Cây cỏ lợn Ageratum conyzoïdes là
một cây có nguồn gốc vùng nhiệt đới Amérique, thuộc họ Cúc Asteraceae. Có sự
phân phối từ Đông Nam Bắc Mỹ Trung
Mỹ, cũng được tìm thấy ở Tây Phi và những vùng của Châu Á như
Việt Nam, Thái Lan…..và Brésil.
Ở Việt Nam, tên gọi là Cỏ Lợn hay
cỏ cứt lợn do đặc tính mùi hôi của nó và do sự tăng trưởng ở nơi phân bẩn.
Ageratum conyzoides L. có một lịch
sữ lâu dài về sử dụng thuốc truyền thống ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Cây cỏ lợn là một cỏ dại đã được
biết từ thời cổ đại với các đặc tính chữa bệnh và dùng để điều trị nhiều bệnh khác
nhau như phỏng, truyền nhiễm, nhiễm trùng, đau đầu, khó thở, viêm phổi, đau
phổi, phụ khoa, ..... và những bệnh về da khác.
Những sự nghiên cứu tìm kiếm những
hóa chất và hóa thực vật chứa trong cây giúp cho cây có những đặc tính và hiệu
năng của cây nhiều hơn.
Thực vật và môi trường :
Nguồn
gốc : Cây cỏ lợn thường phát triển gần với nơi dân cư sinh sống, tất cả vườn
cây và đặc biệt ở nơi có nhiều chất thải, những nơi bị tàn phá. Cây phát triển
nhiều vào mùa mưa.
Cây cỏ lợn biến đổi hình thái theo
môi trường chúng sống, thích ứng với điều kiện sinh thái khác nhau.
Mô tả thực vật :
Thân, cây
cỏ lợn, cỏ thân thảo cứng, nhất niên, thẳng ít phân nhánh, bao phủ bởi những
lông đa bào mềm. Thân cây nhuộm màu đỏ tím nhất là những phần phía dưới. Cây lá
có một mùi hôi nồng mạnh khi người ta vò nát. Cây có thể đo được khoảng 20 đến
50 cm cao.
Trục
mang hoa ở ngọn thẳng, đơn độc, trục chánh phân nhánh nhiều.
Có hệ
thống rể cái
Lá, đơn, mọc đối, phiến lá mềm
như nhung, đáy tà hay tròn, đỉnh nhọn, bìa có răng đều, mang bởi một cuống lá
dài 13 mm, phiến lá dài 3 - 10 cm và 1,5 - 7 cm rộng. Hai mặt lá có lông mịn.
Phát hoa,
những hoa đầu hợp
lại thành một phát hoa khoảng 30 đến 50 hoa ở chót thân, hoa đầu tím nhạt, hồng
hay trắng, nhỏ gọn, cuống hoa dài ( 0,5 đến 2 cm ), kích thước 3 đến 6 mm đường kính, tổng bao do lá hoa tròn dài, hay
hình mủi mác, màu xanh lá cây, mang vài sợi lông ngắn ờ bìa, xếp trên 3 hàng,
toàn hoa ống cao, nuốm 2, rất dài,
Bế quả không lông, đen khi chín, mang
ở đầu 5 vảy thon nhọn, màu kem trắng, có răng, kích thước khoảng 1,5 - 2 mm
dài.
Những trái dễ dàng phát tán trong khi những hạt là loại
photoblastic ( sự nầy mầm chịu ảnh hưởng bời ánh sáng, nếu nẩy mầm thích ánh
sáng mạnh gọi là photoblastic thuận, còn nếu chịu ánh sáng yếu gọi là
photoblastic nghịch ) và thường bị hũy trong khoảng 12 tháng .
Lá, thân non, hoa, và rể.
Thành phận hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học :
Những chất trong cây, có cùng nguyên
tắc của những thực vật gần nhau được biết như :
- "coumarine" cũng được
tìm thầy trong những giống như liên hệ như Eupatorium ( Eupatorium odoratum ).
● Những phân tích hoá
học trên lá, thân, rễ và hoa của cây cỏ lợn thu được những hợp chất hóa
chất thực vật phytochimique, có những đặc tính sinh học như sau :
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- chất tanins,
- chất glucosides,
- chất nhựa résines,
- phénols,
- những chất dinh dưởng, chất đạm protéines,
- đường glucides,
- Chromènes,
- Benzofuranes
- và terpénoïdes.
- mono và sesquiterpènes,
- chromone benzofurane,
- triterpènes,
- và những stérols,
● Những thành phần hoá học chánh được tìm thấy trong cây
như sau :
- 6,7-diméthoxy-2 ,2-dimethylchromene,
- 6-demetoxyageratochromene,
- 6-vinyl-déméthoxy-ageratochromene,
- Ageratochromene (précocène II),
- α -cubébène,
- α-pinène,
- α-terpinène,
- β-caryophyllène,
- β-cubébène,
- β-élémène,
- β-farnésène,
- β-myrcène,
- β-pinène,
- β-selinene,
- β-sitostérol,
- Cadinène,
- Caryophyllène-oxyde,
- Conyzorigum,
- Coumarine,
- Dotriacontene,
- Endo-bornéol,
- Endo-bornyle-acétate,
- Éthyl-eugénol,
- éthyl-vanilline,
- Farnesol,
- Friedeline,
- HCN,
- Hexadécénoïque-acide,
- Kaempférol,
- kaempférol-3 ,7-diglucoside,
- kaempférol-3-O-rhamnosylglucoside,
- Linoléique, l'acide,
- quercétine,
- quercétine-3 ,7-diglucoside,
- và quercétine-3-O-rhamnosylglucoside.
● Thân và lá của cây cỏ lợn Ageratum conyzoïdes chứa :
- Sitostérol,
- Stigmastérol,
- Dotriacontene,
- 7-méthoxy-2 ,2-dimethylchromene,
- Conyzorigun bao gồm một flavone.
● Tinh dầu thiết yếu
trích từ lá và hoa chứa :
Chromènes précocène I và II précocène.
- demethoxyageratochromene (précocène I, 14,76%),
▪ những chromènes précocène I (7-méthoxy-2
,2-dimethylchromene) của cây cỏ lợn đã được xác định là 687 ± 21 mg / ml,
- ageratochromene ( précocène II, 25,89% ),
▪ trong khi précocène II (6,7-méthoxy-2 ,2 dimethylchromene)
được xác dịnh 20 ± 2 mg / ml.
- sesquiterpène β-caryophyllène (23,79%);
- và một số hydrocarbures monoterpènes (2 đến 5,5%).
● Một sự kiễm nghiệm gần đây được ghi nhận rằng tinh dầu thiết
yếu của lá tươi cây cỏ lợn Ageratum conyzoïdescó chứa 86 % chất précocène I và 8%
de β-caryophyllène.
● Tinh dầu thiết yếu cũng chứa những chất dẫn xuất của isodihydroeuparin
được xác điịnh như :
- Thoxybenzofuran [2 - (2'-méthyl-éthyl)
-5,6-dimethoxybenzofuran],
- Chromène [2 - (1'-oxo-2'-méthylpropyl)-2-méthyl-6 ,7-diméthoxy-chromène],
- Chromone [3 - (2'-méthylpropyl)-2-méthyl-6
,8-diméthoxy-chrom-4-one]
- và một chromanone [2 - (2'-méthylprop-2'-ényl)-2-méthyl-6
,7-diméthoxy-chromane-4-one].
● Những thành phần hoá học chánh của tinh dầu dể bay hơi ở
những bộ phận trên không của cây cỏ lợn Ageratum conyzoïdes đã được tìm thấy là :
- Ageratochromene (32,9%),
- 6-méthoxyquinoléine-1-oxyde (20,77%),
- β-caryophyllène (19,79%),
- β-sinensal (5,82%),
- β-sesquiphelandrene (1,99%)
- và τ-cadinène (1,44%).
● Một chất cô động của n-hexane dung dịch trích từ những bộ
phận trên không của cây cỏ lợn Ageratum conyzoïdes có chứa :
- 6 - (1methoxyethyl)-7-méthoxy-2 ,2-dimethylchromene,
- 6 - (I-hydroxyéthyl)-7-méthoxy-2 ,2-dimethylchromene,
- 6 - (1-éthoxyéthyl)-7-melhoxy-2 ,2-dimethylchromene,
- Encecaline,
- 6-vinyl-7-méthoxy-2 ,2-dimethylchromene,
- Encecanescin -9, -10, -11, lignanes ± sésamine,
- oxyde de caryophyllène.
● Phân đoạn này cũng chứa những hợp chất “không” phénoliques như là :
- 5,6,7,5 '-tétraméthoxy-3', 4'-methylenedioxyflavone,
- 5,6,7,8-tétraméthoxy-3 ', 4'-methylenedioxyflavone
(linderoflavone B),
- 5,6,7,8,5 '-pentamethoxy-3',
4'-methylenedioxyflavone (eupalestin),
- 5,6,7,8,3 ', 4',
5'-heptamethoxyflavone (5'-methoxynobiletin),
- 5,6,7,8,3 ', 4'-hexamethoxyflavone (nobilétine),
- 5,6,7,3 ', 4', 5'-hexamethoxyflavone,
- và 5,6,7,3 ', 4'-pentamethoxyflavone (sinensetin).
● Những flavones mới đã được phân lập :
- ageconyflavones A
(5.6,7-triméthoxy-3 ', 4'-methylenedioxytlavone),
- B (5,6,7,3
'-tétraméthoxy-Y-hydroxyflavone)
- và C (5,6,7,3
', 5'-pentamethoxy4'-hydroxyflavone).
● Hợp chất phénolique được xác định trong trích xuất của
cây cỏ lợn Ageratum conyzoïdes được biết như :
- 8-hydroxy-5, 6,7,3 ', 4',
5'-hexamethoxyflavone.
● Chiết xuất của éther de pétrole chứa :
- Friedeline,
- Sitostérol
- và Stigmastérol.
● Những nguyên tố khoáng tìm được trong rễ khô cây cỏ lợn Ageratum
conyzoïdes gồm :
- Al, Br, Ca, Co, Cr, Fe, K, Mg,
Mn, Na, Sc, V, Zn,
- Sr (122 mg / g),
- Ba (118 mg / g),
- và Rb (62 mg / g) .
- Calcium là nguyên tố thiết yếu nhất hiện diện là 2,6% trong
mẫu cây khảo sát.
- Fer Fe, manganèse Mn, zinc Zn, sodium Na và potassium K, là
những nguyên tố hiện diện trong cây là theo thứ tự 1650, 132, 106, 490 của nồng độ mg / g và 2
%,
- Những nguyên tố như là Br, Co, Cr, Sc và V hiện diện với
một hàm lượng nhỏ ( vết ) ( ít hơn 10 mg/g ).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây cỏ lợn có một mùi hôi khi
người ta vò nát.
• Cỏ
cứt lợn được xem như :
- chất giảm đau analgésique,
- giảm sự co thắt antispasmodique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- và chất làm lành vết thương vulnéraire.
- chất chống oxy hóa anti-oxydant,
- chất kháng khuẩn anti-bactérien,
- và kháng viêm anti-inflammatoire.
● Cỏ
cứt lợn Ageratum conyzoïdes được sử dụng theo y học truyền thống để chữa
trị :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- và chống bệnh kiết lỵ antidysentérique,
hình như do sự tác dụng trực tiếp trên niêm mạc ruột thay vì hoạt động chống
sinh vật ký sinh antiparasitaire.
- những bệnh tâm thần maladies
mentales,
và những bệnh truyền nhễm như là :
- thuốc giảm đau analgésique,
- kháng viêm anti-inflammatoire,
- và chất kháng khuẩn mạnh antibactériennes puissantes.
Cũng
như dùng để chữa trị một số vấn đề của
đường hô hấp respiratoires.
● Những
lá và thân, nấu sắc đậm được sử dụng cho một vài bệnh như :
- phun trào, phát chẫn ở da éruptions de la peau,
- và nhất là bệnh phong cùi lèpre.
● Lá cây cứt lợn là :
- thuốc cầm máu hémostatique.
● Những lá cũng được dùng bên ngoài để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
● Nấu
sắc rễ là một loại trà thảo dược tuyệt dùng để :
- hạ sốt fébrifuge,
- và chống bệnh kiết lỵ anti-dysentérique,
● Nước ép của cây cỏ
cứt lợn sử dụng cho :
- những vết cắt coupures,
- vết thương plaies,
- và những vết bầm tím contusions.
● Nước ép của những phần
hoa đầu capitules được sử dụng bên
ngoài để chữa trị :
- bệnh ghẽ gale,
- trong khi một bột nhão pâte được
dùng để chữa trị bệnh :
- thấp khớp rhumatismes.
● Một loại trà chế biến
từ phần hoa đầu của cây cỏ lợn pha
trộn với cây é tía hay hương phụ tía Ocimum tenuifolium được dùng chữa
trị :
- bệnh ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
● Nước ép của rễ
là :
- ngăn chận hình thành sạn thận hay làm tan nó antilithique..
● nấu sắc để nguội lạnh được áp dụng như một loại kem chống
bệnh :
- viêm mắt có mủ ophtalmie
purulente.
● Trong
trường hợp viêm kết mạc conjonctivite,
để một giọt nước ép của lá tươi như thuốc nhỏ mắt.( cẫn thận dùng cho mắt, cố vấn của người chuyên môn sức khỏe và dược
thảo )
● Người
ta thêm vào nước tắm dung dịch căn bản là trích xuất của lá và thân cây cỏ cứt
lợn ageratum conyzoïdes, được sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh :
- vết bầm tím meurtrissures
- hoặc vết thương ngoài da, nhất là sau khi bị té ngã.
● Một đơn thuốc hiệu quả ở một phần lớn :
- những vết cắt coupures
- và những vết thương, mặc dù nó không khả năng chữa lành
hoàn toàn những vết thương của bệnh phong cùi lèpre.
● Cỏ lợn được sấy khô và áp dụng dưới dạng bột trên :
- những chổ bị cắt đứt coupures,
- những vết thương plaies
- và những chổ bị vở bởi
nguyên nhân do bệnh phong cùi lèpre,
● Bột cây cỏ cứt lợn ageratum conyzoïdes hấp thu độ ẫm cũng những
bệnh và tạo nên một lớp mỏng bao ngoài, lớp này sẽ bong ra sau vài ngày 1 hay 2
ngày.
● Thuốc dán pâte của rễ , pha trộn với vỏ của
Schinus wallichii, được áp dụng để :
- thiết lập lại xương bị
trật khớp os disloqués.
● Dạng bột nhão pâte của lá được sử dụng như thuốc dán
để :
- rút gở những gai trong da peau.
● Bột nhão pâte của lá trộn với một lượng tương
đương của Song nha lông Bidens pilosa họ asteraceae, Drymaria
cordata họ caryophyllaceae, Galinsoga parviflora họ Asteraceae và
căn hành của gừng Zingiber officinale được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
Chủ trị : indications
► Đặc
tính trị liệu cho :
● Sử dụng bên trong cơ thể :
- Giảm đau Analgésique.
- Kháng khuẩn Antibactérienne.
- Hạ sốt Fébrifuge.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
- Kháng khuẩn Antibactérienne.
- Chống viêm Anti-inflammatoire.
► Chủ
trị chỉ định :
● Dùng bên trong cơ thể :
- Rối loạn thần kinh
Troubles nerveux.
- Sốt Fièvre.
- Tiêu chảy Diarrhée.
● Dùng bên ngoài cơ thể :
- Vết thương nhiễm trùng Plaies infectées.
- Viêm kết mạc Conjonctivite.
- Máu tụ Hématomes.
► Ứng
dụng sử dụng dược thảo :
● Ứng dụng bên trong cơ thể :
- Trà Tisanes.
- Dung dịch chiết xuất
lỏng ,
● Ứng dụng bên ngoài cơ thể :
- Nấu sắc Décoctions.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây cỏ lợn Ageratum conyzoïdes được
sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống ở bất cứ nơi nào cây phát triển.
Cây dùng trong những đơn thuốc dân
gian như :
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge,
Cho mắt, chữa trị như:
- loét và như là một
loại băng để băng vết thương pansement.
● Thân, những rễ và hoa của cây cỏ
lợn được đun sôi, nấu sắc, nước thu được dùng cho :
- những bệnh đau dạ dày maux d'estomac.
● Dùng làm thuốc dán cataplasme để
chữa trị :
- đau đầu maux de
tête.
● Lá cỏ
lợn đôi khi nấu chín trong dầu dừa và
dầu thành phẫm thuốc áp dụng vào vết thương.
● Cỏ
lợn được sử dụng nấu sắc cho :
- sốt fièvre,
- ho toux
- và cảm lạnh rhume,
- viêm gan hépatite,
- bệnh kiết lỵ dysenterie;
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- vết thương rắn cắn morsures
de serpent,
- chóng mặt étourdissements.
- những bệnh về da maladie
de la peau,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Cũng
chữa trị trong trường hợp chảy máu như :
- vết thương bên ngoài blessures
externes;
- mụn nhọt đầu đinh furoncle,
- chóc lở eczéma,
● Một
nghiên cứu trên “ những dược thảo từ Sénégal ” chỉ cho rằng cây cỏ lợn có đặc
tính :
- chống đau ruột, trường
thống antientéralgie,
- và chống bệnh sốt antipyrétique.
Cây cỏ
lợn Ageratum conyzoides cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh tâm thần maladies
mentales
- những bệnh truyền nhiễm infectieuses,
- chứng đau đầu céphalées,
- khó thở dyspnée,
- bệnh đau ruột enteralgie
- bệnh sốt fièvre.
● Những
người dân Nigérians, cây cỏ lợn là một liều thuốc dân gian dùng cho :
- những bệnh về da maladies
de la peau,
- và làm lành hóa sẹo vết thương cicatrisation.
Nấu sắc
cây cỏ lợn, dùng uống để điều trị :
- chữa trị tiêu chảy traiter
la diarrhée
▪ Lá
cây cỏ lợn Ageratum conyzoïdes được sử dụng chữa trị :
- tình trạng vô sinh infertilité.
● Những bộ lạc trong vùng Bangangté
của Tây Cameroun, thường dùng nước ép của cây để :
- loét dạ dày thập nhị chỉ tràng ulcère gastro-duodénal.
● Ở Kenya
Đông Phi, cây cỏ cứt lợn ageratum conyzoïdes được dùng trong y học truyền thống
để :
- chống bệnh suyễn antiasthmatiques,
- hiệu quả chống co thắt
antispasmodiques
- và cầm máu hémostatique.
● Tại Brésil,
Ngâm
trong nước đun sôi lá của cây cỏ lợn
sử dụng để chữa trị :
- đau bụng coliques,
- cảm lạnh rhumes
- sốt fièvres,
- bệnh tiêu chảy diarrhées,
- đầy hơi flatulences,
- nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những co thắt spasmes,
Và được sử dụng như :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau analgésique,
- và như là thuốc bổ tonique.
Cây cỏ
lợn cũng rất khích lệ sử dụng cho :
- những vết phỏng brûlures
- và những vết thương plaies.
- chất kích thích stimulant,
- trấn thống thông kinh emménagogue,
- lợi tiểu diurétique
- và tiêu hơi trong hệ
tiêu hóa carminative.
● Trong những nước khác như Latin
và Nam mỹ, cây cỏ lợn được dùng rộng rãi do những đặc tính của cây :
- kháng khuần antibactériennes,
- và một số bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses.
Cây cỏ
lợn ageratum conyzoïdes cũng được dùng để chữa trị những vấn đề :
- bệnh tiền liệt tuyến prostate
- và dùng cho phụ nữ sau khi sinh và giúp cho việc thúc đẩy
kinh nguyệt điều hòa menstruation.
● Tại
Phi luật Tân, nước ép của lá cỏ lợn tươi được sử dụng rộng rãi như :
- làm lành vết thương vulnéraire,
dập nát và trộn với muối.
● Tại Afrique,
cây cỏ lợn Ageratum conyzoides được sử dụng để chữa trị :
- đau bụng coliques,
- khó tiêu dyspepsie,
- vấn đề mắt oculaire,
- rối loạn tử cung troubles
de l'utérus,
- sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh viêm phổi pneumonie,
- và chữa lành những vết phỏng guérison des brûlures.
● Ở
Việt Nam, cây cỏ cứt lợn được dùng để chữa trị ;
- những bệnh về phụ khoa maladie gynécologique.
● Ở Congo và Cameroun, được dùng
cho :
- sốt fièvre,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh đau đầu maux
de tête
- và đau bụng coliques.
● Trong
những người Hồi giáo Hindous, dân gian dùng như một áp dụng bên ngoài cơ thể để
chữa trị :
- sốt fièvres.
● Tại
Ấn Độ, dùng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre
Và dầu
rữa lotion để chữa trị :
- viêm mắt có mũ ophtalmie
purulente.
● Tại Java,
dán những rể đã chà mài xát, lên cơ thể để trị :
- sốt fièvre.
● Nước
ép áp dụng như biện pháp khắc phục :
- chứng bệnh sa hậu môn prolapsus
anal.
● Trong
thuộc địa Côte d'Or, nước ép của lá được sử dụng như :
- nước rữa mắt lotion
pour les yeux.
● Tại Sierra
Leone, những lá cỏ cứt lợn dùng như :
- đơn thuốc cho craw-craw, bệnh ngứa da do ấu trùng onchocerciasis filarial gây ra ở mô dưới
da.
Cũng
được dùng cho :
- những loét mãn tính ulcères
chroniques,
- và dùng bên trong âm đạo intravaginale, để chữa trị những rối loạn tử cung utérins.
Ngoài
ra, nghiền nát trong nước và dùng như :
- chất làm nôn mữa để rữa ruột émétique.
● Trinité
sử dụng như thuốc :
- phá thai abortif,
- lọc máu dépuratif,
- cho bệnh ho toux,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh viêm bàng quang cystite,
● Tại Sibérie,
dung dịch trích của lá xoa sát trên ngực của trẻ em bị viêm phổi pneumonie
● Tại Java,
dán lá cỏ lợn, với phấn craie dùng để
chữa trị :
- vết thương plaies.
● Nấu
sắc những lá cây cỏ lợn, ở Nigeria dùng chữa trị :
- những bệnh lây truyền qua đường tình dục Maladies Sexuellement Transmissibles MST.
● Tại
Bắc Phi, nước nấu sắc của rễ sử dụng cho :
- những bệnh MST
như là bệnh giang mai syphilis,
đồng
thời sử dụng chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- đau niếu đạo douleur
urétrale,
- bạch đới khí hư leucorrhée.
● Thuốc
dán của lá áp dụng đun sôi cũng dùng để ngăn ngừa bệnh phong đòn gánh tétanos.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn Antibactérien / hóa thực vật
phytochimiques:
Thử
nghiệm hóa thực vật phytochimiques
trên lá
khô cho ta những chất :
- nhựa
résine, alcaloïdes, saponines, tanins, glucosides, flavonoïdes, và trên thân
khô cho thấy những chất résine, saponine, tanins, glucosides và những
flavonoïdes.
Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in-vitro, hoạt động của dung dịch trích ageratum
conyzoïdes đối với vi khuẩn S. aureus, Y enterocolitica, S gallinarum và E.
coli, cho thấy một nguồn tiềm năng để phát triển một yếu tố chống vi khuẩn mới.
● Giảm đau Analgésique / kháng viêm Anti-inflammatoires:
Những
kết quả cho thấy trích xuất của Ageratum conyzoïdes hiển thị một tác dụng giảm
đau antinociceptif
và ức chế các phản ứng viêm gây ra bởi những tác nhân bạch cầu trung tính neutrophiles huy động kích thích.
● Những yếu tố kháng khuẩn antimicrobiens:
Nghiên
cứu trên dung dịch trích thô cho thấy những đặc tính kháng khuẩn trên
Staphylococcus aureus và sự đề kháng của méthicilline đối với Staphylococcus
aureus, có thể dùng những trường hợp nhiễm trùng ở da và những vết thương.
● Cầm máu hémostatique:
Nghiên
cứu những tanins, saponines và flavonoïdes và khẳng điịnh hoạt động cầm máu của
dung dịch trích của lá nhờ sự co mạch vasoconstriction và sự hình thành một “
cục máu nhân tạo ” để làm nhưng chảy máu ở những mao quản nhỏ.
● Bảo vệ bức xạ radioprotecteur:
Nghiên
cứu trên dung dịch trích của Ageratum conyzoïdes cho thấy rằng không độc hại, ở
liều cao và hiển thị một hoạt động bảo vệ bức xạ do việc làm
sạch rác do những phản ứng oxy của những loài gây ra bởi bức xạ ion hóa.
● Làm lành vết thương Guérison des plaies:
Nghiên
cứu cho thấy hiệu quả sự kéo màng hóa sẹo những vết thương tốt hơn so với những
dung dịch nưóc sinh học ( nưóc biển ) kiểm chứng, một hiệu quả do đặc tính
kháng khuẩn của Ageratum conyzoïdes.
● Nghiên cứu kháng viêm của độc tố Anti-inflammatoire
:
Nghiên cứu khẳng định những đặc tính kháng
viêm của Ageratum conyzoïdes không gây độc cho gan rõ ràng .
● Anti-Cancer / Radical activité Scavenging : Dung dịch trích khác nhau của Ageratum conyzoïdes đã được
đã làm sáng tỏ trong một số dòng ung thư ở người, bao gồm tế bào ung thư phổi ở
người, ung thư ruột già, ung thư dạ dày và ung thư vú của người.
Những
kết quả cho thấy ở Ageratum conyzoïdes có một đặc tính chống ung thư anti-cancéreuses và chống gốc tự do anti-radicalaire.
● Nghiên cứu so sánh / Lành vết thương / công
thức đa thảo dược / Rễ :
Nghiên
cứu ở chuột của dung dịch trích của rể cho thấy một hoạt động làm lành hóa sẹo
vết thương, với quá trình gia tăng chữa lành và tăng khả năng đề kháng.
Sự chữa
lành vết thương do một công thức phối hợp những dược thảo gọi là “đa thảo dược”
như Cỏ lợn ageratum conyzoïdes với cây
Bồ đề Ficus religiosa, Curcuma longa và Tamarindus indica cho thấy kết quả tốt
hơn, do các hoạt động hiệp đồng synergique
của những chất có trong cây.
● Les flavonoïdes méthoxylés / antiprotozoaires: Dung dịch trích trong dichlorométhane của những bộ phận
trên không cho thấy một hoạt động quan trọng chống lại với các hình thức máu
của Trypanosoma brucei rhodesiense, yếu tố nguyên nhân của bệnh ngủ ở Đông Phi.
Nghjiên
cứu phân lập được 5 chất flavonoïdes rất cao méthoxylés ( méthyl + oxygène )
với éther méthylique dẫn xuất của chromène encecalol. Những alcaloïdes cho thấy
một hoạt động chống lại những mầm gây bệnh đơn bào động vật pathogènes protozoaires.
● Hiệu quả cầm máu :
Nghiên
cứu dung dịch trích của lá trong méthanolique ở chuột albinos hiện diện những
hiệu quả cầm máu hémostatiques.
Những
kết quả cho thấy một sự giảm quan trọng lệ thuộc liều dùng của thời gian chảy
máu, thời gian tiền đông máu và thời gian của sự đông máu, với một gia tăng
đáng kể của nồng độ fibrinogène trong huyết tương.
Kết quả
cho thấy hoạt động cầm máu chỉ huyết trong đường nội sinh intrinsèque ( như các cơ quan nội tạng ) và ngoại sinh extrinsèque ( những gì bên ngoài cơ thể
)
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Tiêu
dùng Ageratum conyzoides có thể gây tổn thương gan và gây ung bướu.
Trong
cây có chứa những chất alcaloïdes như :
- pyrrolizidine,
- lycopsamine,
- và echinatine.
Có thể
gây ngô độc.
● Độc chất toxicités
Rễ khô của Ageratum conyzoïdes có chứa Br,Co,Cr,Sr và V. Những
yếu tố này đã có trong thực vật với hàm lượng nhỏ ( vết < 10 mg / g ), trong mức độ thực vật là
bình thường không ảnh hường cho người khi dung dịch trích được tiêu dùng.
Tuy nhiên, trong gốc rễ khô cũng chứa Ba ( 118 mg/g ) và Rb
(62 mg /g ). Trong cơ thể tích tụ những chất này trong thời gian dài có thể gây
hại cho sức khỏe.
Các hợp chất này được biết là có độc tính cao có thể gây ra
tử vong bởi tế động tâm thất fibrillation
venticulaire cho tim.
Toxique Ba có khả năng thay thế calcium trong quá trình cơ
co rút……..
Ứng dụng :
● Nấu
sắc sử dụng bên ngoài :
▪ Lấy
10 g lá trong 1 lít nước đun sôi.
Giữ
trong 15 phút sau đó đậy nấp, để nguội.
Dùng
băng lưới compresse đắp trên những vết bầm contusion
và máu tụ hématomes.
● Ngâm
trong nước đun sôi sử dụng bên ngoài :
Lấy 15
g lá, bỏ vào trong nước đun sôi và đậy nấp.
Ngâm
trong 10 phút, lọc lấy nước.
Dùng để
rữa vết thương.
(Doct. Laurent Aké Assi, Abidjan)
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire