Grenadier à fruits
Cây Lựu
Punica
granatum L
Lythraceae (Punicaceae)
Đại cương :
Lựu Grenade là trái của Cây Lựu
Grenadier danh pháp khoa học Punica granatum thuộc họ Lythraceae hay Punicaceae.
Khi xưa, trái Lựu Grenade được xem
như là trái ưa thích của thần Ai Cập égyptiens, trái rất phổ biến hiện nay nhờ
những tính năng, đặc biệt trên bình diện tim mạch cardiovasculaire. Giàu chất vitamine C và chống oxy hoá antioxydants, trái là một chất cường
kiện và có thể tiêu thụ dưới dạng tươi hay chế biến thành thứ phẩm khác như
sirop ...
▪ Cây có nguồn gốc ở Tây Á Asie occidentale, những ý kiến chia ra
làm 2 nhóm, một nhóm cho rằng ở Perse ( Iran và Caucase) đối với nhóm khác cho
là miền tây Ấn Độ, tự phát trên lưu vực Địa Trung Hải bassin
méditerranéen, cạnh biển Đen mer
Noire và biển Caspienne và Trung Á cho đến Afghanistan. Hiện diện ở Pháp, dọc
theo Địa Trung Hải
và đảo Corse.
Ngày nay, Cây Lựu được trồng ở tất
cả những vùng ấm nhiệt đới và ôn đới để lấy quả dùng cho những tính năng của
nó.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, thân có nhánh gai, có
vỏ màu nâu xám và tróc ra với tuổi, phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh non vuông,
trắng hay đỏ, chồi non màu nâu đỏ, tàn
cây tròn.
Lá, rụng, mọc đối láng, màu xanh
đậm, sáng bóng phần phía trên, nhiều màu sắc vào mùa thu, gân phụ 6 đến 8 cặp.
Trên những nhánh có thể có những gai, lá nhỏ ( 3 đến 8 cm ), dạng thon nhọn
cứng ( mucrnées ), hình thuôn mũi dáo, với cuống ngắn hơi đỏ, lá thường mọc
vòng chung quanh trục.
Hoa, cô độc, hay tập hợp thành
nhóm 2 đến 5 hoa, dạng hình chuông, mọc ở nách lá, gồm 2 loại hoa, hoa đực hình
chuông và hoa lưỡng phái, cả 2 cùng hiện diện trên cùng một cây, hoa có cuống
rất ngắn.
Lá đài 6, dày nạt, hình trụ, không rụng gắn trên đầu của
bầu noãn, lá đài người ta tìm thấy còn lại trên trái.
Vành hoa gồm 5 đến 7 cánh hoa, đỏ thắm, và rụng sớm.
Tiểu nhụy nhiều gắn trên ống
dài,
Bầu noãn hạ, đỏ, mang 2 tầng
thai tòa. Hoa thụ phấn tréo.
Trái, phì quả, lớn hình cầu ( lớn
hoặc nhỏ khoảng 8 cm ), có đài còn lại, với ngoại quả bì láng cứng giống như da
khi trưởng thành chuyển sang màu đỏ-cam, chứa bên trong 6 đến 12 buồng có vách
ngăn màu trắng nhạt có vị đắng và mỗi buồng chứa nhiều hạt hình tam giác, bao
bên ngoài bởi một bì ( tử y arille )
trong suốt màu đỏ tươi, vị chua ngọt.
Khi trưởng
thành, vỏ của trái bắt đầu biến sang màu đỏ và nứt ra.
Đậu quả kết trái vào năm thứ 3 và thứ 4 cho đến khoảng
năm thứ 20.
Có hai nhóm quả Lựu
Grenade :
- Nhóm
có hạt mềm ngọt dùng để ăn sống tươi, tráng miệng ….
- Nhóm
hạt chua, cho kỹ nghệ chế biến.
Trái
cây có trhể thu hoạch trước khi trưởng thành và sẽ giữ trong tủ lạnh nhiều tuần,
trong 6 tháng đồng thời tiếp tục trưởng thành. Phải bảo quản vài tuần mới tiêu
thụ.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận
được xử dụng của Grenadier Cây Lựu Punica granatum là :
- Toàn
cây : vỏ thân.
- Lá,
-
Rễ : vỏ rễ,
- Hoa,
- trái
Lựu grenade : hạt và những
chế phẩm.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Nguyên
hoạt chất :
Nước ép
jus trái Cây Lựu Punica granatum có
chứa :
- những acides hữu cơ acides
organiques ( bao gồm vitamine C ),
- những đường sucres,
- và những polyphénols ( tanins và anthocyanosides ), là
chất chống oxy hóa mạnh antioxydants.
Những
chất tanins chứa trong nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum là :
- chất thủy giải hydrolysables,
- và chủ yếu từ những vách ngăn, phân cách giữa những hạt
và nạt pulpe của trái Grenade Cây Lựu Punica granatum.
● Bộ
phận sử dụng :
Trái
Grenade là phần ăn được của Cây Lựu Punica granatum. Trái được cấu tạo
bởi :
- nước ép 60%,
- và da vỏ trái 40%,
- lớp vách ngăn,
- và hạt .
● Những thành phần hóa học :
- icosanoïque,
- linolénique,
liên
kết :
- α linolénique,
- oléique,
- palmitic-,
- punicique,
- acide stéarique.
- acide citrique,
- acide malique là thành phần thứ 2 chiếm ưu thế.
▪ Những
thành phần hợp chất phénoliques như :
- acide gallique,
- protocatéchuique acide,
- acide chlorogénique,
- acide caféique,
- acide férulique,
- acides o-coumaric,
- và p-coumaric,
- catéchine,
- phloridzine,
- và quercétine.
● Thành phần sinh hóa biochimiques :
Trong thập
kỷ qua, sự tiến bộ đáng kể đã thực hiện hoàn tất trong sự thiết lập cơ chế dược
lý của trái Lựu Grenade và những thành phần trách nhiệm riêng lẻ.
Trích
xuất của tất cả những phần của trái Grenade Cây Lựu Punica granatum hiển thị
những đặc tính chữa trị và một số nghiên cứu được báo cáo từ vỏ, rễ, và những
lá của Cây Lựu Punica granatum, cũng có những lợi ích y học.
Nghiên
cứu hiện nay, dường như chỉ ra rằng những thành phần hóa học có lợi ích chữa
trị nhất của trái Grenade là :
- acide ellagique,
- ellagitannins ( bao gồm punicalagins ),
- acide punicique,
- flavonoïdes,
- anthocyanidines,
- anthocyanes,
- và flavonols oestrogéniques,
- và những flavones.
● Những phần và thành phần hóa học của trái
Grenade Cây Lựu Punica granatum :
▪ Nước ép jus của trái grenade Cây Lựu Punica granatum :
- anthocyanes,
- glucose,
- acide ascorbique,
- acides ellagique,
- acide gallique,
- acide caféique;
- catéchine,
- EGCG,
- quercétine,
- rutine,
- nhiều nguyên tố khoáng minéraux, đặc biệt là sắt Fe ,
- amino acid.
▪ Dầu của hạt trái grenade Cây Lựu Punica granatum:
- 95 % acide punicique;
- thành phần khác, bao gồm acide ellagique;
- những acides béo khác,
- sterols.
▪ Ngoại quả bì của trái :
- punicalagins phénoliques,
- acide gallique,
- và d'autres acides gras,
- catéchine,
- EGCG,
- quercétine,
- rutine,
cũng
như những chất khác :
- flavonols,
- flavones,
- flavonones,
- anthocyanidins.
▪ Lá Cây
Lựu Punica granatum :
- tanins ( punicalin và punicafolin );
- và những glycosides flavone,
bao
gồm :
- lutéoline,
- và apigenin.
▪ Hoa Cây Lựu Punica granatum
- acide gallique,
- acide ursolique,
- triterpénoïdes,
bao
gồm :
- maslinique,
- và acide asiatique;
những
thành phần khác không xác định .
▪ Rễ và vỏ Cây Lựu Punica granatum
- ellagitannins,
bao
gồm :
- punicalin,
- và punicalagin;
- pipéridine,
- nhiều alkaloids.
▪ Giá trị thực phẩm :
Giá trị
thực phẩm, những nguyên tố khoáng minéraux
và vitamines cho 100 gr của phần ăn được :
- độ ẫm humidité
- 78,0%
- năng lượng calorifique
- 65 calo
- chất đạm protéines
- 1,6%
- đường glucides
- 14,5%
- chất béo - 0,1%
- chất xơ thực phẩm - 5,1%
- khoáng minéraux
- 0,7%
- Calcium Ca - 10 mg
- Sắt Fe - 0,3 mg
- Phosphore P - 70 mg
- Vitamine C - 16 mg
- một lượng nhỏ vitamines complexe B
Đặc tính trị liệu :
► Trị
liệu :
▪ Trái Grenade Cây Lựu
Punica granatum có một lịch sử dài của
sự sử dụng với căn bản của cây, từ 3000 năm.
Tất cả những bộ phận của cây có chứa :
- những alcaloïdes bất thường, được gọi là :
- « pelletierines »,
làm tê liệt những ký sinh trùng Sán xơ mít ( móc )
ténias, để có thể dễ dàng trục xuất ra khỏi cơ thể với sự giúp đở của một thuốc
nhuận trường laxatif .
▪ Cây Lựu Punica
granatum cũng giàu chất :
- tanin,
làm cho nó có hiệu quả :
- làm se thắt astringent,
▪ Toàn Cây
Lựu Punica granatum, nhưng đặc biệt vỏ,
là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và là chất làm se thắt astringent.
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và chống xuất huyết antihémorragique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
-và chống trùng giun anthelminthique,
- diệt giun sán vermifuge.
được
nổi tiếng và được sử dụng như :
- loại bỏ loài ký sinh trùng đường ruột déparasitant intestinal ( sán sơ mít ténias và giun đủa ascaris ), thường được chỉ định để chữa trị :
- những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
- tiêu chảy diarrhées,
- và bệnh kiết lỵ dysenteries,
- những bệnh âm đạo affections
vaginales,
- huyết trắng hay
bạch đới khí hư leucorrhées,
- sa, sệ xuống prolapsus,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée ,
- và kinh nguyệt quá nhiều và kéo dài hyperménorrhée.
Phương thuốc này phải được sử dụng cẫn thận, những
trường hợp quá liều có thể là độc hại toxiques.
▪ Cây Lựu Punica granatum, sử dụng bên ngoài trong
chữa trị :
- sự bài tiết dịch âm đạo sécrétions vaginales,
- loét trong miệng ulcères dans la bouche,
- và những bệnh nhiễm cổ họng infections de la gorge.
▪ Vỏ của thân Cây Lựu Punica granula
là chất :
- dịu đau trấn thống emménagogue.
cả hai vỏ thân và vỏ của rễ Cây Lựu Punica granatum được sử dụng để :
- trục xuất Sán xơ mít ténias.
Vỏ, được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô bảo
quản để sử dụng về sau.
▪ Với những lá và những hạt Cây Lựu Punica granatum, được sử dụng để :
- loại bỏ những trùng ký sinh vers.
▪ Những
hoa Cây Lựu Punica granatum có thể giử trong
trạng thái hoa khô, bởi vì giử được màu sắc tươi thời gian lâu, nếu ngâm vào
trong dung dịch bảo quản người ta có thể thu được những sắc tố màu đỏ, Hoa có
những đặc tính như :
- làm se thắt astringente,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và chống xuất huyết antihémorragique,
Quy
định trong nước nấu sắc décoction để
chữa trị những bệnh :
- tiêu chảy diarrhées,
- và huyết trắng leucorrhées.
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau dạ dày estomac,
- và ho toux.
▪ Những
hoa tươi của Cây Lựu Punica granatum
được sử dụng trong ngâm trong nước đun sôi infusion
chống :
- bệnh suyễn asthme
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum là :
- một chất se thắt dịu nhẹ astringent doux,
- và làm lạnh frigorigène trong một số bệnh sốt fièvres,
và đặc biệt trong :
- những bệnh liên quan đến sự bài
tiết mật bilousness,
cũng là :
- thuốc chữa trị tim cardiaque,
- và chữa trị dạ dày stomachique .
▪ Vỏ của trái Cây Lựu Punica granatum sấy khô, được sử dụng trong chữa
trị :
- bệnh kiết lỵ biến hình trùng amib dysenterie amibienne,
- bệnh tiêu chảy diarrhée, …v…v...
là một đơn thuốc đặc biệt cho :
- bệnh nhiễm ký sinh trùng Sán xơ
mít (móc) Tenia infestation de ténia.
▪ Ngoại quả bì của trái Cây Lựu Punica granatum sấy khô, nấu sắc décoction với
những dược thảo khác và sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy colique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh huyết trắng hay bạch
đới khí hư leucorrhée, ..v…v...
▪ Những
hạt và những lá Cây Lựu Punica granatum chứa :
- những chất kích thích tố nội tiết sinh dục nữ substances oestrogènes.
▪ Những hạt Cây
Lựu Punica granatum là :
- chất làm mềm émollientes,
- và là thuốc chữa trị dạ dày stomachique.
▪ Vỏ của rễ Cây Lựu Punica granatum chống
lại :
- sán sơ mít ténia.
► Những hoạt động chánh của cây Lựu Punica
granatum :
Trái Grenade
Cây Lựu Punica granatum được sử dụng luôn luôn để chữa trị :
- những bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales,
-
và những bệnh nhiễm ký sinh trùng parasitaires.
Đã từ
nhiều năm, nhờ khả năng mạnh của sự chống oxy hóa antioxydantes và
chống viêm anti-inflammatoires, trái
grenade Cây Lựu Punica granatum được xem như một tác nhân bảo vệ chống :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và
những bệnh ung thư cancers.
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trái grenade :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trái lựu grenade 3 lần
cao hơn so với rượu đỏ vin rouge và trà xanh thé vert, nhờ ở sự hiện diện mạnh mẽ của chất tanins.
▪ Hành
động ngăn ngừa những bệnh tim mạch cardiovasculaires của trái grenade :
Những
nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro và những nghiên cứu ở
những động vật in vivo, đã mang
lại :
- một sự ức chế của sự oxy hóa oxydation của những Cholestérol xấu LDL,
bởi
hành động bảo vệ của những polyphénols chứa trong trái lựu grenade.
Một
nghiên cứu chẫn bệnh tại chổ ( clinique ) (Aviram và al.) trên những đối
tượng :
- xơ vữa động mạch athérosclérotiques,
đã cho
thấy sự tiêu dùng nước ép trái grenade Cây Lựu Punica granatum trong
một thời gian dài cho phép :
- giảm kích thước của nội mạc intima 30%,
- và huyết áp động
mạch kỳ thu tâm systolique 21%
So với
đối tượng xơ vữa động mạch athérosclérotiques
không tiêu dùng nước ép trái Lựu grenade.
▪ Hành động của nước ép jus trái
grenade Cây Lựu Punica granatum trên sự rối loạn chức năng cường dương dysfonction érectile :
Những
nghiên cứu trên động vật đưa ra rằng sự tiêu dùng nước ép trái lựu cho
phép :
- gia tăng sự tuần hòa máu circulation sanguine trong những thể hang khoang của dương vật corps caverneux.
Mặt
khác, sự tiêu dùng nước ép trái lựu grenade cho phép :
- ngăn ngừa xơ hóa của mô cương cứng fibrose du tissu érectile.
▪ Hành động chống ung thư anti-cancéreuse :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in
vitro và trên những chuột cho thấy rằng những polyphénols của trái lựu grenade
có :
- một hành động chống
tăng sinh anti-proliférative,
- chống lây lan xâm nhập
anti-invasive,
- chống thành phần chất eicosanoïde anti-eicosanoïde,
- chống tạo mạch anti-angiogène,
- và
lập trình tế bào tự hủy proapoptotique trên những tế bào
ung thư vú cancers du sein và tiền liệt tuyến prostate.
▪ Hành
động bảo vệ thần kinh neuro-protectrice của nước ép nguyên chất trái grenade :
Ở những
động vật sử dụng như mô hình trong trường hợp :
- thiếu máu cục bộ ischémie,
- và bệnh Alzheimer,
sự tiêu
dùng nước ép trái lựu jus de grenade
có :
- một hành động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice.
▪ Những
hành động khác của
nước ép nguyên chất trái grenade :
Những
nghiên cứu ở những mô hình động vật cho thấy rằng trái lựu grenade có :
- một hành động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisante,
- chống loét anti-ulcère,
-
và kháng khuẩn anti-microbien.
► Lợi
ích cho sức khỏe của Trái grenade Cây Lựu Punica granatum :
▪ Những gốc tự do :
Trái Cây
Lựu Punica granatum là một nguồn giàu chất chống oxy hóa antioxydants giúp bảo vệ những tế bào của cơ thể chống lại những gốc
tự do nguyên nhân của sự lão hóa sớm. Những gốc tự do này hình thành do :
- sự tiếp xúc với mặt trời,
- và những độc tố có hại từ môi trường.
▪ Trái
lựu là chất làm loãng máu anticoagulants tự nhiên :
Ngăn
ngừa cục máu đông caillots sanguins trong
tim cœur và động mạch artères, cũng giử nước tiểu rétention urinaire.
Những hạt lựu ngăn chận :
- tiểu cầu máu plaquettes
de sang kết đông coaguler,
- và hình thành những cục máu.
▪ Ngăn
ngừa viêm khớp arthrite :
Trái Grenade
Cây Lựu Punica granatum có thể giảm những tổn thương những mô sụn cho những
người mắc phải bệnh viêm khớp arthrite.
Trái
lựu này có khả năng :
- giảm viêm inflammation,
- và chống lại những phân hóa tố enzymes làm tiêu hủy những mô sụn cartilage.
▪ Giúp
sự rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction
érectile :
Nước ép
trái lựu có thể cải thiện sự rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile, chỉ vừa phải .
▪ Khắc
phục bệnh ung thư cancer và những bệnh tim mạch cardiaques :
Hai (2)
nghiên cứu riêng biệt xác định rằng nước ép của trái Lựu giúp chống lại ung thư
của tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
- Trong
một thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, những nước ép trái Cây Lựu Punica
granatum làm chậm lại sự tăng trường của những tế bào ung thư cellules cancéreuses trong cấy nuôi và
thúc đẩy cái chết tế bào mort cellulaire".
- Trong
thí nghiệm thứ 2, nước ép trái Cây Lựu Punica granatum cải thiện tình trạng của
máu état du sang, do đó cải thiện sức
khỏe của con người đang xuống với những căn bệnh tim mạch cardio-vasculaires.
▪ Ngăn
ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose :
Trái
Grenade Cây Lựu Punica granatum ngăn ngừa sự cứng của những vách thành động
mạch parois des artères với sự dư
thừa chất béo và bơm với chất chống oxy
hóa antioxydants.
● Những dạng lợi ích khác của Trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum :
Trải
qua thời gian, càng ngày càng nhiều người bắt đầu hiểu biết sự quan trọng của
sự sử dụng những trái Lựu Grenade.
Nó cũng
có những lợi ích khác, như trái Cây Lựu Punica granatum có thể giảm :
- khả năng sanh trẻ sơ sinh non enfants prématurés,
- và cũng lợi ích cho những bà mẹ dự kiến để tránh cho trẻ
sơ sinh nhẹ cân khi sinh ra.
Trích
xuất hạt của trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum cũng giảm khả năng tạo ra :
- bệnh Alzheimer ở những người cao tuổi.
Nó cho phép kiểm soát có những vấn đề lão hóa vieillissement như :
- những nếp nhăn rides,
và cũng như dễ dàng làm cho :
- làn da trẻ trung,
- và tươi sáng .
▪ Ngoài những vấn đề trên, nó cho phép người phụ nữ vượt
qua khoảng thời gian trầm cảm của họ, đặc biệt là bắt đầu từ thời kỳ mãn kinh ménopause.
▪ Nước ép jus của trái Cây Lựu Punica granatum cũng
được biết cho những lợi ích trong chữa trị :
- những vấn đề của sự rối loạn khả năng cương dương vật dysfonction érectile.
Nó là một
chất :
- kích thích tình dục tự nhiên aphrodisiaque naturel tốt,
- và cải thiện được số lượng tinh trùng spermatozoïdes,
- và phẩm chất của tinh
trùng sperme.
▪ Những tính năng làm se thắt astringentes của nước ép từ Hoa, vỏ trái,
vỏ Cây Lựu Punica granatum được xem như lợi ích cho một phạm vi rộng rãi của
những mục đích, như là :
- ngưng chảy máu mũi saignements
de nez,
- và chảy máu nướu răng saignements des
gencives,
- cường kiện da tonifier
la peau ( sau khi pha trộn với dầu cải huile
de moutarde )
- săn chắc những vú chảy sệ affermissement affaissement des seins,
- và chữa trị những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Hạt
trái Lựu Grenade Cây Lựu Punica granatum
( giống cây ăn quả đặc biệt ) cũng được sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt collyre,
mà
người ta nghĩ là làm chậm lại sự phát triển của :
- đục thủy tinh thể cataractes.
▪ Trái Grenade
Cây Lựu Punica granatum được sử dụng như một chất xúc miệng gargarisme để cho :
- đau cổ họng maux de
gorge,
và áp
dụng trên lớp biểu bì để chữa lành :
- bệnh trĩ bùng phát hemorrhoid flare-ups.
Trái
Lựu Grenade làm sạch và làm sáng tỏ :
- khoang miệng cavité buccale,
- cổ họng gorge,
- thực quản dạ dày estomac
œsophage,
- và ngực poitrine.
● Hiệu
năng dược liệu của Trái grenade Cây Lựu Punica granatum:
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum là
một trái đa vitamines poly-vitamines,
một trái cây duy nhất sản xuất một quang phổ rộng của hoạt chất sinh học biologiquement đặc biệt quan trọng trong
môi trường ô nhiễm ngày nay.
▪ Trái
góp phần vào sự ngăn ngừa :
- những hiệu quả có hại của những chất phóng xạ radioactives bởi sự sản xuất của những
hoạt chất sinh học biologiquement actives.
Ở Liên
sô, sau thảm kịch tử vong của Tchernobyl, đã sử dụng trái Lựu Grenade Cây Lựu
Punica granatum để làm giảm hiệu quả của những chất phóng xạ radioactives.
Để duy
trì mức độ sức khỏe và năng lượng của những thủy thủ tàu ngầm, những nhà thiên
văn và những thợ mỏ than, những người này thường tiêu dùng thường xuyên nước ép
trái Lựu Grenade.
▪ Grenade
Cây Lựu Punica granatum đem vào với :
- những chất tanins,
- anthocyanes,
- polyphénols,
- và vitamines antioxydantes A, E và C,
tất cả
đều có ảnh hưởng cho sức khỏe.
▪ Những
yếu tố này, cùng làm việc chung với nhau để có lợi cho động mạch artères, thêm nữa, duy trì hệ thống tim
mạch cardiovasculaire là chủ yếu lợi
ích cho sức khỏe của trái Lựu Grenade.
▪ Trái Cây
Lựu Punica granatum cũng được tìm thấy để gia tăng mực độ oxyde nitrique, cải thiện :
- lưu lượng máu vào tim sanguin
vers le cœur,
- giảm những mảng bám vào thành động mạch plaque artérielle,
- giảm huyết áp động mạch thời kỳ thu tâm pression artérielle systolique,
- và giúp chữa lành sự rối loạn chức năng cương dương dysfonction érectile.
▪ Những
lợi ích khác bao gồm sự ngăn ngừa :
- lão hóa sớm vieillissement
prématuré,
- đột quỵ hay tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh Alzheimer,
- và thậm chí bệnh ung
thư cancer.
▪ Nước ép trái Grenade Cây Lựu
Punica granatum màu đỏ, đã nhận được sự chủ ý ở chổ :
- giàu hương vị saveur,
- và thúc đẩy sức khỏe stimuler
la santé.
▪ Nếu
người ta cắt Trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum mở ra, người ta sẽ thấy
có nhiều « tử y » Lựu nhỏ hoặc những hạt lựu chứa bên trong .
Nước ép
thu được từ những hạt tử y arille này
nghiền nát. Những nước ép Hạt Cây
Lựu Punica granatum đã cho thấy chứa nhiều chất chống oxy hóa antioxydants hơn hầu hết những loại nước
ép trái cây, rượu đỏ hoặc trà xanh theo Health Castle.
Chủ trị : indications
● Chỉ
định chữa trị thông thường :
▪ Trái Cây
Lựu Punica granatum giúp giảm huyết áp thời kỳ thu tâm pression sanguine systolique.
Nồng độ
cao thành phần hợp chất polyphénols, trái Lựu có thể có một hiệu quả tích cực
trên :
- những bệnh tim mạch cardiaque,
- và một số bệnh ung thư nhất định cancers,
- đặc biệt ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate,
- và ung thư vú sein.
●
Chỉ định chữa trị khác chứng minh :
Theo
những kết quả của nhiều nghiên cứu trên con người và động vật, trái Cây Lựu
Punica granatum có thể :
- trì hoãn sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate,
và làm chậm lại sự hình thành, đặc biệt :
- những ung thư đường
tiểu cancers urinaires,
- và tiêu hóa digestifs.
Trái Cây Lựu Punica granatum làm
chậm sự hình thành :
- những mảng xơ vữa động
mạch plaques d'athérome,
cải thiện tình trạng của những :
- bệnh tiểu đường loại II diabétiques de type II ( trung bình ),
và làm
dịu :
- bệnh viêm thấp khớp rhumatismes
inflammatoires.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống, trái Cây Lựu
Punica granatum chữa trị :
- những rối loạn cương dương troubles d'érection,
- những cơn ho kéo dài toux
persistantes ( bằng cách súc miệng gargarismes
),
- bệnh tiêu chảy diarrhées,
đau bụng tiêu chảy colique,
- và bệnh sốt fièvre.
Nó cũng
được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ trái Cây Lựu Punica granatum phơi
khô, được sử dụng cho :
- đau bụng douleurs
d'estomac,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
▪ Nước
ép của trái Lựu tươi được sử dụng
cho :
- bệnh kiết lỵ dyspepsie,
và
như :một thức uống làm mát boisson
de refroidissement và giải khát désaltérante cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Vỏ thân Cây Lựu Punica granatum
(alcaloïdes) dùng cho :
- sán sơ mít ténias.
▪ Vỏ cứng bên ngoài của trái và hoa
Cây Lựu Punica granatum, kết hợp với những hợp chất mùi thơm
như là đinh hương clous de girofle,
quế cannelle, ngò rí coriandre hoặc tiêu poivre, được sử dụng như chất làm se thắt astringent trong :
- những bệnh của đường ruột intestin, không liên quan với chứng rát đau hậu môn ténesme.
▪ Trích xuất Hạt
trái Cây Lựu Punica granatum cung cấp sắt Fe cho máu và cũng giúp giảm những
triệu chứng thiếu máu, bao gồm :
- mệt mõi fatigue,
- chóng mặt étourdissements,
- và một sự suy yếu faiblesse,
- và mất thính lực perte
entendre.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá mềm sử dụng như nước súc miệng gargarisme cho :
- vấn để tai nạn khổ sở miệng afflictions buccales.
▪ Nước
nấu sắc của lá dùng như :
- nước rửa mắt douche
oculaire.
▪ Nụ Hoa Cây Lựu Punica granatum sấy khô nghiền thành bột nhuyễn pulvérisées sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite.
▪ Nước
nấu sắc của nước ép jus Hoa
Cây Lựu Punica granatum với một phần tương đương của Cỏ chỉ
Cynodon dactylon sử dụng để :
- ngừng chảy máu cam épistaxis,
và như ;
- nước xúc miệng gargarisme.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Hoa
Cây Lựu Punica granatum, dùng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
Ngâm trong nước đun sôi infusion sử dụng để chữa trị :
- viêm sưng ruột
già colite.
▪ Nước ép, được cho là có lợi ích
cho :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Nước nấu sắc của rễ dùng cho :
- bệnh lao tuberculose,
- suy nhược mãn tính débilité
chronique,
- bệnh sốt mãn tính fièvre
chronique.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ rễ Cây Lựu Punica granatum được sử
dụng để chữa trị :
- sán sơ mít ténia.
▪ Vỏ cây, những lá, và những trái chưa
chín ( tanins ) sử dụng như làm se thắt cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh xuất huyết hémorragies.
▪ Trong
Ấn Độ, vỏ của trái Lựu sử dụng cho
bệnh :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
y học truyền thống Cuba, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp respiratoires.
▪ Trong
y học truyền thống Thái Lan, dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Những
người Tàu và người Việt sử dụng vỏ
của trái và vỏ rễ như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Ở Mexique,
nước nấu sắc của Hoa Cây Lựu
Punica granatum sử dụng làm nước súc miệng gargarisme để chữa trị :
- viêm cổ họng inflammation
de la gorge.
▪ Trong
y học truyển thống Ấn Độ, sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở
Miến Điện Myanmar, nước nấu sắc décoction
của vỏ thân cây và vỏ rễ Cây Lựu Punica granatum sấy khô,
dùng như :
- thuốc diệt trừ sán sơ mít tenia taenifuge.
▪ Trong
Iran, những Hoa lựu sử dụng như một
đơn thuốc cho :
- vết thương cắt đứt plaies
de coupe,
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- tiêu chảy diarrhée,
- vấn đề tiêu hóa digestifs,
- phục hồi sức mạnh
trong quan hệ tình dục nam giới.
▪ Trong y học Unani Ấn Độ, sử dụng
cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong Tàu, những Hoa Lựu
sử dụng cho :
- chứng lão hóa sớm của
tóc vieillissement prématuré des cheveux
ở những người đàn ông trẻ.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động kháng khuần antibactérienne :
Trích
xuất thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne
chống lại những tất cả những vi khuẩn ngoại trừ Pseudomonas aeruginosa.
Một
nghiên cứu cho thấy rằng tiềm năng của những hợp chất hoạt chất sinh học bioactifs được phát triển từ vỏ trái Cây
Lựu Punica granatum để sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm vi khuẩn đường ruột infection bactérienne GIT Gastrointestinal
Tract.
● Chống ung thư Cancer :
Trái Cây
Lựu Punica granatum chứa một số nhất định chất chống oxy hóa có lợi, bao gồm
những hợp chất như :
- những polyphénols,
- những chất tanins,
- và anthocyanes.
Những chất chống oxy hóa bảo vệ
chống lại những gốc tự do radicaux libres,
sản phẩm của sự oxy hóa tế bào oxydation cellulaire.
Những gốc tự do liên quan gây ra một
số nhất định vấn đề cho sức khỏe, đặc biệt cho :
- vú sein,
- tuyến tiền liệt prostate,
- và phổi poumon.
Uống
nước ép trái Cây Lựu Punica granatum đã cho thấy giảm những ung bướu tumeurs tuyến tiền liệt prostate ở chuột, và có thể là do những
chất chống oxy hóa chứa trong nước ép trái giúp chống lại những thiệt hại của
gốc tự do.
Điều
này cũng làm tăng khả năng miễn nhiễm, giúp giảm nguy cơ mắc phải bệnh ung thư cancer.
● Chống
gây ung thư Anticancérigène :
Thử nghiệm thực hiện trong ống
nghiệm in vitro bằng cách dùng 3 dòng tế bào ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate đã cho thấy những
trích xuất của nước ép trái Lựu, dầu hạt và vỏ trái ức chế một cách đáng kể:
- khả năng xâm lấn ung
thư tuyến tiền liệt,
- và tăng sinh prolifération tế bào,
là nguyên nhân làm gián đoạn chu kỳ
tế bào, gây ra:
- tự hủy tế bào apoptose,
- và ức chế sự tăng trưởng khối u bướu tumorale.
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên
cứu đã đánh giá trích xuất vỏ trái Cây Lựu Punica granatum chống lại 3 chủng vi
khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- và Salmonella
Enteritidis.
và 2
chủng nấm :
- Aspergillus parasiticus.
Tất cả
những trích xuất có hoạt động kháng khuẩn antibactériennes
và chống nấm antifongiques đáng chú ý
chống lại tất cả những chủng vi khuẩn bactériennes
và nấm fongiques thử nghiệm.
● Vitamines và nguyên tố khoáng minéraux thiết yếu :
Nước ép
của trái Cây Lựu Punica granatum cao trong một số nhất định của vitamines và
nguyên tố khoáng minéraux, bao gồm 40
% đóng góp hằng ngày được đề nghị của vitamine C cho mỗi khẩu phần. Những
vitamines và nguyên tố khoáng khác cần thiết bao gồm :
- vitamines A,
- vitamine E,
- acide folique.
Đáp ứng
nhu cầu cho sức khỏe hằng ngày giúp :
- tăng cường sức khỏe,
- và tăng cường khả năng miễn nhiễm immunité.
● Bảo vệ chống viêm khớp arthrite :
Nước ép
trái Cây Lựu Punica granatum chứa một chất ức chế enzyme, có thể ngăn chận
những enzymes làm tổn thương sụn cartilage
trong cơ thể.
Lợi ích
này cho phép ngăn ngừa sự xuất hiện những triệu chứng hoặc thậm chí liên quan
đến bệnh thấp khớp arthrose.
● Những nghiên cứu gần đây :
Phương
pháp chữa trị mới để ngăn ngừa bệnh ung thư có thể trên con đường của họ mà
những nhà khoa học đã xác định những thành phần hợp chất trong nước ép trái Lựu
ức chế sự chuyển động của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Những
nhà nghiên cứu của Université de Californie đã khám phá ra rằng những thành
phần này cũng làm suy yếu sự thu hút những tế bào ung thư cancéreuses với một tín hiệu hóa học thúc đẩy di căn métastase
của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la
prostate đến xương os.
Nghiên
cứu có thể dẫn đến một phương pháp chữa trị mới để ngăn ngừa những di căn của
ung thư cancer.
Manuela
Martins-Green áp dụng nước ép jus
trái Cây Lựu Punica granatum trên những tế bào ung thư cellules cancéreuses của tuyến tiền liệt prostate nuôi cấy trong phòng thí nghiệm đề kháng với testostérone.
Những
nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng nước ép jus trái Cây Lựu Punica granatum chữa
trị những tế bào khối u tumorales đã
không chết với chữa trị, và cho thấy :
- một sự gia tăng kết dính tế bào,
- và giảm của sự di cư tế bào.
● Tiềm năng chữa bệnh thérapeutiques :
Nhiều
thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro, của những động vật và những thử
nghiệm lâm sàng cho thấy trái Cây Lựu Punica granatum là một chất chống oxy hóa
mạnh, trên rượu vang và bằng hoặc tốt hơn trà xanh.
Nó cũng
cho thấy những đặc tính :
- kháng khuiẩn antimicrobiennes,
- chống ung thư anti-cancérigènes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
với
những hiệu quả lợi ích trong những quá trình chữa bệnh pathologiques như là :
- bệnh Alzheimer,
- bệnh
thấp khớp arthrose,
- chấn
thương ở não trẻ sơ sinh cérébrale
néonatale,
- vô
sinh nam infertilité masculine, có nghĩa là khả năng thụ tinh của tinh trùng
thấp, không đủ hoặc chức năng tinh trùng bất thường hay tắc nghẽn không đủ cung
cấp.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Từ
thời thượng cổ, trong những dược điển truyền thống pharmacopées traditionnelles,
vỏ của trái rất giàu chất tanins và chất alcaloïdes như :
- pipéridine,
- isopelletiérine,
- và pelletiérine ( một dầu alcaloïde cũng hiện diện trong vỏ cây Lựu và trong rễ ),
một
chất độc hại toxique khi với một liều
mạnh, gây ra những sự nhiễm độc nghiêm trọng dẫn đến :
- buồn nôn nausées,
- đau đầu céphalées,
- chuột rút, đau quặng thắt bụng crampes,
- chóng mặt vertiges,
tác
động trên hệ thần kinh trung ương système
nerveux central, có thể dẫn đến những rối loạn của những thần kinh cơ neuromusculaires nghiêm trọng, đi đến tử
vong mort.
▪ Cẫn thận :
sự sử dụng này phải cẫn thận, vỏ của rễ có thể
gây ra :
- một sự nhiễm độc nghiêm trọng intoxication grave.
▪ Biện
pháp phòng ngừa của trái Lựu grenade
Nồng độ
bởi chất tanins cao, trái Cây Lựu Punica granatum có thể làm :
- tăng táo bón constipation
ở những người mắc bện đường ruột lười biếng ( hoạt động yếu ) paresse intestinale.
▪ Chống
chỉ định :
Những
thức ăn bổ sung có chứa trái Cây Lựu Punica granatum, không nên dùng cho những đàn
bà mang thai femmes enceintes, cho
con bú và trẻ em dưới 15 tuổi.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
chữa trị :
▪ Vấn đề tim mạch cardiaques :
Tiêu dùng thường xuyên nước ép trái
Grenade Cây Lựu Punica granatum có thể tốt cho tuần hoàn máu trong cơ thể. Đồng
thời giảm nguy cơ:
- đau tim crise cardiaque,
- và đột quỵ tim cœur.
▪ Rối loạn
dạ dày estomac :
Vỏ Trái Grenades, vỏ cây và
những lá Cây Lựu Punica granatum được sử dụng để làm dịu rối loạn:
- dạ dày estomac,
- hoặc tiêu chảy diarrhée,
gây ra do tất cả mọi vấn đề của sự
tiêu hóa digestifs.
Trà chế biến từ lá của loại Cây ăn trái này sẽ giúp
chữa lành những vấn đề tiêu hóa digestifs.
Nước ép của trái Cây Lựu Punica
granatum cũng được sử dụng để chữa trị những vấn đề:
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tả choléra.
▪ Chăm sóc răng miệng Soins dentaires :
Lợi ích
tốt nhất của trái Cây Lựu Punica granatum là nước ép jus trái của nó, cũng như những đặc tính kháng khuẩn antibactérienne và kháng siêu vi khuẩn antivirales, giúp làm giảm những hiệu
quả của :
- những mảng bám vào răng plaque dentaire.
▪ Bệnh ung thư cancer :
Những
trái Lựu được cấu tạo ở mức độ cao của chất chống oxy hóa antioxydants được gọi là flavonoïdes. Thành phần flavonoïdes này
được xem như có hiệu quả trong việc chống lại :
- những gốc ung thư khác nhau radiales cancéreuses.
Những
người phải đối mặt với nguy cơ cao của ung thư vú cancer du sein và ung thư tuyến tiền liệt prostate phải bắt đầu uống nước ép jus của trái Lựu, bởi vì điều
này sẽ giúp giảm nguy cơ phát triển ung
thư thêm nữa.
Thường
xuyên tiêu thụ trái Cây Lựu Punica granatum có thể giảm :
- những mức độ PSA antigène
prostatique spécifique trong cơ thể,
- và giúp chống lại những tế bào ung thư hiện có tồn tại
trong cơ thể.
▪ Thấp khớp arthrose :
Trái
Cây Lựu Punica granatum giảm thiểu những bệnh gây ra dưới những dạng khác nhau,
như là :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- và bệnh thấp khớp arthrose.
Những sự mất mát được kích hoạt
do :
- sự dày lên épaississement,
- và sự củng cố của
thành vách động mạch paroi artérielle,
- và trong sụn cartilage,
- và khớp articulations,
có thể được chữa lành bởi sự tiêu dùng trái Lựu này.
Ngoài
ra, trái Cây Lựu Punica granatum có khả năng ngăn chận việc tạo ra những nguyên
tố khoáng chất trách nhiệm phá vở những mô liên kết tissus conjonctifs.
▪ Bệnh tiểu đường diabète :
Tiêu
thụ nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum bởi những bệnh nhân bệnh tiểu
đường diabétique có thể ngăn
ngừa :
- những bệnh mạch vành coronariennes.
Song song với điều này, có một sự
làm chậm lại trong sự củng cố tuần hoàn máu circulation
sanguine, có thể cung cấp tiêu dùng
thêm nước ép trái Lựu, để không xảy ra những bệnh tim mạch khác nhau maladies cardiaques.
▪ Bệnh
thiếu máu anémie :
Tuần hoàn máu có thể duy trì trong
cơ thể bởi sự tiêu dùng trái Lựu này dưới tất cả mọi hình thức.
▪ Một trái Grenade Cây Lựu Punica
granatum cung cấp gần 40% nhu cầu hằng ngày chất vitamine C. Rất giàu thành
phần hợp chất polyphénols chất chống oxy hóa tự nhiên antioxydants naturels ),
- làm chậm lão hóa của những tế bào vieillissement des cellules,
- ức chế sự phát triển của xơ vữa động mạch athérosclérose,
- ảnh hưởng trên huyết áp cao hypertension,
- và giảm nguy cơ bệnh tim mạch maladies cardio-vasculaires .
▪ Nước
ép trái Cây Lựu Punica granatum ( trích xuất những hạt màu hồng ) được sử dụng
trong những phương pháp chữa trị :
- làm sạch bên trong,
- tạo điều kiện thuận tiện cho việc giảm cân.
▪ Trong
công nghiệp dược phẩm pharmaceutique,
vỏ Cây Lựu Punica granatum, đi vào
trong thành phần những thuốc :
- diệt giun sán vermifuges,
- hoặc thuốc mỡ onguents,
Quy
định trong vi lượng đồng căn homéopathie
cho người hoặc thú y vétérinaire,
người ta cũng ly trích tinh dầu thiết yếu.
● Những sử dụng khác :
▪ Vỏ
trái Cây Lựu Punica granatum đã được dùng để tạo ra một sắc tố đen, đã được sử
dụng để làm mực in, thuốc nhuộm vải và những loại sơn để làm thảm.
Cũng
được sử dụng để thuộc da, với lá Cây Lựu Punica granatum thu được một sắc tố
màu vàng .
▪ và vỏ của thân
và của trái sử dụng như :
- cây thuốc nhuộm tinctoriale
.
●
Liều dùng :
▪ Để
tận dụng của những hiệu quả cho sức khỏe, liều tối ưu của trái Lựu Grenade được
đề nghị là :
- 500 mg de polyphénols cho mỗi ngày, hoặc 250 ml nước
ép Trái Cây Lựu Punica granatum
cho mỗi ngày ( 1 ly lớn nước ép Trái Lựu, hoặc 2 đến 3 trái ). Buổi sáng, chiều
và tối.
Trái Cây
Lựu Punica granatum là một trái chống oxy hóa mạnh.
- Trong
Trái hoặc nước ép trái Cây Lựu Punica granatum, người ta có thể tiêu dùng tùy
thích.
Tuy
nhiên, một sự tiêu dùng từ 250 đến 300 ml nước ép jus, 2 lần / ngày dường như
là hợp lý.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái Cây
Lựu Punica granatum rất giàu :
- vitamines A, B, C và D,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và những nguyên tố vi lượng oligo-éléments
(đặc biệt là calcium, đồng, sắt, magnésium, manganèse,
phosphore, potassium, silicium, muối sodium, lưu huỳnh soufre và kẽm zinc).
Nên
được phổ biến sử dụng trong thực phẩm và trong biến chế những thứ phẩm tiêu thụ
trong dân gian.
▪ Trái ăn
dòn tươi, tiêu dùng nước ép tươi,
▪ Những
tử y được sử dụng trong chế tạo mứt, thức ăn tráng miệng, sirops.
▪ Nước
ép Trái Cây Lựu Punica granatum nguyên chất, thức uống có vị chua hoặc làm
rượu…..
Trái có thể giữ tươi trong thời
gian dài.
Nước ép jus khi dính vào áo quần tạo nên những vết không thể xóa,
Nguyễn thanh Vân