Tâm sự

Tâm sự

samedi 15 novembre 2014

Trái Lựu - Grenadier à fruits

Grenadier à fruits
Cây Lựu
Punica granatum  L
Lythraceae (Punicaceae)
Đại cương :
Lựu Grenade là trái của Cây Lựu Grenadier danh pháp khoa học Punica granatum thuộc họ Lythraceae hay Punicaceae.
Khi xưa, trái Lựu Grenade được xem như là trái ưa thích của thần Ai Cập égyptiens, trái rất phổ biến hiện nay nhờ những tính năng, đặc biệt trên bình diện tim mạch cardiovasculaire. Giàu chất vitamine C và chống oxy hoá antioxydants, trái là một chất cường kiện và có thể tiêu thụ dưới dạng tươi hay chế biến thành thứ phẩm khác như sirop ...
▪ Cây có nguồn gốc ở Tây Á Asie occidentale, những ý kiến chia ra làm 2 nhóm, một nhóm cho rằng ở Perse ( Iran và Caucase) đối với nhóm khác cho là miền tây Ấn Độ, tự phát trên lưu vực Địa Trung Hải bassin méditerranéen, cạnh biển Đen mer Noire và biển Caspienne và Trung Á cho đến Afghanistan. Hiện diện ở Pháp, dọc theo Địa Trung Hải và đảo Corse.
Ngày nay, Cây Lựu được trồng ở tất cả những vùng ấm nhiệt đới và ôn đới để lấy quả dùng cho những tính năng của nó.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, thân có nhánh gai, có vỏ màu nâu xám và tróc ra với tuổi, phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh non vuông, trắng hay đỏ, chồi non màu nâu đỏ,  tàn cây tròn.
, rụng, mọc đối láng, màu xanh đậm, sáng bóng phần phía trên, nhiều màu sắc vào mùa thu, gân phụ 6 đến 8 cặp. Trên những nhánh có thể có những gai, lá nhỏ ( 3 đến 8 cm ), dạng thon nhọn cứng ( mucrnées ), hình thuôn mũi dáo, với cuống ngắn hơi đỏ, lá thường mọc vòng chung quanh trục.
Hoa, cô độc, hay tập hợp thành nhóm 2 đến 5 hoa, dạng hình chuông, mọc ở nách lá, gồm 2 loại hoa, hoa đực hình chuông và hoa lưỡng phái, cả 2 cùng hiện diện trên cùng một cây, hoa có cuống rất ngắn.
Lá đài 6, dày nạt, hình trụ, không rụng gắn trên đầu của bầu noãn, lá đài người ta tìm thấy còn lại trên trái.
Vành hoa gồm 5 đến 7 cánh hoa, đỏ thắm, và rụng sớm.
Tiểu nhụy nhiều gắn trên ống dài,
Bầu noãn hạ, đỏ, mang 2 tầng thai tòa. Hoa thụ phấn tréo.
Trái, phì quả, lớn hình cầu ( lớn hoặc nhỏ khoảng 8 cm ), có đài còn lại, với ngoại quả bì láng cứng giống như da khi trưởng thành chuyển sang màu đỏ-cam, chứa bên trong 6 đến 12 buồng có vách ngăn màu trắng nhạt có vị đắng và mỗi buồng chứa nhiều hạt hình tam giác, bao bên ngoài bởi một bì ( tử y arille ) trong suốt màu đỏ tươi, vị chua ngọt.
Khi trưởng thành, vỏ của trái bắt đầu biến sang màu đỏ và nứt ra.
Đậu quả kết trái vào năm thứ 3 và thứ 4 cho đến khoảng năm thứ 20.
Có hai nhóm quả Lựu Grenade :
- Nhóm có hạt mềm ngọt dùng để ăn sống tươi, tráng miệng ….
- Nhóm hạt chua, cho kỹ nghệ chế biến.
Trái cây có trhể thu hoạch trước khi trưởng thành và sẽ giữ trong tủ lạnh nhiều tuần, trong 6 tháng đồng thời tiếp tục trưởng thành. Phải bảo quản vài tuần mới tiêu thụ.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận được xử dụng của Grenadier Cây Lựu Punica granatum là :
- Toàn cây : vỏ thân.
- Lá,
- Rễ : vỏ rễ,
- Hoa,
- trái Lựu grenade : hạt và những chế phẩm.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
Nước ép jus trái Cây Lựu Punica granatum có chứa :
- những acides hữu cơ acides organiques ( bao gồm vitamine C ),
- những đường sucres,
- và những polyphénols ( tanins và anthocyanosides ), là chất chống oxy hóa mạnh antioxydants.
Những chất tanins chứa trong nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum là :
- chất thủy giải hydrolysables,
- và chủ yếu từ những vách ngăn, phân cách giữa những hạt và nạt pulpe của trái Grenade Cây Lựu Punica granatum.
● Bộ phận sử dụng :
Trái Grenade là phần ăn được của Cây Lựu Punica granatum. Trái được cấu tạo bởi :
- nước ép 60%,
- và da vỏ trái 40%,
- lớp vách ngăn,
- và hạt .
● Những thành phần hóa học :
- icosanoïque,
- linolénique,
liên kết :
- α linolénique,
- oléique,
- palmitic-,
- punicique,
- acide stéarique.
- acide citrique,
- acide malique là thành phần thứ 2 chiếm ưu thế.
▪ Những thành phần hợp chất phénoliques như :
- acide gallique,
- protocatéchuique acide,
- acide chlorogénique,
- acide caféique,
- acide férulique,
- acides o-coumaric,
- và p-coumaric,
- catéchine,
- phloridzine,
- và quercétine.
● Thành phần sinh hóa biochimiques :
Trong thập kỷ qua, sự tiến bộ đáng kể đã thực hiện hoàn tất trong sự thiết lập cơ chế dược lý của trái Lựu Grenade và những thành phần trách nhiệm riêng lẻ.
Trích xuất của tất cả những phần của trái Grenade Cây Lựu Punica granatum hiển thị những đặc tính chữa trị và một số nghiên cứu được báo cáo từ vỏ, rễ, và những lá của Cây Lựu Punica granatum, cũng có những lợi ích y học.
Nghiên cứu hiện nay, dường như chỉ ra rằng những thành phần hóa học có lợi ích chữa trị nhất của trái Grenade là :
- acide ellagique,
- ellagitannins ( bao gồm punicalagins ),
- acide punicique,
- flavonoïdes,
- anthocyanidines,
- anthocyanes,
- và flavonols oestrogéniques,
- và những flavones.
● Những phần và thành phần hóa học của trái Grenade Cây Lựu Punica granatum :
▪ Nước ép jus của trái grenade Cây Lựu Punica granatum :
- anthocyanes,
- glucose,
- acide ascorbique,
- acides ellagique,
- acide gallique,
- acide caféique;
- catéchine,
- EGCG,
- quercétine,
- rutine,
- nhiều nguyên tố khoáng minéraux, đặc biệt là sắt Fe ,
- amino acid.
▪ Dầu của hạt trái grenade Cây Lựu Punica granatum:
- 95 % acide punicique;
- thành phần khác, bao gồm acide ellagique;
- những acides béo khác,
- sterols.
▪ Ngoại quả bì của trái  :
- punicalagins phénoliques,
- acide gallique,
- và d'autres acides gras,
- catéchine,
- EGCG,
- quercétine,
- rutine,
cũng như những chất khác :
- flavonols,
- flavones,
- flavonones,
- anthocyanidins.
▪ Lá Cây Lựu Punica granatum :
- tanins ( punicalin và punicafolin );
- và những glycosides flavone,
bao gồm :
- lutéoline,
- và apigenin.
▪ Hoa Cây Lựu Punica granatum
- acide gallique,
- acide ursolique,
- triterpénoïdes,
bao gồm :
- maslinique,
- và acide asiatique;
những thành phần khác không xác định .
▪ Rễ và vỏ Cây Lựu Punica granatum
- ellagitannins,
bao gồm :
- punicalin,
- và punicalagin;
- pipéridine,
- nhiều alkaloids.
▪ Giá trị thực phẩm :
Giá trị thực phẩm, những nguyên tố khoáng minéraux và vitamines cho 100 gr của phần ăn được :
- độ ẫm humidité - 78,0%
- năng lượng calorifique - 65 calo
- chất đạm protéines - 1,6%
- đường glucides - 14,5%
- chất béo - 0,1%
- chất xơ thực phẩm - 5,1%
- khoáng minéraux - 0,7%
- Calcium Ca - 10 mg
- Sắt Fe - 0,3 mg
- Phosphore P - 70 mg
- Vitamine C - 16 mg
- một lượng nhỏ vitamines complexe B
Đặc tính trị liệu :
► Trị liệu :
Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum có một lịch sử dài của sự sử dụng với căn bản của cây, từ 3000 năm.
Tất cả những bộ phận của cây có chứa :
- những alcaloïdes bất thường, được gọi là :
- « pelletierines »,
làm tê liệt những ký sinh trùng Sán xơ mít ( móc ) ténias, để có thể dễ dàng trục xuất ra khỏi cơ thể với sự giúp đở của một thuốc nhuận trường laxatif .
Cây Lựu Punica granatum cũng giàu chất :
- tanin,
làm cho nó có hiệu quả :
- làm se thắt astringent,
Toàn Cây Lựu Punica granatum, nhưng đặc biệt vỏ, là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và là chất làm se thắt astringent.
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và chống xuất huyết antihémorragique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
-và chống trùng giun anthelminthique,
- diệt giun sán vermifuge.
được nổi tiếng và được sử dụng như :
- loại bỏ loài ký sinh trùng đường ruột déparasitant intestinal ( sán sơ mít ténias và giun đủa ascaris ), thường được chỉ định để chữa trị :
- những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
- tiêu chảy diarrhées,
- và bệnh kiết lỵ dysenteries,
- những bệnh âm đạo affections vaginales,
- huyết trắng  hay bạch đới khí hư leucorrhées,
- sa, sệ xuống prolapsus,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée ,
- và kinh nguyệt quá nhiều và kéo dài hyperménorrhée.
Phương thuốc này phải được sử dụng cẫn thận, những trường hợp quá liều có thể là độc hại  toxiques.
▪ Cây Lựu Punica granatum, sử dụng bên ngoài trong chữa trị :
- sự bài tiết dịch âm đạo sécrétions vaginales,
- loét trong miệng ulcères dans la bouche,
- và những bệnh nhiễm cổ họng infections de la gorge.
Vỏ của thân Cây Lựu Punica granula là chất :
- dịu đau trấn thống  emménagogue.
cả hai vỏ thân và vỏ của rễ Cây Lựu Punica granatum được sử dụng để :
- trục xuất Sán xơ mít ténias.
Vỏ, được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Với những và những hạt Cây Lựu Punica granatum, được sử dụng để :
- loại bỏ những trùng ký sinh vers.
▪ Những hoa Cây Lựu Punica granatum có thể giử trong trạng thái hoa khô, bởi vì giử được màu sắc tươi thời gian lâu, nếu ngâm vào trong dung dịch bảo quản người ta có thể thu được những sắc tố màu đỏ, Hoa có những đặc tính như :
- làm se thắt astringente,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và chống xuất huyết antihémorragique,
Quy định trong nước nấu sắc décoction để chữa trị những bệnh :
- tiêu chảy diarrhées,
- và huyết trắng leucorrhées.
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau dạ dày estomac,
- và ho toux.
▪ Những hoa tươi của Cây Lựu Punica granatum được sử dụng trong ngâm trong nước đun sôi infusion chống :
- bệnh suyễn asthme
Trái  Cây Lựu Punica granatum là :
- một chất se thắt dịu nhẹ astringent doux,
- và làm lạnh frigorigène trong một số bệnh sốt fièvres,
và đặc biệt trong :
- những bệnh liên quan đến sự bài tiết mật bilousness,
cũng là :
- thuốc chữa trị tim cardiaque,
- và chữa trị dạ dày stomachique .
Vỏ của trái Cây Lựu Punica granatum sấy khô, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ biến hình trùng amib dysenterie amibienne,
- bệnh tiêu chảy diarrhée, …v…v...
là một đơn thuốc đặc biệt cho :
- bệnh nhiễm ký sinh trùng Sán xơ mít (móc) Tenia infestation de ténia.
▪ Ngoại quả bì của trái Cây Lựu Punica granatum sấy khô, nấu sắc décoction với những dược thảo khác và sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy colique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh huyết trắng hay bạch đới khí hư leucorrhée, ..v…v...
▪ Những hạt và những Cây Lựu Punica granatum chứa :
- những chất kích thích tố nội tiết sinh dục nữ substances oestrogènes.
▪ Những hạt Cây Lựu Punica granatum là :
- chất làm mềm émollientes,
- và là thuốc chữa trị dạ dày stomachique.
Vỏ của rễ Cây Lựu Punica granatum chống lại :
- sán sơ mít ténia.
► Những hoạt động chánh của cây Lựu Punica granatum :
Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum được sử dụng luôn luôn để chữa trị :
- những bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales,
- và những bệnh nhiễm ký sinh trùng parasitaires.
Đã từ nhiều năm, nhờ khả năng mạnh của sự chống oxy hóa antioxydantes và chống viêm anti-inflammatoires, trái grenade Cây Lựu Punica granatum được xem như một tác nhân bảo vệ chống :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và những bệnh ung thư cancers.
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trái grenade :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trái lựu grenade 3 lần cao hơn so với rượu đỏ vin rouge và trà xanh thé vert, nhờ ở sự hiện diện mạnh mẽ của chất tanins.
▪ Hành động ngăn ngừa những bệnh tim mạch cardiovasculaires của trái grenade :
Những nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro và những nghiên cứu ở những động vật  in vivo, đã mang lại :
- một sự ức chế của sự oxy hóa oxydation của những Cholestérol xấu LDL,
bởi hành động bảo vệ của những polyphénols chứa trong trái lựu grenade.
Một nghiên cứu chẫn bệnh tại chổ ( clinique ) (Aviram và al.) trên những đối tượng :
- xơ vữa động mạch athérosclérotiques,
đã cho thấy sự tiêu dùng nước ép trái grenade Cây Lựu Punica granatum trong một thời gian dài cho phép :
- giảm kích thước của nội mạc intima 30%,
- và huyết áp động mạch kỳ thu tâm systolique 21%
So với đối tượng xơ vữa động mạch athérosclérotiques không tiêu dùng nước ép trái Lựu grenade.
Hành động của nước ép jus trái grenade Cây Lựu Punica granatum trên sự rối loạn chức năng cường dương dysfonction érectile :
Những nghiên cứu trên động vật đưa ra rằng sự tiêu dùng nước ép trái lựu cho phép :
- gia tăng sự tuần hòa máu circulation sanguine trong những thể hang khoang của dương vật corps caverneux.
Mặt khác, sự tiêu dùng nước ép trái lựu grenade cho phép :
- ngăn ngừa xơ hóa của mô cương cứng fibrose du tissu érectile.
▪ Hành động chống ung thư anti-cancéreuse :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và trên những chuột cho thấy rằng những polyphénols của trái lựu grenade có :
- một hành động chống tăng sinh anti-proliférative,
- chống lây lan xâm nhập anti-invasive,
- chống thành phần chất eicosanoïde anti-eicosanoïde,
- chống tạo mạch anti-angiogène,
- và lập trình tế bào tự hủy proapoptotique trên những tế bào ung thư vú cancers du sein và tiền liệt tuyến prostate.
▪ Hành động bảo vệ thần kinh neuro-protectrice của nước ép nguyên chất trái grenade :
Ở những động vật sử dụng như mô hình trong trường hợp :
- thiếu máu cục bộ ischémie,
- và bệnh Alzheimer,
sự tiêu dùng nước ép trái lựu jus de grenade có :
- một hành động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice.
▪ Những hành động khác của nước ép nguyên chất trái grenade :
Những nghiên cứu ở những mô hình động vật cho thấy rằng trái lựu grenade có :
- một hành động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisante,
- chống loét anti-ulcère,
- và kháng khuẩn anti-microbien.
 Lợi ích cho sức khỏe của Trái grenade Cây Lựu Punica granatum :
▪ Những gốc tự do :
Trái Cây Lựu Punica granatum là một nguồn giàu chất chống oxy hóa antioxydants giúp bảo vệ những tế bào của cơ thể chống lại những gốc tự do nguyên nhân của sự lão hóa sớm. Những gốc tự do này hình thành do :
- sự tiếp xúc với mặt trời,
- và những độc tố có hại từ môi trường.
 Trái lựu là chất làm loãng máu anticoagulants tự nhiên :
Ngăn ngừa cục máu đông caillots sanguins trong tim cœur và động mạch artères, cũng giử nước tiểu rétention urinaire.
Những hạt lựu ngăn chận :
- tiểu cầu máu plaquettes de sang kết đông coaguler,
- và hình thành những cục máu.
 Ngăn ngừa viêm khớp arthrite :
Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum có thể giảm những tổn thương những mô sụn cho những người mắc phải bệnh viêm khớp arthrite.
Trái lựu này có khả năng :
- giảm viêm inflammation,
- và chống lại những phân hóa tố enzymes làm tiêu hủy những mô sụn cartilage.
 Giúp sự rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile :
Nước ép trái lựu có thể cải thiện sự rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile, chỉ vừa phải .
 Khắc phục bệnh ung thư cancer và những bệnh tim mạch cardiaques :
Hai (2) nghiên cứu riêng biệt xác định rằng nước ép của trái Lựu giúp chống lại ung thư của tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
- Trong một thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, những nước ép trái Cây Lựu Punica granatum làm chậm lại sự tăng trường của những tế bào ung thư cellules cancéreuses trong cấy nuôi và thúc đẩy cái chết tế bào mort cellulaire".
- Trong thí nghiệm thứ 2, nước ép trái Cây Lựu Punica granatum cải thiện tình trạng của máu état du sang, do đó cải thiện sức khỏe của con người đang xuống với những căn bệnh tim mạch cardio-vasculaires.
 Ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose :
Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum ngăn ngừa sự cứng của những vách thành động mạch parois des artères với sự dư thừa chất béo và bơm với chất chống oxy hóa antioxydants.
● Những dạng lợi ích khác của Trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum :
Trải qua thời gian, càng ngày càng nhiều người bắt đầu hiểu biết sự quan trọng của sự sử dụng những trái Lựu Grenade.
Nó cũng có những lợi ích khác, như trái Cây Lựu Punica granatum có thể giảm :
- khả năng sanh trẻ sơ sinh non enfants prématurés,
- và cũng lợi ích cho những bà mẹ dự kiến để tránh cho trẻ sơ sinh nhẹ cân khi sinh ra.
Trích xuất hạt của trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum  cũng giảm khả năng tạo ra :
- bệnh Alzheimer ở những người cao tuổi.
Nó cho phép kiểm soát có những vấn đề lão hóa vieillissement như :
- những nếp nhăn rides,
và cũng như dễ dàng làm cho :
- làn da trẻ trung,
- và tươi sáng .
▪ Ngoài những vấn đề trên, nó cho phép người phụ nữ vượt qua khoảng thời gian trầm cảm của họ, đặc biệt là bắt đầu từ thời kỳ mãn kinh ménopause.
Nước ép jus của trái Cây Lựu Punica granatum cũng được biết cho những lợi ích trong chữa trị :
- những vấn đề của sự rối loạn khả năng cương dương vật dysfonction érectile.
Nó là một chất :
- kích thích tình dục tự nhiên aphrodisiaque naturel tốt,
- và cải thiện được số lượng tinh trùng spermatozoïdes,
- và phẩm chất của tinh trùng sperme.
▪ Những tính năng làm se thắt astringentes của nước ép từ Hoa, vỏ trái, vỏ Cây Lựu Punica granatum được xem như lợi ích cho một phạm vi rộng rãi của những mục đích, như là :
- ngưng chảy máu mũi saignements de nez,
- và chảy máu nướu răng saignements des gencives,
- cường kiện da tonifier la peau ( sau khi pha trộn với dầu cải huile de moutarde )
- săn chắc những vú chảy sệ affermissement affaissement des seins,
- và chữa trị những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Hạt trái Lựu Grenade Cây Lựu Punica granatum  ( giống cây ăn quả đặc biệt ) cũng được sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt collyre,
mà người ta nghĩ là làm chậm lại sự phát triển của :
- đục thủy tinh thể cataractes.
▪ Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum được sử dụng như một chất xúc miệng gargarisme để cho :
- đau cổ họng maux de gorge,
và áp dụng trên lớp biểu bì để chữa lành :
- bệnh trĩ bùng phát hemorrhoid flare-ups.
Trái Lựu Grenade làm sạch và làm sáng tỏ :
- khoang miệng cavité buccale,
- cổ họng gorge,
- thực quản dạ dày  estomac œsophage,
- và ngực poitrine.
● Hiệu năng dược liệu của Trái grenade Cây Lựu Punica granatum:
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum là một trái đa vitamines poly-vitamines, một trái cây duy nhất sản xuất một quang phổ rộng của hoạt chất sinh học biologiquement đặc biệt quan trọng trong môi trường ô nhiễm ngày nay.
▪ Trái góp phần vào sự ngăn ngừa :
- những hiệu quả có hại của những chất phóng xạ radioactives bởi sự sản xuất của những hoạt chất sinh học biologiquement actives.
Ở Liên sô, sau thảm kịch tử vong của Tchernobyl, đã sử dụng trái Lựu Grenade Cây Lựu Punica granatum để làm giảm hiệu quả của những chất phóng xạ radioactives.
Để duy trì mức độ sức khỏe và năng lượng của những thủy thủ tàu ngầm, những nhà thiên văn và những thợ mỏ than, những người này thường tiêu dùng thường xuyên nước ép trái Lựu Grenade.
▪ Grenade Cây Lựu Punica granatum đem vào với :
- những chất tanins,
- anthocyanes,
- polyphénols,
- và vitamines antioxydantes A, E và C,
tất cả đều có ảnh hưởng cho sức khỏe.
▪ Những yếu tố này, cùng làm việc chung với nhau để có lợi cho động mạch artères, thêm nữa, duy trì hệ thống tim mạch cardiovasculaire là chủ yếu lợi ích cho sức khỏe của trái Lựu Grenade.
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum cũng được tìm thấy để gia tăng mực độ oxyde nitrique, cải thiện :
- lưu lượng máu vào tim sanguin vers le cœur,
- giảm những mảng bám vào thành động mạch plaque artérielle,
- giảm huyết áp động mạch thời kỳ thu tâm pression artérielle systolique,
- và giúp chữa lành sự rối loạn chức năng cương dương dysfonction érectile.
▪ Những lợi ích khác bao gồm sự ngăn ngừa :
- lão hóa sớm vieillissement prématuré,
- đột quỵ hay tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh Alzheimer,
- và thậm chí bệnh ung thư cancer.
▪ Nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum màu đỏ, đã nhận được sự chủ ý ở chổ :
- giàu hương vị saveur,
- và thúc đẩy sức khỏe stimuler la santé.
▪ Nếu người ta cắt Trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum mở ra, người ta sẽ thấy có nhiều « tử y » Lựu nhỏ hoặc những hạt lựu chứa bên trong .
Nước ép thu được từ những hạt tử y arille này nghiền nát. Những nước ép Hạt Cây Lựu Punica granatum đã cho thấy chứa nhiều chất chống oxy hóa antioxydants hơn hầu hết những loại nước ép trái cây, rượu đỏ hoặc trà xanh theo Health Castle.
Chủ trị : indications
● Chỉ định chữa trị thông thường :
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum giúp giảm huyết áp thời kỳ thu tâm pression sanguine systolique.
Nồng độ cao thành phần hợp chất polyphénols, trái Lựu có thể có một hiệu quả tích cực trên :
- những bệnh tim mạch cardiaque,
- và một số bệnh ung thư nhất định cancers,
- đặc biệt ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate,
- và ung thư vú sein.
● Chỉ định chữa trị khác chứng minh :
Theo những kết quả của nhiều nghiên cứu trên con người và động vật, trái Cây Lựu Punica granatum có thể :
- trì hoãn sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate,
và làm chậm lại sự hình thành, đặc biệt :
- những ung thư đường tiểu cancers urinaires,
- và tiêu hóa digestifs.
Trái Cây Lựu Punica granatum làm chậm sự hình thành :
- những mảng xơ vữa động mạch plaques d'athérome,
cải thiện tình trạng của những :
- bệnh tiểu đường loại II diabétiques de type II ( trung bình ),
và làm dịu :
- bệnh viêm thấp khớp rhumatismes inflammatoires.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống, trái Cây Lựu Punica granatum  chữa trị :
- những rối loạn cương dương troubles d'érection,
- những cơn ho kéo dài toux persistantes ( bằng cách súc miệng gargarismes ),
- bệnh tiêu chảy diarrhées, đau bụng tiêu chảy colique,
- và bệnh sốt fièvre.
Nó cũng được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ trái Cây Lựu Punica granatum phơi khô, được sử dụng cho :
- đau bụng douleurs d'estomac,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
▪ Nước ép của trái Lựu tươi được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dyspepsie,
và như :một thức uống làm mát boisson de refroidissement và giải khát  désaltérante cho :
-  bệnh sốt fièvres.
Vỏ thân Cây Lựu Punica granatum (alcaloïdes) dùng cho :
- sán sơ mít ténias.
Vỏ cứng bên ngoài của tráihoa Cây Lựu Punica granatum, kết hợp với những hợp chất mùi thơm như là đinh hương clous de girofle, quế cannelle, ngò rí coriandre hoặc tiêu poivre, được sử dụng như chất làm se thắt astringent trong :
- những bệnh của đường ruột intestin, không liên quan với chứng rát đau hậu môn ténesme.
▪ Trích xuất Hạt trái Cây Lựu Punica granatum cung cấp sắt Fe cho máu và cũng giúp giảm những triệu chứng thiếu máu, bao gồm :
- mệt mõi fatigue,
- chóng mặt étourdissements,
- và một sự suy yếu faiblesse,
- và mất thính lực perte entendre.
▪ Nước nấu sắc décoction của mềm sử dụng như nước súc miệng gargarisme cho :
- vấn để tai nạn khổ sở miệng afflictions buccales.
▪ Nước nấu sắc của dùng như :
- nước rửa mắt douche oculaire.
Nụ Hoa Cây Lựu Punica granatum sấy khô nghiền thành bột nhuyễn pulvérisées sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite.
▪ Nước nấu sắc của nước ép jus Hoa Cây Lựu Punica granatum với một phần tương đương của Cỏ chỉ Cynodon dactylon sử dụng để :
- ngừng chảy máu cam épistaxis,
và như ;
- nước xúc miệng gargarisme.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Hoa Cây Lựu Punica granatum, dùng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
Ngâm trong nước đun sôi infusion sử dụng để chữa trị :
- viêm sưng ruột già  colite.
▪ Nước ép, được cho là có lợi ích cho :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Nước nấu sắc của rễ dùng cho :
- bệnh lao tuberculose,
- suy nhược mãn tính débilité chronique,
- bệnh sốt mãn tính fièvre chronique.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ rễ Cây Lựu Punica granatum được sử dụng để chữa trị :
- sán sơ mít ténia.
Vỏ cây, những , và những trái chưa chín ( tanins ) sử dụng như làm se thắt cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh xuất huyết hémorragies.
▪ Trong Ấn Độ, vỏ của trái Lựu sử dụng cho bệnh :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong y học truyền thống Cuba, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp respiratoires.
▪ Trong y học truyền thống Thái Lan, dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Những người Tàu và người Việt sử dụng vỏ của trái và vỏ rễ như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Ở Mexique, nước nấu sắc của Hoa Cây Lựu Punica granatum sử dụng làm nước súc miệng gargarisme để chữa trị :
- viêm cổ họng inflammation de la gorge.
▪ Trong y học truyển thống Ấn Độ, sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở Miến Điện Myanmar, nước nấu sắc décoction của vỏ thân cây và vỏ rễ Cây Lựu Punica granatum sấy khô, dùng như :
- thuốc diệt trừ sán sơ mít tenia taenifuge.
▪ Trong Iran, những Hoa lựu sử dụng như một đơn thuốc cho :
- vết thương cắt đứt plaies de coupe,
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- tiêu chảy diarrhée,
- vấn đề tiêu hóa digestifs,
- phục hồi sức mạnh trong quan hệ tình dục nam giới.
▪ Trong y học Unani Ấn Độ, sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong Tàu, những Hoa Lựu sử dụng cho :
- chứng lão hóa sớm của tóc vieillissement prématuré des cheveux ở những người đàn ông trẻ.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuần antibactérienne :
Trích xuất thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những tất cả những vi khuẩn ngoại trừ Pseudomonas aeruginosa.
Một nghiên cứu cho thấy rằng tiềm năng của những hợp chất hoạt chất sinh học bioactifs được phát triển từ vỏ trái Cây Lựu Punica granatum để sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm vi khuẩn đường ruột infection bactérienne GIT Gastrointestinal Tract.
● Chống ung thư Cancer :
Trái Cây Lựu Punica granatum chứa một số nhất định chất chống oxy hóa có lợi, bao gồm những hợp chất như :
- những polyphénols,
- những chất tanins,
- và anthocyanes.
Những chất chống oxy hóa bảo vệ chống lại những gốc tự do radicaux libres, sản phẩm của sự  oxy hóa tế bào oxydation cellulaire.
Những gốc tự do liên quan gây ra một số nhất định vấn đề cho sức khỏe, đặc biệt cho :
- vú sein,
- tuyến tiền liệt prostate,
- và phổi poumon.
Uống nước ép trái Cây Lựu Punica granatum đã cho thấy giảm những ung bướu tumeurs tuyến tiền liệt prostate ở chuột, và có thể là do những chất chống oxy hóa chứa trong nước ép trái giúp chống lại những thiệt hại của gốc tự do.
Điều này cũng làm tăng khả năng miễn nhiễm, giúp giảm nguy cơ mắc phải bệnh ung thư cancer.
● Chống gây ung thư Anticancérigène :
Thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro bằng cách dùng 3 dòng tế bào ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate đã cho thấy những trích xuất của nước ép trái Lựu, dầu hạt và vỏ trái ức chế một cách đáng kể:
- khả năng xâm lấn ung thư tuyến tiền liệt,
- và tăng sinh prolifération tế bào,
là nguyên nhân làm gián đoạn chu kỳ tế bào, gây ra:
- tự hủy tế bào apoptose,
- và ức chế sự tăng trưởng khối u bướu tumorale.
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu đã đánh giá trích xuất vỏ trái Cây Lựu Punica granatum chống lại 3 chủng vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- và  Salmonella Enteritidis.
và 2 chủng nấm :
- Aspergillus parasiticus.
Tất cả những trích xuất có hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques đáng chú ý chống lại tất cả những chủng vi khuẩn bactériennes và nấm fongiques thử nghiệm.
● Vitamines và nguyên tố khoáng minéraux thiết yếu :
Nước ép của trái Cây Lựu Punica granatum cao trong một số nhất định của vitamines và nguyên tố khoáng minéraux, bao gồm 40 % đóng góp hằng ngày được đề nghị của vitamine C cho mỗi khẩu phần. Những vitamines và nguyên tố khoáng khác cần thiết bao gồm :
- vitamines A,
- vitamine E,
- acide folique.
Đáp ứng nhu cầu cho sức khỏe hằng ngày giúp :
- tăng cường sức khỏe,
- và tăng cường khả năng miễn nhiễm immunité.
● Bảo vệ chống viêm khớp arthrite :
Nước ép trái Cây Lựu Punica granatum chứa một chất ức chế enzyme, có thể ngăn chận những enzymes làm tổn thương sụn cartilage trong cơ thể.
Lợi ích này cho phép ngăn ngừa sự xuất hiện những triệu chứng hoặc thậm chí liên quan đến bệnh thấp khớp arthrose.
● Những nghiên cứu gần đây :
Phương pháp chữa trị mới để ngăn ngừa bệnh ung thư có thể trên con đường của họ mà những nhà khoa học đã xác định những thành phần hợp chất trong nước ép trái Lựu ức chế sự chuyển động của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Những nhà nghiên cứu của Université de Californie đã khám phá ra rằng những thành phần này cũng làm suy yếu sự thu hút những tế bào ung thư cancéreuses với một tín hiệu hóa học thúc đẩy di căn métastase của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate đến xương os.
Nghiên cứu có thể dẫn đến một phương pháp chữa trị mới để ngăn ngừa những di căn của ung thư cancer.
Manuela Martins-Green áp dụng nước ép jus trái Cây Lựu Punica granatum trên những tế bào ung thư cellules cancéreuses của tuyến tiền liệt prostate nuôi cấy trong phòng thí nghiệm đề kháng với testostérone.
Những nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng nước ép jus trái Cây Lựu Punica granatum chữa trị những tế bào khối u tumorales đã không chết với chữa trị, và cho thấy :
- một sự gia tăng kết dính tế bào,
- và giảm của sự di cư tế bào.
● Tiềm năng chữa bệnh thérapeutiques :
Nhiều thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro, của những động vật và những thử nghiệm lâm sàng cho thấy trái Cây Lựu Punica granatum là một chất chống oxy hóa mạnh, trên rượu vang và bằng hoặc tốt hơn trà xanh.
Nó cũng cho thấy những đặc tính :
- kháng khuiẩn antimicrobiennes,
- chống ung thư anti-cancérigènes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
với những hiệu quả lợi ích trong những quá trình chữa bệnh pathologiques như là :
- bệnh Alzheimer,
- bệnh thấp khớp arthrose,
- chấn thương ở não trẻ sơ sinh cérébrale néonatale,
- vô sinh nam infertilité masculine,  có nghĩa là khả năng thụ tinh của tinh trùng thấp, không đủ hoặc chức năng tinh trùng bất thường hay tắc nghẽn không đủ cung cấp.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Từ thời thượng cổ, trong những dược điển truyền thống pharmacopées traditionnelles, vỏ của trái rất giàu chất tanins và chất alcaloïdes như :
- pipéridine,
- isopelletiérine,
- và pelletiérine ( một dầu alcaloïde cũng hiện diện trong vỏ cây Lựu và trong rễ ),
một chất độc hại toxique khi với một liều mạnh, gây ra những sự nhiễm độc nghiêm trọng dẫn đến :
- buồn nôn nausées,
- đau đầu céphalées,
- chuột rút, đau quặng thắt bụng crampes,
- chóng mặt vertiges,
tác động trên hệ thần kinh trung ương système nerveux central, có thể dẫn đến những rối loạn của những thần kinh cơ neuromusculaires nghiêm trọng, đi đến tử vong mort.
▪ Cẫn thận :
sự sử dụng này phải cẫn thận, vỏ của rễ có thể gây ra :
- một sự nhiễm độc nghiêm trọng intoxication grave.
▪ Biện pháp phòng ngừa của trái Lựu grenade
Nồng độ bởi chất tanins cao, trái Cây Lựu Punica granatum có thể làm :
- tăng táo bón constipation ở những người mắc bện đường ruột lười biếng ( hoạt động yếu ) paresse intestinale.
▪ Chống chỉ định :
Những thức ăn bổ sung có chứa trái Cây Lựu Punica granatum, không nên dùng cho những đàn bà mang thai femmes enceintes, cho con bú và trẻ em dưới 15 tuổi.
Ứng dụng :
● Ứng dụng chữa trị :
  Vấn đề tim mạch cardiaques :
Tiêu dùng thường xuyên nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum có thể tốt cho tuần hoàn máu trong cơ thể. Đồng thời giảm nguy cơ:
- đau tim crise cardiaque,
- và đột quỵ tim cœur.
▪ Rối loạn dạ dày estomac :
Vỏ Trái Grenades, vỏ cây và những lá Cây Lựu Punica granatum được sử dụng để làm dịu rối loạn:
- dạ dày estomac,
- hoặc tiêu chảy diarrhée,
gây ra do tất cả mọi vấn đề của sự tiêu hóa digestifs.
Trà chế biến từ của loại Cây ăn trái này sẽ giúp chữa lành những vấn đề tiêu hóa digestifs. Nước ép của trái Cây Lựu Punica granatum cũng được sử dụng để chữa trị những vấn đề:
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tả choléra.
▪ Chăm sóc răng miệng Soins dentaires :
Lợi ích tốt nhất của trái Cây Lựu Punica granatum là nước ép jus trái của nó, cũng như những đặc tính kháng khuẩn antibactérienne và kháng siêu vi khuẩn antivirales, giúp làm giảm những hiệu quả của :
- những mảng bám vào răng plaque dentaire.
▪ Bệnh ung thư cancer :
Những trái Lựu được cấu tạo ở mức độ cao của chất chống oxy hóa antioxydants được gọi là flavonoïdes. Thành phần flavonoïdes này được xem như có hiệu quả trong việc chống lại :
- những gốc ung thư khác nhau radiales cancéreuses.
Những người phải đối mặt với nguy cơ cao của ung thư vú cancer du sein và ung thư tuyến tiền liệt prostate phải bắt đầu uống nước ép jus của trái Lựu, bởi vì điều này sẽ giúp giảm nguy cơ  phát triển ung thư thêm nữa.
Thường xuyên tiêu thụ trái Cây Lựu Punica granatum có thể giảm :
- những mức độ PSA antigène prostatique spécifique trong cơ thể,
- và giúp chống lại những tế bào ung thư hiện có tồn tại trong cơ thể.
▪ Thấp khớp arthrose :
Trái Cây Lựu Punica granatum giảm thiểu những bệnh gây ra dưới những dạng khác nhau, như là :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- và bệnh thấp khớp arthrose.
Những sự mất mát được kích hoạt do :
- sự dày lên épaississement,
- và sự củng cố của thành vách động mạch paroi artérielle,
- và trong sụn cartilage,
- và khớp articulations,
có thể được chữa lành bởi sự tiêu dùng trái Lựu này.
Ngoài ra, trái Cây Lựu Punica granatum có khả năng ngăn chận việc tạo ra những nguyên tố khoáng chất trách nhiệm phá vở những mô liên kết tissus conjonctifs.
▪ Bệnh tiểu đường diabète :
Tiêu thụ nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum bởi những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétique có thể ngăn ngừa :
- những bệnh mạch vành coronariennes.
Song song với điều này, có một sự làm chậm lại trong sự củng cố tuần hoàn máu circulation sanguine, có thể cung cấp tiêu dùng thêm nước ép trái Lựu, để không xảy ra những bệnh tim mạch khác nhau maladies cardiaques.
▪ Bệnh thiếu máu anémie :
Tuần hoàn máu có thể duy trì trong cơ thể bởi sự tiêu dùng trái Lựu này dưới tất cả mọi hình thức.
▪ Một trái Grenade Cây Lựu Punica granatum cung cấp gần 40% nhu cầu hằng ngày chất vitamine C. Rất giàu thành phần hợp chất polyphénols chất chống oxy hóa tự nhiên antioxydants naturels ),
- làm chậm lão hóa của những tế bào vieillissement des cellules,
- ức chế sự phát triển của xơ vữa động mạch athérosclérose,
- ảnh hưởng trên huyết áp cao hypertension,
- và giảm nguy cơ bệnh tim mạch maladies cardio-vasculaires .
▪ Nước ép trái Cây Lựu Punica granatum ( trích xuất những hạt màu hồng ) được sử dụng trong những phương pháp chữa trị :
- làm sạch bên trong,
- tạo điều kiện thuận tiện cho việc giảm cân.
▪ Trong công nghiệp dược phẩm pharmaceutique, vỏ Cây Lựu Punica granatum, đi vào trong thành phần những thuốc :
- diệt giun sán vermifuges,
- hoặc thuốc mỡ onguents,
Quy định trong vi lượng đồng căn homéopathie cho người hoặc thú y vétérinaire, người ta cũng ly trích tinh dầu thiết yếu.
● Những sử dụng khác :
▪ Vỏ trái Cây Lựu Punica granatum đã được dùng để tạo ra một sắc tố đen, đã được sử dụng để làm mực in, thuốc nhuộm vải và những loại sơn để làm thảm.
Cũng được sử dụng để thuộc da, với lá Cây Lựu Punica granatum thu được một sắc tố màu vàng .
▪ và vỏ của thân và của trái sử dụng như :
- cây thuốc nhuộm tinctoriale .
● Liều dùng :
▪ Để tận dụng của những hiệu quả cho sức khỏe, liều tối ưu của trái Lựu Grenade được đề nghị là :
- 500 mg de polyphénols cho mỗi ngày, hoặc 250 ml nước ép Trái Cây Lựu Punica granatum cho mỗi ngày ( 1 ly lớn nước ép Trái Lựu, hoặc 2 đến 3 trái ). Buổi sáng, chiều và tối.
Trái Cây Lựu Punica granatum là một trái chống oxy hóa mạnh.
- Trong Trái hoặc nước ép trái Cây Lựu Punica granatum, người ta có thể tiêu dùng tùy thích.
Tuy nhiên, một sự tiêu dùng từ 250 đến 300 ml nước ép jus, 2 lần / ngày dường như là hợp lý.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum rất giàu :
- vitamines A, B, C và D,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và những nguyên tố vi lượng oligo-éléments
(đặc biệt là calcium, đồng, sắt, magnésium, manganèse, phosphore, potassium, silicium, muối sodium, lưu huỳnh soufre và kẽm zinc).
Nên được phổ biến sử dụng trong thực phẩm và trong biến chế những thứ phẩm tiêu thụ trong dân gian.  
▪ Trái ăn dòn tươi, tiêu dùng nước ép tươi,
▪ Những tử y được sử dụng trong chế tạo mứt, thức ăn tráng miệng, sirops.
▪ Nước ép Trái Cây Lựu Punica granatum nguyên chất, thức uống có vị chua hoặc làm rượu…..
Trái có thể giữ tươi trong thời gian dài.
Nước ép jus khi dính vào áo quần tạo nên những vết không thể xóa,


Nguyễn thanh Vân