Black myrobolan
Xàng -Tiếu
Terminalia chebula
Retz.
Combretaceae
Đại cương :
Cây Xàng
Terminalia chebula ( Myrobalan vàng hoặc Chebulic Myrobalan, Karakkaya; Phạn : Haritaki
) là một loài của giống Terminalia, có nguồn gốc ở miền nam Châu Á từ Ấn Độ và
Népal về phía đông đến Tây Nam nước Tàu ( Vân Nam ) và miền nam Sri Lanka,
Malaisie và Việt Nam. Tại Việtnam, danh pháp thông thường theo Giáo sư Phạm
Hoàng Hộ ghi nhận tên gọi Cây Xàng hay Cây Tiếu.
Cây Xàng
Terminalia chebula có khả năng tăng trưởng trên những loại đất khác nhau, đất sét cũng như
trong bóng râm. Cây Xàng Terminalia
chebula có thể mọc trong những
nơi có độ cao khoảng 2000 m so với mực nước biển, và trong những vùng trong đó
lượng nước mưa hàng năm khoảng 100-150 cm và nhiệt độ khoảng từ 0° đến 17 ° C.
Mặc dú nguồn gốc có ở Châu Á, nhưng
cũng tìm thấy ở Népal, Sri Lanka, Myanmar, Bangladesh, Egypte, Iran và Turquie và
cũng thấy ở Pakistan và Yunnan, Tibet, Guangdong, tỉnh Quảng Tây của Tàu. Trong Ấn Độ, cây mọc trong những rừng thay lá Himachal
Pradesh, Tamil Nadu, Kerala, Karnataka, Uttar
Pradesh, Andhra Pradesh và Bengale occidental.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc cao khoảng 20 m hay hơn,
đường kính khoảng 80 cm, tàn lá hình mũ chỏm tròn, có lá rụng theo mùa và nhánh
lan rộng, nhánh non có lông. Vỏ cây màu nâu
sẫm với một số vết nứt theo chiều dọc.
Lá, có
phiến to, mọc cách, lá phụ đối diện, dài đến 7 đến 10 cm, 4-7 cm rộng, dạng bầu
dục tròn dài, thường thì hơi tròn ở đáy, không lông ở mặt trên, có lông mịn mặt
dưới, dai, được gắn trên một thân dài, chót cuống có 2 tuyến to, hệ thống gân
lá gồm 6-8 đôi.
Phát hoa, chùm tụ tán nhiều hoa ở nách lá và ngọn nhánh, cao 6 cm.
Hoa, đơn phái, đồng chu, hoa đực
và hoa cái cùng trên một thân, vàng vàng, mùi khó chịu, cuống hoa ngắn tiểu
nhụy 10.
Trái, quả nhân cứng, dài 3-4 cm,
có 5 đường gờ chạy dọc, chưa chín có màu xanh lá cây, khi chín có màu vàng xám
khi chín và trở màu đen khi khô.
Hột, 1
Bộ phận sử dụng :
Trái, bột trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những nhà
nghiên cứu đã phân lập một số Glycosides triterpénoïdes của Haritaki Cây Xàng Terminalia chebula, bao gồm :
- những triterpènes
arjunglucoside I,
- arjungenin,
- chebulosides I và II,
- arjunin,
- arjunglucoside,
- acide
2α-hydroxyursolic,
và acide 2α-hydroxymicromiric cũng
đã được báo cáo.
▪ Cũng
như những thành phần hợp chất phénoliques khác bao gồm :
- acide ellagique,
- 2,4-β-chebulyl-D-glucopyranose,
- acide chébulinique,
- acide gallique,
- anthraquinones,
- acide chébulagique,
- gallate d'éthyle,
- punicalagin,
- terflavin A,
- terchebin,
- lutéoline,
- và acide tannique.
- férulique,
- p-coumarique,
- acide caféique,
- vanillique.
▪ Cây
Xàng Terminalia chebula cũng chứa :
- terflavin B,
một loại tanin, trong khi acide
chébulinique tìm thấy trong những trái .
▪ Những nhân của trái Cây Xàng Terminalia chebula có
chứa 49% dầu béo.
▪ 12
acides béo đã được phân lập từ Cây Xàng Terminalia chebula bao gồm :
- acide palmitique,
- acide linoléique,
- và acide oléique,
- stéarique,
- acide béhénique,
- và acide arachidique
là những thành phần chất chánh.
▪ Acide lutéique có thể được phân
lập từ vỏ Cây Xàng Terminalia chebula.
▪ Cây Xàng Terminalia chebula được phát
hiện có chứa :
- phloroglucimol,
- và pyrogallol,
cũng bao gồm những thành phần chất dinh dưởng, như
là :
- vitamine C,
- protéine,
- những acides aminés,
- và những nguyên tố khoáng minéraux (Mahesh và al., 2007 ).
▪ Trong những trái, vỏ và những lá
Cây Xàng Terminalia chebula, những thành phần hợp chất đặc trưng là :
- những tanins,
- saponines triterpènes,
- và những chất nhày substances muqueuses.
▪ Trong những trái Cây Xàng Terminalia
chebula, 14 chất tanins có thể tách riêng bởi HPLC, kết hợp với điện di
mao mạch électrophorèse capillaire.
Cây Xàng
Terminalia chebula là một loại pyrogallol ( thủy giải hydrolysable),
Có chứa
14 thành phần chất của tanins thủy giải hydrolysables :
- (acide gallique,
- acide chebulic,
- punicalagin,
- chebulanin,
- corilagine,
- acide neochebulinic,
- ellagique,
- acide chebulegic,
- acide chébulinique,
- 1,2,3,4, 6-penta-O-galloyl-ß-D-glucose,
- 1,6-di-O-galloyl-D-glucose,
- casuarinin,
- 3,4,6-tri-O-galloyl-D-glucose,
- và terchebulin).
Hàm lượng
chất tanin thay đổi với sự biến đổi địa chất.
Có thể xác
định bởi RP-HPLC.
▪ Những
hợp chất với lượng nhỏ khác, chứa trong trái, bao gồm :
- castalagine,
- acide flavogallonic,
- corilegin,
- β-D-glucogallin,
- glucose,
- và sorbitol.
- những hợp chất polyphénoliques,
-những glycosides triterpéniques,
- terchebulin,
- punicalagin,
- terflavin A,
- những flavonoïdes,
- những đường giảm sucres
réducteurs,
- và tinh bột amidon ,
- galloyle glucose,
- acide maslinique.
▪ Ngoài
ra, còn có :
- fructose,
- những acides aminés,
- acide succinique,
- β-sitostérol,
- résine,
▪ Ngoài ra, người ta còn thu được :
- những glycosides de terpenene,
- arjungenin,
- và arjunglucoside-I,
- 18 acides aminés,
và một lượng nhỏ :
- acide phosphorique,
- acide succinique,
- acides quinique,
- và syringique.
▪ Những
trái Cây Xàng Terminalia chebula giàu chất tanins ( khoảng 32% -34% )
và hàm lượng thay đổi theo chức năng của sự phân bố địa lý.
và
nguyên chất làm tẩy xổ purgatif anthraquinone cũng hiện diện.
▪ Những
lá Cây Xàng Terminalia chebula cho thấy có chứa những polyphénols như
là :
- punicalin,
- punicalagin,
- terflavins B, C, và D.
▪ Năng xuất có thể gia tăng bởi ly trích với Supercritical
carbon dioxide.
▪ Glycosides de flavonols, triterpénoïdes, coumarine
kết hợp với acide gallique gọi là :
- chebulin,
Cũng như những hợp chất phénoliques cũng được phân
lập (Chattopadhyay và Bhattacharyya, 2007).
▪ Ngoài ra,
- gallate éthyle,
- và lutéolin,
đã được phân lập từ trái Cây Xàng Terminalia
chebula (Karel và al., 2004).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Xàng Terminalia chebula đã được
chứng minh có nhiều hoạt động dược lý, như là :
- hoạt động chống oxy hóa antioxydants,
- kháng khuẩn antimicrobien,
- chống tiểu đường antidiabétique,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống đột biến antimutagène,
- chjống tăng sinh antiprolifératif,
- bảo vệ bức xạ radioprotecteurs,
- bảo vệ tim mạchj cardioprotecteurs,
- chống viêm khớp anti-arthritiques,
- chống ung thư anti-caries,
- nhu động ruột motilité gastro-intestinale,
- và hoạt động chữa lành vết thương guérison des plaies.
►
Chữa trị :
Cây Xàng Terminalia chebula được đánh giá rộng rãi
cho đặc tính :
- kháng khuẩn antimicrobiennes,
nhưng
không có áp dụng lâm sàng clinique để
xác định cho một trong những loài của giống Terminalia.
▪ Hoạt
động đã được chứng minh chống lại :
- Staphylococcus aureus ( bao gồm những chủng đề kháng với méthicilline
),
- Salmonella typhi,
- Clostridium
perfringens,
- Escherichia coli,
- một số loại nấm ký
sinh nhất định ở da ảnh hưởng đến da, tóc, móng,…dermatophytes,
- và những loài nấm Candida.
Trong nước, méthanol, butanol, và những phần đoạn khác đều
được đánh giá và có những đặc tính hơi khác nhau.
▪ Ung thư cancer :
Cây Xàng Terminalia chebula ( trái khô ) và Terminalia Arjuna ( vỏ ) đã được nghiên cứu cho một hoạt động có
tiềm năng chống lại một số dòng tế bào gây ung thư người cancéreuses humaines :
- ức chế sự tăng trưởng croissance,
và
những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques
là rõ ràng, với nồng độ phụ thuộc vào :
- lập trình kích hoạt tự hủy tế bào apoptose,
- và hoại tử tế bào nécrose
cellulaire, như một cơ chế đề xuất .
▪ Cây
Bàng mốc Terminalia bellerica và Cây
Xàng Terminalia chebula cả hai được sử dụng cho :
- cholestérol cao,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
đặc
biệt :
- tiêu chảy diarrhée,
- và táo bón constipation,
- và chứng không tiêu indigestion.
cũng như
được sử dụng cho bệnh :
- lây nhiễm VIH.
▪ Cây Xàng Terminalia chebula được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Cây Xàng Terminalia chebula và Cây Bàng mốc Terminalia
bellerica được sử dụng như một dung dịch
lotion dùng cho :
- mắt yeux.
▪ Cây Xàng Terminalia chebula cũng sử dụng bên
ngoài tại chổ như :
- nước súc miệng ( không giữ trong miệng ) rince-bouche,
- và súc miệng ( ngậm nước thuốc trong miệng ) gargarismes.
▪ Bên
trong âm đạo Intravaginale, Cây Xàng Terminalia chebula được dùng như một
nước rửa ( vòi xịt bên trong ) để chữa trị :
- những nhiễm trùng âm đạo infections vaginales.
► Sự sử
dụng và lợi ích của Haritaki Cây Xàng Terminalia chebula :
▪ Haritaki Cây Xàng Terminalia chebula có đặc tính :
- nhuận trường laxatif,
- làm trẻ trung hóa rajeunissant,
- tẩy xổ purgatif,
- làm se thắt astringent,
- và đặc tính khô sèches.
▪ Trái Cây Xàng Terminalia chebula là :
- nhuận trường nhẹ laxatif
doux,
- thuốc bao tử stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- chống co thắt antispasmodique.
▪ Có lợi
ích trong :
- viêm mắt, đỏ mắt ophtalmie,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- chứng sâu răng caries
dentaires,
- chảy máu nướu răng saignements
des gencives,
- loét khoang miệng ulcere
cavité buccale.
▪ Sử
dụng cho :
- bệnh sạn thận calculs
rénaux,
- tiểu khó dysurie,
- và lưu giữ nước rétention
urinaire.
dùng
như :
- thanh lọc máu purificateur
de sang,
- súc miệng đau cổ họng maux
de gorge,
- và thấp khớp bắp cơ rhumatisme
musculaire.
Cũng sử
dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- và bệnh suyễn asthme.
- những bệnh trĩ piles,
▪ Bột của trái Cây Xàng Terminalia chebula được dùng trong :
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique.
▪ và sử
dụng trong :
- suy nhược thần kinh faiblesse
nerveuse,
- thần kinh dễ bị kích thích irritabilité nerveuse.
▪ Bột nhão pâte của trái Cây Xàng
Terminalia chebula có hiệu quả để :
- giảm sưng enflure,
- tăng tốc độ quá trình chữa lành bệnh processus de guérison,
- và làm sạch vết thương nettoyage des plaies,
- và những vết loét ulcères.
▪ Bột nhão pâte với nước được tìm thấy có đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau analgésique,
- làm sạch, thanh lọc purification,
- và có khả năng chữa
lành vết thương guérison des plaies.
▪ Bột nhão pâte mang lại :
- giảm nhẹ mí mắt paupières,
trong
trường hợp :
- viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Súc
miệng với nước nấu sắc décoction Cây Xàng Terminalia chebula giúp :
- viêm miệng stomatite,
- loét miệng ulcérations
buccales,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Nước nấu sắc décoction của trái Cây Xàng
Terminalia chebula dùng để chữa trị :
- nấm đẹn trong miệng
trẻ em muguet
và như nước súc miệng gargarisme cho :
- những bệnh viêm niêm mạc miệng muqueuses de la bouche.
▪ Nước
nấu sắc décoction của trái cũng được
sử dụng cho bệnh :
- tiêu chảy khó trị diarrhée
opiniâtre.
Cây Xàng
Terminalia chebula là một chất làm se thắt astringent
tốt cho :
- những nướu răng lỏng lẻo gencives en vrac,
- chảy máu nướu răng saignements,
- nướu răng lỏng lẻo gencives
en vrac,
- và loét trong nướu răng ulcères dans les gencives.
▪ Cây
Xàng Terminalia chebula được sử dụng trong việc bào chế của « Triphala », là sự kết hợp giữa 3
cây : Cây Bàng mốc Terminalia bellirica, Cây Xàng Terminalia chebula, và
Cây Chùm ruột núi Phyllanthus emblica, được sử dụng để :
- gội đầu lavage des
cheveux,
đánh răng trong trường hợp :
- làm mủ nướu pyorrhée,
và chữa trị :
- chảy máu nướu răng saignements
des gencives.
▪ Bột Cây Xàng Terminalia chebula là một loại kem đánh răng tốt, làm se thắt astringent trong trường hợp :
- tăng khẩu vị bữa ăn augmenter
l'appétit,
- giúp tiêu hóa digestion,
- kích thích gan timulant
hépatique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- yếu tố dùng để chữa trị dạ dày- ruột gastro-intestinal,
- và nhuận trường nhẹ laxatif
doux.
▪ Dược
thảo cãi thiện :
- trí nhớ mémoire,
và bổ ích trong :
- tiểu khó dysurie,
- và kết thạch trong
nước tiểu calculs urinaires.
▪ Haritaki Cây Xàng Terminalia chebula gớp phần vào cải thiện :
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- và giúp cho sự tiêu hóa digestion.
▪ Cây Xàng Terminalia chebula, là một
thuốc tốt cho thần kinh nervin và góp
phần trong :
- sự suy nhược thần kinh faiblesse nerveux,
- và thần kinh dễ bị kích thích nerveux irritabilité,
- và thúc đẩy sức mạnh sự tiếp nhận của 5 giác quan réception des cinq sens.
như là
để :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và làm se thắt astringent,
▪ Cây
Xàng Terminalia chebula có lợi ích trong việc thải niếu đạo như là :
- di tinh mộng tinh spermatorrhée,
và bài tiết dịch âm đạo sécrétions vaginales, như :
- huyết trắng hay bạch đới leucorrhée.
▪ Là
chất bổ trợ trong những trường hợp xuất huyết hémorragies, do bản chất làm se thắt astringents và tốt cho :
- bệnh ho mãn tính toux
chronique,
- đau cổ họng maux de
gorge,
cũng
như :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Ngoài
ra, có lợi ích trong :
- sạn thận calculs rénaux,
- đi tiểu khó dysuria,
- lưu giữ nước tiểu rétention
d'urine,
và
những rối loạn da với những thải lộ ra như là :
- những dị ứng allergies,
- nổi mề đay urticaire,
- và những rối loạn phát ban đỏ khác érythémateuses.
● Cây Xàng Terminalia chebula và rối loạn ở
dạ dày :
• Tốt để gia tăng :
- khẩu vị bữa ăn appétit,
như
giúp cho :
- sự tiêu hóa digestion,
- kích thích gan foie stimulant,
Thuộc về bao tử stomachique, cây như là :
- một tác nhân dùng để
chữa bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- và nhuận trường nhẹ laxatif doux.
• Haritaki Cây Xàng Terminalia chebula đã chứng minh hiệu quả chữa trị dạ
dày có nghĩa là, giúp :
- chuyển vận những nội
dung bên trong dạ dày sớm.
cũng như, có thể sử dụng sau khi
làm phẩu thuật chirurgie và như chất
bổ trợ với những thuốc khác ảnh hưởng đến nhu động dạ dày như :
- chống dị ứng antihistaminiques,
- như thuốc giản cơ atropine.
• Căn
cứ vào tính chất toàn diện của cây, nó thúc đẩy :
- khẩu vị bữa ăn appétit
,
- và giúp tiêu hóa digestion.
• Nó
kích thích gan foie và bảo vệ lợi ích
bằng cách :
- trục những sản phẩm bài tiết thải từ ruột.
• Bột Cây Xàng Terminalia
chebula được sử dụng trong :
- bệnh tiêu chảy mãn
tính diarrhée chronique,
- bệnh tiêu chảy ở xứ nóng
sprue, với một kết quả tốt.
Bột này, phải dùng như một nước
ngâm trong nước đun sôi infusion nóng
trong những rối loạn này.
Được chỉ định trong những bệnh tiêu
chảy kéo dài với :
- phân có máu tươi hématochzia,
thường thông qua xuất huyết ở hậu
môn, thường kết hợp với xuất huyết dạ dày-ruột bên dưới nhưng cũng có thể xuất
huyết dạ dày- ruột bên trên.
- và sa trực tràng prolapsus
de rectum.
• Cũng
dùng đối với những người có hơi gaz quá mức trong :
- ruột intestin,
- đầy hơi flatulences,
Cây
Xàng là dược thảo tốt có thể dùng hằng ngày, cho phép làm giảm những bệnh một
cách êm dịu.
• Một
hợp chất acide chébulagique của Haritaki
Cây Xàng Terminalia chebula cho thấy một hành động :
- chống co thắt antispasmodique
như thuốc papavérine.
là một
thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux, nó
được dùng để làm sạch ruột êm dịu.
▪ Với
những đặc tính khác, nó cung cấp cho một số hành động giúp trong những bệnh
như :
- gan foie và lá
lách rate nở rộng.
- và bệnh cổ trường, phúc mạc thủy ascite,
dịch
tràn trong ổ bụng, sự tích tụ chất lỏng trong bụng đặc biệt trong khoang phúc
mạc.
Chủ trị : indications
Bởi tính
trung hòa của cây, những trái myrobalan
Cây Xàng Terminalia chebula thường được dùng để chữa trị những những rối
loạn có nguyên nhân của 3 năng lượng énergies :
- gió vent,
- mật bile,
- và chất nhày mucus.
cũng
như :
- những bệnh cảm lạnh maladies
froides,
- và những bệnh nóng sốt maladies chaudes.
Người
ta cũng sẵn sàng để có những đặc tính :
- làm trẻ trung hóa rajeunissantes,
- dinh dưởng nourrissantes,
- tái tạo régénératrices,
- và cường kiện fortifiantes.
Đây là
lý do tại sao những trái của Cây Terminalia chebula được tìm thấy trong thành
phần của nhiều chế phẩm như là :
- một yếu tố cân bằng élément
équilibrant.
▪ Những
bệnh như :
- tiêu hóa digestives,
- bệnh đường tiểu voies
urinaires,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- nhiễm ký sinh trùng parasitaires,
- những bệnh tim cardiaques,
- bệnh sốt bất thường fièvres
irrégulières,
- chứng đầy bụng flatulences,
- bệnh táo bón constipation,
- loét ulcères,
- ói mữa vomissements,
- đau bụng coliques,
- và bệnh trĩ hémorroïdes
dùng Cây Xàng Terminalia chebula để
chữa trị.
▪ Nếu dùng sau bữa ăn, tránh được
một sự mất cân bằng của một trong những tâm trạng có nguyên nhân do những thực
phẩm hoặc thức uống không tốt .
▪ Cây Xàng, thúc đẩy :
- một sự khôn ngoan sagesse,
- trí thông minh intelligence,
- và một tầm nhìn tốt vue.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Toàn
cây của Cây Xàng Terminalia chebula
có một giá trị y học lớn và trong truyền thống sử dụng để chữa trị những bệnh
khác nhau cho con người.
Những người trong dân gian sử dụng cây này trong chữa
trị :
- bệnh suyễn asthme,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- ói mữa vomissements,
- nấc cục hoquet,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh trĩ chảy máu saignements
pieux,
- những bệnh loét ulcères,
- thống phong goutte,
- những bệnh tim mạch maladies
cardiaques,
- và bàng quang vessie.
▪ Trong
Ấn Độ, những trái Cây Xàng Terminalia
chebula được cung cấp trên những chợ, được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường nhẹ
laxatif doux,
và như
chất làm se thắt astringent cho :
- những vết thương blessures,
- và nhọt ung mủ abcès.
▪ Trong
Ấn Độ và Đông Nam Á, trái Xàng Terminalia chebula được sử dụng như một y học
truyền thống dân tộc để :
- chống bệnh ho antitussif,
- lợi tiểu diurétique,
- căn bằng điểu kiện của cơ quan bên trong trước sự thay
đổi điều kiện bên ngoài homéostatique,
- nhuận trường laxatif,
và là thuốc chữa trị tim mạch cardiotonique, trong trường hợp :
- suy tim .
▪ Trong
Ấn Độ, dùng để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- những bệnh sốt bất thường fièvres irrégulières,
- đầy hơi flatulence.
▪ Trong
y học Ayurveda, sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- ói mữa vomissements,
- nấc cục hoquet.
Trái
tươi hoặc trái tái chế :
▪ dùng trước bữa ăn để :
- kích thích tiêu hóa stimule
la digestion;
▪ dùng sau bữa ăn, cho những bệnh có nguyên nhân bởi tình
tiết tăng nghiêm trọng của :
- vayu, pitta, và kapha.
▪ Trong
điều trị răng, bột khô được áp dụng
để chống lại :
- viêm miệng stomatit,
Cây Xàng Terminalia chebula được dùng như một chất
giải độc antidote chống lại :
- những vết rắn cắn morsures
de serpents,
▪ Trong
Tàu, một thuốc, một phương thuốc để chống lại :
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và ho toux,
chống
bệnh tiêu chảy diarrhée lâu dài trong
trường hợp kết nối với :
- sa trực tràng prolapsus
du rectum.
▪ Ở Tibet,
trái khô Cây Xàng Terminalia chebula
được sử dụng chống lại :
- bệnh loét ulcères,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Rất
được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique, unani, và y học vi lượng
đồng căn homéopathique.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động bảo vệ tim mạch cardioprotectrice :
Trích
xuất Cây Xàng Terminalia chebula, tiền xử lý đã được tìm thấy để cải thiện hiệu
quả của isoprotérénol
trên sự hình thành của quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxyde de lipide và giữ lại hoạt động
của những phân hóa tố enzymes đánh
dấu của sự chẩn đoán trong isoprotérénol gây ra bởi sự tổn thương cơ tim ở
chuột.
Ngoại
quả bì của trái cũng được báo cáo là có một hoạt động bảo vệ tim mạch cardioprotectrice trong mô hình tim cô
lập của ếch grenouille.
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique và bào vệ thận néphroprotecteur :
Trái và hạt Cây Xàng Terminalia chebula, thể hiện
một sự giảm liều phụ thuộc vào nồng độ đường glucose trong máu của streptozotocine gây ra ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques, cả trong nghiên cứu ngắn
hạn và lâu dài và cũng có một hoạt động bảo vệ thận néphroprotecteur.
● Hoạt động chống đơn bào động vật antiprotozoaire :
Một sự
kết hợp của Cây Xàng Terminalia chebula
và 4 cây khác ( Boerhavia diffusa, Berberis aristata, Tinospora
cordifolia, và Zingiber officinale) có một tĩ lệ chữa lành bệnh tối đa 73%
trong thí nghiệm ung mủ biến hình trùng abcès
amibien của gan ở những chuột hamsters
và 89% trong bệnh truyèn nhiễm do biến hình trùng ký sinh trong manh tràng amibiase caecum, thí nghiệm ở chuột rats, thể hiện hoạt động chống biến hình
trùng antiamibien chống lại :
- Entamoeba histolytica.
Trích
xuất trong acétone của hạt Cây Xàng
Terminalia chebula cho thấy một hoạt động chống huyết tương trùng anti plasmodial chống lại :
- Plasmodium falciparum.
● Chống viêm anti-inflammatoire
và chống viêm khớp anti-arthritique
:
Trích
xuất trong nước của trái khô Cây Xàng
Terminalia chebula cho thấy chống viêm anti-inflammatoire bằng
cách ức chế cảm ứng tổng hợp oxyde nitrique.
Chébulagique
acide từ những hạt chưa chín của Cây
Xàng Terminalia chebula loại bỏ một cách đáng kể sự xuất hiện và phát triển của
thể keo collagen gây ra viêm khớp arthrite
ở chuột.
Cây
Xàng Terminalia chebula trong một công thức polyherbal (Aller-7) thể hiện một
liều phụ thuộc vào hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire
chống lại tá dược adjuvant de Freund
gây ra viêm khớp arthrite ở chuột.
● Hoạt động bào vệ gan hépatoprotectrice :
Một hỗn
hợp của acide chebulic (CA) và chất đồng phân isomère nhỏ của nó, acide neochebulic với một tĩ lệ 2: 1 được phân
lập từ trích xuất éthanolique của trái Cây
Xàng Terminalia chebula đã cho thấy một hoạt động mạnh bảo vệ gan hepatoprotective.
Trích
xuất alcoolique Cây Xàng Terminalia
chebula đã tìm thấy một sự ức chế gây độc gan hepatotoxiocity nguyên nhân bởi dùng uống thuốc rifampicine,
isoniazide và pyrazinamide (kết hợp) trong mô hình dưới-mãn tính sous-chronique (12 tuần ).
Những
hiệu quả bảo vệ của một trích xuất trong nước của trái Cây Xàng Terminalia chebula trên tert-butyleur hydroperoxyde gây ra tổn thương quan
sát được trong cấy nuôi những tế bào chính gan hépatocytes chuột và gan của chuột cũng được ghi chép.
Cây Xàng Terminalia chebula trong công thức với căn bản của cây Xàng (HP-1) cho thấy
một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur
chống lại tétrachlorure de carbone gây độc trong những tế bào gan hépatocytes của chuột.
● Hoạt động chống gây ra ung thư Anticancérigène
Một
nhóm của những nhà nghiên cứu đã báo cáo hành động ức chế trên sự tăng trưởng
của những tế bào ung thư cancéreuses bởi
những thành phần hợp chất phénoliques của trái Cây Xàng Terminalia chebula và thấy rằng acide chébulinique, acide
tannique, acide ellagique là những hợp chất phénoliques ức chế sự tăng trưởng
nhất của Cây Xàng Terminalia chebul.
Trích
xuất alcoolique của trái Cây Xàng
Terminalia chebula ức chế sự tăng sinh tế bào
prolifération cellulaire
và gây ra tế bào chết trong liều phụ thuộc một cách đáng kể trong nhiều dòng tế
bào ác tính, bao gồm người (MCF-7) và chuột (S115) :
- dòng tế bào ung thư vú cancer du sein,
- dòng tế bào ung thư xương ác tính người ostéosarcome (HOS-1),
- tế bào ung thu tuyến tiền liệt người prostate cancéreuse (PC-3),
- và một dòng tế bào không gây ung bướu bất tử tuyến tiền
liệt người non-tumorigène immortalisée prostate (PNT1A).
Ngoài ra, trích xuất trong acétone của
vỏ cây và bột trái của Cây Xàng
Terminalia chebula, noi ở của thành phần có hoạt động chống gây ung thư anticarcinogènes đầy hứa hẹn.
● Hoạt
động chống nấm antifongique :
Một trích xuất trong nước của Cây Xàng Terminalia chebula cho thấy một hoạt
động kháng khuẩn antifongique chống
lại một số nấm nhất định ký sinh ngoài da dermatophytes
và những nấm men levures. Nó có hiệu
quả chống lại với:
- nấm men Candida
albicans
và nấm ký sinh gây bệnh ngoài da dermatophytes pathogènes :
- Epidermophyton,
- floccosum,
- Microsporum gypseum,
- và Trichophyton rubrum.
Hiệu
quả ức chế của trích xuất trên 3 nấm ký sinh ngoài da dermatophytes (Trichophyton spp.) và 3 nấm men levures ( Candida spp.) cũng đã được ghi chép trong tài liệu.
Một
trích xuất trong nước của khối u sưng galle
của Cây Xàng Terminalia chebula cho
thấy những hiệu quả ức chế trên 3 nấm ký sinh trên da dermatophytes (Trichophyton spp.) và 3
nấm men levures (Candida spp.).
Hoạt
động chống nấm men Candida anti-candidal của
trích xuất trong méthanol của Cây Xàng
Terminalia chebula đã được quan sát đối với chất thuốc clotrimazole đề
kháng với Candida albicans.
Trích
xuất của hạt cho thấy một hoạt động kháng nấm antifongique chống lại :
- Trichophyton glabrata.
● Hoạt động thích ứng adaptogènes và chống
quá mẫn antianaphylactique :
Trái Cây Xàng Terminalia chebula là
một trong 6 dược thảo của hệ thống y học truyền thống ayurvédiques, cho uống bởi những động vật để thử nghiệm
tiềm năng thích ứng adaptogène. Tất
cả những 6 cây của phương pháp chữa trị rasayana
truyền thống ( là phương pháp điều trị mục đích là gia tăng sinh lực force vitale quan trọng của cá nhân cũng
như tăng cường hệ thống miễn nhiễm mà kết quả trong tái sinh những tế bào và
những mô ) để có thể giúp những động vật chống lại nhiều loại yếu tố gây áp lực
khác nhau của sự làm việc theo những phương cách khác nhau.
Ngoài
ra, những nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng trích xuất của Cây Xàng Terminalia chebula được cho uống sau
cảm ứng cú sóc ( choc ) phản vệ ( mẫn cảm ) anaphylactique, những mức độ chất dị ứng histamine trong huyết thanh được giảm, điều này chỉ ra rằng hành
động chống sóc phản vệ ( mẫn cảm ) mạnh antianaphylactique.
Phần
đoạn tan trong nước của Cây Xàng
Terminalia chebula có một hiệu quả đáng kể trên sự gia tăng chống
dinitrophényle anti-dinitrophényle
IgE gây của khối u hoại tử nhân tố-alpha
facteur de nécrose tumorale-alpha, sản xuất từ phì đại tế bào phúc mạc chuột mastocytes péritonéaux, chỉ ra một hành động mạnh chống sóc (choc)
phản vệ antianaphylactique.
● Hoạt
động hạ mỡ trong máu Hypolipidémiant và hạ
cholestérol hypocholestérolémiant :
Hoạt động hạ mỡ trong máu hypolipidémiant của trích xuất của Cây Xàng Terminalia chebula chống lại
thí nghiệm gây ra xơ vữa động mạch athérosclérose đã được ghi chếp trong
tài liệu.
Nó cũng có một hoạt động hạ
cholestérol hypocholesterelomic chống
lại cholestérol gây ra :
- cholestérol trong máu
cao trong máu hypercholesterolemia,
- và xơ vữa điộng mạch athérosclérose ở thỏ thí nghiệm.
● Cải
thiện nhu động dạ dày-ruột gastro-intestinale
và chống gây ra loét anti-ulcérogène :
Mặc dù sự sử dụng truyền thống như
thuốc nhuận trường laxatif đã được
thành lập tốt. Trái của Cây Xàng Terminalia chebula đã cho thấy sự gia tăng thời gian làm rỗng sạch dạ dày gastrique.
Hành động này dường như là để cân bằng với hiệu quả bảo vệ trên niêm mạc dạ
dày-ruột gastro-intestinale, với sự
cải thiện của tình trạng bài tiết của những tuyến Brunner liên quan trong sự
bảo vệ chống lại :
- loét tá tràng ulcère duodénal.
● Hoạt
động chữa lành vết thương guérison des plaies :
Dùng tại chổ nơi vết thương của một
trích xuất trong alcoolique của lá Cây Xàng Terminalia chebula trên sự chữa lành
vết thương da ở chuột cho thấy rằng Cây Xàng Terminalia chebula có sự hoá sẹo
làm lành vết thương nhanh chóng hơn, như được chỉ ra bởi sự cải thiện tỹ lệ co
thắc và thời gian tạo biểu mô épithélialisation
giảm.
● Hoạt
động điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrice :
Trích xuất trong nước của Cây Xàng Terminalia chebula sản xuất một sự
gia tăng kháng thể miễn nhiễm dịch thể anticorps humorale và làm trì hoản loại quá mẫn hypersensibilité ở chuột.
Trích xuất thô của Cây Xàng Terminalia chebula kích thích
phản ứng miễn nhiễm với sự trung gian của những tế bào ngoại vi trong thí
nghiệm ung mủ gan biến hình trùng amib
trong những chuột đồng vàng hamsters
dorés.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Cẫn
thận :
• Haritaki Cây Xàng Terminalia chebula được sử dụng với tất cả cẫn thận bởi
những :
- những cá nhân yếu,
- và những người đàn bà mang thai enceintes.
• Phải
tránh dùng trong trường hợp suy nhược nghiêm trọng, trầm cảm tâm thần.
Cũng
như Cây Bàng mốc Terminalia bellerica, Cây
Xàng Terminalia chebula không đủ thông tin về sự an toàn, điều tốt nhất
là khi sử dụng với tất cả sự cẫn thận phải làm.
▪ Mang thai grossess :
Có một
số bằng chứng cho thấy Cây Terminalia Arjuna là có thể nguy hiểm trong thời
gian mang thai. Đối với 2 loài khác của giống Terminalia như là chebula và
bellerica thì không rỏ. Tốt nhất là tránh dùng những loài của giống Terminalia
trong thời gian mang thai.
▪ Cho con bú :
Không
có đủ thông tin trên sự an toàn của giống Terminalia nếu người đàn bà đang
trong thời kỳ cho con bú. Để một bên trên sự an toàn và tránh sử dụng.
▪ Bệnh tiểu đường diabète :
Terminalia
có thể làm giảm nồng độ đường trong máu. Thuốc trị bệnh tiểu đường cần phải
điều chỉnh bởi Bác sỉ chăm sóc sức khỏe.
▪ Giải
phẩu chirurgie :
Terminalia
có thể giảm nồng độ đường trong máu và can thiệp vào nồng độ đường trong máu glycémie
trong quá trình phẩu thật.
Ngưng
sử dụng Terminalia 2 tuần trước khi dự kiến làm phẩu thuật .
Ứng dụng :
▪ Bột Cây Xàng Terminalia chebula, pha trộn với đường thốt nốt jaggery,
có chức năng tốt trong :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Bột của Cây Xàng, trong khi trộn với mật ong miel và trong bơ ghee ( bơ sữa trâu ), là một đơn thuốc
chống lại bệnh :
- thiếu máu anémie.
▪ Dùng
thường xuyên bột Cây Xàng Terminalia chebula, chiên
trong bơ ghee, thúc đẩy cho :
- tuổi thọ longévité,
- và gia tăng năng lượng augemente l'énergie.
cũng
đáp ứng với :
- những bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- bệnh cổ trướng ascite,
- bệnh trĩ pieux,
- gan foie và lá
lách rate nở rộng ra élargissement,
- những trùng ký sinh vers,
- và đau bụng tiêu chảy colite.
▪
Haritaki Cây Xàng Terminalia chebula
kết hợp với bột gừng “ tên tiếng Phạn sunthi ” Zingiber officinale và cho vào nước nóng để
làm :
- nhẹ bớt bệnh suyễn alléger
l'asthme,
- và nấc cục hoquet.
▪ Nước
nấu sắc décoction, một khi uống với mật ong miel, là một sự trợ giúp lớn trong :
- bệnh viêm gan hépatite,
- và bệnh béo phì obésité.
▪ Nạt
của trái Cây Xàng sử dụng như kem đánh răng để chữa trị :
- chảy máu nướu răng saignement
gencives,
- và loét nướu ulcération
des gencives.
Nước, trong
đó trái Cây Xàng được ngâm qua một đêm, tốt cho :
- rửa làm mát cho mắt refroidissement
pour les yeux,
- và làm giảm viêm kết mạc conjonctivite tương tự như bệnh mắt affections des yeux
▪ Sự sử dụng tại chổ của Cây Xàng Terminalia
chebula :
• Bột nhão
với nước được tìm thấy là :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau analgésique,
- làm thanh lọc purification,
- và có khả năng chữa lành vết thương guérison de plaies.
▪ Nước
nấu sắc như một dung dịch kem lotion
băng những vết phẩu thuật pansement chirurgical, để :
- vết thương mau lành sớm.
Nguyễn thanh Vân