Lagrimas de la
virgen
Sâm Đại hành
Eleutherine
bulbosa (Mill.) Urb.
Amaryllidaceae
Đại cương :
Eleutherine bulbosa là một cỏ thân
thảo, những loài của cây với hoa sống lâu năm thuộc họ Hoa Huệ Iridaceae hay
Amaryllidaceae. Trong tiếng Tây Ban Nha, cây Sâm Đại hành được biết đến như “
Nước mắt người trinh nữ ” Lagrimas de la Virgen («larmes de la Vierge").
Như những loài khác của Eleutherine,
Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa có một căn hành dạng Củ, một lá lớn ở thân
ngọn giống như lá của những loại họ Cọ Palmae và những hoa hình ngôi sao nhỏ,
hoa trổ vào ban đêm.
Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa
mọc ở miền nam Mexique và trong những khu rừng amazon, trong biên giới của Pérou,
Bolivie, Equateur, Guyana, Suriname và Guyane thuộc Pháp. Cây được trồng cho những đặc tính y học của nó.
Ở Việt
Nam theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ, cây được tìm thấy trong những trảng ở Quảng Trị
và Cần thơ.
Cây
thường được thu hoạch dưới dạng hoang để tiêu thụ ở địa phương như một thuốc
chữa bệnh.
Củ Sâm
Đại hành Eleutherine bulbosa là một thành phần quan trọng trong dược điển của
Thổ dân bản địa Mỹ Da đỏ, là một loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới
néotropical, với những hiệu quả sử dụng nổi tiếng.
Thường
được trồng trong những khu vườn được duy trì bởi những bộ lạc bản địa và cũng
trồng rộng rãi trong những vùng nhiệt đới như một cây cảnh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Địa thực vật, cỏ thân thảo đơn tử
diệp, mọc thành bụi, trong phần ngầm dưới đất có củ “ hành ” đỏ, giống như củ hành tím, tương ứng với một nhánh dưới đất,
có bao, cao khoảng 2-4 cm
Lá, hiện lúc trổ bông, song đính,
hẹp dài, dài khoảng 20-70 cm, rộng 3-4 mm, cứng, có những rảnh chạy dài song
song, màu xanh tươi.
Phát hoa, với 3 tầng nhóm, nhóm
3-5 hoa, trong một lá hoa dài.
Hoa, kích thước 2,5 cm, phiến
hoa màu trắng, hường giống nhau, tiểu nhụy 3, gắn ở đáy cánh hoa, bầu noãn hạ,
3 buồng.
Trái, nang 3 mảnh.
Bộ phận sử dụng :
Cây,
nhựa, rễ và củ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Bốn (4) polycétides mới :
- (R)
-4-hydroxyeleutherin,
- eleuthone,
- eleutherinol-8-O-β-D-glucoside,
- và isoeleuthoside C (dihydroisoeleutherin-5-O-β-D-gentiobioside)
đã được
phân lập từ Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa,
để gia
nhập vào với những thành phần :
- eleutherin,
- isoeleutherin,
- eleutherinol,
- eleutherol,
- eleuthoside B (eleutherol-4-O-β-D-gentiobioside),
- eleuthoside C (dihydroeleutherin-5-O-β-D-gentiobioside),
- hongconin (4-oxodihydroisoeleutherin,
- và elecanacin ,
đã được
phân lập của cùng cây.
Những
cấu trúc của những polycétides mới, căn cứ trên những hệ thống vòng oxy hóa cycliques oxidé, được làm sáng tỏ bởi
những phương pháp hóa học và quang phổ spectroscopiques
● Trong
thành phần của những loại đề cập đến, hiện diện của :
- naphtoquinones,
- và loại anthraquinones
( chrysophanol ),
thêm
nữa :
- một sapogénine stéroïdien ( Lorenzi và Matos, 2002 ),
là một nguyên hoạt chất đã được biết (Vieira, 1991, 1992).
Đối với
việc làm thực hiện bởi Delgado và al. (19--), thành phần hóa học của Củ Sâm Đại
hành Eleutherine bulbosa cho thấy sự hiện diện :
- alcaloïdes,
- những stéroïdes libres,
- hydroxybenzoïque,
- những quinones,
- anthraquinones,
- coumarines cố định,
- những flavonoïdes,
- auronas,
- và chalcone.
Phân
tích những Cây Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa được sử dụng trong Haïti như là
yếu tố chống khả năng sinh sản anti-fécondité,
Weniger và al. (1982) đã tìm thấy trong trích xuất của loài, được biết dưới
tên :
- anthraquinone anthracene - 9,10-dione-1,5-diol-4-méthoxy-3-méthyl-2-carboxylique
ester méthylique acide,
trong
vùng của bộ phận của những Củ Cây Sâm Đại hành.
▪ Trích
xuất của dichlorométhane được ly trích từ những phần ngầm dưới đất của những
cây Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa (Miller) cho thấy một hoạt động mạnh trong
thử nghiệm sắc ký sinh học tự động bioautographie
trực tiếp với nấm thực vật gây bệnh phytopathogène
Cladosporium sphaerospermum.
▪ Thử
nghiệm được sử dụng để hướng dẫn những phần đoạn của trích xuất này và cho phép
người ta phân lập được bốn (4) thành phần hợp chất, một hợp chất mới :
- eleutherinone naphtoquinone
[8-méthoxy-1-méthyl-1,3-dihydro-naphto (2,3-c) furanne-4, 9 dione],
và những
thành phần hợp chất được biết trước đây
đã được phân lập từ loài này :
- eleutherin [9-méthoxy-1 (R), 3 (S)
-diméthyl-3,4-dihydro-1H-benzo (g) 5,10-isochromène dione],
- isoeleutherin [9-méthoxy-1 (R), 3 (R)
-diméthyl-3,4-dihydro-1H-benzo (g) isochromène-5,10-dione],
- và eleutherol [4-hydroxy 5-méthoxy-3 (R) méthyl-3H-naphto
(2,3-c) furanne-1-one].
Tất cả
những hợp chất quinonoïdes, đã cho
thấy một hoạt động kháng khuẩn mạnh antifongique
trong thử nghiệm sắc ký sinh học tự động bioautographie
với 100 ug / place, trong khi eleutherol
là không hoạt động .
Đặc tính trị liệu :
● Chữa trị :
▪ Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa đỏ
được nghiền nát và pha trộn với nước, sau đó uống để :
- giết những loài ký sinh trùng parasites,
- và những trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux.
▪ Nhựa của Củ Sâm Đại hành Eleutherine
bulbosa pha trộn với muối và được sử dụng như một đơn thuốc cho :
- những cơn động kinh crises
d'épilepsie.
đôi khi
cũng pha trộn với rượu rhum và chà xát trên cơ thể cho :
- cùng một mục đích chữa trị.
▪ Củ
Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa sử dụng dưới dạng của một băng vải pansement để chữa trị :
- những bong gân entorses,
- thúc đẩy chữa lành vết thương cicatrisation
des plaies,
- máu mệt mõi sang
fatigué.
( Một sự thiếu hụt trong thành phần vận chuyển
của máu, đo lường khối lượng nồng độ đơn vị huyết cầu tố hémoglobine, khối
lượng hồng huyết cầu globules rouges,
hoặc số lượng tế bào máu đỏ )
▪ Củ
Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa được ghi chép rộng rãi trong tài liệu và trong
thảo tập herbier, như để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy ra máu diarrhée
sanglante,
- những bệnh trĩ hémorragies,
- và những vết thương mở plaies ouvertes,
và thậm chí như :
- một biện pháp ngừa thai contraceptif.
▪ Rễ Sâm Đại hành được sử dụng trong chữa
trị :
- vô sinh ở phụ nữ stérilité
féminine,
- và những bệnh xuất huyết hémorragies.
▪ Cây
Sâm Đại hành ( bộ phận không xác định ) được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique.
● Hoạt động sinh
học :
Nghiên
cứu cho thấy rằng Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa chứa :
- naphtoquinonens,
và
những dẫn xuất như là :
- elecanacine,
- eleutherine,
- eleutherol,
- eleuthernone.
Naphtoquinones có một hoạt động sinh
học biologique như :
- kháng khuẩn antimicrobien,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống nấm anti-fongique,
- chống tăng sinh anti-proliférative.
và
những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques
chống :
- ung thư trực tràng cancer
du côlon,
- và ung thư cổ tử cung cancer col de l'utérus cancer.
Kinh nghiệm dân gian :
Mặc dù
được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian, hầu như tất cả ở Brésil, đặc biệt
trong vùng amazon, người amazonienne, có thói quen đã được khởi xướng bởi những
người dân bản địa, không có bằng chứng khoa học nào về hiệu quả hoặc an toàn
của những chế phẩm Cây Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa marupazinho.
▪ Một
sự đánh giá của dược thảo truyền thống với hiệu quả chữa lành bệnh ở Pérou,
Villegas và al. (1997) đề cập đến sự sử dụng của Củ Sâm Đại hành Eleutherine
bulbosa, do sự sử dụng của bộ lọc nước nấu sắc décoction của vỏ thân, được sử dụng để :
- rửa những vết thương bên ngoài.
Củ Sâm
Đại hành Eleutherine bulbosa khi đun sôi được sử dụng để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- kiết lỵ dysenterie,
- và những co thắt spasmes (Revilla, 2001).
Hơn nữa, những Củ Sâm Đại hành
Eleutherine bulbosa, dùng làm trà tươi để chữa trị:
- bệnh xúất huyết hémorragie
(Revilla, 2002a).
▪ Trong Amazonie, như những thuốc
gia đình trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh nhiễm ký sinh
trùng biến hình trùng Entamoeba histolytica,
Được đun sôi 2 Củ Sâm Đại hành
Eleutherine bulbosa cắt thành miếng nhỏ trong vòng 15 phút trong ½ lít nước và
uống 1 tách ( trà ) trước những bữa ăn.
Không được giữ lại ngày hôm sau ( Lorenzi
& Matos, 2002 ).
Sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ nhiễm
biến hình trùng amibe.
▪
Delgado và al. (19--) nhấn mạnh rằng những nhà chữa bệnh Mori Tamayo, Francisco
và Marin Jarama, Iquitos, ở Pérou, chỉ định rằng Củ Sâm Đại hành được sử dụng
với mục đích :
- ngừa thai contraceptives.
với mục đích này, nên thực hiện nấu chín 3 Củ Sâm Đại hành
Eleutherine bulbosa trong 250 ml nước đến khi sắc xuống còn 30 ml. ước lượng
trong 1 tách, dùng 1 tách / ngày, 3 ngày trước và 3 ngày sau khi có kinh nguyệt
menstruation.
▪ Theo Delgado
và Sifuentes (1995), nước nấu sắc Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa cho uống
được dùng như :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- và chống co thắt antispasmodique,
và nghiền
nát ngâm macérés chung với rượu vang
đỏ, hành động như :
- thuốc phá thai abortif.
Chung
quanh thành phố Pucallpa, ở Pérou, những
Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa được dùng như :
- tan máu bầm Ecchymosis.
▪ Người Dominicains sử dụng cho :
- vô kinh aménorrhée,
- và thời kỳ mãn kinh ménopause,
và chung quanh Iquitos, nước nấu sắc décoction dùng để chữa trị :
- đau bụng maux
d'estomac,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée,
có nguyên nhân bởi những vi khuẩn hoặc trùng đơn bào Entamoeba
hystolitica (Duke & Vasquez, 1994).
▪ Những
Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa đỏ nghiền nát và trộn với nước được sử dụng
để loại bỏ :
- những trùng vers,
- và những ký sinh trùng parasites (Revilla, 2001)
▪ Củ
Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa khi nghiền nát, pha trộn với dán Mỹ blatte
américaine, Periplaneta americana, chiên với một ít dầu nóng được áp
dụng, xem như giúp trong :
- :những vết thương nhiễm trùng có nguyên ngân bởi
đinh rĩ sét Rusty Nails (Duke & Vasquez, 1994).
▪ Những
thổ dân bản địa của Guyane sử dụng những Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa để
chế phẩm bột thạch cao plâtre, sử
dụng bên ngoài, đối với :
- những chấn thương bên ngoài blessures externes,
- và những va chạm, đụng dập contusions,
với thúc đẩy chữa lành những vết thương guérison (Lorenzi và Matos, (2002).
Củ Sâm
Đại hành Eleutherine bulbosa còn sử dụng trong những kem crèmes để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie,
- và co thắt trong những sợi cơ fibres musculaires (Duke & Vasquez, 1994).
▪ Sự sử
dụng những Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa có :
Nước ép
jus hoặc bột chữa lành bệnh và chống
lại :
- chảy máu saignements;
Áp dụng
thuốc nhỏ giọt để chống :
- viêm kết mạc conjonctivite.
Nước ép
jus Củ Sâm Đại hành Eleutherine
bulbosa pha với nước chống lại :
- trùng giun helminthe,
Nước ép
sử dụng chống :
- xuất huyết đường ruột saignements
intestinaux,
- loét dạ dày ulcères
gastriques,
- và nhiễm trùng (Revilla, 2001).
▪ Như
quy định truyền thống dân gian, những căn hành được sử dụng chống :
- đau dạ dày gastralgie,
- kích động hystérie,
- tiêu chảy diarrhée,
- và trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux,
Hơn
nữa, những nổi tiếng hiện có một hành động chống vô sinh anti-fertilité sử dụng như :
- thuốc ngừa thai contraceptif
trong Haïti (Lorenzi và Matos,
2002).
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của căn
hành rhizome Củ là một thuốc chữa
trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes
(Léger, 2001)
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
▪ Nước
nấu sắc infusion của những lá được sử
dụng chống :
- ho toux
(Revilla, 2001; 2002a).
▪
Trinité-et-Tobago được sử dụng để chữa trị những vấn đề trong :
- sự sinh sản con người reproduction
humaine (LANS, 2007).
Nghiên cứu :
● Nghiên
cứu trích xuất của loài Sâm Đại hành này, có đặc tính :
- kháng khuẩn antimicrobiennes,
và hành động :
- giản nở động mạch vành dilatatrice coronarienne,
tiềm
năng sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tim cœur
(Lorenzi & Matos, 2002).
● Hoạt động kháng khuẩn, chống ấu
trùng :
Truy
tìm của hoạt động kháng khuẩn anti microbienne
và gây độc tế bào cytotoxique thực
hiện trên những thảo dược sử dụng trong y học truyền thống trong thành phố của Governador
Valadares, Minas Gerais, cho thấy những trích xuất éthanol của Củ Sâm Đại hành Eleutherine
bulbosa, chế biến từ những bộ phận bên trên của cây này, đã :
- ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn Staphylococcus aureus,
và cho
thấy :
- một độc tính trên những ấu trùng của Artemia salina
(Brésilien và al., 2006).
● Hoạt động chống ung thư anti cancéreux :
▪ Nghiên cứu của Li, và al., 2008 cho
thấy rằng những Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa có những hiệu quả gây độc
tế bào cytotoxiques chống :
- những tế bào ung thư
trực tràng cancer du côlon.
Thành phần chất Elutherine và elecanacin
ức chế sự sao chép của TCF / β-caténine trong những tế bào ung thư trực tràng cancer du colon SW480, phụ thuộc vào liều.
Hai thành phần hợp chất này cũng
cho thấy khả năng gây độc chọn lọc cytotoxicité
sélective chống :
- ung thư ruột kết trực
tràng cancer colorectal.
Chế phẩm của trích xuất được thực
hiện bởi ngâm với thành phần :
- n-hexane,
- acétate d'éthyle,
- và éthanol
Như một dung môi solvant,
thu được những thành phần trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolisme secondaire của Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa có
hiệu quả như :
- chống ung thư anti-cancéreux.
Đối tượng của nghiên cứu này để xác
định trích xuất của :
- n - hexane,
- acétate d'éthyle,
- và éthanol,
từ Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa có một hiệu
quả :
- gây độc tế bào cytotoxique
trên những tế bào T47D,
và xác định những trích xuất hoạt động của Củ Sâm Đại hành
Eleutherine bulbosa và thành phần chất doxorubicine có thể :
- ức chế chu trình tế bào cycle cellulaire.
● Chống
ung thư cổ tử cung :
▪ Trích xuất trong éthanol của Củ
Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa. có những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques chống tế bào ung thư cổ tử
cung cancer du col de l'utérus HeLa,
với giá trị CL50 của 84,027 µg / ml,
- làm giảm mực biểu hiện
của cycline E ,
- và giảm mức biểu hiện
của Bcl-2,
- và gây ra con đường tự
hủy apoptotiques của tế bào HeLa.
▪ Trích xuất trong éthanol của Củ
Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa có những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques chống :
- ung thư ruột già carcinome du côlon HT29 với CL50 của 3,125
mg / ml,
- và p53 đột biến,
có thể ngăn chận được bởi những
thành phần :
- triterpénoïde,
- flavonoïdes,
- anthraquinone,
- và kaumarin.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Phụ
nữ mang thai, muốn có thai không thích hợp với
thảo dược này.
Ứng dụng :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi lá Sâm Đại hành, sử dụng chống :
- ho toux
(Revilla, 2001; 2002a).
▪ Những
sự sử dụng của Củ Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa được quy đụnh như :
- mỹ phẩm,
- y học,
- và cây cảnh ornementale.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Củ
Sâm Đại hành Eleutherine bulbosa, sạch và chuẩn bị cho súp thịt trộn.
▪ Làm một món ăn hoặc nước sốt màu
đỏ.
Nguyễn thanh Vân