoa Sứ cùi.
Dây Giả lài Faux jasmin (Trachelospermum jasminoides) là một thực vật leo bò thuộc họ Apocynaceae, có nguồn gốc Á Châu Asie, ở Tàu, Nhật Bản, Đại Hàn và Việt Nam.
Nó bao gồm nhiều tên thông thường khác nhau : Trachélosperme, jasmin étoilé, jasmin des Indes. Dây leo nầy phát triển ở bìa rừng và cũng được trồng trong những khu vườn của những vùng khí hậu ôn hòa.
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides, được sử dụng theo truyền thống y học Đại Hàn và Tàu.
Dây được trồng như một Cây cảnh trong những vùng nắng có khí hậu ôn hòa ấm.  Nó có thể như một Cây bụi hoặc dây leo bò, có đạt đến 3 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo bò, những thân ngấm lignin cứng có thể đạt đến 10 m dài. Khi gặp một bề mặt ẩm ướt, nó phát ra những rễ trên không, bao chung quanh đài vật. Nếu người ta cắt ngang, như phần lớn những thực vật của họ Apocynaceae, nó tiết ra một dịch sữa trắng latex, giống như sữa dính. Những nhánh non đầu tiên có lông, màu nâu sám và rụng về sau, trở nên láng khi trưởng thành.
, không rụng, mọc đối, mang bởi những cuống 3-12 mm dài, bao gồm phiến lá hình bầu dục hoặc thuôn dài hoặc hơi hẹp hinh ellip 2-10 x 1-4,5 cm, bìa phiến nguyên. Xanh đậm mùa hè, những lá trổ màu đồng vào mùa đông.
Phát hoa, hợp thành nhóm cyme tụ tán cụm hoa, ở ngọn nhánh hay nách lá.
Những hoa trắng, đối xứng, hình ngôi sao từ 2 đến 3 cm đường kính, những hoa trắng tinh khiết và có một mùi thơm gọi là jasmin, bao gồm :
- một đài hoa hình thành 5 lá đài rời, hẹp, láng 2-5 mm, ngắn hơn nhiều so với ống vành.
- Ống vành hình ống nở ra ở giữa, 5-10 mm dài, kết thúc bởi 5 thùy chéo vặn, tất cả cong xuống, làm như một cánh quạt vặn theo chiều kim đồng hồ.
- Tiểu nhụy, 5 đính ở giữa ống vành.
- Bầu noãn, hình thành một vòi nhụy và 2 tâm bì, bên trong có nhiều noãn, gồm có 5 tuyến bên dưới gốc.
Trái, 2 nang, một cặp, hình trụ và khoảng 10-25 cm x 3-10 mm. Bao gồm những hạt thuôn dài 1,5-2 cm dài, mang ở đỉnh một chùm lông màu trắng sáng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Làm thuốc, người ta ưa chuộng những thân sấy khô với những của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides (Lindl.) Lem.,
Bình thường nó được cắt vào cuối mùa đông hoặc đầu mùa xuân.
Sau khi cắt, nó cần phải loại bỏ những tạp chất, sấy khô dưới nắng mặt trời, cắt thành từng đoạn và sử dụng làm nguyên  liệu.
Thành phần hóa học và dược chất :
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- những flavonoïdes,
- lignanes,
- terpénoïdes,
- stéroïdes,
- và alcaloïdes.
Những thành phần hợp chất phénoliques sau đây đã được ly trích :
▪ acide-phénols :
- acide gallique,
- acide caféique,
▪ acide chlorogénique
▪ flavonoïdes :
- taxifoline (dihydroquercétine),
- taxifoline 3-glucoside,
- isoquercitrine,
- quercétine,
- quercétine 3-arabinoside,
- aidzine,
- astragaline (kaempférol 3-glucoside),
- cosmosiine,
- apigenin-7-O-β-D-glucopyranoside.
▪ Năm (5) alcaloïdes indoliques đã được phân lập từ những lá, những thân Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides :
- coronaridine,
- voacangine,
- apparicine,
- conoflorine,
- và 19-epi-voacangarine.
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides cũng sản xuất :
- những lignanes,
- những phytoestrogènes
được biết cho những hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
▪ Những hoa của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides phát ra một hương thơm tinh tế gọi là “ jasmin ”. Nó được thực hiện bởi một sự kết hợp đặc biệt của gia vị đáng chú ý, do sự hiện diện của :
- linalol,
- indole,
- jasmonate de méthyle,
- jasmones,
- và isoeugénol.
( linanol và jasmone được thấy trong mùi hương của “ Lài jasmin của Espagne Jasminum grandiflorum).
▪ Trong điều kiện của hợp chất hóa học, những thân Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- arctiin, tracheloside, nortracheloside, matairesinoside, dambonitol, arctigenin, matariresinol, trachelogenin, và nortrachelogenin.
▪ Những bên trên của thân Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa những alcaloïdes như :
- coronaridine, voacangine, apparicine, conoflorine, vobasine, 19-épivoacangarine, ibogaïne, tabernaemontanine, và  cũng như tiếp nữa …...
▪ Ngoài ra, những Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides còn có chứa những flavonoïdes, như là :
- apigénine,
- apigénine-7-O-glucoside,
- apigénine-7-O-gentiovioside,
- apigénine-7-O-néohesperidoside,
- lutéoline, …v..v...
Toàn Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides chứa :
- β-amyrine,
- amyrinacétate,
- lupeol,
- acétate de lupeol,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- và campestérol.
▪ 11 hợp chất đã được phân lập từ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides và được xác định như :
- bergénine (1),
- chrysoeriol-7-O-β-D-glucoside (2),
- arctigénine-4'-O-β-gentiobioside (3),
- matairesinol 4 ' (4), la traxillagénine (5),
- traxillaside (6),
- 4-déméthyltraxillagénine (7),
- lutéoline-7-O-β-gentiobioside (8),
- arctiine (9),
- trachelogénine-4'- O-β-gentiobioside (10),
- và  luteolin-7-O-β-D-glucoside (11).
Những hợp chất 1 và 2 được phân lập từ giống Trachelospermum cho lần đầu tiên, trong khi những hợp chất 3-7 được phân lập từ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides cho lần đầu tiên.
Đặc tính trị liệu :
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là :
- thuốc hồi phục sức réparatrice,
- và thuốc  bổ tonique
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides này đặc biệt lợi ích cho những người cao tuổi personnes âgées
Cuống  hoa Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là :
- giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismatique,
- chống co thắt antispasmodique,
- lọc máu dépurative,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
- giải nhiệt fébrifuge,
- thuốc  làm tiêu độc résolvante,
- thuốc bổ tonique,
- và giãn mạch vasodilatatrice
▪ Những hạt Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- và cầm máu hémostatique .
Toàn Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được nấu chín với những thức ăn khác và được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
● Hành động dược lý pharmacologiques hiện đại của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides .
▪ Những trich xuất méthanol của nó có một ức chế trên :
- những bàn chân sưng pieds gonflement,
- và phản ứng quằn quại ở những động vật.
▪ Hàm lượng flavonoïde glycoside có thể ức chế một cách đáng kể phân hóa tố xanthine oxydase, là một phân hóa tố enzyme, có thể thúc đẩy sự tổng hợp của acide urique.
Hậu quả, nó có thể đề kháng lại với :
- bệnh thống phong goutte;
▪ Nước nấu sắc décoction của nó có một sự ức chế trên những vi khuẩn như :
- Staphylococcus aureus,
- Shigella,
- và Salmonella typhi;
▪ Thành phần Arctiin có thể làm giãn những mạch máu vaisseaux sanguins :
- hạ huyết áp động mạch tension artérielle,
- và ức chế đường ruột inhiber l'intestin,
- và tử cung utérus.
Lợi ích cho sức khỏe của Cây vigne Star jasmine
Theo y học truyền thống tàu (TCM) có xu hướng nghĩ rằng, những Dây leo bò được sanh ra với khả năng hành động trên những bên và vét sạch những kênh bởi vì những dây leo bò giống như những kinh mạch méridiens, của sự xuất hiện những cơ chế mécanisme.
Hậu quả, Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides không là ngoại lệ và trong y học nó có thể thư giản những gân tendons và kích hoạt những gì bên cạnh, do đó làm cho nó là một trong những thảo dược tốt nhất để chữa trị :
- những co thắt gân spasmes tendineux.
Thí dụ, Zhong Feng Hui Chun Wan, của “ Dược điển tàu Pharmacopée chinoise ”, có thể là một thử nghiệm tốt trên tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral do bởi sự ứ đọng của đàm stagnation du flegme làm ứ nghẽn kinh mạch méridien, trong đó những triệu chứng bao gồm :
- liệt nửa người hémiplégie,
- ngứa những chi engourdissement des membres,
- độ lưỡi lệch langue écart.
Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng cho :
- huyết khối não thrombose cérébrale
thấy những biểu hiện lâm sàng đã đề cập ở trên.
Tuy nhiên, những bệnh nhân xuất huyết não hémorragiques cérébrales mignons nên tránh xa toa thuốc này, vì nó làm tốt để thúc đẩy :
- sự lưu thông circulation,
- và loại bỏ khối ứ stase.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống tàu, Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được quy định để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm họng pharyngite,
- và bệnh đau thần kinh tọa sciatique.
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides là một trong những dược thảo phổ biến che phủ trên măạt đất, nó là một Cây thuốc tàu rất phổ biến, chế biến thành bột tuyệt vời để chữa lành bệnh :
-  tai biến mạch máu não (đột quỵ ) accident vasculaire cérébral AVC,
- viêm khớp arthrite,
- đau khớp arthralgie,
- và những bệnh khác kết hợp với những gạn sụn tendons và những mạch máu vaisseaux.
Do đó, nó được liệt kê trong Thần Nông Dược Điển Shen Nong Ben Cao Jing (Materia Medica du fermier divin) như một thảo dược đứng hàng đầu.
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được sử dụng 1 mình, ngâm vào trong rượu để chữa trị :
- những bắp cơ đau nhức muscles endoloris,
theo Hu Nan Yao Wu Zhi (Manuel de Materia Medica du Hunan).
▪ Chỉ một mình thảo dược Cây Giả lài Trachelospermum jasminoides có thể được sử dụng để chữa lành :
- những trở ngại cuống họng entrave de la gorge,
- khó thở difficulté à respirer,
theo Jin Xiao Fang ( toa thuốc có hiệu quả tốt không lâu dài ).
▪ Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides được sấy khô dưới nắng mặt trời và nghiền thành bột để chữa trị :
- chấn thương chảy máu saignements traumatiques,
theo Jiang Xi Cao Yao (Jiangxi Herbal Medicine).
Nghiên cứu :
● Đội ngủ Sha Li và als. của Thị xả đánh giá hoạt động chống oxy hóa antioxydante của 223 thảo dược tàu bằng kỹ thuật giảm nguyên tố sắt Fe (FRAP, Bột Sắt Fe giảm chống oxy hóa Reducing Antioxydant) và phương pháp TEAC (Trolox Equivalent Antioxidant Capacity) cũng như giá trị của tổng số phénol ( bằng phương pháp Folin-Ciocalteu ).
Nó được tìm thấy rằng Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides có một hoạt động chống oxy hóa antioxydante bất kỳ số lượng giới hạn.
● Hoạt động giảm đau analgésiquechống viêm anti-inflammatoire của một trích xuất nước Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides (Apocynaceae).
Sheu MJ1, Chou PY, Cheng HC, Wu CH, Huang GJ, Wang BS, Chen JS, Chien YC, Huang MH.
Sắc ký dấu vân tay empreinte digitale của trích xuất nước của extrait aqueux de Trachelospermum WET đã được thành lập thông qua phân tích HPLC và ngụ ý rằng WET chứa thành phần hoạt động :
- acide gallique,
- acide chlorogénique,
- acide caféique,
- taxifoline,
- isoquercitrine,
- và quercétine.
WET ức chế một cách đáng kể số lượng phản ứng quằn quại contorsion gây ra bởi acide acétique và đau douleur gây ra bởi formol trong giai đoạn trể muộn.
Trong thử nghiệm chống viêm anti-inflammatoire, WET ức chế sự phát triển của phù nề œdème của chân gây ra bởi carrageenan.
WET giảm phù nề œdème của chân ở giờ thứ 3, thứ 4, và thứ 5 sau khi quản lý carrageenan và gia tăng những hoạt động của SOD, GPx và GRx trong mô tế bào gan hépatique và giãm mức độ của MDA trong chân phù nề œdème ở giờ thứ 3 sau khi tiêm carrageenan.
WET giãm mức độ của NO trong mô tế bào của chân bị phù nề oedémateuse và trong mức độ huyết thanh sérum và giãm nồng độ huyết thanh của TNF-α ở giờ thứ 5 sau khi tiêm carrageenan.
▪ Những kết quả này chứng minh rằng WET là yếu tố chống viêm anti-inflammatoire hiệu quả trong viêm inflammation gây ra bởi carrageenan.
WET có lẽ gây ra những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires bằng cách ức chế TNF-α và NO. Cơ chế chống viêm anti-inflammatoire của WET có thể liên quan đến giảm nồng độ MDA trong chân bị phù nề œdème thông qua sự gia tăng của những hoạt động SOD, GPx và GRx trong gan foie.
● Thành phần, hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống oxy hóa antioxydantes của dầu thiết yếu của Trachelospermum jasminoides, hoa.
• Acharavadee Pansanit, Université Mae Fah Luang,
• Patcharee Pripdeevech, Université Mae Fah Luang
Công việc này mô tả những thành phần hóa học chimiques, những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống oxy hóa antioxydantes của những tinh dầu thiết yếu của hoa Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides, thu thập từ 2 khu vực địa lý khác nhau, Chiang Rai và Chiang Mai, trong Thaïlande.
Dầu thiết yếu Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides của khu vực Chiang Rai chứa 99 hợp chất đại diện 97,9% của tổng số thành phần dầu, với :
- E-nerolidol,
- và α-phellandrene
như thành phần chủ yếu.
Ngược lại, dầu thiết yếu của Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides thu hoạch trong khu vực Chiang Mai chứa 93 thành phần hợp chất đại diện 94,8% của tổng số dầu :
- oxyde de trans-linalool,
- và citronellol
là những thành phần chủ yếu.
Những dầu của hoa Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides đã thể hiện những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes quan trọng hơn chống lại những vi khuẩn Gram-âm – hơn là những vi khuẩn Gram-dương +.
Cả 2 dầu cho thấy những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Tất cả bộ phận Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides độc  hại toxique và không được sử dụng ngoài mục đích thuốc của nó.
● Phản ứng phụ và chống chỉ định Star jasmine vine
Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides độc vénéneux ? Nói chung, Cây được xem như một thực vật độc hại rất thấp và trong lâm sàng an toàn nếu được sử dụng đúng cách.
▪ Những nhà hiền triết y học truyền thống tàu TCM sage, Ben Cao Jing Ji Zhu (Explication du Canon de Materia Medica) nói rằng nó mâu thuẩn Tie Luo (mảnh nguyên tố khoáng sắt Fe caillots de fer) và hổ tương hạn chế Shi Chang Pu ( căn hành Cây Thạch xương bồ Sweetflag Acorus calamus Rhizome) và Bei Mu ( củ Cây Fritillaria Bulb );
▪ Yao Xing Lun (Traité sur la nature des herbes médicinales) nói rằng nó không phù hợp với những bụi sắt Fe gravillons de fer;
▪ Shen Nong Ben Cao Jing Shu (Commentaire sur 'Shen Nong's Classique de la Materia Medica) những bình luận cho rằng không được sử dụng bởi những người âm yin vượt quá, sợ lạnh, hoặc bị tiêu chảy diarrhée.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dược liệu Y học tàu Materia Medica chinoise nghĩ rằng nó là một chất đắng và chát trong hhương vị và hơi hàn trong những đặc tính thuốc .
Và nó đi vào kinh mạch Tâm kinh coeur “ Thủ thiếu âm Tâm kinh ” và kinh gan foie “ Túc quyết âm Can kinh ” và kinh thận rein “ Túc thiếu âm Thận kinh ”.
Những chức năng chánh là kích hoạt những kinh mạch méridiens để :
- ức chế đau nhức douleur,
- loại bỏ nhiệt chaleur để làm mát máu refroidir le sang,
và loại bỏ những độc tố toxicité để :
- giảm sưng cơ thể détumescence.
▪ Những chỉ định cần thiết, bao gồm :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những đau nhức lưng douleurs lombaires và đầu gối genoux,
- nhưng co thắt gân cơ spasmes tendineux,
- đau cổ họng maux de gorge,
- những nhiễm trùng sinh mủ infections pyogènes,
- những chấn thương traumatismes,
- và những chấn thương chảy máu saignements traumatiques.
Liều dùng đề nghị là : 6-15 grammes ( hoặc thậm chí chỉ 30g ) trong nước nấu sắc décoction, thuốc viên pilules, hoặc bột, và 30-60 grammes trong Dây Giả lài Trachelospermum jasminoides ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa trị :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và những mụn nhọt khác furoncles,
- và nhọt ung mủ abcès
● Ứng dụng khác :
▪ một chất xơ mạnh được chế tạo tử vỏ trong.
▪ Nó được sử dụng trong chế tạo dây thừng, bao tải và giấy.
▪ Một dầu thiết yếu thu được những hoa.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: